Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Máy phay 6h82

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (721.46 KB, 22 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤTKHOA CƠ – ĐIỆN</b>

<b> BỘ MƠN KĨ THUẬT CƠ KHÍ</b>

Vũ Văn Ngun

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>HàNội, 2024</b>

<b>LỜI NÓI ĐẦU</b>

Trong giai đoạn hiện nay, nước ta đang tiến hành cơng cuộc hiện đại hố cácngành cơng nghiệp. Đóng góp vào sự phát triển chung đó, ngành cơ khí, một ngànhchủ lực là nền tảng cơ bản cho mọi ngành khác phát triển, cũng đang cố gắng nghiêncứu cải tiến cơng nghệ kỹ thuật, hiện đại hố nhằm góp phần thúc đẩy nhanh sự pháttriển của đất nước.

Nói đến ngành cơ khí thì máy cơng cụ đóng một vai trò rất quan trọng để sảnxuất ra các chi tiết, chế tạo nên các máy phục vụ trực tiếp cho các ngành công nghiệpkhác. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật hiện đại trên thế giới đã ra đờinhiều loại máy công cụ hiện đại, ứng dụng thành tựu của công nghệ thông tin tạo nênmáy những máy tự động, linh hoạt, những máy chuyên dùng thì máy cơng cụ vạn năngvẫn chiếm một phần lớn đáng kể trong ngành công nghiệp chế tạo. Đặc biệt là đối vớinhững nước đang phát triển như nước ta thì việc sử dụng các máy cơng cụ vạn năngkết hợp cới các đồ gá chuyên dùng vẫn đang được sử dụng phổ biến rộng dãi có hiệuquả .

Là sinh viên khoa cơ khí – Chúng em đã chọn tìm hiểu máy phay phay nằm vạnnăng 6H82".

Với thời gian và trình độ có hạn, do tính chất phức tạp của cơng việc tính tốn,hơn nữa đây lại là đề tài thiết kế đầu tay nên không thể tránh khỏi những thiếu sót.Chúng em rất mong được sự giúp đỡ đóng góp của các thầy.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CHUNG VỀ MÁY PHAY...4</b>

<b>1. Công dụng, vai trị và vị trí của máy phay trong phân xưởng cơ khí...4</b>

1.1. Cơng dụng của máy phay...4

1.2. Vai trị của máy phay...5

1.3. Vị trí của máy phay...5

1.4. Các dạng máy phay...6

1.5. Một số loại máy phay...7

1.6. Quá trình cắt của máy phay...9

2.2. Các xích truyền động trong sơ đồ dộng của máy...18

2.3. Các cơ cấu đặc biệt...20

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CHUNG VỀ MÁY PHAY1. Công dụng, vai trị và vị trí của máy phay trong phân xưởng cơ khí.</b>

1.1. Cơng dụng của máy phay

Máy phay là loại máy được dùng phổ biến và có khả năng công nghệ tương đốirộng rãi. Cụ thể, phay mặt phẳng bằng các loại dao phay trụ, dao phay mặt đầu, dao phayquay. Có thể gia cơng các loại mặt phẳng như:

 Mặt phẳng nghiêng Mặt phẳng nằm ngang Mặt phẳng đứng...

Ngồi ra người ta cịn dùng tổ hợp dao phay để phay mặt phẳng tổ hợp daophay được hình thành bằng các dao phay tiêu chuẩn ,các dao phay chuyên dùng ...

Phay bậc,phay rãnh ,cắt đứt một phần và cắt đứt chi tiết .Phay rãnh phay thenhoa bằng các loại dao phay đĩa ,dao phay ngón ,dao phay mặt đầu .Ngồi ra,cịn dùngtổ hợp dao phay đĩa để gia cơng một nhóm chi tiết giống nhau có hai bậc,hai hoặcnhiều rãnh.

Phay rãnh định hình, rãnh chữ T và rãnh đi én. Rãnh định hình gồm các loạisau:

 Rãnh lõm cung trịn Rãnh hình tam giác

 Rãnh hình thang, prơfin định hình

- Bằng các loại dao phay hình bán nguyệt, dao phay một góc, hai góc ...

Phay mặt định hình được tạo thành từ các mặt cơ sở như : mặt trụ mặt Các loạimặt định hình gồm có:

 Mặt định hình xoay

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

 Mặt định hình cong khép kín có đường sinh thẳng các mặt định hình này là nhữngmặt trụ được giới hạn bắng hai mặt phẳng đáy .

 Mặt định hình khơng gian phức tạp gồm các loại : bề mặt cánh quạt tua bin , khungxe ôtô, khuôn ép bề mặt răng của bánh răng, bề mặt then hoa, bề mặt rãnh xoắn vàren ...

1.2. Vai trò của máy phay

Trong các nhà máy và phân xưởng cơ khí máy phay đóng vai trị quan trọngnhờ vào khả năng cơng nghệ rộng rãi của chúng . Vì thế trong sản xuất hàng loạt lớnvà hàng khối thì máy phay hầu như hồn tồn thay thế cho máy bào máy xọc.

Nếu so sánh về khả năng cơng nghệ, độ chính xác gia cơng, tốc độ cắt, năngsuất làm việc cũng như phạm vi điều chỉnh của máy phay có nhiều ưu thế hơn máybào. Nhưng trong một số trường hợp sử dụng máy bào có hiệu quả hơn máy phaynhư :

 Khi gia cơng các chi tiết dài và hẹp

 Khi gia công phá vật đúc có lượng dư gia cơng lớn

Nếu dùng máy phay thì phải bóc lượng dư bằng hai lần chạy dao. Trong khi đómáy bào có khả năng bóc đi lớp kim loại trong một lần chạy dao. Thời gian phụ (gồmthời gian gá đặt và tháo chi tiết ) của may bào lớn hơn, còn thời gian kết thúc của máyphay lớn hơn . Do đó máy bào được tồn tại trong sản xuất đơn chiếc và hàng loạt nhỏ,còn máy phay được dùng trong sản xuất hàng loạt lớn và hàng khối.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

1.3. Vị trí của máy phay

Máy phay được sử dụng phổ biến trong các nhà máy và phân xưởng cơ khí, dođó nó có vị trí quan trọng trong việc gia cơng chi tiết điển hình . Nhờ khả năng cơngnghệ rộng rãi mà số máy phay chiếm khoảng 30 ...40 % tổng số máy trong các nhàmáy và phân xưởng cơ khí, nếu coi máy tiện đứng vị trí thứ nhất thì máy phay đứng ởvị trí thứ hai về tổng số máy và tính vạn năng. Hiện nay người ta đã chế tạo được cácloại máy phay điều khiển theo chương trình số đã được lập trình trước . Các máy nàydùng để gia cơng các chi tiết có hình dạng phức tạp như : Cam, mẫu chép hình , cốidập, đạt độ chính xác cao.

1.4. Các dạng máy phay

Máy phay côngxôn cỡ nhỏ với chiều rộng bàn máy là 160 (m m) loại máy nàydùng để gia công chi tiết nhỏ bằng kim loại màu hợp kim và chất dẻo, đồng thời cũngđể gia công tinh các chi tiết bằng thép và gang.

Máy phay côngxôn N<small>0</small> với chiều rộng bàn máy là: 200 (mm) loại máy này dùngđể gia công các chi tiết nhỏ bằng thép, gang, kim loại màu, hợp kim và chất dẻo.

Máy phay côngxôn Nol với chiều rộng bàn máy là 250 (mm). Các loại máyđược chế tạo thuộc loạt H gồm :

 Máy phay ngang 6H81г Máy phay vạn năng 6H81 Máy phay đứng 6H11

Nhóm máy phay được chia ra làm các loại máy sau : Máy phay ngang côngxôn

 Máy phay ngang công xôn vạn năng Máy phay đứng cơng xơn (có bàn quay) Máy phay đứng công xôn

 Máy phay vạn năng rộng có độ chính xác cao May phay đứng có bàn máy hình chữ thập Máy phay giường ngun cơng

 Máy phay giường một trụ và hai trụ Máy phay chép hình có cơ cấu vẽ truyền Máy phay chép hình để gia cơng thể tích Máy phay ren bán tự động

 Máy phay rãnh then bán tự động

 Máy phay bản tự động có bàn quay trục đứng - Máy phay chuyên dùng

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

 Máy phay kiểu trống Máy phay mặt đầu

 Máy phay chép hình chuyên dùng Máy phay chép hình gia cơng đinh vít Máy phay bán tự động gia công cánh quạt Máy phay gia công bánh lệch tâm

 Máy phay bán tự động gia công trục khuỷu

 Máy phay tự động và bán tự động gia công rãnh khoan, dao doa, tarô Máy phay dùng cho công nghiệp đồng hồ

 Các loại máy phay chun mơn hố khác

Trong các loại máy trên thì máy phay công xôn được sử dụng phổ biến nhất, bàn máy với sống trượt nằm ở phần công xôn và có thể chuyển động theo ba hướng là: dọc, ngang và thẳng đứng.

Máy phay công xôn được chia làm các loại sau :

 Máy phay ngang có bàn máy cố định (khơng quay) Máy phay vạn năng có bàn máy quay

 Máy phay đứng và máy phay vạn năng rộng

Máy phay công xôn dùng để gia công nhiều bề mặt khác nhau bằng các daophay hình trụ , dao phay đĩa, dao phay mặt đầu, dao phay góc, dao phay ngón daophay định hình và nhiều loại dao phay khác trong điều kiện sản xuất đơn chiếc và sảnxuất hàng loạt.

Trên các máy phay này có thể gia cơng các chi tiết đa dạng với kích thước phùhợp bằng thép , gang, kim loại màu , chất dẻo và các loại vật liệu khác. Trên các máyphay vạn năng có bàn quay nếu sử dụnh đầu chia độ ta có thể phay rãnh xoắn ở cácdùng cụ cắt như :mũi khoan, dao doa , ta rô ... đồng thời có thể gia cơng được các bánhrăng hình trụ răng thẳng, răng nghiêng. Các máy phay vạn năng rộng được dùng đểthực hiện các nguyên công phay khoan , doa đơn giản chủ yếu trong điều kiện sản xuấtđơn chiếc.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

1.5. Một số loại máy phay

<i>Hình 1 Máy phay đứng 6H12Hình 2 Máy phay nằm ngang 6H82</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

1.6. Quá trình cắt của máy phay

Quá trình cắt kim loại của máy phay rất phức tạp trong tất cả các trường hợpkhi phay phoi được cất rời thành từng mảnh có chiều dày thay đổi. Ngồi ra khi phay ởmỗi vịng quay của dao mỗi răng dao phay lúc vào chỉ tiếp xúc với chi tiết gia cơngcịn lúc ra thì khơng tiếp xúc. Lúc răng ăn vào chi tiết gia cơng có xảy ra hiện tượng vađập

Những hiện tượng xảy ra trong quá trình cắt kim loại khi phay:a. Hiện tượng lẹo dao

Khi gia công vật liệu dẻo trong một số trường hợp ở mặt trước của dao hỉnhthành lẹo dao. đó là một mẩu vật liệu gia cơng có dạng hình chêm gắn chặt vào mặttrước của dao nó bị biến dạng mạnh nên có độ cứng cao. Mẩu kim loại này liên tụcđược tách ra cùng với phoi rồi lại được tạo thành. Thực chất nó là phầnn cất của dụngcụ và bào vệ lưỡi cắt khỏi mòn tuy nhiên nếu mặt trước của dao hình thành leo dao thìchất lượng bề mặt gia cơng sẽ giảm, do đó khi gia cơng tinh cũng như khi cắt ren lẹodao là hiện tượng xấu .

b. Sự co rút phoi

Trong quá trình cắt phoi bị biến dạng và ngấn hơn so với phần chi tiết được cắtra. Hiện tượng phoi bị ngắn theo chiều dài được gọi là sự co rút của phoi theo chiềudài. Thể tích của kim loại khi bị biến dạng thực tế khơng đổi. Vì vậy khi chiều dài củaphoi giảm thì diện tích tiết diện ngang phải tăng. Diện tích tiết diện ngang của phoităng gọi là sự co rút của phoi theo chiều ngang.

c. Hiện tượng nhiệt trong q trình cắt

Trong q trình cắt chi tiết gia cơng dụng cụ cắt và phoi bị nung nóng. Khi tăngtốc độ cắt, đặc biệt khi cắt các phoi mỏng nhiệt độ trong vùng cắt sẽ tăng 600 độ C.Nếu tốc độ cắt tiếp tục tăng thì trong nhiều trường hợp phoi cắt bị nung nóng tới 900độ C (Có màu đỏ sáng) . Nhiệt độ vùng cắt tăng là do có hiện tượng cơ năng chuyểnthành nhiệt năng trong quá trình cắt. Qua nnghiên cứu người ta đã chứng minh rằng :nnhiệt ở phoi chiếm khoảng 60...86% toàn bộ nhiệt tạo thành khi cắt , ở dụng cụ chiếm10..40%,ở chi tiết gia cơng chiếm 3..10% . Nhiệt trong q trình cắt ảnh hưởng lớn tớitồn bộ q trình cắt gọt và các hiện tượng sinh ra q trình đó .

d. Độ bóng bề mặt gia cơng

Độ bóng bề mặt gia công phụ thuộc vào các yếu tố :

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Thơng số hình học của dao, chế độ cắt (lượng chạy dao và tốc độ cắt ) và dungdịch trơn nguội. Để đạt độ bang gia công cao cần phải mài bằng mặt trước và mặt saucủa dao.

e. Rung động trong quá trình cất

Rung động trong quá trình cắt ở những điều kiện nhất định, rung động trongnhiều trường hợp là nguyên nhân chủ yếu hạn chế khả năng tăng tốc độ cắt và năngsuất lao động rung động trong quá trình cắt ảnh hưởng xấu đến độ bền của dao và làmgiảm độ bang bề mặt gia công. Trong cùng điều kiện gia cong, khả nănng xuất hiệnrung động khi gia cơng gang ít hơn gia cơng thép.

1.7. Các thành lớp kim loại bị cắta. Phay bằng dao phay trụ :

Chiều dày cắt a khi phay là khoảng cách giữa hai vị trí kế tiếp của đường tiếp xúccủa các đúm tương ứng trên các lưỡi cắt của hai răng kề nhau với chi tiết gia công.

Chiều dày cắt thay đổi từ 0 đến giá trị cực đại <i>a<sub>max</sub></i>.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Nếu cho CB là đoạn thẳng của tam giác ACB thì chiều dày cắt đối với <i><sup>φ</sup></i><sub>2</sub> được tính như sau:

<i>AC= AB . sin</i>

(

<i><sup>φ</sup></i>2

)

<i>hay a=S<sub>z</sub>. sin</i>

(

<i><sup>φ</sup></i>2

)

(2)Nhưng sin<i><sup>φ</sup></i>

Thay <i>cosφφ</i> từ biểu thức (1) ta có:

Khi đó chiều dày cắt là:

Nhưng <i>sin φ=</i>

1−cos<sup>2</sup><i>φ</i> thay giá trị <i>cos φ</i> từ (1) vào ta có:

<i>a<sub>max</sub></i>=<i>S<sub>z</sub>.</i>

1−

(

1−<i><sup>2 t</sup></i>

<i>D</i>

)

<sup>2</sup>=2. S<i><sub>z</sub>.</i>

<i>tD</i><sup>−</sup>

<i>φ−là góc tiếp xúc với chi tiết giacơng</i>

<i>Khi φ nhỏ ta tính cơng thức :cosφφ=1−<sup>φ</sup></i>

2 (5)

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<i>Từ (1) và(5)</i> ta có: <i>φ=2.</i>

<i>D<sup>t</sup></i> (6)Thay <i>φ</i> từ (6) và (4) có: <i>z<sup>'</sup></i>=<i>Z</i>

<i>π<sup>.</sup></i>

<i>D<sup>t</sup></i> (7)Nhân 2 vế của (7) với chiều rộng b ta có:

b = B.z’ = B . <i><sup>Z</sup></i>

1.8. Khi phay bằng dao phay mặt đầu

Khi phay bằng dao phay mặt đầu trên bề mặt chi tiết gia cơng sẽ để lại các vếtcắt có dạng là các vòng tròn đều nhau, chúng được xếp chồng chất lên nhau, khoảngcách giữa các tâm vòng tròn phụ thuộc vào q trình điều khiển bàn máy của ngườicơng nhân mà khoảng cách này có thể đều hoặc khơng đều nhau.

Sau đây ta tính tốn thành phần lớp kim loại bị cắt :

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<i>D</i> nên <i><sup>ψ</sup></i><sub>2</sub> có thể viết dưới dạng sau: <i><sup>ψ</sup></i><sub>2</sub>=

(

<i>D<sup>t</sup></i>

)

<i><sup>Kψ</sup></i> (3)

<i>Kψ−Hệ sφố phụ thuộc và giátrị tỉ sφố<sup>t</sup>D</i>

Từ (2) và (3) ta có:

<i>a=S<small>z</small>.</i>

(

<i>D<sup>t</sup></i>

)

<i><sup>1−Kψ</sup></i>

<i>Chiều rộng cắt b=B . z '</i>

Vì z’ = <i><sup>Z .ψ</sup><sub>2 π</sub></i> nên b = B.z’ = <i><sup>B . Z . ψ</sup><sub>2 π</sub></i> (4)Thay giá trị (3) và (4) có:

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Lực tổng hợp R có thể phân ra làm hai thành phần lực vng góc với nhau(theo nguyên tắc hình bình hành): Lực nằm ngang Ph và lực thẳng đứng Pv. Thànhphần lực vòng Pz ảnh hưởng tới công suất cắt hiệu dụng.

Thành phần lực nằm ngang Ph tác động đến cơ cấu chạy dao của bàn máy.Thành phần lực thẳng đứng Pv khi phay nghịch có xu thế nâng bàn máy lên khỏi sốngtrượt cịn khi phay thuận có xu thế ấn chặt bàn máy xuống sống trượt.

1.10. Cơng suất cắt hiệu dụngTa có cơng suất như sau:

2 <i><sup>kG . m</sup></i>

Trong đó D - Đường kính dao phay (mm)

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Áp suất (P): <i>P=<sup>P</sup><sup>z</sup></i>

a. Xác định chiều sâu cắt cho phép

Xuất phát từ lượng dư gia cơng độ bóng bề mặt và công suất máy. Thôngthường chiều sâu cắt khi phay thô không quá 4...5 mm. Khi phay thô bằng dao phaymặt đầu hợp kim cứng trên những máy có cơng suất lớn chiều sâu cắt có thể đạt20...25 mm và lớn hơn . khi phay tinh chiều sâu cắt không vượt quá 1...2 mm.

b. Xác định lượng chạy dao răng cực đại cho phép

Với dao phay trụ và dao phay đĩa khi chọn lượng chạy dao cực đại, cần xuấtphát từ chiều dày cắt không đổi lớn nhất tức là a<small>max</small> = const.

Ta có:

Khi phay thơ bởi độ cứng vững và độ chống rung động của dao, độ cứng vữngcủa chi tiết gia công và độ cứng vững của phần cắt của dao. Cho nên lượng dao răngkhi phay thô bằng dao phay trụ gồm các mảnh chắp với răng lớn được chọn trongkhoảng 0,1.. 0,4 mm /răng, còn khi gia cơng gang tới 0,5 mm/răng.

Khi phay tinh bởi độ bóng bề mặt độ chíng xác kích thước, trạng thái bề mặt.Khi phay tinh thép và gang lượng chạy dao răng là 0,05 ...0,12 mm/răng.

c. Xác định tốc độ cắt

Do tốc cắt ảnh hưởng lớn nhất đến tuổi bền của dao cho nên người ta chọn tốcđộ cắt xuất phát từ tuổi bền của dao.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>CHƯƠNG II: MÁY PHAY 6H822. Các bộ phận chính của máy</b>

Máy phay ngang vạn năng 6H82 do Liên Xơ sản xuất hình dáng tổng quát củamáy phay ngang vạn năng 6H82 được trình bày trên hình vẽ.

Tất cả các bộ phận của máy đều lắp trên thân máy (1), cơnsol (2) có thể di độngtrên sống trượt phía trên của thân máy và dùng để đỡ một đầu của trục chính mang daobằng gối đỡ (3). Hộp chạy dao (4) có thể di động thẳng đứng S, trên sống trượt đứngcủa thân máy. Bàn trượt ngang (5) thực hiện di động ngang S<small>1</small> trên sống trượt của hộpchạy dao và bàn trượt ngang (6) Hộp tốc độ của máy được đặt ở phía trong của thânmáy. Giữa bàn trượt ngang và bàn máy có bộ phận quay trịn (7). Để tăng độ cứngvững, ở nhiều máy phay ngang người ta đặt những dầm chéo nối liền cần đỡ (2) vớihộp chạy dao. Các tay gạt (8) và núm vặn (9) dùng để thay đổi vận tốc của hộp tốc độ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

) khối bánh răng di trượt (

2639,3728,4718

), khối bánh răng 2 bậc (

7119,3882

)Trục dao có 18 cấp tốc độ khác nhau từ 30  1500 vg/ph

- Phương trình xích động biểu thị khả năng biến đổi tốc độ máy

.

n

<small>trục chính</small>

b. Chuyển động chạy dao gồm có chạy dao dọc ,chạy dao ngang và chạydao đứng .

- Xích chạy dao dọc.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Xích nối từ động cơ điện chạy dao N= 1,7 kw n=1440 vg/ph qua hộp daocông tác 20/68 bánh răng 3 bậc (

27

)và khối bánh răng 3 bậc

3424,4018,3721

)n

<small>MT2</small>

t

<small>P</small>

n

<small>MT2</small>

.

68<sup>.</sup>20.4426

- Xích chạy dao ngang

n

<small>MT2</small>

t

<small>P</small>

n

<small>MT2</small>

.

68<sup>.</sup>20.4426

- Xích chạy dao đứng.

n

<small>MT2</small>

t

<small>P</small>

n

<small>MT2</small>

.

68<sup>.</sup>20.4426

Trong đó khi gạt M1 sang trái ta có đường truyền chạy chậm (cơ cấu phản

tớicác trục vít me dọc, ngang đứng thực hiện chạy dao S

<small>d</small>

, S

<small>ng </small>

, S

<small>đ</small>

.

- Chuyển động chạy dao nhanh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Xích nối từ động cơ chạy dao (khơng đi qua hộp chạy dao) đi tắt từ độngcơ đóng ly hợp M2 sang phải ,truyền tới bánh răng

35

tới các vít me dọc,ngang, đứng.

2.3. Các cơ cấu đặc biệt

a. Ly hợp vấu M1 và các trạng thái hoạt động

Vị trí a là trạng thái làm việc

Vị trí b là trạng thái làm việc theo đường dẫn 1  2  3  4

Vị trí c là trạng thái làm việc theo đường dẫn 1  2 truyền trực tiếp từ trục V  VIb. Bộ ly hợp trên trục VI

 Ly hợp phòng quá tải M2 Ly hợp vấu M3

 Ly hợp ma sát M4

</div>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×