Tải bản đầy đủ (.pdf) (176 trang)

Nghiên Cứu Bệnh E. Coli Trên Vịt Ở Một Số Tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long - Khảo Sát Tình Hình, Đặc Điểm Vi Khuẩn Gây Bệnh Và Thử Nghiệm Biện Pháp Phòng Trị.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 176 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ </b>

<b>LÊ VĂN ĐÔNG </b>

<i><b>NGHIÊN CỨU BỆNH E. COLI TRÊN VỊT Ở MỘT </b></i>

<b>SỐ TỈNH ĐỒNG BẰNG SƠNG CỬU LONG: KHẢO SÁT TÌNH HÌNH, ĐẶC ĐIỂM VI KHUẨN </b>

<b>GÂY BỆNH VÀ THỬ NGHIỆM BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ </b>

<b>LUẬN ÁN TIẾN SĨ </b>

<b>CHUYÊN NGÀNH BỆNH LÝ HỌC VÀ CHỮA BỆNH VẬT NUÔI MÃ SỐ: 62640102 </b>

<b>NĂM 2024</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

vi

MỤC LỤC

TÓM TẮT ... iii

ABSTRACT ... iv

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ... 1

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ... 4

2.1 Tình hình chăn ni vịt tại một số tỉnh trong vùng ĐBSCL ... 4

<i>2.2 Bệnh do vi khuẩn E. coli trên gia cầm... 5</i>

2.2.1 Nguyên nhân gây bệnh và đặc điểm vi khuẩn gây bệnh ... 5

<i>2.2.2 Lịch sử phát hiện bệnh và tổn thất kinh tế bệnh do E. coli ... 14</i>

2.2.3 Sinh bệnh học và dịch tễ học ... 16

2.2.4 Đặc điểm bệnh lý của APEC ... 18

2.2.5 Phòng bệnh và trị bệnh ... 23

2.3 Đề kháng kháng sinh và cơ chế đề kháng kháng sinh ... 24

2.4 Sơ lược về một số chế phẩm dùng trong nghiên cứu ... 27

2.4.1 Sơ lược kháng sinh amikacin ... 27

2.4.2 Sơ lược men tiêu hóa (probiotics) ... 28

2.4.3 Sơ lược than hoạt tính ... 31

<i>2.5 Tình hình nghiên cứu vi khuẩn E. coli trên vịt trong và ngồi nước ... 33</i>

2.5.1 Tình hình nghiên cứu trong nước ... 33

2.5.2 Tình hình nghiên cứu ngồi nước ... 34

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 39

3.1 Nội dung nghiên cứu ... 39

3.2 Vật liệu và phương tiện nghiên cứu ... 39

3.2.1 Đối tượng khảo sát... 39

3.2.2 Địa điểm và thời gian thực hiện ... 39

3.2.3 Vật liệu nghiên cứu... 40

3.3 Phương pháp nghiên cứu ... 41

3.3.1 Nội dung 1 ... 41

3.3.2 Nội dung 2 ... 44

3.3.3 Nội dung 3 ... 54

3.4 Phương pháp phân tích thống kê ... 57

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ... 58

4.1 Tình hình bệnh, một số đặc điểm bệnh lý và dịch tễ của bệnh do vi <i>khuẩn E. coli gây ra trên vịt tại 5 tỉnh vùng ĐBSCL ... 58</i>

<i>4.1.1 Tỷ lệ phát hiện vi khuẩn E. coli trên vịt theo từng loại mẫu bệnh </i>phẩm ngoài phân ... 58

<i>4.1.2 Kết quả chẩn đoán bệnh do vi khuẩn E. coli trên vịt tại các tỉnh khảo </i>sát ... 59

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

vii

<i>4.1.3 Một số triệu chứng lâm sàng của bệnh do E. coli trên vịt ... 60</i>

<i>4.1.4 Tần suất xuất hiện bệnh tích trên vịt nhiễm bệnh do vi khuẩn E. coli ... 62</i>

<i>4.2 Một số đặc điểm dịch tễ học của bệnh do E. coli trên vịt ... 64</i>

<i>4.2.1 Tình hình bệnh do E. coli trên vịt theo địa phương ... 64</i>

<i>4.2.2 Tình hình bệnh do E. coli trên vịt theo lứa tuổi... 65</i>

<i>4.2.3 Tình hình bệnh do E. coli trên vịt theo phương thức nuôi ... 66</i>

<i>4.2.4 Tình hình bệnh do E. coli trên vịt theo mục đích sản xuất ... 67</i>

<i>4.2.5 Tình hình bệnh do E. coli trên vịt theo quy mô đàn ... 68</i>

<i>4.3 Khảo sát một số đặc điểm sinh học của vi khuẩn E. coli gây bệnh trên </i>vịt tại 5 tỉnh vùng ĐBSCL ... 69

<i>4.3.1 Kết quả định nhóm huyết thanh vi khuẩn E. coli gây bệnh trên vịt ... 69</i>

<i>4.3.2 Phân bố nhóm huyết thanh E. coli gây bệnh trên vịt tại 5 tỉnh khảo </i>sát ... 70

<i>4.3.3 Phân bố nhóm huyết thanh E. coli gây bệnh trên vịt theo triệu chứng ... 71</i>

<i>4.3.4 Phân bố nhóm huyết thanh E. coli gây bệnh trên vịt theo bệnh tích ... 73</i>

<i>4.3.5 Kết quả kiểm tra tính nhạy cảm với kháng sinh của vi khuẩn E. coli phân lập trên vịt ... 74</i>

4.3.6 Khảo sát sự hiện diện của các gene mã hóa yếu tố đề kháng kháng <i>sinh và yếu tố độc lực của vi khuẩn E. coli ... 76</i>

4.3.7 Khảo sát sự hiện diện của các gene mã hóa yếu tố độc lực của vi <i>khuẩn E. coli ... 90</i>

<i>4.4 Kết quả thí nghiệm phịng, trị bệnh do vi khuẩn E. coli trên vịt ... 105</i>

<i>4.4.1 Kết quả thí nghiệm điều trị dự phòng vi khuẩn E. coli trên vịt ... 105</i>

<i>4.4.2 Kết quả thí nghiệm điều trị bệnh do vi khuẩn E. coli trên vịt ... 106</i>

4.4.3 Tỷ lệ vịt chết của 2 thí nghiệm điều trị dự phịng và điều trị bệnh theo thời gian sau khi gây nhiễm ... 106

4.4.4 Kết quả khảo sát bệnh tích đại thể trên vịt chết ở thí nghiệm phịng, <i>trị bệnh do E. coli trên vịt ... 108</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

viii

<b>DANH MỤC BẢNG </b>

2.4 <i>Chẩn đoán phân biệt bệnh do E. coli với các bệnh khác </i> 21

3.4 <sup>Cặp mồi dùng để khảo sát các gene mã hoá yếu tố đề kháng kháng </sup>

3.9 Các gene tham chiếu dùng để so sánh trong nghiên cứu 50

<i>3.10 Bố trí thí nghiệm điều trị dự phòng bệnh do E. coli trên vịt </i> 55

<i>3.11 Bố trí thí nghiệm điều trị bệnh do E. coli trên vịt </i> 56 4.1 <i>Tỷ lệ phát hiện vi khuẩn E. coli theo từng loại mẫu bệnh phẩm </i> 58 4.2 <i>Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli trên vịt theo địa phương </i> 59 4.3 <i><sup>Tần suất xuất hiện các triệu chứng lâm sàng trên vịt mắc bệnh do E. </sup></i>

4.5 <i>Tỷ lệ bệnh và tỷ lệ chết của vịt mắc bệnh do E. coli theo địa phương </i> 64 4.6 <i>Tỷ lệ bệnh và tỷ lệ chết của vịt mắc bệnh do E. coli theo lứa tuổ </i> 65 4.7 <i>Tỷ lệ bệnh và tỷ lệ chết của vịt bệnh do E. coli theo phương thức nuôi </i> 66 4.8 <i>Tỷ lệ bệnh và tỷ lệ chết của vịt bệnh do E. coli theo mục đích sản xuất </i> 67 4.9 <i>Tỷ lệ bệnh và tỷ lệ chết của vịt bệnh do E. coli theo quy mô đàn </i> 68

<i>4.10 Phân bố nhóm huyết thanh E. coli phân lập tại vùng ĐBSCL </i> 69 4.11 <i><sup>Kết quả xác định nhóm huyết thanh E. coli gây bệnh trên vịt theo địa </sup></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

ix

<i>khuẩn E. coli gây bệnh trên vịt ở 5 tỉnh tại vùng ĐBSCL </i>

4.16 <sup>Tỷ lệ xuất hiện các gene và tổ hợp gene mã hoá yếu tố đề kháng kháng </sup>

4.17 <sup>Sự tương đồng trình tự nucleotide của gene mã hóa yếu tố đề kháng </sup>

<i>kháng sinh TEM của vi khuẩn E. coli tại vùng ĐBSCL </i> <sup>85 </sup>

4.18 <sup>Sự tương đồng trình tự nucleotide của gene mã hóa yếu tố đề kháng </sup>

4.19 <sup>Sự tương đồng trình tự nucleotide của gene mã hóa yếu tố đề kháng </sup>

<i>kháng sinh TetA của vi khuẩn E. coli tại vùng ĐBSCL </i> <sup>87 </sup>

4.20 <sup>Sự tương đồng trình tự nucleotide của gene mã hóa yếu tố đề kháng </sup>

<i>kháng sinh Sul1 của vi khuẩn E. coli tại vùng ĐBSCL </i> <sup>88 </sup>

4.21 <sup>Sự tương đồng trình tự nucleotide của gene mã hóa yếu tố đề kháng </sup>

<i>kháng sinh aadA1 của vi khuẩn E. coli tại vùng ĐBSCL </i> <sup>89 </sup>

4.22 <i><sup>Tỷ lệ phân bố các gene mã hoá yếu tố độc lực của vi khuẩn E. coli </sup></i>

4.23 <sup>Tỷ lệ xuất hiện các gene và tổ hợp gene mã hoá yếu tố độc lực của vi </sup>

4.24 Tỷ lệ phân bố các gene mã hoá yếu tố độc lực theo triệu chứng 94 4.25 Tỷ lệ phân bố các gene mã hố yếu tố độc lực theo bệnh tích 94 4.26 <sup>Sự tương đồng trình tự nucleotide của gene mã hóa yếu tố độc lực </sup>

<i>FimH của vi khuẩn E. coli tại vùng ĐBSCL </i> <sup>100 </sup>

4.27 <sup>Sự tương đồng trình tự nucleotide của gene mã hóa yếu tố độc lực </sup>

<i>ColV của vi khuẩn E. coli tại vùng ĐBSCL </i> <sup>101 </sup>

4.28 <i><sup>Sự tương đồng trình tự nucleotide của gene mã hóa yếu tố độc lực Iss </sup></i>

4.29 <i><sup>Sự tương đồng trình tự nucleotide của gene mã hóa yếu tố độc lực VAT </sup></i>

4.30 <sup>Sự tương đồng trình tự nucleotide của gene mã hóa yếu tố độc lực </sup>

<i>HlyA của vi khuẩn E. coli tại vùng ĐBSCL </i> <sup>104 </sup>

4.31 Tỷ lệ vịt sống sau thí nghiệm điều trị dự phịng theo thời gian (ngày) 105 4.32 Tỷ lệ vịt sống sau thí nghiệm điều trị theo thời gian (ngày) 106 4.33 <sup>Tỷ lệ vịt chết trong thí nghiệm điều trị dự phòng và điều trị bệnh theo </sup>

<b> </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

x

<b>DANH MỤC HÌNH </b>

2.2 <i>E. coli trên môi trường EMB </i> 7 2.3 <i>E. coli trên môi trường MC </i> 7

4.1 <i>Một số triệu chứng lâm sàng trên vịt mắc bệnh do E. coli </i> 61

4.3 <sup>Phân bố các gene mã hóa yếu tố đề kháng kháng sinh của vi khuẩn </sup>

<i>E. coli gây bệnh trên vịt tại vùng ĐBSCL </i> <sup>77 </sup>

4.4 <i><sup>Cây phả hệ gene mã hóa yếu tố đề kháng kháng sinh TEM của vi </sup></i>

4.5 <i><sup>Cây phả hệ gene mã hóa yếu tố đề kháng kháng sinh SHV của vi </sup></i>

4.6 <i><sup>Cây phả hệ gene mã hóa yếu tố đề kháng kháng sinh TetA của vi </sup></i>

4.7 <i><sup>Cây phả hệ gene mã hóa yếu tố đề kháng kháng sinh Sul1 của vi </sup></i>

4.8 <i><sup>Cây phả hệ gene mã hóa yếu tố đề kháng kháng sinh aadA1 của vi </sup></i>

4.9 <i><sup>Phân bố các gene mã hóa yếu tố độc lực của vi khuẩn E. coli gây </sup></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

xi

<b>DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT </b>

AEEC <i><sup>Attaching and effacing Escherichia </sup></i>

<i>coli <sup>E. coli bám dính và loại bỏ </sup></i>

APEC <i>Avian pathogeneic Escherichia coli Vi khuẩn E. coli gây bệnh ở gia cầm </i>

BNNPTNT <sup>Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông </sup>thôn

CLSI Clinical Laboratory Standard Institute

Viện nghiên cứu tiêu chuẩn phịng thí nghiệm và lâm sàng

EHEC <i><sup>Enterohemorrhagic Escherichia </sup></i>

<i>coli <sup>Escherichia coli gây bệnh đường ruột </sup></i>

EPEC <i>Enteropathogenic Escherichia coli Escherichia coli gây bệnh đường ruột </i>

ETEC <i>Enterotoxigenic E. coli E. coli tiết độc tố ruột </i>

ExPEC <sup>Extraintestinal Pathogenic </sup>

<i>Escheriachia coli </i> <sup>Nhóm gây bệnh ngồi đường ruột </sup>

FAO <sup>Food and Agriculture Organization </sup>of the United Nations

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

xii

nghiệm

Haemagglutination

Sự ngưng kết hồng cầu đề kháng Mannose

MR–VP Methyl Red – Voges Proskauer Môi trường MR–VP

NCBI <sup>National center for Biotechnology </sup>information

Trung tâm Quốc gia về Thông tin Kỹ thuật Sinh học

TAE <sup>Tris, acetic acid and EDTA </sup>(Ethylenediaminetetraacetic acid)

WHO World Health Organization <sup>Tổ chức Y tế thế giới </sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

1

<b>CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU </b>

Ở Việt Nam, chăn nuôi vịt là nghề truyền thống đã gắn bó từ lâu đời với người dân, đặc biệt là tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) do đặc điểm tự nhiên với sơng ngịi chằng chịt, tạo nguồn thức ăn tự nhiên cho vịt khá dồi dào. Bên cạnh đó, vịt cũng là đối tượng tận dụng các phụ phế phẩm nông nghiệp có hiệu quả nhất, đặc biệt là từ ruộng lúa. Ni vịt có vịng quay nhanh, ít tốn vốn và ít tốn chi phí thú y so với chăn ni gà. Do đó, vịt là loài thủy cầm được người dân địa phương lựa chọn chăn nuôi. Tuy nhiên, ngành chăn nuôi vịt tại Việt Nam nói chung và vùng ĐBSCL nói riêng cũng đang đối mặt với tình hình dịch bệnh phức tạp, phổ biến nhất là bệnh do

<i>vi khuẩn E. coli gây ra (Nguyễn Xuân Bình và ctv., 2000; Đặng Thị Vui và Nguyễn Bá </i>

Tiếp, 2016). Bệnh gây tổn thất to lớn do đây là bệnh rất phổ biến trên vịt, mọi giống và

<i>mọi lứa tuổi của vịt đều có thể mắc bệnh, tỷ lệ bệnh và chết khá cao. E. coli là vi </i>

khuẩn thường trú trong đường tiêu hoá của vật ni, bình thường không gây bệnh nhưng khi gặp điều kiện ngoại cảnh bất lợi, sức đề kháng của vật chủ giảm, vi khuẩn

<i>E. coli bội nhiễm và trở thành nguyên nhân gây bệnh (Barnes et al., 2008). Để phịng </i>

và trị bệnh, phần lớn người chăn ni sử dụng nhiều loại kháng sinh trên thị trường với số lượng và liều dùng khơng kiểm sốt. Điều này làm phá vỡ cân bằng tự nhiên của hệ vi sinh vật đường ruột và tạo ra những dòng vi khuẩn kháng lại kháng sinh đặc biệt là

<i>sự đề kháng kháng sinh ở những vi khuẩn gram âm, điển hình là E. coli, Klebsialla pneumoniae và một số vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn đường ruột Enterobacteriacae. Ngoài ra, do trên thị trường khơng có vaccine phịng bệnh do E. coli có hiệu quả, nên việc phịng và trị bệnh do E. coli trên gia cầm nói chung và trên vịt nói riêng chủ yếu </i>

dựa vào kháng sinh. Điều này càng làm cho áp lực chọn lọc vi khuẩn gia tăng dẫn đến vi khuẩn đề kháng kháng sinh một cách nhanh chóng. Nhiều báo cáo trên thế giới cho

<i>thấy vi khuẩn E. coli đã đề kháng với nhiều loại kháng sinh và các yếu tố đề kháng kháng sinh của vi khuẩn E. coli từ gia cầm đã được chứng minh có thể lan truyền sang vi khuẩn E. coli trên người (Bogaard et al., 2001). Sự tăng tính đa kháng trong các dòng vi khuẩn E. coli ngoài đường ruột Extraintestinal Pathogenic Escheriachia coli) </i>

(<i>ExPEC), đặc biệt là vi khuẩn E. coli gây bệnh trên gia cầm (APEC- Avian pathogenic E. coli) và việc hạn chế của kháng sinh trong tương lai sẽ gây khó khăn cho việc điều </i>

trị bệnh ở cả người và vật ni, vì vậy vaccine sẽ được sử dụng như một công cụ để

<i>ngăn ngừa và kiểm soát các bệnh do E. coli. Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy E. coli thuộc các nhóm huyết thanh O phổ biến có liên quan đến bệnh trên gia cầm là </i>

O1, O2, O35, O36, O78 và O111, nhưng sự phân bố của những nhóm này tùy thuộc

<i>vào từng vùng địa lý khác (Sojka et al., 1965; Heller et al., 1977). Do đó việc khảo sát phân bố dịch tễ các nhóm huyết thanh E. coli là công việc vô cùng quan trọng, những </i>

số liệu này sẽ là cơ sở cần thiết cho việc xây dựng chương trình giám sát và phịng

<i>chống bệnh, vì vaccine đơn giá khơng thể bảo vệ gia cầm chống lại E. coli thuộc nhiều </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

2

<i>nhóm huyết thanh khác nhau (Dziva et al.,, 2008). Ngoài ra, E. coli là sinh vật sống </i>

thường trú trong đường ruột của người và động vật và khi nào các vi khuẩn này không nhận được các yếu tố di truyền mã hoá cho các yếu tố độc lực, chúng vẫn là các vi khuẩn lành tính. Các yếu tố độc lực được biểu hiện bằng các protein, chúng được mã hóa bằng các gene nằm trên chromosome hoặc plasmid. Có rất nhiều gene mã hóa các

<i>yếu tố độc lực của vi khuẩn E. coli gây bệnh trên vịt quan trọng nhất là Fim, Col, VAT, Hly, Iss (Wang et al., 2010; Luo et al., 2023). Nhờ những yếu tố độc lực này mà vi </i>

khuẩn mới có thể tồn tại trong cơ thể ký chủ và gây nên những biến đổi bệnh lý trên con vật.

<i>Ở nước ta, đã có một số cơng trình nghiên cứu về vi khuẩn E. coli gây bệnh cho heo và trâu bò. Tuy nhiên, các chủng E. coli gây bệnh cho gia cầm có các đặc tính </i>

khơng hồn tồn giống với các chủng gây bệnh cho người và động vật có vú (Delicato

<i>et al., 2003). Đặc biệt ở đồng bằng sông Cửu Long, nơi có ngành chăn ni vịt rất phát triển mạnh và tổng đàn vịt cao nhất nước, nhưng nghiên cứu về vi khuẩn E. coli trên vịt rất hạn chế chỉ giới hạn trong việc phân lập và định danh E. coli bằng xét nghiệm </i>

sinh hóa và khảo sát tính đề kháng của vi khuẩn đối với một số loại kháng sinh. Do đó,

<i>cần có những nghiên cứu sâu rộng về đặc điểm dịch tễ của bệnh do E. coli với sự lưu </i>

hành của các nhóm huyết thanh gây bệnh quan trọng trên vịt ở đồng bằng sông Cửu Long để làm nguồn giống và dữ liệu dùng trong sản xuất vaccine trong chiến lược phịng chống bệnh lâu dài. Ngồi ra việc khảo sát những sản phẩm có hiệu quả trong phòng và trị bệnh hiện nay là những việc vô cùng cần thiết.

<i><b> Từ những thực tế trên, đề tài “Nghiên cứu bệnh E. coli trên vịt ở một số tỉnh </b></i>

<b>Đồng bằng sông Cửu Long: Khảo sát tình hình, đặc điểm vi khuẩn gây bệnh và thử nghiệm biện pháp phòng trị” được tiến hành. Các kết quả của nghiên cứu đóng </b>

góp quan trọng cho các chiến lược phòng chống bệnh lâu dài, nhằm đảm bảo sức khỏe đàn vịt, đảm bảo năng suất trong chăn nuôi vịt và đảm bảo sức khỏe của người tiêu dùng trong cộng đồng.

<b>Mục tiêu nghiên cứu </b>

Xác định tình hình bệnh, một số đặc điểm bệnh lý và dịch tễ của bệnh do vi

<i>khuẩn E. coli gây ra trên vịt tại 5 tỉnh vùng ĐBSCL. </i>

Xác định các đặc điểm về kháng nguyên, tính đề kháng kháng sinh, gene mã hóa

<i>yếu tố kháng kháng sinh và gene mã hóa yếu tố độc lực của vi khuẩn E. coli gây bệnh </i>

trên vịt tại 5 tỉnh vùng ĐBSCL.

Thử nghiệm lựa chọn thuốc có hiệu quả trong phịng và trị bệnh

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

3

<b>Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của nghiên cứu </b>

Các kết quả của đề tài rất có ý nghĩa thực tiễn, là cơ sở khoa học cho việc chẩn

<i>đốn, phịng trị bệnh và nghiên cứu sản xuất vaccine, kháng thể phòng bệnh do E. coli </i>

trên gia cầm trong tương lai.

Chủng vi khuẩn phân lập với các đặc điểm đã được xác định là nguồn giống phong phú để sản xuất vaccine và kháng thể trong chiến lược phòng chống bệnh.

<b>Điểm mới của nghiên cứu </b>

<i>Đây là cơng trình nghiên cứu khá đầy đủ và có hệ thống về bệnh do E. coli trên </i>

vịt những thông tin về đặc điểm dịch tễ, đặc điểm bệnh lý, đặc điểm vi khuẩn gây bệnh trên vịt.

Kết quả nghiên cứu đã xác định những nhóm huyết thanh gây bệnh quan trọng trên vịt tại vùng ĐBSCL, quan trọng nhất là O2 và O78

Nghiên cứu đầu tiên về sự hiện diện của một số gene mã hoá yếu tố đề kháng

<i>kháng sinh và một số gene mã hóa yếu tố độc lực của vi khuẩn E. coli phân lập trên vịt </i>

tại vùng ĐBSCL.

<i>Kết quả nghiên cứu cho thấy vi khuẩn E. coli rất nhạy cảm với kháng sinh </i>

amikacin và có hiệu quả tốt trong phòng và trị bệnh trong điều kiện in vivo.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

4

<b>CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU </b>

<b>2.1 Tình hình chăn ni vịt tại một số tỉnh trong vùng ĐBSCL </b>

Tổng đàn vịt nuôi tại một số tỉnh trong khu vực ĐBSCL thay đổi qua các năm từ 2015–2022. Tỉnh Đồng Tháp có số lượng đàn vịt đứng đầu trong khu vực ĐBSCL năm 2022 (4.020.000 con), trong khi thành phố Cần Thơ có số lượng đàn vịt thấp nhất trong các tỉnh được điều tra năm 2022 (1.422.000 con). Tổng số lượng vịt và số lượng vịt đẻ được thống kê tại một số tỉnh trong khu vực ĐBSCL từ năm 2015 đến năm 2022, được trình bày trong Bảng 2.1.

Bảng 2.1: Tổng đàn vịt nuôi tại một số tỉnh tại vùng ĐBSCL (đơn vị: nghìn con)

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

5

<i><b>2.2 Bệnh do vi khuẩn E. coli trên gia cầm </b></i>

<b>2.2.1 Nguyên nhân gây bệnh và đặc điểm vi khuẩn gây bệnh 2.2.1.1 Nguyên nhân gây bệnh </b>

<i>Vi khuẩn E. coli gây bệnh trên gia cầm (Avian pathogeneic Escherichia coli - APEC) lần đầu tiên được phân lập từ gia cầm bệnh vào năm 1894. Ngày nay, APEC là </i>

một trong những nguyên nhân hàng đầu gây chết (lên đến 20,00%) ở gia cầm, đồng thời dẫn đến giảm khả năng tăng trưởng của gia cầm (giảm 2,00% trọng lượng sống) và sản lượng trứng (lên đến 20,00%), và tăng tỷ lệ tiêu hủy thân thịt (lên đến 43,00%)

<i>khi giết mổ (Kathayat et al., 2021). Hơn nữa, APEC là nguyên nhân gây ra tỷ lệ chết cao (lên đến 53,50%) ở gà con (Mellata et al., 2013). Bên cạnh đó, người ta ước tính </i>

rằng thiệt hại kinh tế đối với ngành chăn nuôi gà thịt có thể lên tới 40 triệu đơ la hàng

<i>năm chỉ do việc loại bỏ thân thịt do nhiễm APEC tại Hoa Kỳ (de Brito et al., 2003). </i>

Bệnh thường đồng nhiễm hoặc thứ phát sau khi gia cầm nhiễm các bệnh khác và có liên quan đến các yếu tố gây suy giảm hệ miễn dịch như bệnh Gumboro trên gà, viêm ruột xuất huyết, hoặc gia cầm non có hệ miễn dịch chưa hồn chỉnh. APEC có thể là nguyên nhân duy nhất hoặc kết hợp với các yếu tố gây suy giảm sức đề kháng như

<i>stress do vận chuyển, thời tiết, suy yếu do nhiễm các bệnh nhiễm khuẩn khác (Alber et </i>

<i><b>al., 2020; Kathayat et al., 2021). </b></i>

<i>Nhiễm khuẩn E. coli trên gia cầm (bao gồm gà, gà tây, vịt và nhiều loài gia cầm </i>

khác) đề cập đến tất cả bệnh do APEC gây ra các bệnh phổ biến trên gia cầm như bệnh

<i>nhiễm trùng huyết E. coli (Colisepticemia), nhiễm trùng huyết xuất huyết </i>

(Hemorrhagic septicemia), viêm u hạt (Hjarre’s disease), viêm túi khí, hội chứng sưng phù đầu, bệnh đường sinh dục, viêm mơ tế bào, viêm phúc mạc, viêm vịi trứng, viêm tinh hoàn, viêm tủy xương, viêm màng hoạt dịch, viêm mắt, viêm vòi trứng, viêm ruột

<i>(Kathayat et al., 2021). Bệnh do E. coli trên động vật hữu nhũ thường xuyên xảy ra </i>

dưới dạng bệnh nhiễm trùng đường tiêu hoá hay nhiễm trùng đường tiết niệu; nhưng

<i>trên vịt bệnh do E. coli đặc trưng bởi bệnh nhiễm trùng toàn thân hay ở một số cơ quan do nhiễm các chủng E. coli có độc lực cao hoặc do nhiễm trùng kế phát khi sức đề kháng gia cầm giảm sút (Barnes et al., 2008). </i>

<b>2.2.1.2 Đặc điểm vi khuẩn gây bệnh Hình thái học và phân loại </b>

<i>APEC có hình thái chung của vi khuẩn E. coli và được xếp vào: Giới: Bacteria </i>

<i>Ngành: Proteobacteria </i>

<i>Lớp: Gramma Proteobacteria Bộ: Enterobacteriales </i>

<i>Họ: Enterobacteriaceae </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

6

APEC là một vi khuẩn hình que ngắn (trực khuẩn), Gram âm, kích thước 1,1–1,5 x 2–6 m (Hình 2.1). Hầu hết các chủng di động và có vành lơng rung, khơng hình

<i>thành bào tử, có khả năng phát triển trong mơi trường hiếu khí và kỵ khí. </i>

<i>Hình 2.1: Vi khuẩn E. coli O78 trên kính hiển vi điện tử (Ebrahimi-Nik et al., 2018) Hầu hết các nhóm huyết thanh E. coli là khơng gây bệnh, các nhóm huyết thanh </i>

gây bệnh phổ biến là O1, O2, O35 và O78 nhưng có sự phân bố khác nhau ở các vùng địa lý. Gần đây, các nhóm huyết thanh gây bệnh O18, O81, O115, O116, O132 được phân lập từ gia cầm. Các chủng gây bệnh đường ruột được phân chia thành các nhóm

<i>như EPEC (Enteropathogenic E. coli), ETEC (Enterotoxigenic E. coli), EIEC (Enteroinvasive E. coli) và EHEC (Enterohemorrhagic E. coli) (Alber et al., 2020; Kathayat et al., 2021). </i>

<b>Đặc tính ni cấy </b>

<i>Vi khuẩn E. coli là trực khuẩn hiếu khí hoặc yếm khí tuỳ tiện có thể sinh trưởng </i>

ở nhiệt độ từ 5–40<small>o</small>C, nhiệt độ thích hợp là 37<small>o</small>C, pH thích hợp là 7,2–7,4, có thể phát

<i>triển được ở pH từ 5,5–8 (Doyle and Schoeni, 1984). Vi khuẩn E. coli phát triển dễ </i>

dàng trên các môi trường nuôi cấy thông thường. Một số chủng có thể phát triển được ở các mơi trường tổng hợp đơn giản nên người ta đã chọn chúng làm mẫu để nghiên cứu về sinh vật học.

Trên môi trường thạch ủ trong 24 giờ 37<small>o</small>C, khuẩn lạc thấp, lồi, mịn và khơng có màu sắc, khuẩn lạc màu hồng sáng có viền khi cấy vào môi trường thạch MC

<i>(MacConkey). Môi trường thạch EMB (Eosin Methylene Blue): vi khuẩn E. coli có khuẩn lạc màu xanh–đen ánh kim, đường kính 1–3 mm (Nolan et al., 2013). </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<i>Vi khuẩn E. coli lên men sinh hơi các loại đường glucose, fructose, levulose, </i>

xylose, rammose, mannitol, lactose. Có thể lên hoặc không lên men các loại đường saccharose, rafinose, xalixin, esculin, dunxit, glyxerol. Không lên men dextrin,

<i>amidon, glycogene, inosit, –metylglucosit (Johnson et al., 2003). </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

8

<i>Bảng 2.2: Đặc tính sinh hóa của vi khuẩn E. coli (Johnson et al., 2003) </i>

+/–

Lên men sinh hơi và acid trong glucose, maltose, mannitol, xylose, glycerol,

<i>sorbitol, và arabinose nhưng không trong dextrin, starch, hoặc nositol. E. coli sản sinh </i>

indole, phản ứng dương tính methyl red và khử nitrat thành nitrit. Phản ứng Voges Proskauer và oxidase âm tính. Hydrogene sulfide thì khơng sản sinh trong môi trường Kligler’s iron.

<i>Vi khuẩn E. coli khơng mọc trong mơi trường có sự hiện diện của potassium cyanide, </i>

hydrolyze urea (urease âm tính), gelatin lỏng hoặc phát triển trong môi trường citrate. Kiểm

<i>tra sinh hóa có thể dùng phân biệt vi khuẩn E. coli từ các loài Escherichia và vi khuẩn thuộc họ Enterobacteriaceae. Vi khuẩn E. coli phân lập từ gia cầm có đặc tính sinh hóa tương tự từ các nguồn khác (Johnson et al., 2003). </i>

<b>Cấu trúc kháng nguyên </b>

<i>Vi khuẩn E. coli được phân loại trên cơ sở của những xét nghiệm huyết thanh </i>

thành những nhóm và type huyết thanh dựa trên cơ sở thành phần kháng nguyên của chúng (kháng nguyên thân hay còn được gọi là kháng nguyên O dùng để xác định nhóm huyết thanh, kháng nguyên roi hay còn được gọi là kháng nguyên H dùng định type huyết thanh). Kháng nguyên nhóm O được cho là có liên quan đến nhiều loại bệnh khác nhau như nhiễm trùng huyết, viêm ống dẫn trứng, viêm phúc mạc, viêm

<i>khớp, viêm mắt, viêm hạt ở ruột và gan (Khalid, 1990). Có trên 1.000 type huyết thanh E. coli được báo cáo nhưng chỉ có tỷ lệ nhỏ liên quan đến bệnh trên gia cầm (Cloud et al., 1985). Có rất nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy E. coli thuộc các </i>

nhóm huyết thanh O có liên quan đến bệnh trên gia cầm, phổ biến là O1, O2, O35, O36, O78 và O111, nhưng sự phân bố của những nhóm này tùy thuộc vào từng vùng

<i>địa lý khác (Sojka et al., 1965; Heller et al.,, 1977). Do đó việc khảo sát phân bố dịch tễ các nhóm huyết thanh E. coli là công việc vô cùng quan trọng, những số liệu này sẽ </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

9

là cơ sở cần thiết cho việc xây dựng chương trình giám sát và phịng chống bệnh, vì

<i>vaccine đơn giá không thể bảo vệ gia cầm chống lại E. coli thuộc nhiều nhóm huyết thanh khác nhau (Dziva et al., 2008). </i>

Kháng nguyên O (kháng nguyên thân-Somatic)

Kháng nguyên O là kháng nguyên của vách tế bào, cấu tạo bởi polysaccharide. Nó được tìm thấy trên các khuẩn lạc dạng S và chịu được nhiệt độ ở 100<small>o</small>C trong 2 giờ

<i>(Woodward et al., 1990). Theo Kaper et al. (2004), kháng nguyên O là thành phần </i>

chính của vi khuẩn và là yếu tố độc lực của vi khuẩn. Khi kháng nguyên O gặp kháng huyết thanh của gia cầm sẽ xảy ra phản ứng ngưng kết. Kháng nguyên O giữ vai trò nhất định đối với khả năng gây bệnh của dịng vi khuẩn và có tính chất chun biệt cho từng loài vật chủ. Dựa vào kháng nguyên O để xác định chủng. Ngồi ra, có thể

<i>dựa vào kháng nguyên H, đôi khi là kháng nguyên K (Kaper et al., 2004). </i>

<i>Lipopolysaccharide trên bề mặt của E. coli tạo thành kháng nguyên O, đây là </i>

yếu tố độc lực quan trọng của vi khuẩn. Yếu tố độc lực này là mục tiêu của cả hệ miễn dịch tự nhiên và miễn dịch thu được vì nó đóng vai trị quan trọng trong tương tác

<i>giữa vật chủ và nguồn bệnh. Trong những năm 1940, Kaufmann phân loại E. coli theo phương pháp huyết thanh học và đến năm 1945 ông đã phân loại thành công E. coli dựa trên các đặc tính kháng nguyên (Kaufmann et al.,, 1947). Đối với việc nhận </i>

dạng nhóm huyết thanh thơng thường thì người ta thường sử dụng huyết thanh trong phản ứng ngưng kết. Trong thập kỉ trước, nhiều nhóm huyết thanh O đã được giải trình tự và định rõ đặc điểm, những gene này mã hóa các enzyme chịu trách nhiệm cho việc tổng hợp của vùng oligosaccharide hay thay đổi trên bề mặt của vi khuẩn. Trình tự các gene để tạo ra O là wzx (O-antigen flippase) và wzy (O- antigen polymerase) tương đối độc đáo cho mỗi loại O riêng biệt. Do đó, hai gene này được xem là mục tiêu cho việc nhận diện và xác định nhiều nhóm O trong các phản ứng

<i>PCR và microarray (Barnes et al., 2008). </i>

Kháng nguyên H (kháng nguyên lông-Flagellar)

Kháng nguyên H (kháng nguyên lông) là kháng nguyên kém chịu nhiệt được cấu tạo bởi protein. Ở 100<small>o</small>C trong 2 giờ 30 phút tính kháng nguyên, khả năng ngưng kết

<i>của kháng nguyên đều bị hủy (Barnes et al., 2008). Cho đến nay đã có 56 kháng </i>

nguyên H được phát hiện và khả năng phòng vệ của kháng nguyên H vẫn chưa được nghiên cứu kĩ. Kháng nguyên H khi gặp kháng thể H tương ứng sẽ xảy ra hiện tượng ngưng kết. Phản ứng xảy ra nhanh hơn so với kháng nguyên O và các hạt ngưng kết cũng lớn hơn, giống như những cụm bông. Do vậy, vi khuẩn có khả năng di động khi

<i>tiếp xúc với kháng thể H tương ứng sẽ trở thành không di động (Yuli et al., 2002). </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

10

Kháng nguyên K (kháng nguyên vỏ-Capsular)

Kháng nguyên K được cấu tạo bởi polysaccharide hoặc protein. Loại này chỉ có ở một số ít vi khuẩn đường ruột. Kháng nguyên K được chia làm 3 loại ký hiệu là A, B, L và được xác định bởi phản ứng ngưng kết trên phiến kính với huyết thanh phù hơp

<i>(Woodward et al., 1990). </i>

Kháng nguyên F (Kháng nguyên bám dính- Fimbriae)

<i>Kháng nguyên F là yếu tố bám dính của vi khuẩn E. coli vào tế bào niêm mạc ruột. Số lượng kháng nguyên F thay đổi phụ thuộc vào cả môi trường in vitro và in vivo mà chúng tăng trưởng. Pili/Fimbriae được phân loại bằng sự mẫm cảm hoặc </i>

kháng mannose, phụ thuộc vào sự ngưng kết có bị ức chế hoặc khơng khi có sự hiện

<i>diện của mannose (Barnes et al., 2008). </i>

<b>Yếu tố độc lực của vi khuẩn </b>

Nhiều ý kiến cho rằng APEC là bệnh cơ hội. Tuy nhiên, ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy rằng hầu hết APEC không phải lúc nào cũng là một bệnh thứ phát và cơ hội. Nhiều nghiên cứu cho thấy các bệnh gây ra bởi APEC cũng như các bệnh khác

<i>gây ra bởi E. coli là do các gene được truyền ngang và mã hóa các yếu tố độc lực. Các </i>

gene độc lực này có thể là một nhóm trong nhiễm sắc thể hoặc plasmid nằm ở

<i>pathogeneicity islands (PAIs) (David et al., 2013). Ở gia cầm, các yếu tố độc lực của E. coli liên quan đến các dấu hiệu điển hình của APEC. Trong số các yếu tố độc lực của E. coli, sự đề kháng huyết thanh (serum resistance) có tính tương quan cao với tính gây bệnh (Tivendale et al., 2004). </i>

Sự bám dính

Sự bám dính của vi khuẩn vào biểu mơ là yếu tố có vai trò đặc biệt quan trọng giúp vi khuẩn thực hiện bước đầu tiên của quá trình gây bệnh. Nhờ có yếu tố bám

<i>dính, E. coli cố định được vào các tế bào biểu mô của niêm mạc ruột mà không bị rửa </i>

trơi bởi nhu động và đẩy ra ngồi theo phân. Các yếu tố bám dính ảnh hưởng rất lớn đến sự thành cơng của q trình sinh bệnh tiêu chảy (Nagy et al., 1999).

Sự bám dính có thể có fimbriae hoặc khơng fimbriae. Vai trị của fimbriae trong

<i>q trình gây bệnh do E. coli thì khơng rõ ràng mặc dù nó là yếu tố độc lực quan trọng </i>

trong việc định vị của APEC trên vật chủ. Fimbriae có thể trải qua sự biến đổi phase phụ thuộc vào sự hiện diện của các type trên cơ quan hoặc mơ mà nó định vị. Nhiều

<i>dạng fimbriae đã được mô tả trong APEC gồm AC/I (avian E. coli I), P (F11), type 1 </i>

(F1), Stg, curli và ExPEC adhesion I. Ngồi ra, ColV plasmid mã hóa type 4 pilli đã

<i>được tìm thấy trong nhóm huyết thanh APEC O78 (David et al., 2013). </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

11

<i>Yếu tố bám dính của vi khuẩn E. coli được định vị trên các fimbriae, đó là những </i>

chuỗi protein mạch thẳng, tập hợp từ những đơn vị độc lập, có thể quan sát được dưới

<i>kính hiển vi điện tử (Isaacson et al., 1981). </i>

Type 1 fimbriae (Fimbriae F1)

Trong số các chủng APEC, fimbriae F1 có liên quan đến sự bám dính vào đường hơ hấp trên của gia cầm. Đặc tính bám dính của fimbriae F1 bị ức chế bởi các kháng huyết thanh đặc hiệu và D–mannose (là 1 loại carbohydrate có thụ thể tế bào nằm trên màng tế bào). Đến nay, nhiều cơng trình nghiên cứu đã chứng minh được rằng các

<i>chủng E. coli có độc lực mang các fimbriae F1 có khả năng bám dính tốt hơn vào lớp </i>

tế bào biểu mơ khí quản gà, ít bị rửa trơi hơn so với các chủng có độc lực yếu và chủng

<i>khơng có fimbriae (Dho–Moulin et al., 1999). Đối với các chủng E. coli bình thường </i>

cũng thấy có fimbriae F1 nhưng với tỷ lệ thấp hơn so với các chủng APEC có độc lực. Type fimbriae F1 có cấu trúc là các sợi protein dài, có bề mặt giống như sợi chỉ, đường kính khoảng 7 nm, dài khoảng 0,1–2,0 µm, gồm một protein chính (FimA) (khoảng 17 kDa) và một số thành phần phụ được sắp xếp bao xung quanh trục chính là

<i>FimF, FimG và FimH. Các thành phần này được mã hoá bởi các gene Fim, nằm ở vị </i>

trí 98 nm trên nhiễm sắc thể và gồm 9 gene. Trong đó, 7 gene nằm trên cùng một operon và khả năng bộc lộ của chúng được kiểm soát bằng một yếu tố đảo ngược có

<i>chứa chất hoạt hố (Orndoff et al., 1994). Fimbriae F1 cịn có khả năng gây ngưng kết </i>

hồng cầu rất nhiều loại động vật. Nhưng sự ngưng kết này có thể bị ức chế bởi sự có mặt của đường D–mannose. Các nghiên cứu gần đây cho thấy fimbriae F1 có thể là

<i>yếu tố hoạt hố các dưỡng bào thơng qua yếu tố bám dính FimH, hoạt động này có thể </i>

dẫn tới kết quả là sự thực bào của vi khuẩn và sự huy động bạch cầu trung tính ở vị trí nhiễm trùng. Fimbriae F1 được đặc trưng bởi khả năng gắn với đường D–mannose. Do vậy, nó có thể gắn vào rất nhiều tế bào có nhân, bao gồm các tế bào biểu mô ruột,

<i>phổi, bàng quang, thận và rất nhiều tế bào viêm khác (La Ragione and Woodward, </i>

2002). Intimin

<i>Intimin là yếu tố bám dính khơng fimbriae được mã hóa bởi gene eaeA của E. coli, được tìm thấy trong EHEC và EPEC. Nó cho phép các tế bào vi khuẩn bám vào </i>

bề mặt của tế bào ruột gây ra các bệnh tích bám dính và phân bố đặc trưng. Dạng phổ biến nhất của intimin trong APEC là β–intimin sau đó là l–intimin. Một chủng APEC

<i>có độc lực cao (O86:K61) đã gây ra chết hàng loạt chim sẻ (E. albertii) ở Anh là do l–intimin (David et al., 2013). </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

12 Yếu tố bám dính P fimbrial

Theo Achtman and Pluschke (1986), bằng phản ứng ngưng kết hồng cầu đề kháng Mannose (MRHA) đã cho kết quả: Có 52% số chủng thuộc nhóm huyết thanh O2 phân lập từ gà bị bại huyết có mang fimbriae P. Tuy nhiên, theo nghiên cứu của

<i>Dozois et al., (1992) thì chỉ xác định được fimbriae P trong các chủng O1 phân lập từ </i>

gà tây và 1 chủng O18 từ gà trong tổng số 112 chủng phân lập từ gà và gà tây bị bại huyết. Fimbriae P bao gồm một thành phần chính PapA và các yếu tố phụ xung quanh PapG. Dựa trên cấu trúc kháng nguyên khác nhau của các thành phần chính, các nhà khoa học đã xác định được 11 loại fimbriae P, ký hiệu từ F7– F16 (Hacker, 1992). Điểm bám dính đặc hiệu của fimbriae P là do yếu tố bám dính PapG, gồm 3 lớp khác nhau và đã được xác định là I, II và III.

P–fimbriae được mã hoá bởi gene Pap operon (nằm trong nhiễm sắc thể của vi khuẩn). Các gene điều chỉnh mã hóa PapA cho các protein cấu trúc chính (PapA), PapI và PapB chịu trách nhiệm cho quá trình biến đổi pha. Sự mã hóa gene PapE cho phần đầu của cấu trúc fimbriae, sự mã hóa gene PapG cho yếu tố bám dính, PapD, PapH, PapJ, PapF và PapK chịu trách nhiệm cho sự biểu hiện của các protein liên quan đến tính tồn vẹn trong lỗ hỏng của tập hợp các fimbriae phức tạp. Tính chất dính của P–fimbriae được tạo ra bởi chất bám dính cuối cùng PapG, chất này hiện diện ở 3 biến thể phân tử (I, II và III), những biến thể này nhận ra các isoreceptor khác nhau có chứa một D–galactosyl–(1–4)–b–galactopyranosil carbohydrate. Vai trò của P fimbriae

<i>trong tính gây bệnh của APEC chưa được làm sáng tỏ. Pourbakhsh et al. (1997), sử dụng các nghiên cứu in vivo, xác minh rằng P fimbriae đã hiện diện trong sự biến đổi </i>

pha và ông cho rằng các yếu tố bám dính này khơng quan trọng cho sự xâm chiếm ban đầu của đường hơ hấp trên nhưng nó sẽ quan trọng ở giai đoạn nhiễm trùng sau đó.

<i>Gần đây, Kariyawasam et al. (2006) đã chứng minh rằng các operon Pap nằm trong </i>

một vùng có khả năng gây bệnh của APEC là APEC– O1. Tác giả cho rằng sự xuất hiện của Pap ở đường nằm ngang của vùng gene thu được có thể liên quan đến việc chuyển đổi các chủng không độc lực thành có độc lực.

<i>thấy trong 90% các chủng được phân lập bởi Knoobl et al. (2006) từ đà điểu với các </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

13

bệnh về hô hấp. Trong các nghiên cứu sau đó, các tác giả đã phát hiện chuỗi csgA

<i>trong tất cả APEC phân lập từ gà bị nhiễm trùng máu và khơng có một chủng E. coli nào được phân lập từ vi khuẩn đường ruột của gà. Các yếu tố bám dính khác được xác </i>

định trong các chủng APEC bao gồm AC/1 fimbriae và type 1–like fimbriae (La

<i>Ragione and Woodward, 2002). </i>

<b>Gene mã hóa yếu tố độc lực </b>

Các yếu tố độc lực là các phân tử cụ thể, chủ yếu là các protein được sản xuất và

<i>giải phóng bởi vi khuẩn E. coli. Các yếu tố này được mã hóa bởi các gene cụ thể nằm trên nhiễm sắc thể hoặc các yếu tố di truyền của vi khuẩn E. coli. Mỗi chủng E. coli có </i>

cơ chế gây bệnh đặc trưng và một số yếu tố độc lực được mã hóa bởi các cụm gene cụ thể. Các gene liên quan đến khả năng gây bệnh có thể mã hóa các hoạt động như bám dính, xâm lấn, gắn kết, thu nhận sắt, vận động, độc tố và những hoạt động khác. Đáng chú ý, các chủng APEC phân lập có chung các yếu tố mã hóa độc lực (Mainil, 2013;

trình bày trong Bảng 2.3.

Bảng 2.3: Một<i> số gene mã hóa yếu tố độc lực vi khuẩn E. coli (Sarowska et al., 2019) </i>

Type 1 fimbriae <i>Fim </i> <sup>Yếu tố bám dính trong nhiễm trùng ngồi </sup>

ruột, hình thành màng sinh học Increased serum

ColV, CvaC <i>ColV, CvaC </i> Yếu tố tạo thuận lợi cho quá trình xâm nhập Vacuolating

autotransporter toxin <i><sup>VAT </sup></i>

Độc tố phân giải protein, gây ra hiện tượng khơng bào hóa tế bào chủ

Hemolysin A <i>HlyA </i> Tạo lỗ trên màng tế bào chủ (ly giải tế bào)

<i>Các gene Fim chịu trách nhiệm cho quá trình tạo Fim loại 1 nằm ở vị trí 98 trên nhiễm sắc thể E. coli. Cụm gene Fim chứa 9 gene mã hóa các thành phần cấu trúc, hệ </i>

thống vận chuyển đặc hiệu và các gene điều hòa. Việc tinh chỉnh cấu trúc và thành phần của bào quan được điều chỉnh bởi một số yếu tố hậu phiên mã như tính ổn định

<i>khác nhau của mRNA và vị trí liên kết của ribosome. Chất kết dính FimH chịu trách </i>

nhiệm về các đặc tính kết dính của fimbriae loại 1 và tạo ra một liên kết giống như

<i>lectin với các mannoside khác nhau. Mặc dù liên kết qua trung gian FimH nói chung </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

14

<i>rất nhạy cảm với sự hiện diện của D–mannose. FimH có thể thực hiện một loạt các ái </i>

lực đối với các mục tiêu khác nhau và ngay cả những thay đổi acid amin đơn lẻ cũng

<i>có thể thay đổi tính đặc hiệu của thụ thể (Schembri et al., 2000). </i>

<i>Gene Iss góp phần vào sự sống sót của nhiều chủng E. coli nhưng chức năng của chúng vẫn chưa được hiểu đầy đủ. Ở các chủng độc lực APEC, gene Iss được mang trên plasmid ColV, nhưng nhiều chủng cũng có một số bản sao nhiễm sắc thể (Biran et al., 2020). </i>

<i>Plasmid ColV đã được chứng minh là chứa nhiều gene liên quan đến độc lực của APEC, bao gồm HlyF (một hemolysin giả định), ompT (một protease màng ngoài), Iss (gene sinh tồn liên quan đến kháng bổ thể), Tsh (một hemagglutinin nhạy cảm với nhiệt độ), operon ColV (mã hóa sản xuất ColV) và một số hệ thống liên quan đến sắt (Johnson et al., 2006). Các plasmid ColV, mã hóa q trình sản xuất ColV, thường có </i>

kích thước từ 80 đến 180 kb và mã hóa các đặc điểm như sản xuất aerobactin và kháng

<i>bổ thể. Không giống như các colicin khác, bản thân ColV là một loại protein nhỏ được </i>

xuất ra khỏi tế bào và hoạt động giống như một microcin, làm gián đoạn quá trình hình

<i>thành điện thế màng tế bào cần thiết cho quá trình sản xuất năng lượng. ColV bao gồm các gene tổng hợp ColV (cvaC) và miễn dịch ColV (cvi) và hai gene export ColV (cvaA và cvaB) (Johnson et al., 2006). </i>

Có nhiều gene mã hóa cho các yếu tố độc lực đã được xác định ở các vi khuẩn Gram âm khác nhau và chúng đóng vai trị khác nhau trong khả năng gây bệnh của vi

<i>khuẩn. Ba protein vận chuyển quan trọng của APEC bao gồm, Tsh (hemagglutinin nhạy cảm với nhiệt độ), VAT (độc tố tự vận chuyển tạo không bào) và AatA (chất kết </i>

dính của chất vận chuyển tự động APEC), được phát hiện có vai trị trong khả năng

<i>gây bệnh của APEC (ZhuGe et al., 2013). </i>

<i>Hemolysin (HlyA) là yếu tố độc lực chính của E. coli. Nó ly giải hồng cầu bằng </i>

thẩm thấu keo do sự hình thành các lỗ ưa nước trong thành tế bào. Kích thước của các kênh này có thể được ước tính bằng cách sử dụng chất bảo vệ thẩm thấu có kích thước

<i>tăng dần. HlyA đã được công nhận là thành viên của một họ ngoại độc tố được tạo ra bởi các sinh vật Gram âm bao gồm Proteus, Bordetella, Morganella, Pasteurella và Actinobacillus. Những chất độc này có tính đặc hiệu tế bào đích khá khác nhau và trong nhiều trường hợp là chất diệt bạch cầu (Menestrina et al., 1994). </i>

<i><b>2.2.2 Lịch sử phát hiện bệnh và tổn thất kinh tế về bệnh do E. coli </b></i>

<b>2.2.2.1 Lịch sử phát hiện bệnh </b>

Theo tài liệu, nhà nghiên cứu Lignieres là người đầu tiên báo cáo về bệnh tật trên

<i>gia cầm liên quan đến vi khuẩn tương đồng với E. coli vào năm 1894 (Davis., 1938). </i>

Sau khi cấy thử nghiệm thành công trên chim bồ câu và gà với mức độ độc lực khác

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

bệnh giống bệnh pullorum liên quan đến tình trạng ấp trứng kém đã được báo cáo trên gà con dưới 10 ngày tuổi. Các triệu chứng bao gồm viêm màng ngoài tim, viêm quanh

<i>gan và các đốm trắng trên gan, qua phân lập E. coli được ghi nhận có hiện diện trong các mơ (Palmer et al., 1923). Đến năm 1965, E. coli đã được phân lập từ nhiều dạng </i>

tổn thương ảnh hưởng đến hầu hết các cơ quan của chim, cũng như trong trứng (Sojka

<i>et al., 1965). </i>

<i><b>2.2.2.2 Tổn thất Kinh tế của Bệnh do E. coli trên Gia cầm </b></i>

<i>Trên phạm vi tồn cầu, bệnh E. coli được cơng nhận là bệnh nhiễm trùng do vi </i>

khuẩn phổ biến nhất trên gia cầm, gây ra tổn thất kinh tế đáng kể dưới nhiều dạng khác

<i>nhau. Thống kê cho thấy, E. coli thường nằm trong danh sách những bệnh thường gặp </i>

nhất trong các khảo sát về bệnh trên gia cầm hoặc nguyên nhân loại thải tại các nhà máy chế biến. Tại Mỹ, từ tháng 1 đến tháng 10 năm 2017, đã có 5,7 tỷ pound gia cầm

<i>nhiễm E. coli được sản xuất, với tỷ lệ loại thải là 0,23% trước khi giết mổ và 0,90% </i>

sau khi giết mổ. Viêm túi khí chiếm 17,3% tỷ lệ loại thải ở gà và 12% ở gà tây, trong khi nhiễm trùng huyết chiếm 35% tỷ lệ loại thải ở gà và 50,8% ở gà tây (National Agricultural Statistics Service (NASS) and USDA, 2017). Nghiên cứu cho thấy, những đàn gà bị viêm túi khí khi chế biến thường có trọng lượng trung bình thấp hơn (84 g/con), nhiều lỗi trong quá trình chế biến (Russell, 2003). Nhiễm trùng APEC được xác định là một yếu tố chính gây bệnh cho gia cầm ở Bỉ. Dữ liệu thu thập tại phịng thí nghiệm khu vực Đông Flanders từ năm 1997 đến năm 2000 trên các nhóm gà thịt, gà mái đẻ và gà giống khỏe mạnh và bị bệnh cho thấy tỷ lệ nhiễm APEC lần lượt là

<i>17,7%, 38,6% và 26,9% (Vandemaele et al., 2002). </i>

Trong một nghiên cứu về đàn gà mái nuôi trên nền chuồng hữu cơ (oganic

<i>flocks) và đàn nhốt công nghiệp (Confined flocks) ở Đan Mạch, E. coli được xác định là nguyên nhân gây chết hàng đầu. Nhiễm trùng phối hợp với Pasteurella multocida, Erysipelothrix rhusiopathiae, các vi khuẩn khác và Histomonas meleagridis dẫn đến tỷ lệ tử vong cao hơn (Stokholm et al., 2010). Một nghiên cứu về hội chứng viêm màng bụng do E. coli trên các trang trại chăn nuôi gà đẻ trứng ở Hà Lan cho thấy tổng thiệt </i>

hại là 0,28 euro/gà mái nhốt trong lồng và 1,87 euro/gà mái thịt (Landman and Van,

<i>2015). Mặc dù tầm quan trọng của bệnh E. coli được công nhận, tuy nhiên những </i>

nghiên cứu xác định chính xác ý nghĩa kinh tế của bệnh này trên gia cầm vẫn cịn cịn

<i>hạn chế. Tóm lại những nghiên cứu điều chỉ ra rằng bệnh do vi khuẩn E. coli là một </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<i>APEC có sẵn trong ruột gia cầm nhưng chỉ tác động gây bệnh khi sức đề kháng </i>

của con vật bị giảm sút. Các chủng APEC độc lực cao có thể gây ra viêm dạ dày ruột, nhiễm trùng đường tiểu và viêm màng não động vật non. Trong trường hợp hiếm hơn, các chủng độc lực cũng gây hội chứng urea huyết, viêm phúc mạc, viêm vú, nhiễm trùng huyết và viêm phổi. Hầu hết các loài gia cầm đều mẫn cảm với bệnh, chúng bị

<i>mắc bệnh chủ yếu thơng qua đường tiêu hóa (Nguyễn Như Thanh và ctv., 1997). </i>

<i>APEC tồn tại với số lượng cao trong các mô bị viêm và số lượng vi khuẩn ở </i>

những vùng bị viêm tương quan với mức độ nghiêm trọng của viêm ruột. Nếu vi khuẩn thốt khỏi đường ruột thơng qua lỗ thủng và xâm nhập vào ổ bụng, chúng sẽ

<i>gây viêm phúc mạc và có thể gây tử vong nếu không điều trị kịp thời. Mặc dù APEC </i>

phát triển rộng rãi trong đường tiêu hóa và mơi trường sống của gia cầm khỏe, nhưng

<i>chỉ những chủng mang yếu tố độc lực mới có khả năng gây bệnh (Delicato et al., </i>

2003). Bệnh có thể xảy ra với tất cả các loại gia cầm, thường thấy ở gà, vịt, ngan, gà tây; gây tỷ lệ chết cao ở gia cầm non.

Khả năng gây bệnh của vi khuẩn đường ruột tạo ra hội chứng tiêu chảy, viêm ruột đã trở thành mối lo ngại cho sức khỏe động vật trên tồn thế giới. Trong đó, vai

<i>trị gây bệnh của APEC là rất lớn, chúng thường tồn tại trong đường tiêu hóa của gia </i>

cầm nhưng chỉ gây bệnh cho vật chủ dưới ảnh hưởng của một số yếu tố nhất định. Các chủng APEC gây ra hội chứng tiêu chảy và nhiễm trùng huyết ở gia cầm non hoặc bệnh đường hô hấp ở gia cầm. Các chủng khác không gây bệnh có thể trở thành căn bệnh cơ hội khi điều kiện cho phép, APEC sau khi được sản sinh ra nhiều trong cơ thể gia cầm, chúng nhờ kháng nguyên bám dính bám được vào lớp tế bào biểu mô nhung mao ruột của vật chủ và gây bệnh. Sau đó APEC xâm nhập vào trong lớp tế bào biểu mô và phá hủy lớp tế bào này gây ra viêm ruột. Tại đây APEC sản sinh độc tố đường ruột tác động vào quá trình trao đổi muối, nước ở ruột, làm cho nước và chất điện giải không được hấp thu từ ruột vào cơ thể, ngược lại thẩm xuất từ cơ thể vào ruột. Nước tập trung vào ruột làm cho ruột căng lên, sức căng của ruột và q trình viêm ruột kích thích vào hệ thần kinh thực vật ở ruột tạo nên những cơn nhu động ruột đẩy mạnh

<i>nước và phân ra ngoài, gây tiêu chảy. Sau đó APEC tiếp tục xâm nhập vào hệ thống </i>

mạch quản và gây nhiễm trùng máu, từ đó vi khuẩn theo máu đến các khí quan gây tổn thương như đến các túi khí gây viêm túi khí (sacculitis), đến tim gây viêm bao tim (pericarditis), viêm màng gan (perihepatitis), viêm phúc mạc (peritonitis), viêm vòi

<i>trứng (salpingitis), viêm ruột (enteritis) (Dho-Moulin et al., 1999). Một số lớn gia cầm </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

17

bị chết do bại huyết ở giai đoạn đầu và do các cơ quan thực thể bị phá hủy ở giai đoạn

<i>cuối. Sơ đồ thể hiện tổng quan về bệnh nhiễm Escherichia coli (APEC) gây bệnh cho </i>

<i>Hình 2.4: Cơ chế sinh bệnh của APEC (Dipak Kathayat et al., 2021) </i>

Sau khi xâm nhập qua đường miệng, mũi hoặc lỗ huyệt (Hình 2.4), APEC tiếp tục xâm chiếm các vị trí niêm mạc của đường tiêu hóa, hơ hấp và đường sinh sản mà

<i>khơng gây bệnh cho gà. Tuy nhiên, với sự đồng nhiễm virus, mycoplasma hoặc trong </i>

điều kiện suy giảm miễn dịch hoặc stress, APEC sẽ xâm lấn các lớp niêm mạc và đến các cơ quan ngoài ruột (tim, gan, phổi, lách, thận, cơ quan sinh sản,...) dẫn đến đa nhiễm trùng. APEC có thể làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong, làm ảnh hưởng đến năng suất các sản phẩm cũng như nâng cao nguy cơ lây truyền qua thực phẩm sang người.<i> (Dipak Kathayat et al., 2021). </i>

<i>Escherichia coli có sự phân bố tồn cầu. Nhiều nhóm huyết thanh khác nhau của E. coli cư trú là vi khuẩn thường trú trong đường ruột và hiện diện với số lượng lớn ở hầu hết các loài động vật, kể cả con người. Ở gia cầm E. coli là loài cư trú phổ biến </i>

trong đường ruột ở nồng độ lên tới 10<small>6</small><i> E. coli/g đường ruột và thấp hơn đối với gia cầm non (Leitner et al., 1992; Wooley et al., 1994).Sự hiện diện của E. coli ở đoạn </i>

ruột dưới là có lợi cho vật chủ, chúng tăng trưởng và phát triển giúp hỗ trợ ức chế các

<i>vi khuẩn khác bao gồm Salmonella (Maurer et al.,2002; Portrait et al., 1999; Schmidt et al., 1988). </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

18

<b>2.2.3.2 Dịch tễ học </b>

<i>Mọi lứa tuổi đều dễ mắc bệnh do vi khuẩn E. coli, nhưng gia cầm non bị ảnh </i>

hưởng thường xuyên hơn và mức độ nghiêm trọng của bệnh cao hơn, bao gồm cả phôi

<i>đang phát triển (Harry et al.,1957; Johnson et al., 2001; Montgomery et al., 1999). Nghiên cứu bệnh do E. coli trên 5 trại gà và 2 trại vịt ở Bangladesh cho thấy bệnh gây </i>

chết 6,56% tổng đàn gà, 11,0% tổng đàn vịt. Ở gà bệnh thường được ghi nhận ở lứa tuổi 2- 12 và 38- 46 ngày tuổi, trong khi vịt thường được ghi nhận bệnh ở lứa tuổi từ

<i>25-36 ngày (Islam et al., 2004). </i>

APEC xảy ra khi gia cầm khỏe tiếp xúc trực tiếp với gia cầm bệnh, phân, nước và thức ăn bị ơ nhiễm mầm bệnh. Bệnh có thể lây qua đường tiêu hóa, qua vết thương ngồi da, qua niêm mạc bị tổn thương, qua đường hô hấp do mầm bệnh có lẫn trong bụi khi gia cầm hít vào sẽ mắc bệnh. Gia cầm mới nở có thể bị mắc bệnh từ quá trình ấp nở do mầm bệnh bám vào vỏ trứng hay các dụng cụ ấp nở. Ngồi ra, bệnh cịn có

<i>thể lây truyền qua trứng (Nguyễn Thị Liên Hương và ctv., 2009). Theo Barnes et al. </i>

(2008), loài gặm nhấm thường xuyên bài thải coliform ra ngồi mơi trường, mầm bệnh từ mơi trường có thể xâm nhập vào gia cầm qua nguồn nước bị ơ nhiễm. Ấu trùng và

<i>các lồi bọ cánh cứng đen (Alphitobius diaperinus) cũng đóng vai trị quan trọng trong </i>

truyền lây mầm bệnh trong điều kiện thực tế vì APEC có thể bám dính và tồn tại bên ngồi cơ thể bọ cánh cứng sống trong chuồng ni của gia cầm đến 12 ngày và trong phân từ 6–10 ngày. Khi gà ăn bọ cánh cứng hay ấu trùng bọ cánh cứng sẽ bị lây nhiễm APEC. Bên cạnh đó, các tổn thương hoặc trầy xước trên da (do mật độ đàn quá đông hoặc chuồng quá cũ), dụng cụ bắt gia cầm gây trầy xước, ký sinh trùng bên ngoài hoặc cuống rốn chưa lành ở gà con có thể tạo cơ hội cho vi khuẩn gây bệnh xâm nhập vào cơ thể (Kahn and Line, 2010). Ngồi ra, nhiễm trùng APEC có thể qua giao phối, vi khuẩn đi ngược lên từ ống dẫn trứng vào trực tiếp các xoang cơ thể gà mái. Việc mổ hậu mơn và sa hậu mơn có thể dẫn đến viêm phúc mạc. Nhiễm trùng ống dẫn trứng, bệnh đường hơ hấp sẽ làm tất cả lịng đỏ trứng (hoặc trứng) nằm bên ngoài ống dẫn trứng gây nên bệnh viêm phúc mạc lịng đỏ trứng. Thêm vào đó, nồng độ estrogen cao khi gà mái nhập đàn và lúc sản lượng trứng cao làm tăng tính nhạy cảm của gia cầm

<i>với các vi khuẩn gây bệnh do hệ thống miễn dịch bị ức chế (Hu et al., 2022). </i>

<b>2.2.4 Đặc điểm bệnh lý của APEC 2.2.4.1 Các thể bệnh </b>

Viêm rốn và túi nỗn hồng

Bệnh viêm rốn bắt đầu xuất hiện kể từ khi gia cầm nở ra đến 6 ngày tuổi và có thể tiếp diễn đến 3 tuần. Bệnh viêm rốn có biểu hiện duy nhất là túi nỗn hồng khơng tiêu biến và giảm tăng trọng. Ngồi ra, sưng phù, tích nước, ửng đỏ và áp xe nhỏ là những biểu hiện đặc trưng của viêm rốn cấp tính ở gia cầm. Những gia cầm cịn sống

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

19

sót thường còi cọc, túi lòng đỏ nhỏ dần tạo thành một áp xe tồn tại trong một thời gian

<i>dài (Barnes et al., 2008). </i>

Hội chứng sưng đầu

Hội chứng sưng đầu là một hội chứng viêm nội bì cấp tính bao gồm viêm ổ mắt và mơ nội bì dưới da xung quanh hốc mắt. Sưng đầu là nguyên nhân của đáp ứng viêm

<i>đối với vi khuẩn làm dịch tiết tích lũy dưới lớp da, thường là do E. coli kế phát theo </i>

sau nhiễm virus hệ hô hấp dưới. Mô liên kết hoặc màng nhày của xoang hoặc hốc mũi bị viêm chính là cửa ngõ quan trọng của bệnh. Vi khuẩn cũng xâm nhập thông qua

<i>nhiễm trùng từ ống tai đến cuống họng gà (Barnes et al., 2008). </i>

Tiêu chảy

<i>Nội độc tố E. coli có khả năng gây ra sự tích tụ chất lỏng trong đường ruột gây </i>

nên tiêu chảy. Gia cầm mất nước, ruột nhợt nhạt chứa chất lỏng căng phồng, đặc biệt là manh tràng chứa đầy chất lỏng và có thể có khí. Bệnh trầm trọng và số chết cao khi

<i>nhiễm kép với Coronavirus, Astrovirus (Barnes et al., 2008). </i>

Viêm âm đạo và ống dẫn trứng

Đặc trưng bởi sự viêm âm đạo, sa ruột và lỗ huyệt, viêm màng bụng, trứng bị dính lại với nhau và trứng bị rơi trong xoang bụng. Số gia cầm chết tăng và tỷ lệ loại thải có thể cao hơn 8,00% trong đàn gia cầm có xuất hiện bệnh. Sản lượng trứng thấp hơn bình thường, đồng thời số lượng trứng bị loại thải gia tăng do có kích thước nhỏ

<i>(Barnes et al., 2008). </i>

Viêm vòi trứng và màng bụng

<i>Bệnh xảy ra do vi khuẩn xâm nhập từ ổ nhớp lên vòi trứng gây viêm vòi trứng và </i>

là một trong những nguyên nhân phổ biến gây chết của các loài gia cầm giai đoạn đẻ

<i>trứng đặc biệt là vịt và ngỗng (Barnes et al., 2008). </i>

Nhiễm trùng huyết

<i>Thể toàn thân: Sự hiện diện của vi khuẩn E. coli trong máu là đặc trưng của nhiễm trùng huyết. Những đặc tính điển hình của nhiễm trùng huyết vi khuẩn E. coli là hoại tử </i>

và mô với sự phát triển đổi màu xanh lục. Bệnh tích viêm màng ngồi tim thường được

<i>thấy trong nhiễm trùng huyết vi khuẩn E. coli (Barnes et al., 2008). </i>

<i>Thể hô hấp: Vi khuẩn E. coli tác động gây thiệt hại tới màng nhầy hệ hô hấp do </i>

sự mở đường của các yếu tố truyền nhiễm như bệnh Gumboro, Newcastle,

<i>Mycoplasma hoặc các yếu tố không truyền nhiễm như tiêm chủng vaccine, NH3</i>, hít coliform từ bụi bẩn là một trong những nguồn lây nhiễm quan trọng nhất cho sự mắc

<i>bệnh trên túi khí gia cầm (Barnes et al., 2008). </i>

Thể viêm ruột: Gia cầm thường bị nhiễm khuẩn từ thức ăn hoặc nước uống. Bệnh

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<i>đẻ thì chết lai rai, giảm đẻ, vỏ trứng thường dính máu (Nolan et al., 2013). </i>

<i>Khi vịt bệnh do E. coli có biểu hiện sốt, ủ rũ, mệt mỏi, tụm lại từng đám, xù lơng, </i>

tiêu chảy phân có màu trắng xanh, hậu mơn dính bết phân; viêm khớp; đầu sưng, mắt sưng, viêm hốc mắt; đôi khi biểu hiện triệu chứng thần kinh như quay đầu, ngoẹo cổ, co giật; ở vịt sinh sản có tỷ lệ đẻ giảm; tăng tỷ lệ trứng non, vỏ mỏng, méo mó dị dạng; tỷ lệ phơi giảm, tỷ lệ nở rất thấp; vịt con nở ra túi lịng đỏ khơng tiêu, thường rất yếu,

<i>tỷ lệ chết cao, chậm lớn; ở vịt con có thêm triệu chứng viêm rốn, bụng to (Barnes et al., 2008). </i>

Vịt từ 1–8 tuần tuổi có triệu chứng viêm rốn, bụng to thường chết đột ngột với trạng thái thần kinh quẹo đầu ra sau. Tỷ lệ chết từ 5–15% (Nguyễn Xuân Bình, 2002).

Từ khi xâm nhập, vịt con có thể bị ảnh hưởng từ 24–48 giờ sau khi nở, tỷ lệ chết cao trong 2–3 tuần đầu khoảng 10–20%, tỷ lệ vịt còi cọc cần phải loại thải lên đến 5%, khi vịt sống sót đến ngày thứ 2, đôi khi viêm khớp hoặc viêm tủy xương được phát

<i>hiện muộn. Tỷ lệ chết giai đoạn 3–10 tuần tuổi lên đến 10% (Barnes et al., 2008). Trên gia cầm, bệnh do E. coli tập trung vào giai đoạn 4–9 tuần tuổi, ở giai đoạn này những biểu hiện triệu chứng bệnh tích là rõ nhất (Dho-Moulinet al., 1999). </i>

<i>Bệnh tích </i>

Phổi sung huyết, lách sung huyết sưng to, viêm màng bao tim, màng bao tim đục, phù nề, viêm màng phổi, các túi khí dầy và mờ đục, thỉnh thoảng bị viêm khớp, viêm tủy xương. Gan thường sưng, có màu xanh, lách sưng có màu sẫm, ruột nhợt nhạt, chứa chất lỏng căng phồng có chất nhầy và khí, túi khí có chất tiết phó mát trên bề mặt (màu vàng). Bệnh tích điển hình là gan có màu xanh lục, gan, thận, lách sưng to, phù phổi và xuất huyết, viêm màng ngoài tim trở nên đục, cơ tim phù, màng bao tim chứa

<i>đầy tơ huyết (Nolan et al., 2013). </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

21

<i>Theo Barnes et al. (2008), khi mổ khám thấy có các bệnh tích viêm gan, gan </i>

sưng hoại tử; mật sưng; viêm màng ngoài tim, bao tim phủ fibrin; túi khí đục; viêm phổi, phổi xung huyết; lách sưng to, sậm màu; ruột có u hạt; ở vịt đẻ có thêm bệnh tích viêm vịi trứng; ở vịt con cịn có túi lịng đỏ khơng tiêu.

U hạt được tìm thấy ở đường tiêu hóa (thể u hạt). Viêm màng ngồi tim, màng ngồi tim dầy có phủ fibrin, các túi khí dầy lên, gan sưng lớn với các ổ hoại tử. Túi nỗn hồng

<i>khơng tiêu ở vịt con (tỷ lệ dưới 10 %) (Barnes et al., 2008). </i>

<i><b>Chẩn đoán phân biệt </b></i>

<i>Chẩn đoán phân biệt giữa bệnh do E. coli với các bệnh khác như bệnh dịch tả, tụ </i>

huyết trùng và thương hàn xảy ra trên vịt khi căn cứ vào triệu chứng và bệnh tích biểu hiện qua Bảng 2.4.

<i>Bảng 2.4: Chẩn đoán phân biệt bệnh do E. coli với các bệnh khác (David et al., 2013) </i>

<i>E. coli </i> Dịch tả Tụ huyết trùng Thương hàn

sưng

Mí mắt sưng, xuất huyết, chảy nước mắt, viêm dính

Có màu đồng nhợt nhạt với các điểm xuất huyết và những điểm hoại tử trắng rải rác

Gan sưng to, có nhiều điểm hoại tử

Sưng và xuất huyết, có những vệt xuất huyết hoặc hoại tử, rìa gan dầy.

Lách <sup>Sung huyết </sup>sưng to

Bình thường hoặc hơi teo nhỏ, sẫm màu, có lốm đốm màu vàng

Sưng và xuất huyết, có những vệt xuất huyết hoặc hoại tử

Phổi

Sung huyết, viêm màng phổi

huyết

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

22 Tim

Viêm màng ngoài tim, màng bao tim dày, đục, phủ fibrin, cơ tim phù

Màng bao tim, vành tiêm có điểm xuất huyết, xuất huyết vách trong tim và van tim

Cơ tim xuất huyết, bao tim chứa dịch màu vàng

Viêm màng ngoài tim, màng bao tim có tơ huyết

Ruột

Nhạt màu, chứa chất lỏng căng phồng, manh tràng chứa đầy chất lỏng, có khí

Xuất huyết khắp chiều dài của ruột, bệnh nặng có nốt lt hình cúc áo

Xuất huyết, nhiều dịch nhớt

Viêm, vết hoại tử trên niêm mạc, manh tràng có chất như phó mát

Túi khí

Viêm, mờ đục, có những hạt u vàng, hoặc chất tiết phó mát trên bề mặt

<i><b>Chẩn đoán bằng phương pháp PCR </b></i>

<i>Chẩn đoán bệnh do vi khuẩn E. coli bằng phương pháp PCR hiện nay được áp </i>

dụng rộng rãi trên thế giới. Vi khuẩn được xác nhận bằng cách phát hiện gene 16S

<i>rRNA bằng phương pháp PCR thông thường (Sun et al., 2016). Phương pháp multiplex PCR cũng được sử dụng để phát hiện các yếu tố độc lực của các chủng E. coli gây bệnh ở gia cầm như các gene sfa, Iss, tsh, kps, kpsII, kpsIII, iucC, iucD, HlyD, ibeA, sitA, astA, cvi, papC, irp2 và VAT bằng cách sử dụng các cặp mồi đặc hiệu (Ewers et al., 2004; Van der Westhuizen and Bragg, 2012). </i>

<i><b>Định danh vi khuẩn bằng phương pháp huyết thanh học </b></i>

Phương pháp chẩn đoán huyết thanh học được sử dụng thường xuyên nhưng nó chỉ cho phép xác định một số lượng hạn chế các chủng APEC. Do đó, phương pháp này khơng thể được sử dụng như một công cụ chẩn đoán hiệu quả, đặc biệt vì kiểu huyết thanh khơng phản ánh đặc điểm độc lực. Có thể sử dụng kháng huyết thanh O đa giá hoặc kháng huyết thanh đơn đặc hiệu phổ biến ở gia cầm như O1, O2, O8, O9, O18, O25, O26, O45, O55, O78, O86, O111, O114, O119, O127, O128 bằng ngưng

<i>kết trên đĩa 96 giếng (Wilczynski et al., 2022). </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

23

<b>2.2.5 Phòng bệnh và trị bệnh 2.2.5.1 Phòng bệnh </b>

Trong những năm gần đây phịng bệnh là biện pháp chủ động khơng để bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh đều xoay quanh các vấn đề về môi trường, vật chủ và mầm bệnh.

Biện pháp chủ yếu để phòng bệnh là tăng cường công tác vệ sinh thú y. Trong chăn nuôi cần giữ vệ sinh nền chuồng, thường xuyên thay dọn rơm trải chuồng. Tránh làm tung bụi để hạn chế căn bệnh xâm nhập vào đường hô hấp. Ở các trại nuôi gia cầm, sau mỗi lần xuất chuồng cần tiêu độc toàn bộ chuồng trại. Đặc biệt ở những nơi bệnh có thể đe dọa cần chú ý tăng cường sức đề kháng cho cơ thể gia cầm (Nguyễn

<i>Xuân Bình và ctv., 2004). </i>

<i>Theo Nguyễn Xuân Bình và ctv. (2004), để phịng bệnh do vi khuẩn E. coli ở vịt </i>

có thể sử dụng vaccine Avicolivac hay Neotyphomix do Pháp sản xuất với quy trình phịng bệnh như sau:

<i>Bảng 2.5: Quy trình phịng bệnh bằng vaccine </i>

<small>Neotyphomix </small> <sup>0,2–0,3 ml/con </sup> <sup>Tiêm bắp hay tiêm dưới da </sup><small>Sau lần 1 từ 3–5 </small>

<small>tuần </small>

<small>Avicolivac hay </small>

<small>Neotyphomix </small> <sup>0,3 ml/con </sup> <sup>Tiêm bắp hay tiêm dưới da </sup><small>Trước khi đẻ 2 tuần </small> <sup>Avicolivac </sup> <sup>hay </sup>

<small>Neotyphomix </small> <sup>0,5 ml/con </sup> <sup>Tiêm bắp hay tiêm dưới da </sup>

Lê Hồng Mận và Bùi Đức Lũng (2007), đưa ra các biện pháp phòng bệnh nhiễm

<i>khuẩn do E. coli như không cho vịt ăn thức ăn nhiều protein như con ruốc quá sớm (1–</i>

3 ngày tuổi), cho ăn từ từ tăng dần đến 10%. Trộn kháng sinh liều phòng vào thức ăn cho vịt 1–10 ngày tuổi với các loại thuốc như neotesol, tetracobine, cosume inoxyl.

<i>Cần có thay đổi thuốc vì vi khuẩn E. coli rất hay quen với kháng sinh. Phòng bệnh </i>

bằng cách tiêm vaccine neotyphomix với liều 3 ml/con.

<i>Nguyễn Thị Liên Hương và ctv. (2010), dùng chế phẩm sinh học là lactobac C </i>

với liều 1g pha loãng trong 2 lít nước và lee mencon với liều 1g pha lỗng trong 4 lít nước cho uống liên tục trong 3 ngày sẽ có hiệu quả phịng bệnh cho ngan rất tốt khi có các yếu tố bất lợi như thời tiết mưa ẩm kéo dài, chuyển đàn.

<b>2.2.5.2 Điều trị bệnh </b>

Lê Hồng Mận và Bùi Đức Lũng (2007), đàn vịt bệnh nặng, cấp tính, thường là giảm đẻ thì phải tiêm một trong các loại thuốc sau bencomycin (1ml/3kg/ngày), biocolistin (1ml/4kg/ngày), flumequin 3% (1ml/2kg/ngày), biotec (1ml/4 kg/ngày). Điều trị trong 2–3 ngày sẽ tránh được thiệt hại.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

24

<i>Nguyễn Thị Liên Hương và ctv. (2010), ngan bị bệnh do E. coli có thể điều trị </i>

bằng genetadox, octamix và genetacostrim với liều 1g/10kg thể trọng, hoà nước uống hoặc trộn thức ăn trong 5 ngày. Đồng thời, kết hợp với công tác vệ sinh thú y, tăng cường chăm sóc ni dưỡng.

<b>2.3 Đề kháng kháng sinh và cơ chế đề kháng kháng sinh </b>

Từ khi bắt đầu đưa kháng sinh vào trong chăn nuôi gia cầm vào những năm của thập kỷ 1950, kháng sinh được sử dụng rất phổ biến phòng và trị bệnh trên gia cầm với chủng loại và hàm lượng kháng sinh sử dụng tăng lên một cách nhanh chóng. Song song với việc gia tăng sử dụng kháng sinh về chủng loại và liều lượng sử dụng đã dẫn đến phát sinh những chủng vi khuẩn đề kháng với kháng sinh. Việc đề kháng với

<i>kháng sinh của vi khuẩn E. coli lần đầu tiên được ghi nhận đối với kháng sinh nhóm </i>

tetracyclines là do kết quả của việc sử dụng kháng sinh này trong thức ăn như yếu tố để kích thích tăng trưởng và phòng trị bệnh cho gia cầm (Sojka, 1965)

Đề kháng với kháng sinh được chia thành 2 loại gồm đề kháng tự nhiên

<i>(intrinsic resistance) và đề kháng thu nhận (acquired resistance) (Magiorakos et al., </i>

2011). Đề kháng tự nhiên với kháng sinh do vi khuẩn có sẵn các enzyme chống lại tác dụng của kháng sinh hoặc khơng có cơ chế tế bào cần thiết cho kháng sinh phát sinh tác động. Đây là sự đề kháng thường xuyên và có nguồn gốc nhiễm sắc thể, ổn định và di truyền lại cho các thế hệ con cháu (truyền dọc) khi phân chia tế bào nhưng không truyền từ vi khuẩn này sang vi khuẩn khác (truyền ngang).

Sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn xảy ra theo 4 cơ chế chính: sản xuất enzyme làm vơ hoạt kháng sinh, thay đổi cấu trúc đích mà kháng sinh tác động vào, giảm tính thấm của tế bào vi khuẩn và bơm đẩy kháng sinh.

Sản xuất enzyme làm vô hoạt kháng sinh: Enzyme được tạo ra làm biến đổi hoặc phá hủy cấu trúc phân tử của kháng sinh. Ví dụ: men betalactamase phá vỡ các vòng beta-lactam của penicillin và các phân tử tương tự, biến nó thành dạng không hoạt động. Các gene quy định tiết beta-lactamase thường nằm trên plasmid (Criswell, 2004).

Thay đổi cấu trúc đích mà kháng sinh tác động vào: Mỗi kháng sinh có đích tác động và điểm gắn đối với vi khuẩn khác nhau. Các đích tác động có thể bị thay đổi hoặc được bảo vệ bởi sự gắn kết của một protein, do đó thuốc khơng thể gắn vào và tác động đến vi khuẩn. Hiện tượng này do nguồn gốc từ nhiễm sắc thể hoặc plasmid, theo

<i>cơ chế làm giảm độ ái lực của kháng sinh tại vị trí tác động (Talaro et al., 2001). </i>

Giảm tính thấm của tế bào vi khuẩn: Các vi khuẩn gram âm do có thêm cấu trúc ngồi vách tế bào, đó là màng ngồi, có tác dụng như một hàng rào che chở cho các PBP nằm ở bên trong. Chất dinh dưỡng và kháng sinh phải đi qua lớp vỏ này mới thấm

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

25

vào bên trong vi khuẩn theo cách thức khuếch tán thụ động ngang qua các kênh trên màng. Sự giảm tính thấm của màng làm giảm lượng kháng sinh đi vào bên trong đến đích tác động. Sự biến đổi các kênh của lớp thành tế bào vi khuẩn có thể làm giảm hoặc ngăn cản sự khuyếch tán của kháng sinh vào vị trí tác động. Dạng đề kháng này xảy ra đối với nhiều kháng sinh của nhiều nhóm khác nhau, do có khi các kháng sinh khác nhau nhưng có thể đi qua cùng một kênh. Mặt khác, sự đề kháng này là đặc hiệu

<i>khi một kháng sinh chỉ đi qua một kênh riêng biệt (Talaro et al., 2001). </i>

Bơm đẩy kháng sinh: Kháng sinh không thể đạt đến vị trí tác dụng do bơm đẩy chủ động đẩy kháng sinh ra khỏi tế bào vi khuẩn (efflux). Các chất vận chuyển đẩy kháng sinh ra là các thành phần bình thường của tế bào vi khuẩn và góp phần lớn cho tính đề kháng nội sinh của vi khuẩn chống lại nhiều thuốc kháng sinh. Các bơm này cần năng lượng. Sự tiếp xúc với thuốc kháng sinh tạo thuận lợi làm tăng số lượng bơm do đột biến một số gene mã hóa của cơ chế bơm đẩy, làm tăng mạnh tính đề kháng của vi khuẩn. Đây cũng có thể là nguyên nhân gây đề kháng chéo. Các bơm đẩy được mã

<i>hóa bởi các gene nằm trên plasmid (Talaro et al., 2001). </i>

<i>Các chủng E. coli có khả năng đề kháng với các loại kháng sinh là do chúng có </i>

mang những gene mã hóa yếu tố đề kháng kháng sinh trong các yếu tố di truyền. Có nhiều cơ chế giúp vi khuẩn đề kháng lại kháng sinh. Những cơ chế này có thể là sự thay đổi về tính chất hóa học của kháng sinh, làm cho kháng sinh bị thay đổi điểm đích để kháng sinh khơng nhận ra điểm đích. Phương thức phổ biến nhất là bất hoạt các kháng sinh bằng các men. Hiện nay, cơ chế đề kháng kháng sinh của vi khuẩn được biết có bốn cơ chế chính bao gồm tạo các men để phân hủy thuốc, thay đổi tính thấm của tế bào vi khuẩn đối với thuốc kháng sinh, thay đổi cấu trúc của điểm đích của

<i>kháng sinh và có hệ thống bơm đẩy kháng sinh ra khỏi tế bào vi khuẩn (Opal et al., 2009). Các chủng E. coli hiện nay có khả năng kháng với rất nhiều loại kháng sinh </i>

(penicillin, aminopenicillins và cephalosporin, bao gồm cả cephalosporin thế hệ thứ ba

<i>ceftiofur và cefovecin và cephalosporin cefquinome thế hệ thứ tư) (Poirel et al., 2018). Vai trò của một số gene mã hóa yếu tố đề kháng kháng sinh của vi khuẩn E. coli được </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

26

<i>Gene TEM tạo ra khả năng kháng kháng sinh nhóm β–lactam. Gene này được tìm </i>

thấy trong một nhóm các transposon có liên quan chặt chẽ đại diện cho ba trong số các transposon kháng vi khuẩn sớm nhất được xác định. Sự gia tăng tỷ lệ kháng β–lactam

<i>ở các chủng E. coli đã được ghi nhận trong vài năm gần đây, quá trình tổng hợp β–</i>

lactamase là cơ chế kháng chính. Các β–lactamase phổ mở rộng loại A (CTX–M hoặc

<i>các enzyme có nguồn gốc từ TEM–1 và SHV–1 cổ điển) và các β–lactamase loại C plasmid (FOX và CMY) đã được mô tả đối với E. coli và thực tế này là một nguyên nhân đáng lo ngại. Bên cạnh đó, gene SHV có thể được tìm thấy phổ biến trong các chủng E. coli sinh β–lactam so với các chủng khác (Paterson and Bonomo, 2005). </i>

<i>Cho đến nay, hơn 40 gene mã hóa tính kháng tetracycline (Tet gene) đã được xác </i>

định đặc điểm. Chúng được chia thành 11 lớp, với phần lớn các lớp (60,00%) mã hóa cho cá bơm đẩy tetracycline (Adelowo and Fagade, 2009). Các bơm đẩy này vận chuyển có chọn lọc tetracycline ra khỏi ribosome, do đó hạn chế sự tiếp cận của tetracycline đến các ribosome trong tế bào. Chúng là các máy bơm dòng chảy đặc hiệu cho thuốc, phụ thuộc vào dòng chảy proton, polypeptide và các chất hỗ trợ . Dòng

<i>proton đi qua bơm cung cấp năng lượng cần thiết để bơm kháng sinh ra ngoài. Ở E. coli bơm đẩy ngược kháng Tet là một trong những hệ thống vận chuyển đặc trưng nhất. Gene TetA là bơm đẩy kháng thuốc tetracycline phổ biến thứ hai ở cả người và động vật phân lập (Bryan et al., 2004). TetA cũng là loại bơm đẩy tetracycline phổ biến nhất được tìm thấy trong các chủng vi khuẩn E. coli ở động vật từ Đan Mạch. Biểu hiện của bơm TetA được kiểm sốt thơng qua một chất ức chế đáp ứng với tetracycline, TetR, điều chỉnh chặt chẽ biểu hiện TetA mRNA (Ramos et al., 2005). </i>

Integron là các yếu tố di truyền có khả năng nắm bắt, tích lũy, cắt bỏ và sắp xếp các cuộn gene bằng một hệ thống tái tổ hợp tại chỗ và chuyển đổi chúng thành các gene chức năng bằng cách đảm bảo biểu hiện chính xác của chúng. Các yếu tố này bao gồm một vùng biến đổi, trong đó bao gồm các gene, được bao quanh bởi hai đoạn được bảo tồn. Các gene này là các gene không có trình khởi động chứa vị trí tái tổ hợp

<i>attC. Các integron đa kháng được coi là nhân tố quan trọng góp phần vào sự phát triển </i>

tính kháng thuốc kháng sinh ở vi khuẩn Gram âm. Integron có khả năng kết hợp, thu thập và biểu hiện các gene di động bằng cách tái tổ hợp theo vị trí cụ thể. Cấu trúc xương sống của một integron chứa một vùng được bảo tồn mã hóa một cụm từ (intI) và một vùng biến đổi với các băng gene tích hợp. Cho đến nay, khoảng 70 gene khác nhau đã được phát hiện trong các integron đa kháng, phần lớn trong số đó mã hóa khả

<i>năng kháng các kháng sinh. Một số nghiên cứu cũng chỉ ra rằng E. coli mang integron loại 2 với các cuộn gene dfrA1, sat1 và aadA1 có thể hiện diện trong lâm sàng (Sunde, </i>

2005).

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

27

<b>2.4 Sơ lược về một số chế phẩm dùng trong nghiên cứu </b>

<i><b>2.4.1 Sơ lược kháng sinh amikacin </b></i>

<b>Định nghĩa </b>

Amikacin là dẫn xuất bán tổng hợp của kanamycin A và có phổ kháng khuẩn rộng nhất trong nhóm aminoglycoside. Amikacin dạng bột tinh thể màu trắng, khơng mùi, dễ dàng hịa tan trong nước, khơng hịa tan trong methanol.

Kháng sinh này hiệu quả đối với các dịng vi khuẩn khơng nhạy cảm với các kháng sinh aminoglycoside do kháng với vài enzyme bất hoạt aminoglycoside. Trong

<i>thử nghiệm in vitro cho thấy amikacin hiệu quả với các vi khuẩn E. coli, Klebsiela và Pseudomonas kháng với gentamicin, Citrobacter freandi, Listeria monocytogenes và Prosidencia (Krause et al., 2016). </i>

<b>Cơ chế tác động </b>

Các aminoglycoside là các kháng sinh diệt khuẩn phổ rộng, hấp thu rất kém qua đường uống và do đó được dùng qua đường tiêm trong điều trị nhiễm trùng toàn thân hoặc dùng tại chỗ. Phổ tác dụng bao gồm hầu hết các trực khuẩn Gram âm và tụ cầu, nhưng không tác dụng với liên cầu và các vi khuẩn kị khí.

Vị trí tác động đầu tiên của chúng là ở màng ngoài tế bào vi khuẩn. Các phân tử kháng sinh tạo các vết nứt trên màng ngoài, làm rò rỉ các chất nội bào và tăng khả năng hấp thu kháng sinh. Tác động nhanh trên màng ngồi này có thể chính là ngun nhân chủ yếu của hoạt tính diệt khuẩn. Để hấp thu aminoglycoside qua màng tế bào vi

<i>khuẩn cần phải có năng lượng (Krause et al., 2016). </i>

<b>Tác dụng của amikacin lên gia cầm </b>

<b>Amikacin được sử dụng để điều trị các trường hợp nhiễm trùng do vi khuẩn </b>

Gram âm và Gram dương gây ra. Amikacin có tác dụng tốt trong điều trị nhiễm trùng huyết, nhiễm trùng nặng ở đường hô hấp, xương và khớp; hệ thần kinh trung ương (bao gồm viêm màng não); da và mô mềm; nhiễm trùng trong ổ bụng (bao gồm viêm phúc mạc).

<i>Những vi khuẩn Gram âm nhạy cảm invitro với amikacin bao gồm: Pseudomonas sp., E. coli, Proteus sp., Providencia sp., Klebsiella sp., Enterobacter sp., Serratia sp., Acinetobacter sp., Citrobacter freundii. Những dòng vi khuẩn trên dù </i>

đề kháng với một số kháng sinh khác, nhưng nhạy cảm cao với amikacin.

Vi khuẩn Gram dương: Tụ cầu sinh và không sinh penicillinase bao gồm cả

<i>những dòng kháng methicillin in vitro đều nhạy với amikacin. Các vi khuẩn Gram </i>

dương khác ít nhạy với nhóm aminoglycoside gồm liên cầu khuẩn, phế cầu khuẩn và

<i>các enterococci (Krause et al., 2016). </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Thuật ngữ probiotic được sử dụng lần đầu tiên vào năm 1974 để chỉ “những vi sinh vật và những chất làm cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột” (Fuller, 1989). Từ đó đến nay thuật ngữ probiotic đã được cả thế giới sử dụng để chỉ những chế phẩm vi sinh vật sống hữu ích khi được đưa vào cơ thể động vật thông qua thức ăn hoặc nước uống đem lại ảnh hưởng tốt cho vật nuôi. Kể từ khi xuất hiện, khái niệm probiotic vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất. Tuy nhiên, hiện có hai định nghĩa được cho là phản ánh khá đầy đủ bản chất của probiotic và được sử dụng nhiều trong các ấn phẩm khoa học: (i) theo Fuller (1989), probiotic là “chất bổ sung vi sinh vật sống vào thức ăn giúp cải thiện cân bằng của hệ vi sinh vật đường tiêu hóa theo hướng có lợi cho vật chủ”; (ii) theo tổ chức Y tế thế giới (WHO, 202) probiotic là “các vi sinh vật sống khi đưa vào cơ thể theo đường tiêu hoá với một số lượng đủ sẽ đem lại sức khoẻ tốt cho vật chủ”.

Nghiên cứu sản xuất chế phẩm probiotic bổ sung vào thức ăn chăn nuôi đang được phát triển mạnh mẽ trên thế giới do chúng có hiệu quả trong việc cải thiện khả năng tiêu hóa, hấp thu, nâng cao sức đề kháng và thay thế sử dụng kháng sinh, hóa dược trong thức ăn chăn ni (Simon, 2001). Các vi sinh vật hiện đang được sử dụng

<i>trong chế phẩm probiotic rất đa dạng, hầu hết chúng đều là Lactobacillus bulgaricus, Lactobacillus acidophilus, Lactobacillus casei, Lactobacillus helveticus, Lactobacillus lactis, Lactobacillus salivarius, Lactobacillus plantarum, Streptococcus thermophilus, Enterococcus faecium, Enterococcus faecalis, Bifidobacterium spp. và các chủng Escherichia coli đường ruột (Fuller., 1989). Một số probiotic khác là vi nấm như các chủng nấm men thuộc loài Saccharomyces cerevisiae (Guillot, 1998). </i>

<i>Trong đó, Lactobacillus acidophilus (L. acidophilus) là một trực khuẩn Gram (+) thuộc chi Lactobacillus, nhiệt độ phát triển tối ưu của vi khuẩn là 37</i><small>0</small>C-50<small>0</small>C, thường

<i>cư trú trong đường tiêu hóa. Lactobacillus acidophilus là loại vi khuẩn sinh lactic acid </i>

được sử dụng phổ biến nhất trong các chế phẩm probiotic dùng trong điều trị tiêu chảy chưa có biến chứng, đặc biệt là khi hệ vi khuẩn trong đường ruột bị tác động do dùng

<i>kháng sinh do L. acidophilus có khả năng sống 2 ngày trong dịch vị, 5 ngày trong dịch </i>

mật tinh khiết, 8 ngày trong dịch ruột có khả năng phân hóa đường thành lactic acid giúp kềm chế sự phát triển của vi khuẩn hoặc nấm gây bệnh, đồng thời sản xuất chất

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

29

diệt khuẩn như lactocidin ngăn cản sự xâm nhập và ức chế sự tăng sinh của các vi khuẩn gây bệnh, giúp cho cơ thể đề kháng với nhiễm khuẩn đường ruột. Ngồi ra,

<i>Lactobacillus acidophilus cịn có thể tổng hợp các vitamin, không bị tác động bởi 40 </i>

loại kháng sinh và không tương tác với các thành phần bổ sung thêm trong chế phẩm như vitamin, amino acid, acid béo, đường và đặc biệt là fructooligosaccharides, là một tá dược được dùng phổ biến trong hầu hết các chế phẩm probiotic (Steven, 2015). Các

<i>chế phẩm L. acidophilus sống thường ở dạng khô hoặc dạng lỏng. Hiện nay, các chế phẩm L. acidophilus thường được nuôi cấy trong sữa, nhưng đơi khi chúng có thể phát triển trong các mơi trường khơng có sữa. Chế phẩm chứa L. acidophilus có ở nhiều </i>

dạng như: hạt đông khô, bột đông khô, viên nang đông khô, chế phẩm lỏng, sữa chua,...

<i>Các loài probiotic thuộc chi Lactobacillus, Streptococcus, Bacillus, Bifidobacterium, Enterococcus, Aspergillus, Candida và Saccharomyces có tác động tốt đối với sự phát triển của gà (Ashayerizadeh et al., 2009) nên probiotic có thể được </i>

sử dụng như một chất dinh dưỡng bổ sung trong thức ăn gia cầm để thúc đẩy tăng trưởng, điều hoà vi khuẩn đường ruột, ức chế mầm bệnh, điều chỉnh miễn dịch và cải thiện chất lượng thịt gia cầm (Lutful Kabir, 2009). Khi so sánh tác động của kháng sinh, probiotic và prebiotic ở gà cho thấy probiotic và prebiotic là chất kích thích tăng trưởng có thể sử dụng như chất thay thế cho các chất bổ sung không phải là kháng sinh

<i>và cải thiện chỉ số tăng trưởng gà (Ashayerizadeh et al., 2009). Sử dụng kháng sinh </i>

trong chăn nuôi để diệt khuẩn gây bệnh nhưng kháng sinh không phân biệt giữa vi khuẩn có lợi và vi khuẩn có hại. Vì vậy, có thể chúng làm mất sự cân bằng hệ vi khuẩn đường ruột. Do đó, các chuyên gia y tế thường khuyên dùng probiotic để bổ sung trong trường hợp sử dụng kháng sinh trong điều trị bệnh giúp khôi phục sự cân bằng của hệ vi khuẩn đường ruột (Steven, 2015).

<b>Cơ chế hoạt động của probiotic </b>

Cách thức hoạt động của probiotic là loại trừ, cạnh tranh, nghĩa là cạnh tranh bám vào màng nhày của thành ruột, qua đó tạo nên một hàng rào vật lý bảo vệ sự tấn công của các vi khuẩn gây bệnh. Chúng cũng sản xuất ra hoạt chất kháng khuẩn và enzyme kích thích hệ thống miễn dịch, ngăn cản sự phát triển của các vi khuẩn gây bệnh bằng cách sinh ra acid lactic, acid béo, peroxide và các chất kháng vi khuẩn (bacteriocin)

<i>khác. Trong in vitro, các vi khuẩn lactic ngăn cản sự phát triển của vi khuẩn Staphylococcus, Shigella, Klebsiella, Proteus, Pseudomonas, Salmonella và các chủng vi khuẩn E. coli gây bệnh (Guo et al., 2016). </i>

Tăng cường tiêu hóa thức ăn: Vi khuẩn sinh acid lactic sản xuất các vitamin nhóm B và các enzyme phân giải protein, lipid và chuyển hóa đường lactose trong sữa

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

30

thành acid lactic, ngăn ngừa chứng tiêu chảy do không dung nạp đường lactose trong sữa (xảy ra ở 90% dân Châu Á).

<b>Tác dụng đến hệ vi sinh vật đường ruột </b>

Probiotic điều chỉnh thành phần của vi khuẩn đường ruột. Sự sống sót của probiotic được tiêu hóa ở những phần khác nhau của bộ phận tiêu hóa thì khác nhau giữa các giống. Khi tập trung ở khoang ruột, chúng tạo nên sự cân bằng tạm thời của hệ sinh thái đường ruột. Sự thay đổi này được nhận thấy một vài ngày sau khi bắt đầu tiêu thụ thực phẩm có probiotic, phụ thuộc vào công dụng và liều lượng của giống vi khuẩn. Kết quả cho thấy với sự tiêu thụ thường xuyên, vi khuẩn định cư một cách tạm thời trong ruột, một khi chấm dứt sự tiêu thụ thì số lượng vi sinh vật probiotic sẽ giảm xuống. Probiotic điều hòa hoạt động trao đổi chất sinh vật đường ruột. Probiotic có thể làm giảm pH trong đường ruột và có thể theo cách đó sẽ gây cản trở hoạt động của vi sinh vật gây bệnh đường ruột. Probiotic định cư ở ruột sẽ loại trừ các vi khuẩn gây

<i>bệnh như E. coli, Salmonella, Clostridium ở những vị trí lơng nhung của ruột non, nơi </i>

mà vi khuẩn có hại sẽ phá hủy lơng nhung. Probiotic gia tăng tính kháng bệnh của vật chủ bằng cách tăng độ cao của lông nhung và tăng độ sâu của các khe nằm giữa lông nhung, theo cách đó sẽ gia tăng được diện tích bề mặt hấp thu chất dinh dưỡng. Vì

<i>vậy, sẽ giúp gia tăng hiệu quả hấp thu thức ăn của ruột (Fuller, 1989; Guo et al., 2016). </i>

Những nhà khoa học từ viện nghiên cứu thực phẩm ở Norwich, nước Anh báo cáo rằng những probiotic đặc biệt có thể tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh sống ở ruột gia cầm, do đó giúp loại bỏ mối đe dọa ngộ độc thực phẩm vi khuẩn từ chuỗi thức ăn

<i>(Fuller, 1989; Guo et al., 2016). </i>

<b>Tác dụng kháng khuẩn của probiotic </b>

Probiotic làm giảm số lượng vi khuẩn gây bệnh qua việc bài tiết ra các chất kháng khuẩn ức chế cả vi khuẩn Gram dương và Gram âm như acid lactic, acid acetic,… và đặc biệt là bacteriocin–nhóm peptide hay protein được tổng hợp nhờ ribosome có hoạt tính kháng vi sinh vật. Những hợp chất này có thể làm giảm không chỉ những vi sinh vật gây bệnh mà còn ảnh hưởng đến sự trao đổi chất của vi khuẩn và sự tạo ra các độc tố. Điều này được thực hiện bằng cách giảm pH khoang ruột thông qua sự tạo ra các acid béo chuỗi ngắn dễ bay hơi, chủ yếu là acetate, probionate và

<i>butyrate, nhất là acid lactic (Fuller, 1989; Guo et al., 2016). </i>

<i>Bacteriocin class I (đại diện: Nisin của Lactococcus lactis), gắn vào lớp lipid II, </i>

ngăn cản sự vận chuyển các tiểu đơn vị peptiddoglycan từ tế bào chất đến vách tế bào. Do đó, ngăn cản tổng hợp vách tế bào hoặc gắn vào lớp lipid II, các phân tử nisin tạo lỗ xuyên màng tế bào dẫn đến tiêu bào; bacteriocin class II (đại diện sakacin của

<i>Lactobacillus sake) là các peptide lưỡng tính có khả năng xun màng tế bào tạo kênh, </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

31

lỗ trên màng. Lớp III (còn gọi là bacteriolysin như lysostaphin), protein không bền nhiệt, tác động trực tiếp lên vách tế bào đích (Fuller, 1989).

<b>Tác dụng tăng cường miễn dịch và các hoạt động khác </b>

Probiotic được xem như là phương tiện để phân phát các phân tử kháng viêm cho đường ruột, đẩy mạnh báo hiệu cho tế bào chủ để làm giảm đáp ứng viêm và tạo đáp ứng miễn dịch để làm giảm dị ứng. Probiotic có khả năng huy động các tế bào miễn dịch, hoạt hóa các đáp ứng miễn dịch thích hợp nhờ một cơ chế phức tạp bắt đầu bằng

<i>sự tương tác giữa tế bào probiotic và tế bào của hệ miễn dịch (Fuller, 1989; Guo et al., </i>

<i>thí nghiệm tiếp tục được thử thách với vi khuẩn E. coli và chủng mới reovirus (novel duck reovirus- NDRV), kết quả cho thấy vịt được cho ăn khẩu phần có B. subtilis có tỷ </i>

lệ sống sót lần lượt là 43.3% và 100%, và ở vịt đối chứng là 20% và 83.3%. Bên cạnh

<i>tác dụng tăng đáp ứng miễn dịch B. subtilis cũng giúp cải thiện tăng trọng của vịt thí nghiệm (Guo et al., 2016). </i>

<b>2.4.3 Sơ lược than hoạt tính Định nghĩa </b>

Than hoạt tính (activated carbon) là một chất gồm chủ yếu là nguyên tố carbon ở dạng vơ định hình (bột), một phần nữa có dạng tinh thể vụn grafit (ngồi carbon phần cịn lại thường tàn tro, mà chủ yếu là các kim loại kiềm và vụn cát). Than hoạt tính được tạo từ các nguyên liệu giàu carbon như than bùn, than đá, các thực vật (gỗ, mùn cưa, bã mía,…), xương động vật được xử lý hoạt hóa bằng nhiệt hơi nước 900–1.000<small>o</small>C ở môi trường yếm khí, tạo ra carbon có diện tích bề mặt tiếp xúc lớn và trọng lượng riêng thấp.

Than hoạt tính có diện tích bề mặt rộng lớn và có cấu trúc lỗ xốp. Kích thước lỗ xốp của than hoạt tính được chia thành ba nhóm bao gồm lỗ nhỏ (micropores) dưới 2 nm, lỗ trung bình (mesopore) từ 2–50 nm và lỗ lớn (macropore) lớn hơn 50 nm. Thường những lỗ xốp loại nhỏ góp phần lớn nhất trong diện tích bề mặt tổng cộng của than hoạt tính (trên 90%). Với cấu trúc lỗ xốp như vậy, than hoạt tính có khả năng hấp

<b>thu rất tốt và có nhiều ứng dụng trong công nghệ và đời sống. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

32

<b>Các dạng than hoạt tính </b>

Dạng bột cám (Powered–PAC): Đây là loại được chế tạo theo công nghệ cũ, thường được sử dụng trong sản xuất pin, ắc quy. Có một số nhà sản xuất dùng loại này trộn với keo để đúc thành ống than.

Dạng hạt (Granulated–GAC): Là những hạt than nhỏ, rẻ tiền, thích hợp cho việc khử mùi. Tuy nhiên, nước thường có xu hướng chảy xuyên qua những khoảng trống giữa các hạt than thay vì chui qua những lỗ nhỏ.

Dạng khối đặc (Extruded Solid Block–SB): Là loại hiệu quả nhất để lọc cặn, vi

<i>khuẩn E. coli, vi khuẩn Coliform, chì, độc tố, khử màu và khử mùi clorine. Loại này </i>

được làm từ nguyên một thỏi than, được ép định dạng dưới áp suất tới 800 tấn nên rất chắc chắn.

Tính chất và nồng độ oxy trên bề mặt có ảnh hưởng tới trạng thái hấp thu của than hoạt tính. Các oxid trên bề mặt mang tính acid tạo cho bề mặt hoạt tính ưa nước, biểu hiện ở độ hấp thu lượng hơi nước lớn ở tỷ số P/P<small>0</small> nhỏ. Các nghiên cứu về sự oxy hóa than hoạt tính cho thấy khi mức độ oxy hóa tăng, hàm lượng các nhóm (–OH, –COOH) tăng và tính acid của bề mặt than cũng tăng theo mức oxy hóa. Ngồi các nhóm chức nêu trên, ở trên bề mặt than hoạt tính oxy hóa cịn chứa các nhóm chức kiểu phenol, lacton, quinon.

<b>Ứng dụng của than hoạt tính </b>

<i>Hấp thụ độc tố </i>

<i>Than trong y tế (Carbo medicinalis – than dược) được để tẩy trùng và các độc </i>

tố sau khi bị ngộ độc thức ăn, dùng than hoạt tính là một trong nhiều biện pháp khá hữu hiệu với bệnh nhân gout. Than hoạt tính có tác dụng hút chất độc từ trong cơ thể ra. Do đó than hoạt tính có thể hấp thu nhiều loại thuốc và độc tố (ví dụ như acetaminophen, salicylat, digoxin, phosphate hữu cơ và thuốc trừ sâu carbamate, pyrethrins và pyrethroids, thuốc diệt chuột kháng đông, strychnine). Than hoạt tính khơng bị hấp thụ vào trong đường tiêu hóa, chúng hấp thụ và bài tiết chất độc qua phân do duy trì sự gắn kết với chất độc thơng qua các lực liên kết cộng hoá trị (Keller

<i>et al.,1990). </i>

Than hoạt tính hấp thụ các hợp chất hữu cơ khác bằng cách dính chặt ở mức độ phân tử. Khi được đưa vào đường tiêu hóa, than hoạt tính hút độc tố và hóa chất trong khi bỏ qua lớp phospholipid – chất tạo nên lớp niêm mạc ruột. Sau khi tất cả độc tố được hấp thụ, than hoạt tính di chuyển một cách vô hại trong cơ thể và mang theo những chất độc tố đã hấp thụ. Than hoạt tính có thể được sử dụng ngay khi nuốt phải chất độc hoặc trong trường hợp dùng thuốc quá liều để giảm nguy cơ gây tổn hại nghiêm trọng cho cơ thể – đặc biệt hữu ích khi chưa có biện pháp chữa trị kịp thời.

</div>

×