Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

bài tập lớn kế toán quản trị phân tích kế toán trách nhiệm 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (893.4 KB, 10 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BÀI TẬP LỚNKẾ TOÁN QUẢN TRỊ</b>

<b>Mã ngành học: EM4716</b>

<b>Giáo viên hướng dẫn: TS. GVC Nguyễn ThịPhương Dung</b>

<b>Nhóm 19</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>Danh mục tài liệu tham khảo</b>

<b>Bảng phân cơng cơng việc</b>

Nguyễn Thị Kim Vân 20213492 <sup>Nhóm trưởng</sup>Làm và giải bài tập

Hoàn thành đúngthời hạnLê Huy Hoàng 20213447 Phân tích kế tốn trách nhiệm <sup>Hồn thành đúng</sup><sub>thời hạn</sub>Trần Thị Trà My 20213465 Phân tích kế tốn trách nhiệm <sup>Hoàn thành đúng</sup>

thời hạnNguyễn Trương Ái

Phương <sup>20213480</sup> <sup>Xây dựng trắc nghiệm</sup>

Hoàn thành đúngthời hạnTrần Thu Trang 20213490 Xây dựng trắc nghiệm <sup>Hoàn thành đúng</sup>

thời hạn

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>PHÂN TÍCH KẾ TỐN TRÁCH NHIỆM</b>

1. Khái niệm

- Kế tốn trách nhiệm (KTTN) là phương pháp kế toán thu thập, ghi nhận, báo cáo và đo lường kết quả hoạt động của từng bộ phận để đánh giá thành quả, kiểm sốt q trình hoạt động và chi phí phát sinh của các bộ phận trong việc thực hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp (DN)

2. Bản chất của kế toán trách nhiệm

- Mỗi bộ phận được phân cấp quản lý trong bộ máy quản lý có quyền kiểm soát, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về những nghiệp vụ riêng biệt thuộc phạm vi phân cấp quản lý của mình- Chỉ được thực hiện ở DN có cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý được phân quyền một cách rõ

- Nhà quản trị DN chia ra thành các trung tâm trách nhiệm (TTTN) tương ứng, các TTTN tạo ra mối liên hoàn trong hệ thống quản lý thường gồm 4 TTTN: trung tâm chi phí, trung tâm doanh thu, trung tâm lợi nhuận và trung tâm đầu tư

Trung tâm chi phí: là TTTN mà nhà quản lý chỉ chịu trách nhiệm hoặc chỉ có quyền kiểm sốt về chi phí khơng có quyền kiểm sốt về doanh thu, lợi nhuận hay đầu tư. Tại trung tâm này, nhà quản trị phải chịu trách nhiệm trong việc quản lý sử dụng các chi phí phát sinh đầu tiên trong giai đoạn cung cấp của quá trình tuần hoàn vốn trong đơn vịTrung tâm doanh thu: là TTTN mà nhà quản trị tại trung tâm này sẽ chịu trách nhiệm về

các khoản thu, được tạo ra không chịu trách nhiệm về các khoản thặng dư hay các khoản đầu tư

Trung tâm lợi nhuận: là TTTN mà người quản trị tại trung tâm này sẽ chịu trách nhiệm về các khoản thu và chi, để tạo ra khoản thặng dư trong bộ phận đó

Trung tâm đầu tư: là trung tâm mà nhà quản trị không chỉ chịu trách nhiệm về doanh thu, chi phí mà cịn quyết định về mức vốn đầu tư. Do đó, trung tâm đầu tư được xác định là hội đồng quản trị công ty, trong đó chủ tịch hội đồng quản trị là người chịu trách nhiệm cao nhất.

3. Vai trò của KTTN có vai trị quan trọng trong cơng tác kiểm soát và đánh giá hiệu quả của từng bộ phận trong tổ chức :

- Giúp xác định sự đóng góp của từng đơn vị, bộ phận vào lợi ích của toàn bộ tổ chức- Cung cấp một cơ sở cho việc đánh giá chất lượng về kết quả hoạt động của những nhà

quản lý bộ phận thông qua việc cung cấp một hệ thống các chỉ tiêu, các công cụ, báo cáo làm cơ sở cho việc đánh giá chất lượng về kết quả hoạt động của những nhà quản lý bộ phận

- Để đo lường kết quả hoạt động của các nhà quản lý, do đó nó ảnh hưởng đến cách thức thực hiện hành vi của các nhà quản lý này

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

- Thúc đẩy các nhà quản lý bộ phận điều hành bộ phận của mình, theo hướng phù hợp với mục tiêu chung của toàn tổ chức

- Đối với nhà quản trị cấp cơ sở: KTTN hướng các nhà quản lý hướng đến mục tiêu chung của tổ chức.

5. Thực trạng

- KTTN ngày càng thể hiện vai trị và vị trí quan trọng trong hoạt động quản lý kinh tế tại các DN ở các quốc gia trên thế giới, nhất là đối với những nước có nền kinh tế phát triển- Tại Việt Nam, việc vận dụng các nội dung của KTQT nói chung và KTTN nói riêng, cịn

là một vấn đề rất mới mẻ và chưa thu hút được nhiều sự quan tâm của các DNVì vậy, việc nghiên cứu và tổ chức KTTN là một yêu cầu cấp thiết đối với các DN hiện

nay

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Để hệ thống KTTN là công cụ hỗ trợ việc kiểm soát quản lý nhằm nâng cao hiệu quả quản trị, DN cần quan tâm đến những vấn đề sau:

Thứ nhất, phân quyền quản lý theo nhóm trách nhiệm: phân chia các TTTN, sẽ tạo ý tưởngcho lãnh đạo DN trong việc thiết lập một mơ hình cơ cấu tốt nhất, phân chia trách nhiệm quản lý lập kế hoạch, phân tích, báo cáo, tách bạch theo từng hoạt động nhằm thuận tiện cho quản lý.

Thứ hai, xây dựng bộ máy kế tốn để hồn thiện việc xử lý thông tin trong các TTTN: các DN chỉ tập trung vào kế tốn tài chính và kế tốn tài chính dựa trên cơ sở các định mức hiện vật và lao động để xây dựng định mức, còn xây dựng dự toán ở kiểu dự toán tĩnh chưa lập dự toán linh hoạt, những DN sản xuất kinh doanh khơng ổn định thì việc lập dự tốn linh hoạt có ý nghĩa quan trọng, thiết lập hệ thống báo cáo nội bộ, phân tích báo cáo và đánh giá trách nhiệm ở từng trung tâm thì DN chưa thực hiện được. Điều này chứng tỏ, nếu tổ chức bộ máy kế tốn có sự kết hợp giữa kế tốn tài chính và KTQT sẽ giúp cho nhà quản trị DN ra quyết định tốt hơn

Thứ ba, xây dựng các TTTN

Trung tâm chi phí: thể hiện phạm vi cơ bản của hệ thống xác định chi phí có thể kiểm soát là điểm xuất phát của các hoạt động như: lập dự tốn chi phí; phân loại chi phí thực tế phát sinh; so sánh chi phí thực tế với chi phí định mức tiêu chuẩn. Trung tâm chi phí gắn liền với cấp quản lý mang tính chất tác nghiệp, trực tiếp tạo ra sản phẩm, dịch vụ hoặc gián tiếp phục vụ kinh doanh

Trung tâm doanh thu: người quản lý có trách nhiệm với doanh thu có thể kiểm sốt đạt được, khơng chịu trách nhiệm với lợi nhuận và vốn đầu tư. Trung tâm doanh thu có quyền quyết định cơng việc bán hàng trong khung giá cả cho phép, để tạo ra doanh thu cho DN.

Trung tâm lợi nhuận: chịu trách nhiệm cả về doanh thu và chi phí có thể kiểm sốt được của DN. Trong trường hợp này, nhà quản lý thường được tự do quyết định về sản phẩm sản xuất, quy mô sản xuất cũng như giá cả, hệ thống phân phối và bán hàng…Trung tâm đầu tư: không những chịu trách nhiệm về doanh thu và chi phí mà cịn chịu trách nhiệm về việc xác định vốn hoạt động cũng như những quyết định đầu tư vốn. Trung tâm đầu tư đại diện cho bậc quản lý cấp cao, như hội đồng quản trị công ty.Thứ tư, tổ chức lập dự toán tại các TTTN: các dự toán được lập cần xây dựng chi tiết, phù

hợp với đặc thù từng DN và phục vụ tốt cho việc kiểm sốt thơng tin. Mẫu biểu DN có thể tự thiết kế phục vụ cho công tác quản trị DN

Thứ năm, tổ chức hệ thống báo cáo và các chỉ tiêu đánh giá các TTTN: Tổ chức hệ thống báo cáo trách nhiệm từng trung tâm là một công việc quan trọng trong q trình sử dụng cơng cụ KTTN của từng bộ phận. Các báo cáo thực tế được lập cần phải có sự phân tích và đánh giá trách nhiệm, cũng như thành quả của từng bộ phận và từng cấp quản lý. Qua đó, nâng cao trách nhiệm cũng như năng lực quản lý từng cấp và từng trung tâmHệ thống KTTN được thiết lập nhằm đưa ra các công cụ, chỉ tiêu đánh giá và hướng các

nhà quản lý ở bộ phận đến thực hiện các mục tiêu chung của tổ chức. Các DN nếu có sự phân cấp rõ ràng và biết cách vận dụng KTTN vào quá trình thực tế, chắc chắn sẽ giúp cho DN đó kiểm sốt và quản lý các bộ phận một cách hiệu quả, giúp nâng cao tinh thần trách nhiệm của từng bộ phận và từng nhà quản trị của các TTTN, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN một cách bền vững.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>BÀI TẬP</b>

Công ty Long Lanh sản xuất và tiêu thụ hai sản phẩm Áo dạ và Váy len. Báo cáo kết quả kinh doanh của hai sản phẩm trên trong tháng 01/2024 như sau: ĐVT: 1000đ

Áo dạ(5000 SP)

Váy len(7000 SP)1 SP Tỷ trọng 1 SP Tỷ trọng1. Giá bán

tăng cường quảng cáo thêm 400,000. Với kịch bản này, dự đoán khối lượng tiêu thụsẽ tăng thêm 30% mỗi sản phẩm. Cơng ty có nên thực hiện phương án này hay khơng?

Bài làm

1. SDĐP bình qn tồn doanh nghiệp là:375 5000× +330 ×7000

5000+7000 =348.75 Tỷ lệ SDĐP bình qn tồn doanh nghiệp:

375 5000× +330 ×7000

750 5000× +550 ×7000<sup> ×100 %=55.1 %</sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Doanh thu hòa vốn tồn doanh nghiệp làĐịnhphí

Tỷlệ SDĐPbìnhqntồn DN<sup>=</sup>1800000

55.1 % <sup>=3266787.7</sup>Sản lượng hịa vốn tồn doanh nghiệp là:

ĐịnhphíSố dưđảmphí bìnhqn <sup> = </sup>

348.75 =5161 (sản phẩm)Sản lượng hịa vốn sản phẩm Áo dạ:

5161× <sup>5000</sup>

5000+7000=2150 (sản phẩm Áo dạ)Sản lượng hòa vốn sản phẩm Váy len:

5161×<sub>5000+7000</sub><sup>7000</sup> =3011 (sản phẩm Váy len)2.

∆ Doanhthu=800 x 4600 – 750 x 5000=−70000∆Biến phí=400 × 4600−375 ×5000=−35000∆Định phí=0

∆ Lợinhuậnthuần=−70000− (−35000)=−35000Công ty không nên thực hiện kịch bản này.3.

∆ Doanhthu=(700 5000× × 130 %+520 ×7000 ×30 %)−(750 × 5000 550 7000+ × )=1682000∆Biến phí=(375 ×5000 ×1.3+330 ×7000 × 1.3)−(375 ×5000+330 × 7000 1255500)=∆Định phí=400000

∆ Lợinhuậnthuần=1682000 1255500 400000 26500− − =Công ty nên thực hiện kịch bản này

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM</b>

<b>1. Ngân sách chi tiêu nguyên vật liệu trực tiếp là:</b>

a. Giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ và khấu hao tài sản cố địnhb. Giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ và công cụ dụng cụ

<b>c. Giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp để sản xuất loại sản </b>

<b>phẩm </b>

d. Các câu trên đều đúng

<b>2. Xác định chi phí nào sau đây có thể là biến phí cấp bậc:</b>

<b>d. Lương thợ bảo trì, chi phí năng lượng3. Nội dung báo cáo kế toán quản trị do:</b>

a. Bộ tài chính quy địnhb. Chủ tịch HĐQT quy định

c. Nhà quản trị doanh nghiệp quy định

d. Nhân viên kế tốn quản trị tự thiết kế

<b>4. Cơng ty HG sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm A. Hiện tại công ty tiêu thụ 17000 sản phẩm, giá bán 20.000đ/1sp, biến phí đơn vị 12.000đ, định phí trong kỳ 100.000.000đ. Tỉ lệ doanh thu an tồn của cơng ty là:</b>

a. 26,5%

b. 23%c. 24%d. 27%

<b>5. Trong báo cáo giải trình hiệu quả hoạt động giải trí kinh doanh thương mại theo số dư đảm phí:</b>

lợi nhuận

tiêu thụd. Tất cả đều đúng

<b>6. Cơng ty dự tốn tổng chi phí nhân công dự kiến là $25,000 cho 2,000 giờ làm việc, để sản xuất 500 sản phẩm. Tổng chi phí thực tế phát sinh là $23,500 cho 2,200 giờ làm việc, sản xuất được 550 sản phẩm. Biến động chi phí nhân cơng là bao nhiêu?</b>

a. $1,500 tăng lênb. $1,500 giảm đi

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

c. $1,000 tăng lên

d. $1,000 giảm điGiải

Biến động chi phí = (Chi phí dự kiến - Chi phí thực tế)

Chi phí nhân cơng dự kiến mỗi giờ: $25,000 / 2,000 giờ = $12.50/giờChi phí thực tế mỗi giờ: $23,500 / 2,200 giờ = $10.68/giờ

Biến động chi phí nhân cơng = ($12.50/giờ - $10.68/giờ) * Tổng giờ làm việc thực tếBiến động chi phí nhân cơng = ($1.82/giờ) * 2,200 giờ = $4,004

Vậy, biến động chi phí nhân cơng là $4,004 và làm trịn thành $4,000.

<b>7. Khi phân tích chi phí, chi phí trực tiếp là gì?</b>

a. Chi phí khơng thể liên kết trực tiếp với sản phẩm hoặc dịch vụ.

b. Chi phí có thể liên kết trực tiếp với sản phẩm hoặc dịch vụ.

c. Chi phí khơng liên quan đến sản phẩm hoặc dịch vụ.d. Chi phí khơng thể xác định trong q trình phân tích.

<b>9. Định giá quyền chọn (option) trong kế tốn quản trị là gì?</b>

a. Quá trình xác định giá trị của quyền chọn mua hoặc bán một tài sản trong tương lai.

b. Quá trình ghi nhận và báo cáo giá trị của quyền chọn trong báo cáo tài chính.c. Q trình lựa chọn giá trị tối ưu cho quyền chọn trong hoạt động kinh doanh.d. Quá trình chuyển đổi quyền chọn thành tiền mặt.

<b>10.Phân tích biên lợi nhuận (profit margin) là gì?</b>

a. Sự so sánh giữa lợi nhuận và doanh thu.

b. Sự so sánh giữa lợi nhuận và chi phí.c. Sự so sánh giữa lợi nhuận và tài sản.d. Sự so sánh giữa lợi nhuận và vốn đầu tư.

</div>

×