Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.12 MB, 191 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b><small>BỘ MÔN THỦY CÔNG</small></b>
<small>BỘ MÔN THỦY CÔNG</small>
<b><small>THUYLOI UNIVERSITY</small></b>
<b>DIVISION OF HYDRAULIC STRUCTURE</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b><small>Textbook </small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b><small>References, NS, ...</small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b><small>THUYLOI UNIVERSITY</small></b>
<b>DIVISION OF HYDRAULIC STRUCTURES</b>
<small>1.Sông ngịi tại Việt Nam</small>
<small>2.cơng trình bảo vệ bờ: lịch sử</small>
<small>3.cơng trình bảo vệ bờ: u cầu chung4.cơng trình bảo vệ bờ: u cầu thiết kế5.cơng trình bảo vệ bờ: tư duy mới</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><small>Nước ta có khoảng 2360 con sơng (chỉ tính sơng có chiều dài trên 10 kilomet)</small>
<small>Mật độ sơng ngịi trung bình trên tồn lãnh thổ là 0,6 km/km2</small>
<small>Mật độ sơng ngịi dày đặc nhất là 4 km/km2</small>
<small>Ở Việt Nam công cuộc chỉnh trị sông bảo vệ bờ sông đã bắt đầu từ thời dựng nước: đê chống lũ đầu tiên được cao biền xây dựng ở thành đại la thế kỷ thứ 9; đến thời lý Nhân Tông đã đắp đê cơ xá bảo vệ kinh thành, ...</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small>Các loại cơng trình gia cố bờ sơng bờ đê </small>
<small>Cơng trình bảo vệ bờ sơng là cơng trình có u cầu cao về tính khoa học cơng nghệ </small>
<small>vì sơng ngịi là đối tượng có quy luật </small>
<small>chuyển động rất phức tạp không dễ </small>
<small>nắm bắt </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>BỘ MÔN THỦY CÔNG</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>BỘ MÔN THỦY CÔNG</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>BỘ MÔN THỦY CÔNG</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>BỘ MƠN THỦY CƠNG</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Lưu lượng và mực nước thiết kế: phân biệt rõ khái niệm về mực nước thiết kế lòng dẫn và mực nước chỉnh trị; mực nước chạy tàu
Vạch tuyến công trình bảo vệ bờ sơng hoặc chỉnh trị bờ sơng: đối với sông ở miền núi cần thực hiện tuyến quy hoạch vào mùa kiệt; đối với sông ở đồng bằng - mùa kiệt và mùa lũ;
Tùy theo luồng lạch mức độ uốn khúc và các đoạn cong nối tiếp sẽ có các u cầu riêng;
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><small>Giải pháp cơng trình: phân biệt đúng được đối tượng bảo vệ và đối tượng tác độngĐối tượng bảo vệ: căn cứ theo nhiệm vụ để đề xuất bảo vệ vào mùa trung, mùa kiệt hoặc mùa lũ;</small>
<small>Đối tượng tác động: nhằm vào lòng dẫn hay dòng chảy;</small>
<small>Nếu đối tượng tác động là lòng dẫn: giải pháp cơng trình là gia cố bờ, thanh thải lịng dẫn, ...</small>
<small>Nếu đối tượng là dòng chảy: mỏ hàn, tường dẫn dịng, đập khóa, ...</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><small>Đảm bảo an toàn Thuận tự nhiênĐảm bảo sinh thái</small>
<small>Đạt yêu cầu về cảnh quan</small>
<small>Thỏa mãn các nguyên tắc khai thác, sử dụng tổng hợp</small>
<small>Thỏa mãn các nguyên tắc cùng tham gia phối hợp</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><small>Bảo vệ sinh thái</small>
<small>Khai thác sử dụng lâu dàiQuản lý duy tu thuận tiện</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><small>Con người chung sống hòa thuận với tự nhiên, thuận theo tự nhiên một cách hài hòa;</small>
<small>Tư duy phát triển bền vững: xử lý tốt mối quan hệ giữa dân số tài nguyên môi trường phát triển kinh tế; làm cho các quan hệ đó được duy trì để đảm bảo con người và những thế hệ sau đó được sống khỏe mạnh;</small>
<small>Duy trì bản sắc của mỗi dịng sơng</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><small>2. Gia cố chân bờ </small>
<small>mái nghiêng (chân kè)</small>
<small>3. Gia cố mái nghiêng (mái kè)</small>
<small>4. Gia cố đỉnh bờ </small>
<small>mái nghiêng</small>
<small>5. Cơng trình gia cố dạng </small>
<small>tường đứng</small>
<small>6. Ổn định của cơng </small>
<small>trình gia cố bờ</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>• cơng trình gia cố bờ tác động trực tiếp lên lòng dẫn, tăng khả năng chống đở của nó mà khơng phá hoại kết cấu dịng chảy</small>
<small>• đây là loại cơng trình phịng ngự mang tính chất bị động</small>
<small>1. Phạm vi ứng dụng của cơng trình bảo vệ bờ</small>
<small>• thường ứng dụng độc lập cho những nơi khơng được thu hẹp lịng sơng cần giữ thế sơng hiện có </small>
<small>• hoặc thận trọng vì chưa nắm vững quy luật của đoạn sơng cần ứng phó kịp thời • hiệu quả nhanh chóng với các sự cố bờ sơng</small>
<small>Gia cố bờ: </small>
<small>Đây là giải pháp có tính chất hỗ trợ phối hợp cùng các loại cơng trình khác</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>• loại truyền thống trên sơng kênh phổ biến là dạng có kết cấu mái nghiêng</small>
<small>• Có u cầu sử dụng đặc biệt được thiết kế theo kết cấu tường đứng hoặc dạng hỗn hợp (cả tường đứng và mái nghiêng)</small>
<small>• Kè bảo vệ bờ được chia thành 2 loại: kè kết cấu cứng và kè kết cấu mềm</small>
<small>BỘ MÔN THỦY CÔNG</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">• Lựa chọn hình thức kè phù hợp: cần phải nắm được đặc điểm cơ bản nhất ảnh hưởng đến đặc tính chung - mức độ hòa hợp với tự nhiên của các loại kè khác nhau; khả năng mềm dẻo của kè trong điều kiện làm việc; khả
năng thích ứng theo sự biến dạng của nền kè; ...
• Các đoạn bờ khác nhau có thể ứng dụng các giải pháp kết cấu khác nhau để đạt được hiệu quả kinh tế kỹ thuật môi trường tối ưu
Về kết cấu (tiếp):
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><small>• Được chia thành 3 phần: </small>
<small>phần ngầm, phần ngập, phần khơng ngập</small>
<small>3. Các thành phần của cơng trình gia cố bờ</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 41</span><div class="page_container" data-page="41"><small>1. Tổng quát</small>
<small>3. Gia cố mái nghiêng (mái kè)</small>
<small>4. Gia cố đỉnh bờ </small>
<small>mái nghiêng</small>
<small>5. Cơng trình gia cố dạng </small>
<small>tường đứng</small>
<small>6. Ổn định của cơng trình </small>
<small>gia cố bờ</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 51</span><div class="page_container" data-page="51">• Phần ct thường xuyên bị ngập nước, chịu tác động moi, xói phương ngang của dịng xoắn trục dọc; chịu tác động ma sát của dòng chảy bùn cát; tác động của tàu thuyền, va đập chống của sào thuyền, ...
• Chức năng của chân kè:
• Chống đỡ với các tác động phía trên
• Gánh một phần trọng lượng cơng trình phía trên truyền xuống• Chân kè cịn được gọi là chân đế/chân khay sâu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 53</span><div class="page_container" data-page="53">• (a) Chọn giải pháp kết cấu: thực hiện chức năng của lăng thể tựa nên ct phải là ct trọng lực
• Giải pháp chống xói đi kèm có thể là lớp đệm bè chìm hoặc rồng đá, rải đá
</div><span class="text_page_counter">Trang 62</span><div class="page_container" data-page="62"><small>Nội dung, thành phần thiết kế chân kè</small>
<small>• (b) Xác định hình dáng, kích thước lăng thể: long thể thường có hình chân đế trên mặt cắt ngang mái dốc thoải hơn mái dốc cơng trình phía trên;</small>
<small>• Đỉnh lăng thể thường có cao trình cao hơn 0,5m so với mực nước kiệt và có chiều rộng từ 0,5 đến 1m</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 63</span><div class="page_container" data-page="63"><small>Nội dung, thành phần thiết kế chân kè</small>
<small>• (b) Xác định hình dáng, kích thước lăng thể:</small>
<small>• Bề mặt lăng thể về cơ bản phát triển theo đường bờ nhưng không khúc khuỷu và tránh nhô ra thụt vào quá nhiều</small>
<small>• Nếu lạch bờ dốc lạc sâu sát chân bờ lăng thể đặt tới vùng trũng</small>
<small>• Nếu bờ lạch sâu xa bờ chân thể đặt trên vùng đáy có hệ số mái dốc lớn hơn 3</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 64</span><div class="page_container" data-page="64"><small>Nội dung, thành phần thiết kế chân kè</small>
<small>• (b) Xác định hình dáng, kích thước lăng thể:</small>
<small>• Hình dáng và kích thước lăng thể tựa khơng được làm thu hẹp và lấp cạn luồng lạch chạy tàu</small>
<small>• Theo dọc bờ đỉnh lăng thể nằm ngang phía 2 đầu thượng hạ lưu của lăng thể mái dốc thoải hình dạng tạo ra sự tiếp nối thuận lợi của dòng chảy.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 65</span><div class="page_container" data-page="65">• (d) Tính tốn khối lượng vật liệu:• Khối lượng vật liệu thường tính
với kích thước thiết kế trong đó có tính đến phần đá nhỏ để bù vào các khoảng hở trong lăng thể.
</div><span class="text_page_counter">Trang 67</span><div class="page_container" data-page="67">Các giải pháp kết cấu thường dùng
<small>• (a) Lăng thể khối đổ - Lưu ý: </small>
<small>• Trên mặt cắt ngang độ dốc lăng thể khơng được lớn hơn góc ma sát trong của đất bờ có thể lấy hệ số lớn hơn 1,5</small>
<small>• Đỉnh lăng trụ đặt ở cao trình trên mực nước kiệt 0,5m• Phạm vi thả đá ngồi cùng đạt đến vị trí đường trũng</small>
<small>• Trên mặt cắt dọc phía 2 đầu mút hệ số mái dốc không lấy nhỏ hơn 2 thường lấy= 3• Cần dự tính khả năng xói đáy và bị lún để gia tăng lượng đá đổ hoặc đặt lớp đệm </small>
<small>chống xói đáy lượng đã đổ gia tăng để chống lún lấy khoảng 10% thể tích lăng thể thiết kế</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 71</span><div class="page_container" data-page="71">Các giải pháp kết cấu thường dùng
<small>• (a) Lăng thể khối đổ - Lưu ý: </small>
<small>• Hịn đá dùng cho lăng thể đá đổ chân bờ ngoài yêu cầu về chất lượng cần bảo đảm kích thước sao cho khơng bị cuốn trơi dưới tác động của dòng chảy với lưu lượng thiết kế</small>
<small>• Ờ có những nơi có sóng lớn đá chân kè phải ổn định dưới tác dụng của dòng </small>
<small>chảy do sóng tạo ra ở chân kè có nhiều cơng thức kinh nghiệm để tính tốn dịng chảy do sóng tạo ra ở chân kè</small>
<small>• Để tiết kiệm đá lớn trong lăng thể có độ nhiều đá nhỏ nhưng cần đảm bảo chiều dày của lớp ngồi khơng nhỏ hơn 3 lần đường kính ở phía dưới và cũng khơng nhỏ hơn 2 lần đường kính ở phía trên, trong đó d là đường kính tính tốn</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 72</span><div class="page_container" data-page="72"><small>• (a) Lăng thể khối đổ - Lưu ý: </small>
<small>• Phương pháp thi cơng chân kẻ đã đổ có thể thả từ bờ xuống hoặc có thể dùng sà lan chở đá đến neo và vị trí xác định rồi đổ xuống</small>
<small>• Nếu đổ đá khi thân sà lan đặt vng góc với hướng dịng chảy gọi là đổ ngang• Nếu thi cơng thân sà lan song song với phương dịng chảy thì gọi là đổ dọc• Đổ ngang có thể phân bố vật liệu đồng đều trên đáy sông không bị dồn đống; </small>
<small>đổ dọc dễ hình thành các cồn đá dọc bờ bất lợi cho ổn định bờ nhưng ở nơi sơng sâu nước xiết đá trơi theo dịng nước khó tạo thành luống rãnh thì có thể sử dụng vì trường hợp đó thuận tiện cho neo tàu, thuyền, sà lan.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 73</span><div class="page_container" data-page="73">