Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

khái niệm về xung đột

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (76.08 KB, 8 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

MỤC LỤC

1. Khái niệm về xung đột...2

1.1 Khái niệm về xung đột...2

1.2 Các loại xung đột hay có trong quản trị...2

1.3 Nguyên nhân dẫn đến xung đột...2

1.4 Ví dụ: Xung đột về phân chia cơng việc trong một nhóm dự án học tập...3

2. Các chức năng của xung đột...3

2.1. Các chức năng của xung đột:...3

2.2. Ưu và nhược điểm của các chức năng xung đột...4

2.3 Tại sao phải quản lý xung đột?...5

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

1. Khái niệm về xung đột.

1.1 Khái niệm về xung đột

Xung đột là một dạng hành vi cạnh tranh giữa người hoặc nhóm. Nó xảy ra khi hai hoặc nhiềungười cạnh tranh nhau về các mục tiêu được nhận thức hoặc thực tế không tương thích hoặc nguồn lực hạn chế. Xung đột xã hội tồn tại khi hai hoặc nhiều người hoặc nhiều nhóm thể hiện niềm tin rằng họ có những mục tiêu khơng tương đồng.

1.2 Các loại xung đột hay có trong quản trịTrong quản trị, các loại xung đột thường gặp bao gồm:

Có sự mâu thuẫn về vai trị, trách nhiệm và quyền hạn của các thành viên trong tổ

chức.Thường xảy ra khi vai trị khơng được xác định rõ ràng hoặc có sự phân chia khơng đều.

5.Xung đột quyền lực:

Xuất phát từ việc tranh giành quyền lực và ảnh hưởng trong tổ chức.Thường xảy ra khi có sự cạnh tranh về thăng tiến, quyền ra quyết định, hoặc ảnh hưởng trong tổ chức.

6.Xung đột tài nguyên:

Xung đột về việc phân chia và sử dụng tài nguyên hạn chế như tài chính, thiết bị, khơng gian làm việc, và nhân lực.

1.3 Nguyên nhân dẫn đến xung đột

<b>+Không hiểu nhau: Sự thiếu hiểu biết về ý kiến, giá trị, và phong cách làm việc của nhau có </b>

thể dẫn đến sự hiểu lầm và mâu thuẫn.

<b>+Thiếu tôn trọng và tin tưởng: Khi một hoặc nhiều thành viên của nhóm khơng tôn trọng </b>

hoặc không tin tưởng vào những người khác, mối quan hệ trong nhóm có thể bị suy thối.

<b>+Thiếu sự công bằng và công việc không công bằng: Sự phân biệt đối xử hoặc cảm giác </b>

không được công bằng trong phân công nhiệm vụ hoặc phần thưởng có thể gây ra xung đột.

<b>+Thiếu giao tiếp hiệu quả: Khi giao tiếp không được thực hiện một cách mở cửa và hiệu </b>

quả, sự hiểu lầm và bất đồng có thể tăng lên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>+Sự cạnh tranh: Sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các thành viên có thể dẫn đến xung </b>

đột và mất đồn kết.

<b>+Thiếu sự lãnh đạo hiệu quả: Khi khơng có một người lãnh đạo đủ mạnh mẽ để hướng dẫn </b>

và điều hành nhóm, xung đột có thể dễ dàng xuất hiện.

<b>+Thiếu sự đa dạng và sự khác biệt: Khi nhóm khơng đa dạng về ý kiến, kỹ năng và kinh </b>

nghiệm, có thể gây ra sự cảm thấy bị thiếu bằng nhau hoặc thiếu sự đồng cảm.

<b>+Stress và áp lực công việc: Công việc áp đặt và áp lực làm việc có thể gây ra sự căng thẳng </b>

trong nhóm, dẫn đến xung đột.

<b>+Sự thiếu trách nhiệm: Khi một hoặc nhiều thành viên không đảm nhận trách nhiệm của </b>

mình, gây ra sự bất mãn và xung đột trong nhóm.

<b>+ Thường xuyên chia phe trong các cuộc thảo luận+ Thể hiện thái độ ra mặt</b>

<b>+ Xung đột nhiệm vụ, xung đột ý tưởng</b>

1.4 Ví dụ: Xung đột về phân chia cơng việc trong một nhóm dự án học tập.

Trong một nhóm sinh viên đang làm việc trên một dự án nghiên cứu về biến đổi khí hậu, có bốn thành viên: A, B,C và D. Dự án yêu cầu sinh viên phải thu thập dữ liệu, phân tích nghiên cứu và trình bày kết quả trong một bài báo cáo cuối kỳ.

Ban đầu, nhóm đã gặp khó khăn trong việc phân chia cơng việc một cách công bằng và hiệu quả. Mỗi thành viên có sở thích và kỹ năng khác nhau:

A: Sở thích và kỹ năng trong việc thu thập dữ liệu

B: Sở thích và kỹ năng trong việc phân tích dữ liệu sử dụng các cơng cụ và phần mềm thống kê.

C: Sở thích và kỹ năng trong việc viết và chỉnh sửa văn bản, cũng như tạo ra các biểu đồ và minh họa cho bài báo cáo.

D: Sở thích và kỹ năng trong việc tổ chức và trình bày dữ liệu, cũng như tạo ra các bản trình bày PowerPoint hoặc poster.

Xung đột bắt đầu khi mỗi thành viên muốn nhận những phần công việc mà họ sở thích và tự tin. A và B muốn nhận vai trị nghiên cứu và phân tích dữ liệu, trong khi C và D muốn tập trung vào việc biên soạn và trình bày kết quả.Và từ đó xung đột trong nhóm xảy ra.

2. Các chức năng của xung đột.

2.1. Các chức năng của xung đột:

- Xung đột là một hiện tượng xã hội phức tạp với nhiều chức năng khác nhau, có thể mang tính tích cực hoặc tiêu cực tùy thuộc vào cách thức quản lý và giải quyết.

- Chức năng tích cực:

+ Kích thích sự thay đổi và cải tiến: Xung đột có thể khơi dậy nhu cầu thay đổi và cải tiến. Khi mâu thuẫn xuất hiện, các bên liên quan thường phải tìm ra các giải pháp mới hoặc cải thiện quy trình hiện có để giải quyết vấn đề.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

+ Thúc đẩy sự sáng tạo: Quá trình giải quyết xung đột có thể dẫn đến các ý tưởng sáng tạo và đột phá. Sự khác biệt về quan điểm và ý tưởng có thể kích thích sự sáng tạo khi các bên tìm cách thỏa hiệp và hợp tác.

+ Củng cố và xác định lại các giá trị và mục tiêu: Xung đột có thể giúp các bên xem xét lại các giá trị và mục tiêu của mình, từ đó củng cố và điều chỉnh cho phù hợp hơn với tình hình hiện tại.

+ Tăng cường sự gắn kết và hiểu biết: Nếu được giải quyết một cách xây dựng, xung đột có thể tăng cường sự gắn kết và hiểu biết giữa các bên. Quá trình thảo luận và giải quyết mâu thuẫn có thể cải thiện giao tiếp và tạo ra sự đồng thuận mới.

+ Ảnh hưởng tiêu cực đến tinh thần và năng suất: Xung đột có thể ảnh hưởng xấu đến tinh thần và năng suất của các bên liên quan. Môi trường làm việc căng thẳng và mâu thuẫn có thể làm giảm động lực và hiệu quả công việc.

+ Tạo ra sự đối đầu và thù địch: Nếu không được quản lý tốt, xung đột có thể dẫn đến sự đối đầu và thù địch, gây tổn thương tình cảm và làm xấu đi mối quan hệ.

2.2. Ưu và nhược điểm của các chức năng xung đột.+ Kích thích sự thay đổi và cải tiến

• Ưu điểm:

- Thúc đẩy cải tiến: Xung đột có thể tạo ra áp lực để thay đổi và cải tiến. Khi mâu thuẫn nảy sinh, các bên liên quan thường phải tìm ra những phương pháp mới hoặc điều chỉnh quy trình hiện tại để giải quyết vấn đề, dẫn đến những cải tiến tích cực.

- Khơi dậy giải pháp mới: Sự khác biệt trong quan điểm có thể dẫn đến việc đề xuất các giải pháp sáng tạo và đột phá, vượt qua các lối mòn cũ kỹ.

• Nhược điểm:

- Gây ra sự khơng ổn định: Sự thay đổi và cải tiến liên tục có thể gây ra sự không ổn định trong tổ chức. Nhân viên có thể cảm thấy bất an nếu mọi thứ thay đổi quá nhanh hoặc quá thường xuyên.

- Tăng áp lực lên các thành viên: Q trình thay đổi địi hỏi nỗ lực và sự thích nghi, điều này có thể tạo ra áp lực và căng thẳng cho các thành viên trong tổ chức.

2. Thúc đẩy sự sáng tạo• Ưu điểm:

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

- Tạo ra ý tưởng sáng tạo: Xung đột thường khuyến khích các bên tìm kiếm những cách tiếp cận mới và sáng tạo để giải quyết vấn đề, từ đó thúc đẩy sự sáng tạo và đổi mới.

- Cải tiến quy trình: Các giải pháp sáng tạo có thể dẫn đến việc cải tiến các quy trình và hệ thống hiện tại, làm cho chúng hiệu quả hơn.

- Mất thời gian: Việc thảo luận và thống nhất về các giá trị và mục tiêu mới có thể mất nhiều thời gian, làm gián đoạn công việc hàng ngày.

4. Tăng cường sự gắn kết và hiểu biết• Ưu điểm:

- Xây dựng mối quan hệ tốt hơn: Quá trình giải quyết xung đột một cách xây dựng có thể cải thiện mối quan hệ giữa các bên, tạo ra sự hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau.

- Cải thiện giao tiếp: Khi các bên thảo luận về xung đột, họ có cơ hội để cải thiện kỹ năng giao tiếp và học cách lắng nghe nhau, dẫn đến sự hiểu biết sâu sắc hơn.

2.3 Tại sao phải quản lý xung đột?

- Xung đột là hiện tượng tự nhiên không thể tránh khỏi trong môi trường làm việc, và không tự nhiên mất đi.

- Nếu giải quyết tốt, xung đột có thể đem lại lợi ích cho tổ chức.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

- Nếu giải quyết không tốt, xung đột nhỏ sẽ gây ra xung đột to lớn hơn và cuối cùng sẽ phá vỡtổ chức. Do đó, quản lý xung đột là một phần quan trọng trong công việc của nhà quản trị. Bằng cách trang bị cho mình những kỹ năng cần thiết để quản lý xung đột, nhà quản trị có thểgóp phần xây dựng mơi trường làm việc hịa hợp và hiệu quả, biến xung đột thành một công cụ thúc đẩy sự phát triển của tổ chức và đạt được mục tiêu chung.

3. Cách xử lí xung đột

3.1 Phương pháp cạnh tranh.

Sử dụng “ảnh hưởng” có từ vị trí, cấp bậc, chuyên môn hoặc khả năng thuyết phục.Được áp dụng khi:

+ Vấn đề cần được giải quyết nhanh chóng hoặc khơng quan trọng.+ Người quyết định biết chắc mình đúng.

+ Vấn đề nảy sinh xung đột không phải lâu dài và định kỳ.Không nên áp dụng khi:

+ Mọi người cảm thấy nhạy cảm với xung đột+ Tình huống khơng khẩn cấp

vd: Một nhà quản lý có thể sử dụng phương pháp cạnh tranh để buộc nhân viên của mình làm theo ý kiến của họ, ngay cả khi nhân viên khơng đồng ý.

Sử dụng chun mơn: Nếu bạn có chun mơn cao hơn bên kia, bạn có thể sử dụng kiến thức và kỹ năng của mình để thuyết phục họ làm theo ý kiến của bạn.

Một chuyên gia có thể sử dụng phương pháp cạnh tranh để thuyết phục khách hàng mua sản phẩm của họ, ngay cả khi khách hàng khơng thực sự cần sản phẩm đó.

Sử dụng đe dọa: Bạn có thể đe dọa bên kia bằng cách sử dụng các biện pháp trừng phạt hoặc hậu quả tiêu cực nếu họ không làm theo ý kiến của bạn.

Một cơng ty lớn có thể sử dụng phương pháp cạnh tranh để buộc một công ty nhỏ hơn phải bán cho họ, ngay cả khi công ty nhỏ hơn không muốn bán.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

+ Vấn đề khơng quan trọng.

<b>Với ví dụ về sự mâu thuẫn giữa bộ phận Marketing và Sale. Khi ứng dụng phương pháp hợp </b>

tác, hai bộ phận cần đặt mục tiêu chung là “Đạt doanh số bán hàng theo kế hoạch” ưu tiên. Đồng thời cùng nhau nhìn nhận lại những điểm chưa tốt của team mình khiến mục tiêu chung khơng hoàn thành để giải quyết những mâu thuẫn triệt để, như vậy đội nhóm mới có thể cùng nhau đi lên vì mục tiêu chung được.

Khơng nên áp dụng khi:

+ Vấn đề quan trọng đối với bạn hoặc người thân của bạn.

+ Xung đột sẽ tiếp tục diễn ra tối tệ hơn nếu bạn khơng quan tâm đến nó.3.4 Phương pháp nhượng bộ.

Là hình thức giải quyết xung đột bị động nhất. Một bên sẽ từ bỏ những quyền lời họ muốn và để bên còn lại đạt được những điều đó.

Áp dụng khi:

+ Giữ gìn mối quan hệ tốt đẹp là ưu tiên hàng đầu.

+ Cảm thấy vấn đề là quan trọng với người khác hơn mình ( thấy khơng tự tin để địi quyền lợi cho mình).

Khơng nên áp dụng khi:

+ Khi vấn đề là quan trọng đối với bạn.

+ Nhượng bộ sẽ không giải quyết triệt để vấn đề.3.5 Phương pháp thoả hiệp.

Phương pháp thoả hiệp là một phương pháp giải quyết xung đột hoặc tranh chấp bằng cách tìm kiếm một giải pháp chấp nhận được cho tất cả các bên liên quan. Thoả hiệp đòi hỏi các

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

bên phải đưa ra những đề xuất và ý kiến của mình và cố gắng đạt được một thỏa thuận mà mọi người đều có thể chấp nhận.

</div>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×