Tải bản đầy đủ (.pptx) (18 trang)

[ Slide Thuyết Trình ] SỰ QUÁ TỰ TIN TRONG VIỆC ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.88 KB, 18 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>SỰ QUÁ TỰ TIN TRONG VIỆC ĐẦU TƯ CHỨNG </b>

<b>KHỐNGNhóm 2</b>

Nguyễn Thị Thanh Nguyễn Thị C

Trần A

Nguyễn Phương NhiĐặng Phương

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>1. Giới thiệu</b>

<b>1.3. Mục đích nghiên cứu</b>

• Sự tự tin được cho là có nhiều lợi ích: dễ thành cơng, tăng khả năng thuyết phục, tạo động lực cho bản thân. Tuy nhiên, một số nghiên cứu cho thấy việc tự tin quá mức đem lại một số tác động không tốt Barber and Odean, (2001), Aktas et al. (2016)

• Đo lường mức độ ảnh hưởng của sự tự tin quá mức về kiến thức tài chính cá nhân và ảnh hường sự tư tin quá mức khi so sánh với người khác tới các quyết định lựa chọn đầu tư của mình

<b>1.1. Bối cảnh nghiên cứu</b>

• Các nghiên cứu trước đây về ảnh hưởng của sự tự tin quá mức tới lựa chọn đầu tư cịn ít, thiếu bằng chứng thực nghiệm, khơng có điểm tham chiếu thích hợp (so sánh với năng lực thực tế)

• Phương pháp đo lường chưa có sự tách biệt giữa các mức độ của sự tự tin, giữa sự tự tin và năng lực thực tế, giữa các đối tượng khác nhau (sinh viên và các chun gia), giữa các mơi trường đo lường (phịng lab, giấy, website)

<b>1.2. Khoảng trống nghiên cứu</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>2. Tổng quan</b>

• 111 sinh viên ngành kinh tế và kinh doanh

• 147 chun gia tài chính (quản lý, tư vấn viên, nhân viên ngân hàng)• 3 mơi trường: phịng thí nghiệm, trên giấy, website

• Nhân khẩu học: giới tính (nam, nữ), quốc gia (Hà Lan, Quốc tế)

• Mỗi đối tượng trả lời 20 câu hỏi về lĩnh vực đầu tư tài chính

• Tự ước lượng xác suất trả lời đúng của mình & so với trung bình người khác (dựa vào niềm tin)

• Khơng được nhận kết quả trả lời, lựa chọn dự án đầu tư

• Nhận kết quả về lợi nhuận đã đầu tư & cung cấp thông tin đặc điểm xã hội

<b>2.1. Đối tượng & môi trường thực hiện nghiên cứu</b>

<b>2.2. Thiết kế thực nghiệm</b>

<b>• Đo lường sự tự tin: CBO = (số câu tin trả lời đúng - số câu thực tế trả lời đúng)/20</b>

> 0 là tự tin quá mức và < 0 là thiếu tự tin

<b>• Đo lường mức đầu tư: Lợi nhuận = Doanh thu + tiền trợ cấp – chi phí</b>

<b>2.3. Phương pháp đo lường</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>2. Tổng quan</b>

<b>• Cơ bản: 5 mức đầu tư khác nhau với chi phí & doanh thu tương ứng</b>

=> Lợi nhuận chỉ tối đa khi chọn đúng mức đầu tư phù hợp với năng lực thực tế

<b>• Khuyến khích mạnh: Lợi nhuận > 0 nếu chọn đúng và = 0 nếu chọn sai</b>

=> Ưu đãi mạnh hơn giúp tạo động lực hình thành niềm tin đánh giá về kỹ năng của mình tốt hơn

<b>• Kiểm sốt nỗi sợ mất mát: Chi phí bỏ ra là ngang nhau (220 xu), chọn đúng thì sẽ </b>

có lợi nhuận

=> Giảm nỗi sợ mất mát nếu chọn sai, tránh niềm tin bị phụ thuộc vào nỗi sợ mất mát

<b>• Rủi ro: Doanh thu tương đương dự án cơ bản tuy nhiên chịu tác động ngẫu nhiên, </b>

biến động trên dưới 50 xu với xác suất bằng nhau

=> Khám phá xem liệu rủi ro có ảnh hưởng tới niềm tin hay không?

<b>2.4. Các dự án nghiên cứu</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>3.2. Giả thuyết</b>

<b>• Giả thuyết H1: Với kỹ năng cố định, mức tự </b>

tin càng cao thì mức đầu tư càng cao

<b>• Giả thuyết H2: Bên cạnh giả thuyết H1, thiếu </b>

tự tin lựa chọn mức đầu tư thấp

<b>3. CSLT & giả thuyết</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>4.1. Sự tự tin và năng lực thực tế</b>

<b>• So sánh với năng lực bản thân</b>

• Số câu trả lời đúng của sinh viên ít hơn so với chun gia

<b>=> Người có chun mơn cao hơn thì kỹ năng cũng sẽ tốt hơn</b>

• Hệ số CBO của cả chuyên gia và sinh viên đều dương và có ý nghĩa

<b>=> Cả chuyên gia và sinh viên đều có phần tự tin quá mức</b>

• Với mơi trường phịng lab sinh viên và chun gia đều có mức tự tin gần nhau, khác biệt giữa các chuyên gia làm trên giấy và trên web đều khơng có ý nghĩa thống kê

<b>=> Mơi trường thí nghiệm ko ảnh hưởng tới mqh giữa tự tin quá mức và năng lực thực tế</b>

• Thời gian trả lời không tương quan với số câu trả lời đúng và CBO

<b>=> Thời gian trả lời khơng có tác động tới năng lực và mức độ tự tin</b>

<b>• So sánh với người khác</b>

• 1/2 đối tượng tin năng lực của mình tốt hơn trung bình

• 63% ước lượng chính xác hiệu suất của mình so với người khác

<b>4. Kết quả nghiên cứu</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>• So sánh giữa đặc điểm đối tượng</b>

• Nam hiệu suất cao hơn nữ, nam tự tin quá mức về năng lực bản thân ít hơn nữ, nhưng tự tin hơn khi so sánh với người khác cao hơn nữ

• Sinh viên nước Hà Lan trả lời nhanh hơn so với sinh viên quốc tế khác (tuy nhiên thời gian được chứng minh không ảnh hưởng tới sự tự tin)

• Sinh viên ngành kinh doanh đạt hiệu suất tốt hơn sinh viên ngành kinh tế

<b>• So sánh sự lựa chọn đầu tư giữa các dự án </b>

• Sinh viên phịng lab chọn mức đầu tư cao hơn ở DA cơ bản so với DA khuyến khích mạnh do họ ko thích thua lỗ, chọn đầu tư thấp hơn trong DA Khuyến khích mạnh so với DA kiểm soát rủi ro do tâm lý ngại rủi ro. Tuy nhiên khơng có khác biệt đáng kể giữa DA cơ bản và DA rủi ro

• Chuyên gia làm trên giấy ko có khác biệt giữa DA khuyến khích mạnh và DA kiểm sốt mất mát

<b>=> Nỗi sợ mất mát ảnh hưởng tới lựa chọn đầu tư và khác biệt về sự lựa chọn đầu tư giữa các dự án là vừa phải</b>

<b>4.1. Sự tự tin và năng lực thực tế4. Kết quả </b>

<b>nghiên cứu</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>• So sánh giữa sự tự tin và kỹ năng</b>

• Chun gia có kỹ năng cao hơn sinh viên• Sinh viên tự tin quá mức cao hơn chuyên gia

• Hồi quy mơ hình probit với biến giả là sự lựa chọn tối ưu = 1 và ngược lại = 0 theo biến kiểm soát là kỹ năng thu được kết quả hệ số kỹ năng đều dương và có ý

nghĩa đối với sinh viên

<b>=> Người có kiến thức, kỹ năng cao hơn sẽ chọn mức đầu tư tối ưu hơn </b>

<b>4.2. Kiểm định dự đốn</b>

<b>• Dự đốn H1: Chia CBO thành 4 phần từ thấp tới cao, kết quả cho thấy:</b>

• Sinh viên mức CBO1 chọn đầu tư dưới mức, CBO2 đầu tư chính xác, CBO3&4 đầu tư quá cao

• Chuyên gia mức CBO1&2 chọn đầu tư dưới mức, CBO4 đầu tư quá cao, CBO3 đầu tư tối ưu hơn

<b>=> Tự tin quá mức tăng mức đầu tư, thiếu tự tin đầu tư thấp, tự tin vừa phải lựa chọn chính xác (trong khi đó kỹ năng ko ảnh hưởng tới mối quan hệ này)</b>

<b>4.1. Sự tự tin và năng lực thực tế4. Kết quả </b>

<b>nghiên cứu</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>• Dự đốn H1: Phân tích hồi quy biến phụ thuộc là mức đầu tư trung bình theo các </b>

biến CBO, kỹ năng, đặc điểm đối tượng (tuổi, giới tính, quốc tịch,…) thu được kết quả hệ số CBO đều dương có ý nghĩa trong các mơi trường thí nghiệm khác nhau (phịng lab, giấy, web)

<b>=> Tự tin q mức xuất hiện bất kể mơi trường thí nghiệm nào và tự tin càng cao thì đầu tư càng cao</b>

• Hệ số kỹ năng nhỏ hơn đáng kể so với mức 1 ở cả học sinh và chuyên gia

<b>=> Củng cố cho lựa chọn đầu tư bị tác động mạnh bởi sự tự tin quá mức nhưng ít bị tác động bởi với kỹ năng</b>

<b>• Kiểm định & khắc phục đa cộng tuyến: Kết quả về tác động tự tin quá mức tới </b>

đầu tư không thay đổi

<b>=> Kết quả mơ hình có thể được chấp nhận</b>

<b>4.2. Kiểm định dự đoán4. Kết quả nghiên cứu</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>• Dự đốn H2: Chia CBO thành 2 phần theo trung vị, nhỏ hơn trung vị là thấp, lớn hơn </b>

<b>=> Tự tin quá mức dẫn đến lựa chọn mức đầu tư cao và thiếu tự tin dẫn đến mức đầu tư thấp</b>

<b>4.2. Kiểm định dự đoán4. Kết quả nghiên cứu</b>

<b>• Kiểm định mối quan hệ đầu tư với tự tin quá mức khi so sánh với trung bình người </b>

<b>khác: Hồi quy đầu tư theo biến giả BtA (tin đầu tư tốt hơn trung bình), ta thấy hệ số BtA </b>

dương và chỉ có ý nghĩa thống kê đối với sinh viên

<b>=> Tự tin quá mức khi so sánh với trung bình người khác cũng ảnh hưởng tới quyết định đầu tư, tuy nhiên tác động ít mạnh mẽ hơn so với sự tự tin quá mức vào năng lực bản thân</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>• Kiểm định mqh kỹ năng với đầu tư: Khi loại bỏ tự tin q mức chỉ dùng biến kỹ </b>

năng thì R-square có giá trị nhỏ nhất so với các mơ hình hồi quy trước đó

<b>=> Quyết định đầu tư bị ảnh hưởng mạnh mẽ nhất bởi niềm tin chứ ko phải kỹ năng</b>

<b>• Kiểm định mức độ rủi ro ảnh hưởng tới đầu tư: Đối tượng chọn 10 lựa chọn trong </b>

2 phương án A an toàn, B rủi ro nhưng kỳ vọng cao hơn A, thực hiện hồi quy số lựa chọn ở các dự án khác nhau về số lượng lựa chọn an toàn, kết quả hệ số của số lựa chọn an toàn đều âm và lớn nhất với dự án rủi ro

<b>=> Người ko thích rủi ro sẽ đầu tư ít hơn vào các dự án đầu tư mạo hiểm, ác cảm rủi ro có ảnh hưởng lớn nhất đến lựa chọn đầu tư, hệ số tự tin quá mức ko bị ảnh hưởng trong tất cả các mơ hình</b>

<b>4.2. Kiểm định dự đốn4. Kết quả nghiên cứu</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>• Tác hại của tự tin quá mức</b>

• Đối với nhà đầu tư cá nhân, tự tin quá mức dẫn đến đánh giá quá cao về cổ phiếu tốt và thời gian giao dịch, kết quả giao dịch quá mức và chịu chi phí giao dịch

nhiều hơn làm giảm lợi nhuận ròng (Barber và Odean, 2001). Đối với CEO tự tin quá mức dẫn đến đầu tư quá mức cho dự án mới, sử dụng ít vốn bên ngoài hơn nên thích tích trữ tiền mặt Malmendier and Tate (2005), phát hành ít vốn chủ sở hữu hơn, trả cổ tức ít hơn Deshmukh, Goel and Howe (2013), có xu hướng kiểm sốt thao túng lợi nhuận nhiều hơn (Hribar and Yang, 2015)

<b>• Lợi ích của tự tin quá mức</b>

• Tự tin quá mức giúp cải thiện, giảm bớt tâm lý e ngại rủi ro Gervais and Goldstein (2007), nhà quản lý tự tin vừa phải sẽ được các giám đốc ưa thích hơn Gervais, Heaton and Odean (2011) và giảm tình trạng đầu tư dưới mức tối ưu do sự thiếu tự tin Campbell et al. (2011), kích thích đầu tư, tham gia vào các dự án đổi mới tích cực hơn Galasso and Simcoe (2011), tự tin quá mức cũng giúp vượt qua ác

<b>cảm rủi ro đặc biệt trong các ngành mang tính rủi ro cao.</b>

<b>5.1. Thảo luận</b>

<b>5. Thảo luận & kết luận</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

• Sử dụng bài kiểm tra phản ánh nhận thức CRT dựa trên lý thuyết hệ thống kép của Kahneman va Frederick (2002): Loại trừ những người tham gia có hầu hết lựa chọn trực giác, nghiên cứu vẫn tìm thấy kết quả khơng có gì thay đổi.

<b>=> Đảm bảo bài kiểm tra không dựa trên sự lựa chọn do trực giác (tư duy nhanh) của người tham gia</b>

• Từ mơi trường nghiên cứu đến thực tế, đặc biệt là quyết định đầu tư từ nhỏ tới lớn đối với cả sinh viên và chuyên gia, theo thuyết song song Vernon Smith (1982), nếu sự tự tin quá mức dẫn đến đầu tư cao hơn trong thí nghiệm, thì nó cũng có thể xảy ra trong các tình huống thực tế khác: Tác giả kết luận giả thuyết song song hợp lý với kết quả của họ

<b>=> Sự tự tin có tác động cùng chiều với lựa chọn đầu tư cũng có thể đúng trong bối cảnh thực tế</b>

<b>=> Cho người tham gia cam kết trả lời trung thực</b>

<b>5.3. Hạn chế của nghiên cứu</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

• Tự tin cao hơn dẫn đến các mức đầu tư cao hơn, thiếu tự tin đầu tư ít hơn và khơng tối đa hóa giá trị

• Tự tin vừa phải có xu hướng lựa chọn mức đầu tư chính xác và tối ưu hơn

• Hầu hết các đối tượng tham gia đều tự tin hơn khi so sánh với trung bình người khác• Đối tượng có kỹ năng tốt hơn sẽ lựa chọn mức đầu tư tối ưu hơn

• Ác cảm rủi ro cũng có tác động tới đầu tư, người tham gia có sợ rủi ro cao hơn thường đầu tư ít hơn.

• Đối với mẫu thí nghiệm cả sinh viên và chuyên gia, mối quan hệ giữa sự tự tin quá mức và quyết định đầu tư được chứng minh khơng phụ thuộc vào trình độ kỹ năng và đặc điểm nhân khẩu học (tuổi tác, giới tính,…)

<b>5.4. Kết luận</b>

<b>5. Thảo luận & kết luận</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>6. Liên hệ Việt Nam</b>

• Bài nghiên cứu được đăng trên Tạp chí Tài chính kỳ 1 tháng 11/2019 với tiêu đề

<b>Nghiên cứu hiện tượng tự tin thái quá của nhà đầu tư thông qua phương pháp thực nghiệm: </b>

• Dựa trên diễn biến ghi nhận của TTCK Việt Nam qua từng thời kỳ từ năm 2000 – 2018 với nhiều phiên giảm “sốc”, các tác giả đặt ra giả thuyết về sự tồn tại của thiên lệch hành vi, cụ thể có thiên lệch tự tin thái quá của các nhà đầu tư.

• Với 2 mẫu nghiên cứu bao gồm sinh viên chính quy Đại học Ngoại thương tại 2 học kỳ khác nhau, kết quả nghiên cứu cho thấy những người tham gia có xu

hướng đánh giá rằng mình có khả năng chiến thắng thị trường (đại diện bởi chỉ số VN – Index), cụ thể là nhà đầu tư nghĩ mình có trình độ cao hơn so với mặt bằng chung.

<b>=> Các tác giả đã chứng minh rằng có sự tồn tại của thiên lệch tự tin thái quá của các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam</b>

<b>6.1. Thiên lệch tự tin thái quá đối với quyết định đầu tư trên TTCK Việt Nam</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>6. Liên hệ Việt Nam</b>

Sự quá tự tin của nhà đầu tư Việt Nam được thể hiện rõ nét nhất qua hành vi của nhà đầu tư trên thị trường chứng khốn như:

<b>• Dự đốn chỉ số chứng khốn VN-Index dựa theo thị trường thế giới: khi NĐT </b>

theo dõi thấy chỉ số Dow Jones hôm nay tăng điểm, thì họ sẽ tin rằng chỉ số VN-Index cũng sẽ tăng, nên họ sẽ quyết định mua vào cổ phiếu, dù thực tế chưa có một cơ sở khoa học nào cho mối liên hệ biến thiên cùng chiều giữa các thị trường.

<b>• Quyết định đầu tư dựa theo các nhà đầu tư chuyên nghiệp: NĐT cá nhân quá </b>

tin vào NĐT nước ngồi hay NĐT tổ chức có khả năng đánh giá đúng về sự phát triển của thị trường và việc NĐT nước ngoài hay NĐT tổ chức đưa ra quyết định mua bán chắc chắn được dựa trên một lý do đáng tin cậy nào đó. Chính niềm tin này đã thúc đẩy các NĐT trong nước thực hiện các hành vi đầu tư theo NĐT nước ngoài, NĐT tổ chức. 

<b>6.1. Thiên lệch tự tin thái quá đối với quyết định đầu tư trên TTCK Việt Nam</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>6. Liên hệ Việt Nam</b>

<b>• Quyết định mua bán dựa trên thông tin được tiết lộ: NĐT tin tưởng vào thông </b>

tin được truyền từ người thân, bạn bè… hơn là thông tin từ các phương tiện truyền thơng đại chúng, vì họ tin rằng những thơng tin đó cho họ một lợi thế sẽ thành cơng, sẽ tác động đến quyết định đầu tư của họ.

<b>• Đầu tư không phân biệt cổ phiếu tốt, xấu: NĐT nghĩ rằng giá của một cổ phiếu </b>

gắn chặt với sự thay đổi giá của các cổ phiếu khác mà không phân biệt được cổ phiếu tốt, xấu. Với sự kiện đã xảy ra và ghi nhớ sẵn trong đầu, NĐT tin vào sự lựa chọn danh mục đầu tư phù hợp với kinh nghiệm sẵn có đó (lĩnh vực làm việc, nơi sống, mối quan hệ…) chứ không phải lựa chọn dựa trên sự phân tích một cách thấu đáo, cụ thể.

<b>6.1. Thiên lệch tự tin thái quá đối với quyết định đầu tư trên TTCK Việt Nam</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>6. Liên hệ Việt Nam</b>

<b>• Đối với các cơ quan quản lý, những nhà nghiên cứu và vận hành thị trường</b>

• Cần chuẩn bị một số biện pháp phù hợp: ví dụ như tích cực nâng cao trình độ của nhà đầu tư, thiết lập những khuôn khổ giới hạn linh hoạt cho mức biến động giá của thị trường.

• Nghiên cứu về tài chính hành vi: cung cấp cho những người làm chính sách một số giải pháp mới bằng cách dựa vào tâm lý và cách hành xử của con người để đưa ra quyết định hợp lý. Có thể căn cứ vào nguyên tắc này để xây dựng giải pháp vĩ mô hợp lý cho việc điều hành thị trường chứng khốn Việt Nam

<b>• Đối với góc độ các nhà đầu tư</b>

• Tích cực nâng cao trình độ kiến thức và kỹ năng đầu tư: Các nhà đầu tư cần tích cực nâng cao trình độ kiến thức và kỹ năng đầu tư, đặc biệt là kiến thức về tài chính, kinh tế và phân tích kỹ thuật. Việc nâng cao trình độ kiến thức và kỹ năng đầu tư sẽ đưa ra các quyết định đầu tư sáng suốt và hạn chế thiên lệch tự tin thái q.

• Tính tốn cẩn thận rủi ro của các khoản đầu tư: Trước khi đầu tư vào bất kỳ một khoản đầu tư nào, các nhà đầu tư cần tính tốn cẩn thận rủi ro của khoản đầu tư đó để có cái nhìn khách quan hơn về khoản đầu tư và hạn chế đưa ra các quyết định đầu tư sai lầm dựa trên sự tự tin quá mức.

<b>6.2. Phương pháp khắc phục</b>

</div>

×