Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Luận văn thạc sĩ Văn học: Nhân vật ả đào từ cuộc sống đến thơ văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (25.35 MB, 110 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VAN<small>Hie oie is 3k oie eo ie ek</small>

DOAN THI ANH DAO

LUAN VAN THAC SY

NGANH: VAN HOC VIET NAM

MA SO: 60.22.34

NGƯỜI HƯỚNG DAN KHOA HOCPGS. TS TRAN NHO THIN

HA NOI - 2008

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

LOI CẢM ON

<small>Tor tran trong gut tới các thay co giáo tại Trường Đại học Khoa học</small>

Xa hoi và Nhân van Hà Nội cùng các thay co giao Khoa Văn học lịng biết ơn

chau thành vì đã day do và giúp đỡ toi trong thời gian học tap tai day.

Xin gui lời cam ơn sâu sac nhật tới thay Tran Nho Thìn. người đã

trực tiep hướng dan và giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện luan van

<small>Đoàn Thị Anh Đào</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

MUC LUC

PHAN MODAL |

CHUONG LF ADAO NGHỆ NGHIỆP VÀ ĐỜI SÒNG 10

1.1. Vài nét co ban vẻ ca trù và a đào 10

<small>Ld. Ca tra là gi? 10</small>

1.1.2. Addo là ai” 14

1.2. Giáo phường - tổ chức nghề nghiệp của a đào 18

1.3. A dao và những doi thay cua nghệ nghiệp 21

123.1. Thời Kỳ ca trà được xứ dụng trong các nghi thite thờ củng 2I13.2. Thời Kỳ ca trà trở thành hình thie giat trí 25

<small>1.3.3. Thời KỲ ca Trà suy tàn 29</small>

<small>1.4. Cái nhìn cua xa hội doi với a đào 33</small>

/4./. Những dinh kien và hội 33

<small>142.Vinh dành những a dao có cong 514.3. Sudoi thay quan men ve a dào 37</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

CHEONG HỆ XD VO TRÔNG VẤN THO? NGƯỜI PHÙ NẺ AI SẠC 4]

<small>NHƯ NG BAC MENT</small>

<small>3.1 Hateatra sinh hoạt vàn hoá dae sac 4I</small>

<small>2. Mor quan he gia a dạo và các Khan think aia 44</small>

<small>2.2. Người phụ nữ tar sac những bạc menh A)</small>

<small>22.1. Sắc và tài tat san an chữa bat hạnh 5]</small>

<small>22.2. Menh bac và Khát vọng hạnh phúc 6?</small>

CHUONG HE CALNHIN DA CHIEU TU PHÍA NGƯỜI THƯỜNG THÚC 75

<small>3.1. Cai nhìn thuần túy từ phía người đàn ong 75</small>

<small>3.2. Sư tran trong từ những người dong cam R7</small>

PHAN KẾT LUẬN OX

TÀI LIỆU THAM KHAO 103

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

PHAN MO ĐẦU

<small>1. Lý do con de tài</small>

<small>Sau not quá trình lịch su lau dài và nhiều thang tram. gia trị của ca trù - bộ</small>

mon nghệ thuật cỏ truyền đặc sắc cua Việt Nam - đang càng ngày càng đượckhang dim. Trong khoang chục nam trở lại đây. các nghiên cứu về ca trù xuât

hiện khá thiệu, chủ yếu là nghiên cứu vẻ các phương diện nghệ thuật, am nhạc.

van chươIe, lich sử.... với tiếng nói của các nhà nghiên cứu có tên tuổi trong và

ngoiti nuo-, Định cao của sự ton vinh là việc Nhà nước ta dé nghị Unesco congnhận ca trí là di san van hóa thé giới. Để hoàn thành hồ sơ đề nghị. Học viện am

nhạc quốc gia Việt Nam đã phải tập hợp lực lượng dong dao các nhà nghiên cứu.

<small>những người hoạt động trong lĩnh vực âm nhạc. văn hóa... thực hiện các báo cáo</small>

khoa học. tông kiểm ke di sản ca trù trên toàn quốc. xây dựng các hoạt động

cộng đồn; bao ton di sản ca trù... Có rat nhiều phương diện của ca trù đã đượcquan tâm.thế nhưng, van cịn đó nhiều van đề liên quan tới ca trù chưa được giải

Ching tơi dang muốn nói đến một van dé khá nổi bật nhưng cho đến nay

<small>van chưa -ó một cong trình nghiên cứu hệ thong và day đủ nào: người a đào</small>

trong ca tù với tự cách là một chu thé quan trong bac nhất tạo nên bộ môn nghệ

<small>thuat nay</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<small>\dao gIỨ THỌE varie quan ong trong cũ tru. Trong cuộc hat ca trú. người</small>

<small>biếu điện cighe sy dank đạm day và cá SỬ và người thueng thức là hài nhân vat</small>

<small>chink. ma vài tro chu the của người dao nuong có the là quan trọng hơn ca. Ho là</small>

nhữne nghệ nhan trung tam. la nẽười lưu giữ von di san đồ số các thể cách ca trù

<small>băng phường thức truyen miệng từ đời nay sang đời khác, là người chứng kien vàbien dor ban than cùng với những thang tram cua nghệ thuật ca tru qua hàng tramnam lịch su. Dicu đặc biệt hon ca. dang quan tam hơn ca, ho là những phụ nữ cođời song va than phan khác biệt hoàn toàn với những người phụ nữ bình thường</small>

trong xã hội phong Kiến. Những a đào hay đào nương về một phương điện nào đó<small>là sự Két tinh cua tài năng. gia trị của người phụ nữ trong xã hội cũ. Boi vì trong</small>xã hỏi phương Dong trung đại. người phụ nữ không được khuyến khích di hoc, đi

thi. lại càng Khơng có cơ hội trở thành nữ doanh nhân hay nữ chính khách như

<small>người phụ nữ ngày nay. Hành lang văn chương. nghệ thuật là nga đường kha chật</small>

hẹp cho phép ho thể hiện nang lực. tài nang cua mình. Người a đào chọn hát

xướng làm nghé kiếm sống. một nghẻ nghiệp chủ yếu phục vụ cho đối tượng

thường thức là người đàn ông. Trong xã hội nam quyền Nho giáo. day là nghề

nghiệp phải doi diện với những van dé nhạy cảm. trước hết là van dé đạo đức.Nhưng giới nghiên cứu vẻ hát ca trù hiện nay hoặc là ít quan tâm đến thân phận

của nhân vật chủ thể - người a đào. hoặc là có cái nhìn q lạc quan về thân phân

ay. mà cho rang họ có thân phan và tư cách tốt đẹp. Nghiên cứu đời sống nghềnghiệp và đạc điểm than phan của người a đào có thể cho chúng ta nhiều cau tralời vẻ sinh hoạt giai trí của nhà nho. vẻ than phan những phụ nữ nhan sắc tài hoa

<small>trong xã hội cũ... Cũng do đặc trưng nghề nghiệp. a đào có mối quan hệ mat thiết</small>

<small>với nhiều nhân vat van hoa lớn trong Khoảng hai trăm năm cuối cùng của chế độ</small>

<small>phong kiến Việt Nam. với những quan điểm, suy nghĩ, hành xử khác nhau như</small>

<small>Nguyên Du. Nguyên Cong Tru. Cao Ba Quat. Duong Khue... do đó, nghiền cứu</small>

<small>về adao là mot cách de hiệu những nhan vat nay từ một sóc độ mới lạ.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<small>Treng văn học, người a dao bat dau Xuất hiện với tân số Kha cao từ thẻ ky</small>

<small>NWP der đầu the Ay NX mất dế thay nhất la trong các tac phẩm hat nor hoặc the</small>

<small>ca của nbicu nha nho veu thich ca tru. Cae tar liệu ghi chép thuộc các nguồn Khác</small>

<small>như các hiện KÝ sự. tuy bút thời trung đạt, dae biệt la báo chí dau the ky XN</small>

<small>củng phái ảnh sự tịn tại và than phan người a đào, Pay củng là Khoang thot gian“bùng neo hình anh người phụ nữ với nhiều số phan và hồn cạnh Khác nhau:chính ph.. cung nhân. hồng hau, cong chúa... Tuy Khơng xuat hiện trong các tác</small>

phẩm “dai hoi” mà chỉ xuất hiện trong các tac phẩm ngàn. pho biến ở phạm v1

<small>hẹp. như:g nhìn chung. người a đào | KỶ nữ là nhân vạt phụ nữ "áp dao” nhất với</small>

tan suất suat hiện day đạc và số lượng tác phạm kha lớn. Dung trong một the kyvăn học :ủa người phụ nữ. nhân vat a đào - ky nữ an giấu trong mình những lý

<small>giai thú i vẻ sự tiến bo hay thu cựu trong nhận thức của các nhà nho vẻ phụ nữ</small>

nói chun: và nhân vata đào — ky nữ nói riêng, quan điểm nam quyền - nữ quyền

<small>và đặc bet là chủ nghĩa nhân đạo cua nhà nho. Người phụ nữ nói chung. so với</small>

nam glới von chịu nhiều thiệt thoi vẻ quyền song riêng tư trong xã hội phong

<small>kiên nan quyền. nhưng người a đào lại chịu nhiều thiệt thoi hơn. Do vậy. chu</small>

nghĩa nhìn đạo của van học trung đại can được nhìn nhận ca từ quan điểm đánh

giá, nhìn nhận người a đào. Ban thân các nhà Nho cũng cần được đánh giá từ thái

độ của he doi với kiểu người phụ nữ này.

Vei tật ca những van dé tiệm nang đó. người a đào xứng đáng được dành

riêng mét cơng trình nghiên cứu. để có thể tái hiện lại cuộc đời. nghề nghiệp.

than phận của họ trong xã hội cũ. từ đó mà hiểu đúng. hiểu hết nhiều van dé của

văn học rung đại như đã nói ở trên. Với lý do đó. chúng tơi đã chọn đè tài: Nhân

<small>vata dao: từ cuộc sông đền thơ văn làm đẻ tài cua luận văn này.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<small>2. Lich sử van de</small>

<small>La một nhận vat an chưa nhieu van de van hoa thu vi. những mot nghiên</small>

<small>cuu he thong và cu the ve nhan vat a dao. cho đến nay, van dang là điều mong</small>

<small>doi, Những nghiên cứu ve người đào nuong thường nam trong các cơng trình</small>

nghiện cứu chung ve ca trừ, hau het củng cap các thong tin về nguồn góc ten ĐỌI,

<small>đời song. nghệ nghiệp. thói quen sinh hoạt... của các đào nương. Có một so tác</small>

pham tap trung hon, các tác gia sưu tâm các (ác phẩm, giai thoại, ghi chép ve

nhàn vata dao. Những Kiên giải, suy nghi vẻ nhan vat này cũng xuất phát le te từtrong các nghiên cứu chung nay. Trong phan Lịch sử van đề. chúng toi tạm chia

ra làm hai cụm nghiên cứu: thứ nhất. các nghiên cứu chung về ca trù có cung cap

thong tin về a đào: thứ hai. các cơng trình sưu tam, tập hợp tap trung tư liệu vẻ a

Các nghiên cứu chung về ca trù thì vơ cùng phong phú. và hầu như cơng

trình nào viết về ca trù cũng đều có nhac đến người a đào. Vào đầu những nam

20 của thế ky XX. có các bài viết nơi bat của các nhà nghiên cứu như PhamQuỳnh. Nguyễn Don Phục. Trong bài diễn thuyết Van chương trong loi hát a

dao, Phạm Quỳnh khang định lối chơi ca trù là một lối chơi phong lưu tao nhã,

<small>người a dao ngày trước sông trong giáo phường. làm việc theo giáo phường nên</small>

<small>giu gin danh giá. có tài đức. "tuy là người kỳ nừ nhưng không phải là gái giang</small>

<small>ho” [2. tr.62]}. Trong bài viết này Phạm Quỳnh cũng dan lại một vài giai thoại và</small>

truyện tích vẻ người a đào như truyện về người a đào có cơng đánh giạc Minh

trong Cong dự tiép ký, tiêu biểu cho a đào có ban lĩnh. giai thoại về Nguyễn Công

Tru và cô đào Hiệu Thư tiêu biểu cho a đào thơng minh, có tài văn chương.

<small>Ngun Don Phục trong bài viet Khao luận ve loi hát a đào đã cung cap một sốthơng tin về thói quen. lề lối sinh hoạt nghẻ nghiệp của a đào như đi hát thi, cuộc</small>

<small>song trong giao phường. những phép tac maa đào phái tuần thu... Từ những chi</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small>tiết đó, ơng mời Kháng định a đạo tuys được gorda ky nữ những van có quy tae. có</small>

<small>gia lộc Juen IV, khong nhật hạng trom nói thốt ty nhu ky nữ các nước C Nguyen</small>

<small>Don Phục ce le có Ý so sanh vor KÝ nữ Trung Quoc), De thay quan diem chungcủa Jai Ong à ngợi ca đức tính và phạm hành cua người a đào, tuy nhiên. hai ongcũng không quên cong nhan rang người a dao đương thời (tức la Khoang những</small>

<small>nam 20 đáu thẻ ky XX) Không con giữ được các phạm chat tot đẹp củ nữa ma</small>

<small>quer Vor ngie buon son bán phan. bicu hiện cua sự suy dor ca trú. Day là mot</small>

thực tế. cũnt fa quan điểm pho bien cua các bài viet ve ca trù thời Kỳ nay.

Cùng nach nghiên cứu nay chúng ta có the kể đến các cơng trình của Tran

<small>Văn Khê vẻ sau này. Tran Van Khe viet /ứt a dao, bao quát chung các van dé</small>

của ca trù ntu nguồn gốc lõi hát a đào. tổ chức giao phường. am nhạc trong hat a

đào. Trong có, ông đã cung cấp một so tư liệu quý về người a đào như hình dáng.

thói quen kisng khem giữ giọng. cuộc sống, và ơng cịn đưa ra ca tư liệu ve sự

suy :hoái củi nghề hát và người đào nương ở các the ky XIX. XX.

Các tee gia gần day như Vũ Ngọc Khánh. Chu Hà... cũng đi theo hướngnày. Vũ Ngc Khánh đưa ra danh sách các đào nương là vợ vua trong bài viết

Tờ nhạc tù dán gian đến bác học đẻ trở vẻ dan gian, suu tâm các tu liệu về mối

quan hệ a dio - nha nho trong các sách Newyen Cong Trứ, Ba tram nam le. Chu

Hài cũng cap các tư liệu vẻ đời sống sinh hoạt của các đào nương Lo Khe trong

Hit cứa dint Lo Khé, Nguyên Phùng trong Ca rủ Có Pam trên đường dài nhac

đến các đàc nương Co Dam thanh sắc noi danh được bước chân vào hoàng tộc

như ngự ca “ran Thị Khang. ngự ca Nguyên Thị Bich...

Gần cây. Nguyên Xuân Dien trong Lich xứ và Nghé thuật ca trừ tuy chỉ

<small>khiao Về ca tù qua các nguồn tư liệu Han Nom, nhưng cũng đã vạch ra được con</small>

đường thang tram cua các đào nương Viet Nam: từ hát cửa đình thon qué chuyển

sans hát ca quần thành thi, phục vụ nhu cau giai trí cho giới đàn ông nhiều tiện.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<small>hun the lực trong xà hột, Sane đến những năm dau thẻ KV XA. cũng vor sự phát</small>

<small>cua hình thức sinh hoạt hata dao và sự phái mờ dân Ý thích cua mor người dot</small>

<small>với ca tru. BỊ Kịch hon. sau năm T945, cá trừ Khong con ton tại trong đời song van</small>

hóa dan tóc, dao nướng Khong con theo duot nghề hat. Chỉ đến những năm gan

<small>day. Khơng Khí sinh hoạt ca trừ mới dan quay tro lại và dang tren đà phục hoi.</small>Cong trình nghien cứu cua Neuyen Xn Diện có đưa ra các tự lieu về hình anh

đào nương qua các tự liệu Khao co: qua các hình Khác cịn lại trong các đình chùa

<small>miền đại the KÝ NVI. XVHHEở Bác Bo và Trung Bọ.</small>

Những cong trình như thé này có nhiều. chúng toi khơng thé điểm hết ởday. nhưng nhìn chung, tất ca đều có điểm chung là cung cấp tư liệu về đời sống.

<small>sinh hoạt, phong tục tap quán của các a đào như là một phan nhỏ trong ca nghiên</small>

cứu lớn về ca trù, chứ không tap trung nghiên cứu riêng về người a đào với tính

cách là một kiêu nhân vật văn hóa có đặc điểm và thân phận riêng giống như

<small>nghiên cứu vẻ nhân vat geisha ở Nhat Bản.</small>

Mot số nghiên cứu tập trung hơn thì có để ý sưu tam tư liệu về a đào, mà

đáng kể phải nhac đến cơng trình Vier Nam ca trì biên khao của Độ Bang Đồn

<small>và Đơ Trọng Hue. Day là một cơng trình nghiên cứu chung về ca tru, trong đó,</small>

các tác gia đã tổng quát mọi van dé như lịch sử ca trù. các lối hát ca trù. thể cách

ca trù, mo ta to chức giao phường, tap hợp các câu chuyện về đào nương va các

tác gia hat nói. tuyển tap rat nhiều bài ca trù thịnh hành. Về người đào nương.

<small>cong trình đã:</small>

<small>- Neu lên nguồn øốc ca trù và tên gọi đào nương</small>

<small>- Cung cap các thông tin về phong tục tap quán. đời song, qui tac nghềnghiệp cua đào nương như lệ kieng tên. lẻ mơ xiem áo, lệ chia tiên hát. di</small>

<small>hat th. quy tac giao phng...</small><sub>Ơ tỏc Đ | </sub>

<small>ia)</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<small>- Sưu tam. tap hợp các cau chúven ve a đạo trong các sách có, than tịch,</small>

<small>ere thoi...</small>

<small>- Tạp hợp các bài ca trừ, trong do nhiều bar hat vẻ nhân vat đào nường</small>

Điểm dang ke nhất cua hai tác gia là đã tap hợp từ nhiều nguồn tài liệu

<small>khác nhau các truyện kể vẻ đào nương Việt Nam, từ etal thoại hoang đường, tácphẩm van học cho tới cau chuyện vẻ những đào nương có that. Day là cơng trình</small>

<small>duy nhật có sự tơng hợp sưu tam nay. Ve quan diem, tác gia có sự tượng dong với</small>

<small>các tác gia oO trên, rang đào nương là người có đạo đức, phép tác. có nhiều cơng</small>

lao đơi với đời sống nhân dan.

<small>Thái Kim Đỉnh trong bài việt Mor it giải thoạt và thi ca vẻ dao Hương vit</small>

Nghe đã Kế tục hướng di của Đồ Bang Đoàn và Do Trọng Hue, tuy nhiên ở trong

một quy mô nhỏ và chưa có hệ thống. Ơng chí sưu tập các giai thoại xoay quanh

các đào nương Nghệ Tĩnh như hai giai thoại về anh học trị chọc phẹo cơ đào. bị

cơ đHƠi đánh đến chết: giai thoại về các moi quan hệ cua Nguyễn Cong Trú và

Nguyên Du với các đào nương Co Dam: câu chuyện về cuộc đời trac trở cua Mot

đào nương xứ Nghệ thế hệ cuối. Trong bài viết nay, Thái Kim Dinh cùng khônggiâu giếm cam tình của mình với các đào nương.

Các cơng trình như thé đã cung cấp tư liệu cho việc nghiên cứu cua chúng

<small>tôi. Mot nhận xét chung được đưa ra là: các nhà nghiên cứu nói dén lơi sơng.</small>

cách hành nghẻ. đạc điểm sinh hoạt. quy tac đạo đức... của người đào nương

nhưng khong để ý đến sự biến chuyển cua họ dựa theo những biến chuyển của

nghệ thuật ca trù. Do đó. hầu hết đều có nhận xét khá lạc quan về đời sông. các

phẩm chat đạo đức. than phan cua đào nương, Van còn rất nhiều van đề về đời

<small>sống. than phản. nghệ nghiệp... cua người a đào mà các nhà nghiên cứu dang bongo.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<small>Prong các nghiên cứu văn học, patil tác gia để y đến nhàn vata đào, Ngườichủ fam nhất đến hình anh người a dao la Tran Sho Thin rong bài viết Trời D</small>

<small>Irusen Nien trong bot canh van họa vd hor Viet Nam. Tác gia đã phác họa bức</small>

<small>tranh vẻ người a đảo trong xà hor Viet Nam thời k\ nữa cuối the ky XVHIT trở về</small>

<small>sa, Với Tài nang sac đẹp hon người những than phan nhiều bat hạnh. Tran Nho</small>

<small>Thin đã neu den Kết luận: triết Iy tài mệnh tương do là triết lý được Nguyễn Durút ra qua thực the quan sat than phan tí sac nhưng bạc mệnh cua người a dao.</small>

<small>Nghien cứu này là một gory cho chúng tỏi Khi thực hiện de tài này,</small>

<small>3. Doi tượng và phạm vi nghiên cứu</small>

Với những nghiên cứu đã kẻ trên. chúng toi nghi rang một cơng trình

nợ hiện cứu có hệ thống vẻ người a đào như một nhân vat van hóa. vừa là chủ thể

<small>của het ca trù - a đào, vừa là doi tượng (hay nhân vat) của thơ hát nói và sáng tác</small>

<small>văn chương nói chung. có than phan và đặc điểm riêng, là điều nên làm. Nét đặc</small>

<small>biệt của nhân vật a đào là từ một nhân vật thực te, thong qua sinh hoạt hát a đào</small>

và mới quan hệ mật thiết với nhiều tác gia van học. họ da di vào văn chương với

mat độ xuất hiện khá dày đặc và số lượng tác phẩm dong dao. Bởi vậy. tuy đối

<small>tugng chính cua luận van là người a đào trong thực tế và nhân vật a đào trong vănchươn». nhưng chung tôi ưu tiên hơn với người a đào trong văn chương, vi đây</small>

mới |: chìa khóa giải quyết nhiều van dé văn học giai đoạn từ nửa cuối thế ky

<small>XWII thẻ ky XIX. Sự phác họa đời song thực tế của người a đào ở phan đầu</small>

luận vin chính là để hiểu sau sac hơn nhân vật này trong văn học.

Để nghiên cứu nhân vat a đào trong văn chương. chúng tôi bao quát một

điện rộng các tác pham hát nói (giai đoạn XVII - XIX) có dé cập đến người a

đào: các tác phẩm thơ của các tác gia sav mẻ hát nói nói về người a đào: và ca<small>các triven ngàn. truyện ky rai rác day do trong các tap bút ky. ghi chép. Diện tácphẩm khao sat được Kéo dai đến các tác gia dau thế ky XX như Tran Tế Xương.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<small>Tan Da, vuan Diệu... Tuy nhiên, bor số lượng tac pham qua lon nen chúng tỏi ưu</small>

<small>tien các ác giá tiêu hiệu và co SỨ ân Bộ mặt thiết vớt hat nói, chứ Khong Khaosang các ae gia Khong Hen quan nhiều đến hat noi.</small>

<small>4. Phuorg phap nghien cuu</small>

Trong luận van nay. chúng tôi chu yeu su dung phương pháp nghiên cứu

xã hoi hee và văn hóa học de soi chiếu van đẻ đã được dat ra. Tat nhiên. điều này

khong ming nghĩa loại trừ đôi với các phương pháp nghiên cứu khác.

Cie thao tác bo trợ được su dụng trong suốt quá trình thực hiện dé tài là

thao tac shan tích, khao sat. thông kẻ, so sánh...

5. Bo cur de tài

<small>Nsoai phan mo dau va phần kết luận. dé tài được chúng tôi phan thành bachương Với các nội dung chính:</small>

<small>Ciương b A đào nghề nghiệp và đời sông</small>

<small>Ctương I: A đào trong văn thơ - người phụ nữ tài sac nhưng bạc mệnh</small>

Ctương Hf: Cái nhìn đa chiều từ phía người thưởng thức

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

PHAN NOLDUNG

CHUONG I: V ĐÀO - NGHỆ NGHIỆP VA ĐỜI SONG

1.1. Vài nét cơ bản ve ca trù và a đào

1.1.1. Ca tri là gi?

Hat ci trù (còn được gọi là hát a đào) là một loại hình nghệ thuật đặc sac

của dan tộc. Nouodn sốc cua ca trù tới nay van chưa được xác minh rõ. nhưng nét

đặc trưng nat của nó chính là sự gan bó với nghỉ thức tế thần ở đình làng. Ca trù

<small>sử dụng ba rhạc khí cơ ban là đàn đáy. phách. và trong chau.</small>

Đàn đáy là cây đàn dùng riêng đệm cho hát ca trù. cịn gọi là vơ để cam,

<small>tức là đàn khong đáy. Dan có thùng hình vng. can dài. thường có ít nhat 11phim, 3 dậy (bang sợi to tam hoặc sợi cước). Trong bộ ba nhạc cụ đặc trưng của</small>

ca trù, chỉ din đáy có sự tích ra đời. được chép trong Sự tích tở có dau. Chuyện

rang: Dinh Lẻ. tự Nguyên Sinh. người làng Cổ Dam, huyện Nghĩ Xn. Hà Tinh,<small>tính tình phóna khống. thích ca hát. Mot hơm. vào rừng chơi. Sinh gap hai cụgià, tự xưng là Lý Thiet Quai va La Động Tan. Hai vị tiên dua cho Sinh một khúc</small>20 ngo đồng và một tờ giày có vẻ hình cái đàn, bao Sinh ve cứ theo đó mà đóng<small>thành đàn. Sirh v lời. Đàn làm ra có am thanh rat hay, tiếng dan khiến người</small>

nghe vul Về. qien muon phiên mệt nhọc. Từ đó. Sinh mang đàn đi ngao du, cùng

<small>10</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<small>với vợ traven nehe ca hat Khap nor vẻ sau được sas ton la tò nghe ca tru. Chiee</small>

<small>dan day gan liên với sự tích te nghệ cá trụ đã chứng to sự quan trong cua nhac cụnay trong am nhac ca tru.</small>

<small>Nhạc cụ thứ hat l phách. Thực ra. nhạc cụ nay bao gom hat bộ phan là</small>

phách và senh (hoặc còn gọi là lá phách và ban phách). lầm bang go hoặc te,

<small>những thong thường người ta gọi rút gon là phách. Khi vào cuộc hat. a đào vừahat. vừa gO phách vào sênh tạo ra am thành làm nhịp. Go phách phái tuần theo</small>

những khuôn kho nhất định. và tiếng hát cũng phải nam trong những khô phách

<small>Nhạc cụ cudi cùng rat quan trong, là trong. Trồng dùng trong các ca quán</small>

hoặc hát chơi ở nhà riêng thường là loại nho, còn trong lớn chỉ dùng trong cáccuộc hát thờ. tế lẻ ở đình đến hay cung vua phủ chúa. Nhạc cu này thường đượcsử dụng dé ngặt cau. piục hát, khen cau thơ hay, thướng giọng hát đẹp. cung đàn

ngọt hay nhịp phách tuyệt ky. Người đánh trống goi là người cầm chau. dùi trống

gọi là roi châu. Phái là người tinh thong âm luật. sành âm nhạc và văn chương

mới được cảm chầu trong cuộc hát. để khen chê cho đích đáng. chính xác. Cũng

<small>như gõ phách. người đánh trong chau cũng phải tuân theo những quy luật riêng.</small>

<small>cach đánh riêng.</small>

Bz nhạc cụ cơ bản này gắn liền với ba nhân vật quan trọng trong một cuộc

<small>hát. Đó à kép (nam giới). nhạc công chuyên chơi đàn đáy: a đào (nữ giới). hát và</small>

gO phách. và quan viên cầm chau là người đánh trống. Một số tài liệu chép rang

thon cố. <ép cũng tham gia hát và có một số điệu hát dành riêng cho ép. Hát thờ

ở đình đèn thường có sự tham gia của ba người này, dựa trên ba nhạc cụ cơ ban,

<small>nhưng theo Nguyên Xuân Dien trong Lich vú và nghệ thuật ca tra, thì ràt có Khanăng ca trù ngày trước đã có ca mot dan nhạc rat ron ràng đi Kèm. Kết luận nay</small>

được Gun ra dựa trên nhiều tài liệu Khao có học là các bức chạm tại các ngơi đình

<small>II</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<small>có mien dar the ky NVNH NN TEE như định Pca Phúng ova Đại Phụng, huyện BanPhượng, tình Hy Tas coo ney thuốc Ha No định Nom (xà Hung Lo. huyện</small>

<small>Phong Chau. tinh Phú Thọ) và den Tam Lang (va ích Hau. huyện Can Lọc. tinh</small>

<small>Hà Tinh). và mot so định đến co Khác, Tren các bức cham này, có ca mot dannhac vo nhiều vu cong dang điền Xướng vur ve. mor người chơi mot nhạc Khi</small>

<small>khac nhau như dan day. phách ngắn phách dai. sao. trông com, trong manh... Sự</small>

tinh piár các nhạc cụ rườm rà. chi p1ữ lại 3 nhạc khí cơ ban dien ra Khi nào và tại

sao, hiện nay chưa có tự liệu Khang định. Liệu có phái Khi ca trù thay đối hình

thức. chun vào hát phục vụ giai trí trong các ca quản thì các nhạc cụ khong cân

<small>thiết đã lược tinh gian di?</small>

<small>N:hệ thuật âm nhạc ca trù ngoài sự độc đáo của các nhạc khí. cịn rat độc</small>

đáo trorg các thể cách. Thể cách là một thuật ngữ của riêng ca trù. không thay

xuất hiện ở các bộ môn âm nhạc truyền thong khác. Chữ này dùng để chi các làn

điệu hái, hình thức diễn xướng mua, diện. nghỉ lẻ... Thống kẻ của nhiều nhà

nghién cứu cho thấy sự phong phú đáng ngạc nhiên cua các thể cách ca trù. Sách

Viet Nạn ca trù biên khao của Đồ Bang Doan và Đồ Trọng Hué cho rang ca trù

có 46 th: [9. tr.57-59]. Nguyên Xuan Điện qua khao sát các tư liệu Hán Nom liệtkê ra 9¢ thể cách. bao gồm 66 điệu thuần túy hát/nói/ngâm và 33 điệu có kèmđiển xuit tổng hợp trong nghỉ lễ hát múa diễn [4. tr.127-130]. Sự phong phú của

các thể :ách ca trù có thể được giải thích bởi sự đa dang các hình thức biểu điển

củaa ngh: thuật này. Có ca trù hát thờ, ca trù hat thi, ca trù hát chơi, môi lôi hát.

mỗi hìm thức biểu diễn lại kèm theo những thể cách đặc trưng. Có thể kế ra đây

mot số tiể cách ca trù pho biên, còn lưu lại đến ngày nay: hát nói, đọc phú. giáo

<small>trịng. gáo hương, thet nhạc, ngam thơ. hat truyện. bac phan, Ty bà hành. hat</small>

<small>viaal, hátru, non mai. hong hạnh. hát mưỡu. chit Khi. đại thạch. hỏi loan, gui thư...</small>

<small>Mot tục lệ đặc sắc của ca trù, đó là tục thương the. Trong các cuộc hát. tùytheo Here trong Khen che cua quan viên cam châu ma dao và Kéếp được thường</small>

<small>rl</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<small>bao nhieu the. The được lam bảng tre. trên do ght số tiên hoặc được ngàm quà</small>

<small>cong hat tra cho giao phường hoặc đào kep. Bơi vi tục lẻ thương the như vay mà</small>

loi hát nay được eọi là hát ca trừ, dich Nom ra nghĩa là hát the (tru. trong tiếngHán. có nghĩa là the). Tục thường the nay cho chúng ta thay. ca trù trong qua

khứ đã đạt đến trình do chuyên nghiệp: di hat được tra tiên công. nghĩa là nghề

bát trợ thành một nghệ muu sinh, Kiếm song cua các nghệ nhân ca trù xưa. Hình

<small>thức tra tien bang các the tre nay chắc han có lan sang các bộ môn nghệ thuật</small>

tru ven thong khác, Hiện nay. hình thức nay van được báo lưu phan nào ở Nhà hattuông Nguyên Hiện Dinh. thành pho Đà Nang (chúng toi đã quan sát hiện tượng

<small>nay tong chuyên đi khao sát thực tế cua sinh viên Khóa 46 CLC Khoa Văn học.</small>

<small>Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn năm 2004).</small>

Ca trù độc đáo ở âm nhạc. thể cách. phương thức biểu dién..., ở các lễ nghi.

<small>phong tuc.... và vươn ra ngoài am nhac, ca trù cịn đóng góp cho nên văn chương</small>

Viet Nam một thể loại van học đặc biệt: thể hát nói (có người gọi day đủ là thể

thơ hát nói). Gan liền với ca trù là rat nhiều tên tuổi văn hóa lớn như Nguyễn Du.

Nguyễn Công Trứ. Nguyễn Khuyến. Dương Khuê. Chu Mạnh Trinh, Cao Bá

<small>Quit... Boi vì thế, nghiên cứu ca trù cũng chính là nghiên cứu về nhừng gia trị</small>

<small>vain hóa Viet Nam.</small>

Cho đến nay, các nhà nghiên cứu van chưa tìm được nguồn tư liệu tin cậyđể xác minh thời điểm ra đời và hình hài cua ca trù ở thời kỳ sơ khai. TheoNưuyên Xuân Điện. tài liệu Hán Nom co nhất có xuất hiện hai chữ "ca trù” là bài

<small>Địa nghĩ bát giáp thường đào giải văn của Lê Đức Mao, chép trong sách Lẻ tocgict pha. có niên đại trước năm 1500 [4. tr.72|. Theo tài liệu này. vào cuối the ky</small>

XV. ca trù đã tồn tại dưới một hình thức khá tồn ven: được dùng để hat thờ ở

<small>đình làng và da có tục lệ thường đào kép. Từ thẻ Ký XV tới nay. ca trù đã có</small>

nhiều bien đói, trong đó doi thay quan trong nhất là ca trù chuyên từ lôi hat thờ ở

<small>a</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<small>đình đến sang lor hát chơi tại các nh riêng hay ca quan tinh thành vào the ky</small>

XVIH, XIN, Bay là một bien chuyển trone dai, Tự một bộ món nghe thuat many<small>tính chat nghĩ lẻ. thờ phụng, ca trừ chuyen thành nghệ thuật giai trí phục vụ nhủ</small>

<small>cau vua nhiều người. chủ yeu là giới van nhàn nho sv phòng lưu, tú hoa. Sự bien</small>

chuyên do Kéo theo những doi thay của nhac cụ, cách điện xướng, các bài hat...và ngay ca người biểu điện - đào và kép - cũng phái thay doi cho phù hợp voi

<small>khơng khi gia trí ở thành thị, Chính ở giải đoạn nay. với vai tro là mot thú chơi,</small>

mot thứ giai trí phục vụ tang lớp van nhàn nho sv. ca tra da the hiện một gương

mat da sắc thái: ben cạnh sự thang hoa. phát triển định cao về nghệ thuật và

<small>những sinh hoạt van hóa độc đáo là những so phan đời thường bạc mệnh. trở treu</small>

của các đào nương - nghệ sv hát ca trù.

<small>Ca trù giữ vị trí là một thú phong lưu của các văn nhân tài tử cho mãi đến</small>đầu thé ky XX. Trong những nam đầu thé ky, các văn nghệ sỹ tuy chịu nhiều anhhưởng của văn hóa và lối sống Tây phương nhưng van coi ca trù là một thú giải

trí khóng thể thay thế. Tiếc rằng. càng vẻ sau. cùng với những biến động lớn của

lịc:h sử dân tộc. bộ món nghệ thuật này suy dan rồi tàn lui han.

<small>1.i.2. A dao là ai?</small>

<small>Nghệ nhan nữ giữ vai trò hát và gO phách trong ca trù được gọi là a đào.</small>

<small>Thoat nghe có ve đơn gián, nhưng thực ra, xung quanh khái niệm này còn rất</small>

nhiều van dé đáng bàn.

<small>Ten gọi a đào xuât phat từ hai tài liệu là rét sie trêu án của Ngo Thì Si và</small>

Cong bự tiệp ky của Vũ Phuong Dé. Sach Vier sie trêu án chép: thời vua Lý Thái

<small>Te, eC con hát la Đào thị, có tiếng tốt và tài nghe gioi, từng được vua ban thường.VỆ sai người đời ham mộ danh tiếng nen con hát deu goi là đào nương. Tên gọi</small>

đào nướng (hay a đào) để chỉ con hat bat dau từ đó. Cong dit tiép ky dành hanmot Cru chuyện Kể ve nguồn góc tên gor a dao. Cuối thời Hồ. ở lang Đào Dang

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<small>(hay ke Đạo Nó, huyện Tiên Lừ, tinh Hume Yen). có nàng cá nhì họ Đào nhan sac</small>

<small>vịnh đẹm, hat hay múa kKheo. Khi quan Minh Keo quan sang sam lược, chúng bat</small>

<small>ming Vaomasx chục thiểu nữ trong làng ve trại, VỊ có thanh sac lai kKheo gia vo</small>

chiều chuong. nang rat được quan Minh tin tương. Nhan cơ hội nay. nang lap

<small>muu. chuốc cho quan sy uong rượu say ror Khi chung chui vào túi ngu tránh</small>

<small>muor nàng ở ngoài that miệng túi. cùng thanh niên trai trang trong làng lén</small>

<small>khiếng vứt xuống song. Quan Ninh so hài. hoang mang. Khơng hiểu ngun do</small>

<small>VÌ Sao quan st mất tích. Cuối cùng. chúng phar Kéo di đóng quan nơi Khác. Dan</small>lang nhớ ơn. khí nàng chết lap đến thờ và gọi thôn nàng ở là thon A đào. Về sau.

nàng được vua Le Thái To sắc phong là phúc thân. Con hát được gọi là a đào là vìthế.

Hai tài liệu nói trên có một điểm chung là tên gọi a đào xuât phát từ một

nàng ca nhi họ Đào danh tiếng. Nhưng thời điểm xuất hiện tên gọi lại không

trùng nhau, Vier xứ tiêu án cho rang tên goi này bat đầu có từ thời Lý. cịn Congdu tiep ky lại đưa ra thời điểm muộn hơn nhiều: cuối Hồ. Đến nay, chúng ta chưacó thêm tài liệu nào xác minh vẻ thời điểm ra đời tên gọi. do vậy, tên gọi a đào

<small>có từ bao giờ van dang là một cau hoi. Trong hai tài liệu này cũng khơng nói rõ</small>

"con hát” hay “ca nhí” có nghĩa cu thể gi? Ngồi ca trù, Việt Nam có rất nhiều

bộ môn nghệ thuật co truyền liên quan đến lời ca tiếng hát như chèo, tng, hát

xoan... Ca nhí Đào thị có thể thuộc về bất cứ bộ mon nghệ thuật nào trong số đó.Chúng toi nêu lên ý này để khang định rang: tên gọi a đào không xuất phát từ

nghệ thuật ca trù. và cũng không độc quyền sử dụng trong bộ môn này. Đào làten gọi dùng chung cho tat ca nghệ nhân nữ của các bộ mon ca múa nhạc truyền

thong của dan toc. Đến bay gid, trong ngôn ngữ chuyên môn vé sân khấu co

<small>truvén. chúng ta van thường xuyên bat gap các thuật ngữ như đào chính. dao</small>

<small>lech. đào ác... Tham chí. người ta cịn dùng cái tên nay cho các vũ cơng/Ýũ nữ</small>

trong *ù trường hay cúc nữ điện viên điện anh. Từ các bộ mon nghệ thuật truyền

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<small>thông, tên gọi nay đã lan toa sang các loại hình nghe thuật hiện đại Khác, và cácnữ nghệ sv được vor bang một tên eo chứng: đạo, hay a đạo,</small>

<small>Ngoài ở dao, nghệ nhàn nữ trong ca tru còn được gor bang nhiều ten gọi</small>

<small>khác nhau như có dau. ca nữ. KỶ nữ, ca ky. ca nhị... Trong tát cả các ten got. cóđầu là tên gor đặc trưng ca trừ nhất, Ten gọi nay bat nguồn từ một tục lệ riêng có</small>

cua ca trù. Những a đào danh ca. dav được nhiều học trị thành neghẻ, thì moi Khi

di hát, học trị thường trích ra một món tien đưa vẻ củng đường thay. Tiên do gọi

<small>là tien daw. Từ tục lẻ đó mà người ta gor a đào là có dau.</small>

Các tên gọi kỹ nữ. ca nữ. ca KỸ, ca nhí... tường tự nhau về nghĩa. Theo sáchLich xử kỳ nữ, 6 Trung Quốc thời cố, kỳ nữ vốn mang nghĩa là người phụ nữ làn:

việc Ca múa nghệ thuật để mua vui. giải trí cho người khác, Các kỹ nữ Trung

Quốc thời kỳ đầu là những phụ nữ xinh đẹp. gioi múa hát. được nuôi trong cung

<small>vuat hOặc trong nhà của các chư hau, si đại phu. Công việc chủ yếu của họ là múa</small>

hát mua vui cho các ông chu. Cùng với thời gian và sự phát triển của nhủ cầu xã

hoi, các Kỷ nữ này tang nhanh về số lượng và phong phú các hình thức hoạt động.

Có kỹ nữ chỉ bán nghệ. có ky nữ bán thân. có ky nữ cả bán than lần bán nghệ...

Haii tác gia Từ Quan, Dương Hải trong sách Lich xử k¥ nữ cho rang nghề ky nữ ởTrung Quốc trai qua ba giải đoạn: |. Giai đoạn bán nghe là chủ yếu (từ Hạ

Thương đến Nguy Tân Nam Bac triệu): 2. Giai đoạn coi trong ca tài nghệ lần

nhan sac (thời Tùy Đường Tong Nguyên): 3. Giai đoạn bán đâm là chủ yếu (từMinh Thanh về sau).

<small>Truy theo nghĩa góc. thì nghệ nhân nữ trong ca trù được gọi bang các tên</small>

gọi này là có thể hiểu được. Họ là những người làm nghẻ hát. múa chuyên

nghiệp, ban đầu để phục vụ các nghỉ lễ thờ than. vẻ sau chuyển hóa thành mot

hìmh thức giai trí. mua vui. Tuy nhiên, vì sự phát trien nghệ kỷ nữ ở Trung Quốc

<small>càng lúc càng tiến gan đến các hoạt động mại dam. nén danh từ KỲ nữ cùng bị</small>

<small>16</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<small>bien chuyen về nghấất sac thu neha goo Tạ các nữ nẽghệ sy cả múa giải trí bị phái</small>

<small>ma, Nót cách Khí, ngướt ky nữ ad dae có the lúc dau la những người phụ nữthuận túy sone bang nghe hat Xướng, phục vụ nhu cau gián trí của xã hội. nhưng</small>

do quá trình lịch sự biên thiền mà có the trong so họ đã xuất hiện Kiều người phụ

<small>nữ khong chỉ phục vụ nhí cau giải tị nghệ thuật thuận tuy ma còn ca nhu cau</small>

<small>than xác cua cánh dan ong có tiên cua. Phan anh hiện tượng nay. Lan ti Aten văn</small>

<small>lực cua tác gta Vũ Trình có đoạn: "Tự kl the giáo dot thay, phong Tục dot bat,</small>

<small>thói dam ding cong Khai hồnh hành, te bo chong theo trat vay ra not Khue các.</small>

Lai còn tee cua dita tình, thay vàng quên than, khong chỉ vay ra ở vóm BinhKhang có dau, mà bọn mày rau nui mang can dai déu the cal [39. tr. 98]. Lời

<small>văn có nội dung than tho về thé thái phong tục. nhưng trong đó chứa dung quan</small>

niệm a dac là những người dam dang đỏi bai, quyến rũ đàn ông. ham tiền thích

<small>cua, Mat kiác. chính bọn đàn ơng chính nhân quan tử (mày rau, mũ mang, can</small>

đai) cũng «6 “nhu cau” phóng dang. Đó là cách nhìn từ quan điểm nhà Nho bao

thủ về đạc đức xã hội. song nếu nhìn từ góc độ giải phóng đời sống tinh thần.

tình cảm trì dễ thấy. Nho giáo đã khơng cịn đủ sức ràng buộc những tín điềukhat khe cua nó đối với đời sống tình cảm của con người ở thế ky XVIH., XTX.

Nhu váy. ngay từ trong tên gọi, hình anh người a đào đã có nhiều phức tap,

<small>và vẫn cor đó nhiều câu hỏi đến nay chưa có lời đáp. Trong phạm vi luận văn</small>

nay, tất ce các khái niệm nêu trên đều được chúng tôi su dụng với modi ngtria

chung: dthg dé chi người nghệ nhân nữ của nghệ thuật ca trù. Trong quá trìnhtriên khai uan văn. chúng tơi sẻ có các liên tường. so sánh. mở rộng với các nhânvật cùng rehẻ nghiệp. than phan... để nhân vật được soi chiếu trong nhiều góc

<small>nhìn khác ahau và được dat trong một bói cảnh rong lớn hơn.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<small>1.2. Giao phường — to chức nghe nghiệp của a dao</small>

<small>Gan như tat ca cúc nha nghiền cứu Khi tim hiểu ca tru deu de cap den to</small>

<small>chức giao phường, Giao phường von Tà chữ mượn từ Trung Hoa, có nghĩa Tàtre dav nhạc. Trung Quoc thời Tuy Đường đã thành lap các giao phường lớn.</small>

giao cho quan Thái thường quan ly. Các nghệ nhân trong giáo phường gọi ta

<small>Cung nhân. phan lớn là con gái nhà thường dan. dung mạo xinh đẹp. được học</small>

nhị ều ngón đàn điệu múa để phục vụ nhú cau trong củng đình. Sách Lich sử ky

<small>nit Xếp các nghệ nhân giáo phường này vào loại cung ky. tức là KÝ nữ trong củng</small>

đình. Sach có giải thích vẻ các cung kỹ như sau: “Cung kỳ chỉ nữ nghệ nhàn ca

mua chuven nghiep trong cũng đình, Ten gọi cịn có Cung thiép, cung oa, cungnya. Nhiem vu của họ chu yên là điền xudt các tiết muc van ngheé lúc hoàng để

tién hạnh lẻ tét, thịnh hội, điền lẻ và củng cap các hoạt dong giải trí thường nhật

chỉ hồng để: khong hau hạ chan gó?` [27. tr. 20].

O Việt Nam. tên gọi giáo phường dùng để chi tô chức cua những người

trong nghề ca trù. Họ thường họp nhau lại thành giáo phường. có to chức. luật lệ

nghiêm cẩn. Ở đây chúng tơi lưu ý có sự phân biệt: giáo phường là từ riêng dành

cho các tổ chức nghề nghiệp ca trù, cịn các tổ chức của các hình thức nghệ thuật

<small>darn gian khác không goi là piáo phường mà thường gọi là gánh hát. phường hát.</small>

Phain Đình Hồ trong sách Vai ứng tày nút chép rang năm Hồng Đúc nhàLê. vua Lê Thánh Tông cùng các quan đại than Thân Nhân Trung. Do Nhuận.

<small>Lương Thế Vinh... kẻ cứu am nhac Trung Hoa hiệp vào quốc am ta. đặt ra hai bộ</small>

Đóng van và Nha nhạc, do quan Thái thường trong coi. Cịn am nhạc chon dan

<small>giám thì dat Ty giao phường coi giữ. Theo các thác ban văn bia có tại Vien Hán</small>

<small>Nem do Ngun Xuan Diện khao, thì cụm từ “giao phường ty” và “ban huyện</small>

giao Phường ty” xuất hiện rat nhiều. xác định sự ton tại thực tế của tô chức quan

<small>Iv nhà nước nav (32/70 bia xác nhận sự có mat cua Ty giao phường ở ca cap</small>

<small>lề</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<small>huyện và thối xà), Việc thành lap Py giáo phường vào the hy NV chung to các tochứ nho phường đã fon tar pho hiện trong dan chúng, đến thời điểm do rất căn</small>

motto chức mà nước quan ly. Và mi trong các the KV Về sau, Sự tỊN tại của các

<small>giao phường «in gián luôn được dat đười sự quan ty của nha nước thong qua tò</small>

<small>chức TY giáo ›hường.</small>

<small>Việc ta họp thành mot to chức riêng chứng to ngay từ thời KỲ dau. ca trù</small>

<small>đã manh nha hình thành tính chat chuyền nghiệp. Gido phường có người đứngdau trong coi quan lý các cơng Việc, gọi là quan giáp, Ví dụ, Khi các quan có ven</small>

tiệc muốn goia đào vào hát. thì phai sức trước cho quan giap lựa chọn người. Các

làng tế lễ, ha: tư gia có việc vui mừng muốn to chức hát a đào cũng phai điều

đình trước Vó quản giáp. Tiên công hát cua đào kép do giáo phường thu giữ và

chia theo qui Tịnh. bao gid cũng để lại một phan dùng cho giáo phường chỉ tiêu

vào các CONG việc chung, goi là tiền rit. Trong giáo phường có các họ riêng, tên

gọi riêng đùn: (có lề giong như nghệ danh bay giờ). Ngày nay van còn nhiều dau

vet chứng to wu tồn tại của giáo phường. Thang Long xưa có thơn chun hát a

đào được gọi tà thon Giáo Phường. thuộc tong Ta Nghiêm (nay là khu vực xung

quanh các ph' Huế. Tran Xuân Soạn. Mai Hac Dé), ở 83 Phố Huế nay van còn

đến thờ tổ có a chữ "Giáo Phường Tir? trên cong.

Tính clun nghiệp của giáo phường càng được thể hiện rõ thông qua

quyền cửa đìùh và việc mua ban quyền cửa đình. Moi giáo phường so hữu quyềnhát ở một hat nhiều cửa đình, và quyền đó được truyền từ đời này sang đời khác.

và cing có th được mua bán như một tài san vật chat. Tại các cửa đình nay, giáophường có tem quyền biểu diễn. các giáo phường khác khơng tranh chấp. Nếugido phường shu dong Ý thi các giao phường khác mới được quyền đến hát thong

<small>qua các hìnhthức mời. mua bán... Tren các thác ban văn bia niên đại từ thể ky</small>

XVID tới thếxv XX lưu trừ tại Viện Hán Nom. có Khác rat nhiều bản khế ướcmua ban quy giữ cưa đình nay. Việc mua ban quyền eiff cửa đình thể hiện đặc

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<small>nh thường ma của ca TY mot đạc điểm quan trọng để xác định nh chuyên</small>

<small>nehiep của nghệ nghiệp nay.</small>

<small>Cac có đào là thành viên cua giao phường nen trong cuộc song. trong nghe</small>

<small>nghiệp. deu phát nhất nhất tuần theo luật le cua giao phường mình. Tuy là connhà ca xướng, nhưng họ buộc phar chú Ý giữ gin pham chat, danh gia và nên nếpgia phone, Ví dụ. moi khi di hát đình dam phái chong đàn vợ hat, anh dan em</small>

<small>hat. bo đàn con hat. dao kép phái trong nom bao ban nhau. Nếu phạm vào việc</small>

bat chính. người đó sẽ chiu án phat cua giao phường: có thể là nộp tiền sung vàoquy cơng, nêu tội nặng có the bị tước tẻn. đuổi ra khỏi phường. bị mọi người xem

là dan giang ho tứ chiếng. Vì thế, khi đi hat. a đào rất nghiệm trang. đứng dan.

không dám hành động gì quá lố vì sợ mang tiếng bat chính. Ngun Xuan Khốt

trong bài việt "Vài nét vẻ nén ca nhạc có truyền” có miéu ta hình anh một cơ đào

đầu thế ky XX: *...Mót người đàn bà rát Viet Nam, nén nd, tóc duoi gà, rang

den, khong đánh phán bói son, và có thẻ nói là một người dan bà rất doan trang,

nhu my, nén thinh thoảng doi mat dua day y tứ. Chang nhì những có

“ca-vd-li-eo các tiem nhay, mat but phan, áo lòc loet, dang điệu du don hơn ai hét. Nang

ngôi vép bang bên góc phan phía ngồi, chiếc phan kẻ sát cửa sổ trong ra ngoài

đường, nhẹ nhàng dat co phách trước mat, vừa thit go máy tiếng, vita voay di

Aoday lat bàn phách may lan, doạn kin dáo liéc nhìn vẻ phía ong kép dan, ngơi ở

góc trong có phan, ma ung dung gieo những khó phách mở dau...” {2. 2284

Trong những bai viết của giới trí thức Việt Nam hoi dau thế ky XX, nhiều tác gia

khang định sự đoan chính của các có dau. Phạm Quỳnh tuy vẫn gọi đào nương là

ky nữ. nhưng phân biệt với gái giang ho vì có tài có đức. Ngun Don Phục chorang các ca KỸ ở nước ta (tức a đào) tuy eọi là Kỳ nữ nhưng khong lìa cửa lia nhà.thốt ly khuôn phép xã hội mà van song trong xã hội, van có gia tộc luận lý, rat

<small>biết giữ gin. Tuy nhiên, những mo ta như thẻ lại khơng hồn tồn trùng Khớp vớithông tin đến từ các tác pham van học, do những văn nhân truce TIẾP song trong</small><sub>c</sub>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<small>kKheng Khí ha ca tru viết, Vị dụ, Nguyen Công: Trừ nội đến chuyen Adin dục y aiedi mày lại, Pian Kher ke chusen ong cùng Pan Da đến chơi nhà kat chị em códao Lan ở pho Hang Giay. Neuyen Don Phục thị cho da trong ca tra. lor hat tài</small>

<small>tình có vé di.ve làng lo...</small>

Càng về sau. củng với sự phát triển của ca trú, tô chức gio phường củng

có những phán hóa. Trong Khi giáo phường ở nóng then van giữ các truyền thong

lau đời thì cá: giáo phường ở thành thi biến doi dan với sự nới long các quy tác

luật lẻ, và dé) dau thê ky NX. to chức giáo phường chỉ còn là hình thức. các nhà

hát co đầu mới là nơi quan lý sinh hoạt và hoạt động nghề nghiệp cua đào nương.

<small>Tuy nhiên hen nay ở nước ta, chưa có những chuyên khảo sâu về giáo phường.</small>

nhát là khảo sát cụ thể mọt giáo phường xác định nên các đoán định về giáo

phường cũng -h¡ dừng lại ở mức độ đại lược như vay.

1.3. A đào vi những doi thay của nghề nghiệp

Đời sôip của người a đào trong xã hội cũ gói trong khn phép các luật lẻ

xã hội khát jhe và tô chức nghiêm ngặt của giáo phường. Nhung trong lịch su

phát triển hag tram nam, ca trù có nhiều biến chuyển. và lẽ dĩ nhiên, những

nghệ sỹ ca trí cũng doi thay phù hợp với nghề nghiệp của họ. Điều đặc biệt là dù

có sư kế thin, phát triển qua các thời kỳ. nhưng hình ảnh người a đào qua mỗithời kỳ, mỗi 'ình thức ca trù lại có nhiều khác biệt.

1.3.1. Thời ly ca trù được su dụng trong các nghỉ thức thờ cúng

<small>Chưa hic: lúc mới ra đời ca trù được sử dụng với mục đích g1, nhưng từ khi</small>

xuất hiện trong thư tịch cố vào the kỷ NV. ca trù đã định hình hình dang là mộtloi hát thờ, hit rong các dip tẻ lẻ ở đình lang. Trong một vài thế ky sau đó, ca trùcó phát triểnt ầm lơi hát chơi. hat khao vọng trong các tự gia lúc có tiệc mừng,

<small>nhưng hình tú: chủ đạo vàn là hát thờ.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<small>De thành nebo có the di hắt ở các định lang. dao nương phải học tap và</small>

<small>rep Tnvem cone nhụ, Nghe may được day theo lôi truyền miệng, neuot thành thục</small>

<small>truyền day cho người trẻ hồn tồn bang trí nhớ. Theo Vier Naa ca un bien</small>

<small>khá inot đào nướng phat nộ lực học tap trong nam năm mới gọi là biết hat,Trường hợp xuất sắc nhất cũng mặt TL nhất ba năm. Người nào học tap da tron</small>

ven, thành thục. muon ra nghệ phái to chức một lẻ “ra mat’. goi là lễ mở xiémáo, Sau khí được giao phường sát hạch và đồng Ý. co dao tô chức bi hát dau

<small>tiền, có sự tham dự chứng Kiến cua giao phường. anh em bạn bè và phar mời được</small>

quan viên có danh vọng cam chau. Chúng ta van cịn thay dau tích của lẻ mở

<small>xiem do này trong một bài hát nói cua Nguyên Văn Binh:</small>

Ve do xiém ruc re buoi dau tiên

Dù chẳng dep chang nén những vẫn quý

<small>Gio hoàng dao nay vừa ding ty</small>

<small>Hoi khai thiên tịch dia có chờ at”...</small>

Bài này trong Viet Nam ca trừ biên khao có tên là Tặng có dau Dan 14

tuoi ra hát, Rất có thể tác gia chính là quan viên được mời đánh trống trong buổi

hát đầu tiên của cô đầu trẻ tuổi này, nên cảm xúc mà viết thành bài hát nói.

Những loi ca trang trọng trong bài chứng to ràng buổi lễ này một việc trong dại.

là sự khởi đâu nghé nghiệp và cuộc đời của một a đào.

<small>Khi đã ra nghề, a đào thường tham dự vào các cuộc hát tế lẻ thờ than, hát</small>

<small>thí hoạc hát khao. hát vọng tại tư gia. Di hát thờ, đào nương đặc biệt phải có thái</small>

<small>độ đoạn chính. Các bài hát mang noi dung trang nghiêm, bàn vẻ sử sách. sự tíchdanh nhàn. hoạc điện ta phong cảnh... Giọng hat cat lên phải rõ ràng, cao giọng</small>

cho mọi người nghe rõ. khong được hát lối làng lo. cúng bac dap đồn tiếng to

<small>tiếng nhỏ. cling Không được hát các bài có noi dung tình tứ lang man. Trong các</small>

<small>¬1'</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<small>the cach nat thờ có the có bài mua. thị các dao nương cũng phát hình dụng chính</small>

<small>tc. điệu bộ đồn trang, Những quy định nas lade phú hợp vớt tĩnh chat của cuộc</small>

hat. O sau Tùy tre xanh, nơi sản đình. người ta to chức các cuộc te than trang

trọng dé dan chúng có dip giao lưu, to long thành Kính với than lính, Do do,

người hat ca trù dé tế lẻ phái trong sạch, có đạo đức, pham chat dang hoàng, dung

<small>dan mới được than lĩnh chap nhận.</small>

<small>Hat thờ. hát Khao vọng ở nhà dan là những công việc quen thuộc, Nhưng</small>

nếu laa đào danh ca. giáo phường có tiếng thì có thể được vời vẻ Kinh đỏ phục vụcác đại lẻ cũng đình hoặc các công việc quốc gia như tiếp sứ gia ngoại quốc. Để

được vào Kinh biếu điện trước mat thiện từ, đào kép thường trai qua quá trình rènluyện và sát hạch gat gao. Họ phái luyện tap lề nghĩ, học thuộc các bài hát, kiếng

khem an uong, sinh hoạt. A dao không được an no so kém hoi, không được uống

rượu. ăn các thứ chua cay như chanh. khé, ớt. hồ tiêu để giữ giọng. Riêng vẻ việc

kiếng ky. khong chi cô đào sap vào kinh mới kiếng. Hau hết a đào đều có thói

<small>quen kiêng ky, trước hết là để giữ giọng hát. Tài liệu của Tran Van Khe có trích</small>

dan một số ý trong sách của giáo sĩ De Marini Romanin viết về đào hát nước ta:

trước ngày hát dù thích ăn thịt đến đâu. các cơ cũng phải kiếng để cho giọng hát

được trong, hoặc tìm an cho kỳ được một loài nhái để tốt giọng dài hơi. hoặc

kiếng khong ở chung với chong hay nhân tình... Chuyện kiếng khem trong ca

<small>sinh hoạt vợ chong là bơi vì tính chat trang nghiêm của ca trù, chun dành háttrong những dip trang trọng nên người hát cũng muốn than mình được thanh</small>

Quay tro lại với các đào nương dự tuyến vào kinh. Sau khi đã luyện tập. họ

<small>phai trai qua nhiều cuộc sát hạch cua quan tinh, mới được chọn vào Kinh hát. Đào</small>

<small>nương được chọn phái là người nhan sac. hát múa đúng cách điệu. ăn nói di đứng</small>

<small>đúng lẻ aghi. neu thông minh biết chữ nghia. có tài xướng hoa làm thơ thì càng</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<small>xuất sạc, \ doo trúng tuyen vào kính, được hat trước mặt vua gọi là a đào hat ngự</small>

hay ngự cá. \ dao hat ngự ve sau di hát định dam rat được trọng vọng, gia tiên

<small>thù lao sáp bor dao thường, Nhưng cũng có những người VI mang danh ngự ca mà</small>

<small>về sau rất Khó day chong. VÌ mor người quan nệm nang đã là người của vua.</small>

<small>Có mot hình thức nữa Khien chờ a dao Khang định ten tuoi và danh giá. đóla hat thi. Thường vào mùa xuan, nhiều làng có to chức hat thị lựa đào hay Kép</small>

<small>giỏi dé dam hội them vui ve. Dao nương đã trai qua Kỳ hát thí ở cua đình mới</small>

được cong nhận là người biết lẻ loi hát. Có dau các nơi biết tin có làng tơ chức

hát thi, sẽ tìm tới thi tài. Đào kép dự thí phái hát du mọi lề loi hát. khi hát phải dé

ý kiêng các chữ húy của làng. đặc biệt tránh Không được anh đàn em hát. chong

đàn vợ hat. Tiêu chí cham giai thường dat kha nang đàn hát lên dau, sau đó mới

chấm đến ngoại hình. nhan sac. Người đoạt giải thủ khoa phải có phẩm hạnh

đứng dan. hành vi đoan trang. đúng lễ nghỉ phép tac. Tiền thưởng cho giải tùy

vào quy định của làng, nhưng tính về giá trị vật chất thường không quá lớn. Các

cô đào tham dự hát thi là để lay danh tiếng, vì tục truyền ai đoạt giải trong kỳ hátthi đầu năm thì ca năm làm an may man, được mọi người trọng vọng, vị nể hơn.

Tuy tham dự nhiều hình thức hát như hát tho, hát thi, hát khao vọng....

nhưng đạc trưng của người a đào thời kỳ này lại là hoạt động nghề nghiệp khôngthường xuyén. Các cuộc hát kể trên không quá nhiều và thường chi tập trung vào

một vài thời điểm nhất định trong năm. Ngày thường. con nhà ca xướng cũng nhưcon nhà thường dân. làm lung đủ nghề: cấy cày. chan tăm dét vai. chạy chợ buôn

bán... Buổi tối. họ dành thời gian tap luyện giong hat, cung dan, nhịp phách. Cái

khác nhà thường dân là họ song quan tu trong phường xóm. tuân thu các quy tac

<small>riểng Cua giao phường.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<small>1.3.2. Cá tru tro thanh hình thúc giai tri</small>

<small>Sự bien dot tinh chất ca tru điện ra tự ton. và gan như Khong có tí liệu,</small>

<small>chứng cớ nào cho phép chúng ta mơ ta chính xác qua trình xaắV ra bien đói, Trong</small>

<small>các thẻ ky XVII XIX. chúng ta đã thay ca trừ hiện điện VỚI mot ương mặt</small>

khác. Nói mot cách chính xác. ca trù đã phan hoa thành hai nhánh. O các làng

que, ca trù hát thờ vận được duy trì và các nghệ sv thon que van song đời song

của tO tien họ hàng tram nam trước. Bang chứng là ö các thế KÝ XVIH. XIN.

tham chí đến thẻ ky XX. van còn hiện tượng mua bán. sang nhượng quyền giữ

cửa đình. (Xin xem cụ thé trong Lich sứ nghệ thuật ca trì của Nguyễn Xuân

<small>Điện) Nhưng ở các thành thị. ca trù khơng cịn giữ hình thức hát thờ như trước.</small>

mà chuyẻn thành một thứ nghệ thuật giai trí phục vụ nhu cầu cua giới đàn ong

như quan lại. văn nhàn. nho sỹ... Với sự phát triển của hình thức hát chơi này. ca

trù hát thờ ở thôn quê trở nên lép về và nhỏ bé. ít người biết đến. Người a đào trở

thành các nghệ sỹ chuyên nghiệp, chi di hát và song bang nghệ hat. Day là đặc

trưng lớn nhất của các a đào thời kỳ này. Trong các phi chép như \ tung ty

bút, Tang thương nedu luc, Hoàng Lẻ nhất thong chỉ... đã xuất hiện pho biến

<small>hiện tượng a đào được nuôi riêng trong các gia đình giàu có như quan lại q tộc.</small>

<small>thương nhân...</small>

Hiện tượng ni riêng con hat trong các gia đình quan lại là một truyền

thống pho biến trong các gia đình quan lại Trung Quốc từ xưa. Con hát trong

<small>nha, Trung Quốc gọi là gia kỹ, thường được nuôi trong nhà từ tâm bé, day cho</small>

đàn hát múa ca để phục vụ nhu cau của chú nhàn. Rất nhiều đại mỹ nhân Trung

Quốc lưu danh sử xách xuất than gia kv. Điều Thuyền cuối đời Hán là một ví dụ.

<small>Nang vốn là con hát trong phú Vuong Mang. điệu luyện các Kỹ nang đàn hát. lại</small>

xinh dep võ song. vẻ sau noi tiếng với Kế mỹ nhân ly gián La Bo và Dong Trac.

<small>Phong trao nuôi gia KỶ ở Trung Quốc thịnh nhật vào thời Neuy Tan Nam Bae</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<small>triển, Các quan far CHƠI as. denote tht nuor VI muon nguor người nhiều thị giaKV trong aha có đến hàng tram hàng ngàn, Gia ky được cor như tài san vat chat,trở thành tieu chide Khoce Khoane, ganh dua gnaw có, quven the. Vào thời Đường,</small>

<small>với phont khí chuộng sắc dep. mỹ nhân. Khong những quy toc. sĩ đại phụ mà các</small>

<small>văn nhàn tài tự cũng nuồi đường ca KÝ trong nha. Truyền thong av chắc han có</small>

<small>anh hươn3 den Viet Nam. Sư sách con ght lat những dau tích của hiện tượng naytừ thot Le. far Vier sway toan ti chép sự việc đời Le Hien Tong: T Ndi LanDau (TS TỊ, Canh Thong nam thi 4d, muta vuan, thang gteng, ngày mong Mot, vita</small>

neu ve Liv Ninh, cam các quan thee hau khong dive sat quan co Chờ Vợ conhoặc KY nit di theo, bita bài tinh dục” [7.25]. Kỹ nữ ở day là ai mà lại được dat

ngàng hiag với vợ con. than quyến các quan? Chúng tơi chưa có bang chứngchặc chăn hon để khang định điều này. tuy nhiên những gi chép trong chính sử

khơng th: ngăn một sự liên tưởng tới các gia kỳ — con hát ni trong gia đình

quan lại,

Tuy nhiên. việc ni ca nhí kỹ nữ trong nhà đến thời Lê Trinh mới thực sự

trở thành phong trào lớn, và khơng khí u thích ca trù cũng đến lúc này mới thậtsự thịnh. Nhiều tư gia quan lại. thương nhân nuôi a đào trong nhà để ca múa mua

Heang Lẻ nhất thong chi trong đoạn giới thiệu về Nguyên Hữu Chinh việt:

“Tinh Clinh lai hào hiệp, giao du khắp thiên hạ. Trong nhà Chỉnh lúc nào cũng

<small>có vài cluc người khách, khi ngam thờ, khi nông rượu, ty theo su hứng thứ mà</small>

thù tạc v21 nhau. Nhà Chink nuoi nuroi máy ca nhi và vũ nữ. Chính tự tay soạn

ra bài het, pho vào dan sao, ngày dém bat họ ca mua dé mua vu. Vì thể, Chính

dược xen là tay phong lieu bac nhất ở dat Trường An hoi ay” [2Š. tr.48|.

Cũng trong /oăng Le nhất thong chi, các tác gia chép rang Nguyên Khan,

<small>anh cùng cha Khác me cua Neuven Du, cũng là bac phong lưu. trong nhà không</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<small>lúc nao ngừng tiene senh ca, Ve Nguyên Khan. la garg dey bu nĩi ky hon.</small>

<small>Nauven Khan thích hat xướng, sành am luật, thường dat những bar hat nhạc phú</small>

ra làm điệu hat nĩi, được các giao phường tranh nhau truyền tung. Bơi the ma

moi khi nghe hat. Chua Trinh thường để ơng cảm chau. Trong nhà ong “Along

<small>luc nào bo viens to Hong trúc `, gap Khi cen hat tang trợ. ong cũng cư cho tien bat</small>

<small>hat. Người thời đĩ deu nĩi gia đình Nguyên Khan phú quý phong lưu het mực.</small>

<small>Tình cạnh của các a đào nay kha giong VỚI các gia KY Trung Quoc. được</small>

nuĩi dưỡng. chu cap an mac. nhưng phai tap luyện ca vũ để biéu diễn mua vuicho chủ nhàn bat cứ lúc nào. Những ca nhí này khơng cĩ quyền tự do. than thê và

tài nang đều phụ thuộc vào chu. Họ sân giơng như tài sản vật chất. cĩ thể demcho, đem biếu tặng hoặc bán mua.

<small>Nêu khơng làm ca kỹ ở tư gia, a đào di hát lay tiền kiếm sống. Họ phục vụ</small>

đơng dao khách nghe khơng cĩ nhiều điều kiện nuơi riêng ca nữ trong nhà,

nhưng van mẻ nghe hát a đào. Vấn dé này nhìn thay rõ trong một số tác phẩm

văn chương, Trong tác phẩm Long thành cam giá cu của Nguyễn Du, tác gia

thuật lại cau chuyện cĩ thật về mot a đào tên là cĩ Cam. Von là một danh ca

<small>trong đội nữ nhạc nhà Lê. cơ Cam rat được người đương thời ham mộ. Khi Tay</small>

<small>Sơn ra Bac. cơ đã từng làm say mé các tướng lĩnh Tay Sơn. Vi giọng hat hay ma</small>

tiền lụa thường cho cơ nhiều vơ kế xiêt: “Va hữu dua nhan thường gam la! Tiên

col nấy rác quảng nào tiệc”. Cơ hành nghề cĩ vẻ đơn độc, khơng thuộc giaophường nao. Thời thế doi thay, Khi vẻ già. cơ Cam khơng cịn vâng hào quangthưở trước. những mĩn tiền thù tang ít ự trong những lần đi hát chi du song qua

<small>ngày. Cơ vị thế mà trở nên tàn tạ: “Minh gay mặt vo trong buon te) Net my tàn tạ</small>

mặc xơ xà. Cuộc đời cơ Cam rat tiêu biểu cho cuộc đời một a đào thời dai ay:

kiểm sống hồn tồn bang nghề, cuộc song phong lưu hay nghèo khĩ déu phụ

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<small>thức cao tieng hat và nhấn sae. vào ten thường cua neuor nehe - những nguời</small>

<small>đạn ðịp</small>

<small>lĩnh chất mới mộ của nghe nghiệp da Khien cho các a đào dan tro nen Xa</small>

<small>cach sor chính các a dao ở nóng thon và các nữ nghệ sy cua các bộ mon nehethuzt có truyền Khác như chèo, quan ho... (thường chỉ trình điện vào mot dip nhat</small>

<small>dink tong nam. ngay thường van lao động san xuất Kiểm sống). và gan gut hơnvới nang phụ nữ lam nghe giải trị ở các nước Khác như các KỶ nu Trung Quoc</small>

hay gdsha Nhat Ban. Cac geisha la những nghệ sy chuyên phục vụ nhu cau giai

<small>trí cue khách hàng bang tài ca múa nhạc và trò chuyện mua vui. Từ Khi con rat</small>

nhỏ. các có gái đã tuan thu một chế độ học tap và rèn luyện khác nghiệt để tro

<small>thành mot geisha thành thạo các nghệ thuật đàn. trà đạo. ca, múa, trị chuyện.</small>

hành lịng quyến rũ.... có thể làm hài lòng khách hàng và lay tiền của họ. Các

geishe cũng có tổ chức nghé nghiệp riêng. Theo truyền thống Nhat Bản, các

øeishc Khong được liên quan đến các hoạt động tinh dục. gan giống như các kỹ

nữ hạng sang chi bán nghệ o Trung Quốc. Mac dầu truyền thống và các luật lệ.

quan hệ giữa geisha và khách hàng trong suốt quá trình lịch sử vẫn an chứa nhiều

<small>phức !ạp khó nhìn thâu. và điệu này cũng sẽ được lap lại trong quan hệ giữa các a</small>

<small>đào v¿ các khán thính gia ca trù ở Việt Nam: một mốt quan hệ tình cảm phức tapvà tiên ấn nhiều bi kịch. Nếu như gia thuyết về than phan ky nữ của Hồ Xuân</small>

Herons. tác gia thờ Nom truyền tụng và Lime hương ký là đúng thì Ho Xn

Hươn: cũng có đời song tình cam khá phức tạp với nhiều văn nhân tài tử. thể

<small>hiện cua các van thơ trong ướt hướng Ay gun các bạn tinh, qua những giải thoại</small>

vẻ tint cách táo bạo thể hiện qua xướng họa với Chieu Hồ. Tính chất biến đổi và

<small>phan wa của nhân vật a dao, kv nữ trong lịch sử văn hóa. van học Viet Nam hiện</small>

<small>văn coua được nghiên cứu Kỳ. song ta van có tư liệu cho phép nghĩ vẻ than phan</small>

nghe ava than phan phức tap. Khong thuận nhất của a đào, Khác với: nhiều mo ta

<small>có lind chất bênh vực nói trên, Khơng phái ngau nhiên mà Ngun Khuyến đã</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<small>dụng chữ iu v11 con hát trong bại thờ Khóc Dirong Khúc (Có Khi từng gác cheo</small>

<small>leo/ Thủ vựi con hat tựa chiều cam xoang), Chữ con hát (dịch chữ ca nhí”) thehiện mot thái do Không tran trọng doi với người a đào, chae phái do chính than</small>

phan và các moi liên hệ xã hội cua người a đào gợi ra cho nhà Nho, Điều này

<small>chúng ta sẽ tim hiệu sau hơn đười day.</small>

<small>1.3.3. Thot kỳ ca trù suy tàn</small>

<small>Đến dau the kv XX. người ta lại một lần nữa nhìn thay gương mat ca trù</small>

thay doi giữa những biến có lớn của đất nước. Trong các đó thị mới phon vĩnh từ

Hà Tỉnh. Nghệ An trở ra. xuất hiện một hình thức mới là các nhà hát cô đầu. To

chức giao phường ở thành thị đến day bat đầu phai nhạt vai trò. quyền quan lý a4

đào và tỏ chức các cuộc hát thuộc về chủ các nhà hát. Ở miền Bac, tất cá các đơ

thị lớn đều có nhà hát co đầu. nhưng noi tiếng nhất vẫn là nhà hát ở Hàng Thao.

<small>Ngã Sáu - Nam Định và các nhà hát quanh vùng ap Thái Hà. Kham Thiên. Nga</small>

Tư Sở, Chùa Mới, Vạn Thái, Cầu Giấy... ở Hà Nội. Ca trù thời kỳ này mang tính

chất thương mại rõ rệt nhất. các chú nhà hát làm mọi cách để thu lợi nhuận cao.

<small>và giữa các nhà hát ln có sự cạnh tranh. Có một lưu ý là, đây là bộ mặt riêng</small>cua ca trù ở thành thị. cịn ở nơng thơn. các giáo phường van duy trì nề nếp từ đờinày sang đời khác, phục vụ hát thờ ở đình làng mơi khi vào hội và hát ở các đám

<small>khao vọng trong nhà dan.</small>

<small>Với ưu tiên kiếm lợi nhuận. các chu nhà hát đã tạo ra các "cô đầu rượu”.</small>

<small>Davy là các cô gái trẻ không xuât than ca xướng. không biết dan hát. nhưng được</small>

tuyển vào làm việc trong các nhà hát với nhiệm vụ tiếp khách. hầu rượu. đáp ứng

<small>các nhu cầu thư giàn cua quan viên. Không loại trừ kha nang các cô gái nay bán</small>

<small>thân. ngam hoạt dong mại dâm dưới hình thức hát cơ dau. Tuy khong phái là codau dung nghĩa. nhưng sự xuât hiện cua họ trong các nhà hát da gop phan làm</small>

<small>biến dang hình anh thuận nhất của các co đầu: phan hóa thành co dau hát và co</small>

<small>2U</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<small>dau rượu, Va ngay trong chính các có dau hát củng co Sự phan hoa: có dau chì</small>

<small>dan hát đơn thuận và có dau vua dan hat vựa Tà tinh nhận cua Khách chơi, Vor sự</small>

<small>phát triển của các nhà hat mang tính thường mi, các a dao đã có sự phan hóa</small>

<small>phức tạp. di ra ngồi giới hạn của các hoạt dong nghự thuật giải LÍ.</small>

<small>Hicn thực phức tap ve các co dau thời ky nay đã được nhiều tài liệu ehi lại,</small>

<small>Tài liệu của Tran Van Khe cho biết, cuối the kv NPX. Gustave Dumontier sang</small>

<small>khao cứu phong tục nude Việt da nhận xét dao nương lúc đó quen thot trên Boc</small>

trong dau lam nghệ a đào không được lap gia đình, neu lay chong phat bo nghe.Hát a đặc lúc đó được coi là loi an chơi suy doi. và các co dau bị coi là những

người vỏ uan, không đạo đức. Dư luận xã hội phan ứng mạnh mé đến nồi. nam1923. Phem Quỳnh trước khi diễn thuyết về van chương trong lối hát a đào ở Hội

Khai Trí Hiến Đức. đã phải rào trước đón sau rat kỹ. lay đủ các chứng cớ để

<small>chứng moh người a đào thời trước von trong sạch va hát a đào là một nghệ thuật</small>

thanh nhị. Tuy vay, ong cũng phái công nhận thực tế rang nghé hát a đào ở thànhthị hoi đc "cũng có nhiềm nhiều thói trang hoa” |2. tr.62]. Còn Nguyễn Mạnh

<small>Hong, trong một bài viết dang tren Nam Phong tap chí tháng 10 năm 1925 dathan thở hực tình: “//ién nay ngồi cai thu di nghe hát ở vóm Bình Khang ra,</small>

chưa biettim cát thi gì hơn mà tiêu khiến. Nhưng tiéc thay trong bọn có dau bảy

giờ, ít dure người tài hoa phong nhà, chẳng qua là nhà trò giữ nhịp, họ via danh

cu xướng để tiện đường buôn phản bán hương. Con quan viên cũng it người chơi

ve phong lưu, chi muon ve hào hoa dé đẻ be vat chát” [2. tr215]. Trong tác phẩm

Chiéc lie lông mat của, Nguyễn Tuan đã để cho nhân vat tơi nhìn người a đào

<small>bang con mắt rat định Kiến. phân biệt "cái tình doi với con hát” và "cái tình doi</small>

<small>với con cái nhà lành”, "tuy có gan gui. chia se Khối cam nhưng van có sự rẻ</small>

rung ở trne. (...) van cho nàng là người của mot thứ tổ chức luân lý khác han”.

<small>Cho đến ngày chia tay, nghe nàng hat Khúc tiện biệt nhân vật tơi mới bàng</small>

<small>hồng nàn ra mọi cam Xúc Khác: “Groene hát dep nav vàng len Vào mort TRƯỜNG</small>

<small>3Ù</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<small>hop cam deity lúc nani da he tan THNI alae du got het Khói người Ta tat ca</small>

những ban tau teat với he telus dan than vào nehe (...) Từ KĂM dt lại với Tam,

Chita bao gic tor cam thay To CÓ the lay tịnh nhàn dao rama dai ngàng hàng den

bực ay {2. S09]. Tuy day chi là suy nghĩ cua mot nhàn vat van hoc. nhưng voi

ngòi but cua Nguyên Tuần, mot tay sành nghe hat a đào vào bạc nhat giới vannghệ sv hoi đó. và cùng lãm dan díu với nhiều có dau noi danh. thi những cam

xúc AV Chae nan phái xuất phát từ những trai nghiệm thực te của nha van.

Nhưng. ở mot góc nhìn khác. nhiều van nghệ sỹ u thích ca trù lại thêhiện thái độ vhiều thong cam hơn đói với than phan các cơ dau thời kỳ này. Tháiđộ do được thể hiện trong nhiều tác phẩm. Xuân Diệu viết Lời kỷ nữ, Thế Lữ viết

Ben song dur khách. Vũ Hoàng Chương viết Nghe hái, Nguyên Tuan để lại cácang văn tuyá phẩm như Poi roi, Chùa Đàn... Trong tất ca các tác phẩm đó đều

thấp thống sóng dáng của các cô đầu của thế ky XX, tài năng, bạc mệnh với

kiếp sông Sai khổ mênh mông:

Tuco sau chung kiép xuong ca

Mệnh mong trời dat van khong nha

Người ot, mua day? Hay sénh pháchTay n gieo lịng vng chiếu hoa

Thơi khóc chỉ ai kiếp doa day

<small>TỲ bà tám sit rót nhau say</small>

<small>Thơ tạ gut tang người ngam nhé</small>

<small>Cho vut giong sau tan bong may</small>

<small>Sau chung - Tran Huyền Tran</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<small>hoặc với tim hòn run ray Vì có đơn lạnh leo:</small>

<small>Lone ky nữ cũng sạn HH bien lonChe de mồng em phat sap lòng em</small>

<small>Lin vở lam. Gia bang tran mot neo</small>

<small>Trời day trăng, lạnh léo suot vương da</small>

<small>Người giai nhàn: ben doi duct cáy già</small>

<small>Tình du khách: thuyền qua khong buộc chat</small>

<small>Lời k¥ nữ - Xn Điệu</small>

Vũ Bang thậm chí cịn nhìn nhận các nhà hát cô đầu Kham Thiên. Van

<small>Thái. Thái Ha, Gia Quat... là cái noi văn nghệ của Hà Nội thuo ay. Cai khơng khí</small>

của xóm an chơi lung lĩnh cung đàn nhịp phách là nguồn cam hứng dor đào. vôtận cho sáng tác, bởi vi “mort người khong văn nghệ mà song trong khong khí ở

Kham Thiên dan dan cũng hóa thành ra văn nghệ s¥ lúc nào khong biết, nói chỉđến các văn nghệ s¥ chính cơng đến day thì thiêu chỉ cảm hứng, thiên chỉ dé tài,thiên chỉ khong khẩ` [2. tr.585]. Giữa Sai Gòn hoa lệ nhớ về những xóm cơ dauHà Nội. nhà văn khơng giấu niềm tiếc nuối giọng hát cúng đàn của các cô đầu:

“Chang có cách gi làm song lai được xóm Khám Thiên ngày trước và gay lại

dược cdi khong khí van nghệ bàng bạc trong củng dan, tieng phách, trong khócmat, trong nụ cười, trong giọng hát buông lot của các em Đào, Hoa, Thụ Cúc dda

<small>dem tinh thường véu và tiéng hát Ý nhị dam da ra bú mom, cho các văn nghề sv,</small>

thay visita... `[2. tr.Š93|, Có thể nói rang trong các van nghệ sỹ thời đó, Vũ Băng

<small>là người đặt có dau lén vị trí đáng ngường mo nhật: vi trí của những người ni</small>

<small>dường nghe thuật.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<small>Sưới chàng đương dat hang tram nam định hình và phat triển, ca trừ đã trai</small>

qua nhiều bien chúyen, và theo đó, các mehe sẽ hạt ca trù cũng thay hình doi

<small>dang. Nu hương của họ Tạ tự các nghe sy nghiệp dự trợ thành những người hoạidong giới trí chuyen nghiệp, ror từ rong sự chuyen nghiệp ay nay sinh những sự</small>

<small>phan hoa. dị ra Khor giới hạn nghe nghiep truyền thong. Những phức tap nay sinh</small>

<small>suốt chàng đường lịch sử của nhân vata dao da Khiên cho xã hội nhìn họ với</small>

nhiều anh mat. nhiều quan điểm trai ngược. Nhung nhìn chúng, thai độ của xa

<small>hoi dor với a dao la Khác nghiệt, Khính rẻ, xem nghề nghiệp của họ như một thứ</small>

đạo đức suy doi đáng xa lánh và lên án, Đó có thể coi như một thái độ truyềnthong và phố biến của tất ca mọi xã hội doi với Kỷ nữ.

1.4. Cái nhìn của xa hoi doi với a đào

1.4.1. Những định kiên xa hoi

Moi giáo phường giống như một xã hội thu nhỏ nhưng thuần nhất vớinhững người cùng nghề. Ngoài nguyên do hoại động nghệ nghiệp, gido phường

con ld nơi những người làm nghẻ ca xướng dựa vào nhau để tồn tại giữa một xã

hoi nhiều định kiến khát khe. Có một thực tế là xã hội Nho giáo không coi trọng

những người làm nghề ca hát. giải trí. thậm chí khinh miệt. và quan niệm ay được

<small>nhà nước phong kiến luật pháp hóa thành các quy định đối với riêng những người</small>

này, Trong lịch sử. đã có khơng ít những đạo luật. sắc lệnh vua ban liên quan đến

<small>nghề ca xướng.</small>

Hoi Lê Thánh Tơng niên hiệu Hong Đức. Quốc triều hình luật quy định:

<small>Các quar lại lay đàn bà con gái làm nghề hát xướng. dù lây làm vợ hay làm hầu.</small>

đều phái phạt 70 trượng và lưu day: con chau các quan lấy hạng phụ nữ kể trên.

<small>phạt 60 tượng và buộc ly di.</small>

<small>Be luật cũng quy định: Những con nhà phường chèo. phường tuông. a dao,</small>

<small>con chu đều Không được đi thị, Ai trái luật phải chiu tội day hay toi đó,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<small>Lịch tren tien Chứng doa chi của Phan Hay Chu cũng chép rang đời Lẻ</small>

<small>Thank Pong nien hiệu Quang Thuan. vua định te thi hương, Trong đó, nhà hat</small>

<small>tuong, hat cheo, a dao thị mình va con chau Khong được di thi.</small>

<small>Thor Le Thanh Tong la thời ky hung thịnh cua Nho giáo Viet Nam. Neay</small>

sau khi lén ngồi. nhà vua đã tiền hành mot loạt các cai cách quan trong de đưa

<small>Nho giáo lên địa vị học thuyết thong trị. Hệ thong giao dục và Khoa cử Nho học</small>

được mơ rộng, sich vo kinh điển Nho giao được khác in và phan phát rộng rải, si

tư đi học được miễn một phản thuê và sai dich... Các Khoa thi được to chức đều

đạn. lay do rộng rai, vị trí của nho sy được vĩnh danh tot định. Những tín điều

<small>Nho giáo được đưa ca vào trong hương ước làng xã. biến thành nếp sông. lôi song</small>

mau mực. Nho giáo thời Lê Thánh Tong thống trị tuyệt đối từ cung đình xa hoa

tráng lệ tới tận muôn nẻo làng quê. Đề hiểu rằng những luật lệ liên quan đếnnghề ca xướng lại tập trung nhiều trong thời này. Chúng ta biết rằng Nho giáo đề

cao học hành. khoa hoạn mà coi khinh những công việc. nghề nghiệp khác: Van

ban giai hạ pham/ Duy hữu đọc thự cao. Thứ bậc xã hội cũng dành ưu tiên cho

các nho sy, còn các tầng lớp khác phải chấp nhận than phận thấp hèn hơn: sỹ

nông cong - thương. Trong đó. những nghề nghiệp liên quan đến giải trí. mua

<small>vui là những nghé mat hạng. đáy cùng nhất. Điều này xảy ra ở tất cả các xã hội</small>

Nho giáo. Ở Trung Quốc. kỹ nữ là nghề bị cả xã hội khinh rẻ. Họ có thể có tiền

bạc. song xa hoa, tiếp xúc với những nhan vật ưu tú nhất trong xa hoi, nhưng vẻ

mat dia vị. danh du. họ gần như chang có gì. Chưa nói đến những kỹ nữ bán than,

các Kỹ nữ hạng sang chỉ bán nghệ cùng phải chap nhan địa vị thấp kém. O Việt

<small>Nam. nhà nước phong kiến đã luật pháp hóa quan niệm xã hội thành những quy</small>định. luật lẻ kế trên. Với những luật lệ nay. con nhà ca xướng bị tước hết mọiquyền thay đối than phận. chịu đựng su bat bình dang. Phụ nữ làm nghề hat

<small>xướng khong được lay chong quan lại hoặc con cái nhà quan lại. Con cái nhà hat</small>

<small>xướng Không được học hành. di thị ten than. Ho gan như buộc phar quản tụ lại</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<small>trong Khuon viên nehe nghiệp, Vì the. chúng ti mới nhìn thấy các gra định hátNướng TrUYền thơng, truyền nghệ trong sức định, dịng he từ đời này sang đờikhác,</small>

<small>Trone những người lam nghề ca xướng, có the nói phụ nữ bị cot Khinh hơn</small>cá, Người a đào bị và hội coi là ky nu. O vung Thanh Nghệ van còn truyền lại

<small>mot vài giải thoại the hiện quan niềm nay. Có anh do người Nghe trêu gheo co</small>

đào. bí có vác dao đi đánh. Anh ta trúng thương mà chết, được dan làng thương

<small>tinh dap mộ cho. Ngoi mo do đến nay van còn ở Thanh Chương. Nghệ An. Mot</small>

giải thoại Khác. có anh học trị trêu gheo, bop vú có đào, bị co đuổi đánh đến bờ

song. br qua nhay xuống song. chết đuôi, vẻ sau hiện lĩnh được dân lap miếu thờ.

gọi là miều “Tram một từ” [2. tr.427-428|. Hai cau chuyện trên thể hiện được haikhía cạnh: thứ nhat, thái độ coi khinh pham giá a đào của người đời (cụ thể ở đây

là anh học trò chọc gheo): thứ hai, phản ứng mạnh mé của cơ đào trước thái độ

đó. Chắc han rang. hành động đuôi đánh anh do đến chết không phải là một hànhdong bình thường. mà là hành dong cua một quá trình uất ức dồn nén của nhiều

<small>the hệ.</small>

<small>1.4.2. Vinh danh những a đào có cong</small>

Mot thái độ trái ngược với những định kiến kể trên. đó là sự vĩnh danh cáca đào có cơng với dân. với nước. Xét sách vở các đời. truyện về a đào cịn lại

khơng nhiều. những truyện cịn lưu lại. chủ u là truyện về các a đào có cơng.Nht truyện chúng toi da đề cập ở đầu chương vẻ nàng ca nhi Đào thị lập kê giết

<small>quản Minh. khiên chúng khiếp vía mà doi quan di đóng nơi khác. Con hát đượcgọi đào nương cùng vi người đời nhớ ten nàng vay. Những đào nương có cơng</small>

giết giặc, giúp nước. được lưu lại thành truyện Kể đời sau như vậy có nhiều,

<small>nhưng phan lớn vo danh.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<small>Ngoài cong to danh giác, con nhiều truyen a dae có cơng giúp dan, Nangca nhị Phùng Neoe pear neuer huyện Thien Ban. tran Sơn Nam hạ, có nhan sackiếu diem Tại hat hav mua Khéo. Trong mot lần vào phú Chua Trịnh hat mừng.</small>

nàng được Chua Trịnh Trang dem long yeu men, lay làm Cung nhân. rồi phịnglén dén ngơi Vương phi. Thay dan làng Thiên Bàn que hương phái di phu Khó sơ,

<small>bệnh tat. đói khát chet rat nhiều. phí mới tàu xin với Chua. Chúa Trịnh dong</small>

lòng. tha cho daa Thien Ban được ve que yen nghiệp, miền Khong phải di phụ.

Phi vì the ma được dan làng nhớ ơn và để danh thơm với doi.

Mot ca nhỉ nữa cũng có cơng đức tương tự. đó là nàng Ngun Thị Ke.

Nàng cũng là mot đào nương thanh sac. được Chúa Trịnh Doanh rat yeu mến.

cho ở trong phủ và quyên luyến luôn. Trong thời gian ở bên Chúa. nàng thường

khuyen điều phải. lây lợi ích dân thường lên làm đầu. nên Chúa nghe lời lam.

Một lần, quân Chúa Trịnh phá được giặc loạn là Nguyễn Hữu Cầu và Nguyên

Danh Phuong, Chúa sai triệt hạ dan hai làng Lôi Động và Lập Thạch. quê quáncủa giặc de diệt mầm mong phan loạn. Lập Thạch lại là quê hương của nàng

Nguyễn Thị Kể. Được tin, nàng hết lời khuyên can Chúa khơng nên gict hại trăm

<small>họ vơ toi, gay ốn chuốc thù. không thu phục được nhân tâm. Chúa cho là phai.</small>

nghe lời nàng tha cho dan chúng hai làng do. Ở cung 20 năm. khi Chúa Trịnh

Doanh mất. nàng về làng chun làm việc thiện. giúp người nghèo khó. cịn botiền làm việc cơng ích cho ca làng. Khi nàng mai, dan tang nhớ ơn sau nên lập

đền thờ, gọi lì dén bà Hau Nguyên phi.

Những truyện kể về các a đào có cơng đức với dan, với nước, được nhân

dan lập đền thờ và thờ cúng thé hiện một thái độ rò ràng của dan gian: nhớ on,

<small>ghi danh ngưïi có cơng giúp dan. giúp nước. cho dt người đó xuất than hen kém.</small>

Tuy nhiên. thai do nay quá nhỏ nhoi so với biên định kiến menh mông, nên an

tượng nó để hi là khong đáng ke.

</div>

×