Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

BÀI TẬP LỚN Môn: Hệ Quản Trị Cơ Sở Dữ Liệu Đề Tài: Quản lí khách sạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (937.61 KB, 39 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
LỚP ĐH KHMT3 – K2

BÀI TẬP LỚN
Môn: Hệ Quản Trị Cơ Sở Dữ Liệu
Đề Tài: Quản lí khách sạn
Giáo viên hướng dẫn:
Nhóm sinh viên thực hiện:
1. Nguyễn Quốc Triệu
2. Nguyễn Viết Thực
3. Lưu Xuân Trường
4. Nguyễn Đình Thuận
5. Nguyễn Anh Tuấn (Mã SV: 0241060228)
Hà nội: Tháng 9 - 2009

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay sự phát triển mạnh mẽ của tin học làm cho máy tính không thể
nào thiếu được trong mọi lĩnh vực đời sống. Hơn lúc nào hết các tính năng của
máy tính được khai thác một cách triệt để. Việc áp dụng Tin học vào quản lý, sản
xuất, kinh doanh, du lịch là một xu hướng tất yếu.
Ứng dụng tin học trong công tác quản lý khách sạn tại Khách Sạn
Thousand Star là mô hình quản lý mới, và đã đem lại những khả năng mới trong
công tác quản lý tại Thousand Star như: việc bố trí cho khách thuê phòng hay sử
dụng các dịch vụ khi khách đến ở trong khách sạn cũng như việc thanh toán cho
khách hàng được nhanh chóng thuận tiện khi khách đi, các lãnh đạo kiểm soát
tình hình doanh thu hàng ngày được dễ dàng, kiểm soát được tình hình của các
phòng, các dịch vụ trong khách sạn, mặt khác giảm được số nhân viên phục vụ
cho công việc hành chính, giải quyết các thắc mắc khiếu nại của khách hàng được


nhanh chóng.
Mục tiêu của báo cáo này là phân tích, thiết kế để xây dựng được chương
trình quản lý khách sạn với các tính năng nêu trên phục vụ cho việc quản lý tại
Khách Sạn Thousand Star hoàn toàn tự động trên máy tính.
NỘI DUNG
PHẦN I. BÀI TOÁN ĐẶT RA VÀ CÁCH THỨC ĐỂ
GIẢI QUYẾT BÀI TOÁN.
I. Khảo sát hệ thống hiện tại: Khách sạn Thousand Star.
• Thousand Star là 1 khách sạn lâu đời ở địa bàn Hà Nội, có lượng
khách hàng thân quen đông đảo.
• Tuy nhiên, do cơ cấu tổ chức đã cũ, bộc lộ nhiều hạn chế trong quản
lý và thực thi các chức năng, nhiệm vụ của 1 khách sạn nên mất dần
tính cạnh tranh.
• Trong bối cảnh hội nhập kinh tế, các khách sạn mọc lên với số lượng
chóng mặt, với đội ngũ tiếp viên trẻ, phương thức làm việc linh hoạt,
hiện đại… trở thành các đối thủ cạnh tranh nguy hiểm của Thousand
Star.
→ Đứng trước nguy cơ bị thua lỗ, Thousand Star quyết định đầu tư xây
dựng một hệ thống quản lý khách sạn mới, có tính hiện đại, sử dụng
công nghệ thông tin trong quản lý.
1. Cơ cấu tổ chức của Khách sạn.
Khách sạn được tổ chức theo cơ cấu sau:
Ban Giám Đốc Phòng Quản Lý (Manager)
Ban Lễ Tân Phòng Phục Vụ
Phòng Bảo Vệ
 Ban Lễ Tân:
Là bộ phận đầu tiên nhận nhiệm vụ tiếp đón, hướng dẫn khách hàng
trong thực hiện quy trình đặt phòng cũng như sử dụng các dịch vụ của khách
sạn.
Ban lễ tân cũng có trách nhiệm quản lý các phòng trong khách sạn, các

phòng còn trống khách hàng có thể thuê, quản lý thông tin khách hàng… Tuy
nhiên hoạt động hiện nay chủ yếu còn là thủ công bằng sổ sách.
 Phòng Quản Lý (Manager):
Là bộ phận chịu trách nhiệm quản lý các vấn đề chung của khách sạn,
như Quản lý nhân viên, Quản lý các dịch vụ, Quản lý kho hàng của khách sạn

Phòng Quản lý chịu trách nhiệm Quản lý trực tiếp tới các phòng ban
khác dưới lệnh của Giám đốc khách sạn.
Tuy nhiên, việc quản lý cũng gặp nhiều khó khăn bởi cách làm thủ công.
 Ban Giám Đốc:
Gồm giám đốc, các phó giám đốc, thư ký … có quyền hạn và trách
nhiệm cao nhất trong khách sạn, quyết định phương hướng hoạt động của
khách sạn trong tương lai và chịu trách nhiệm với doanh thu của khách sạn.
 Phòng Phục Vụ:
Kiểm tra và dọn vệ sinh phòng. Phục vụ ăn, uống, giặt ủi đưa đón khách
bằng xe của khách sạn khi khách có yêu cầu từ phòng tiếp tân.
 Phòng Bảo Vệ:
Bảo vệ có nhiệm vụ coi giữ xe, khuân hành lý và giữ gìn an ninh trật tự
trong khách sạn. Theo dõi các thiết bị của khách sạn và chịu trách nhiệm về an
toàn của khách sạn.
Nhận xét: Qui trình thủ công dựa trên sức người là chính đã bộc lộ những
nhược điểm sau đây:
- Việc lưu trữ hồ sơ của khách hàng cũng như các thông tin cần thiết trong
công tác thanh toán đều được tiến hành thủ công bằng sổ sách và các chứng từ
với một số lượng lớn và lưu trữ trong nhiều năm, chính vì vậy gây ra nhiều
khó khăn cho công tác quản lý, tốn nhiều thời gian và công sức cho những
người trực tiếp điều hành với những biện pháp bảo quản và hình thức kiểm tra,
kiểm kê phức tạp.
- Khi lưu trữ thông tin bằng phương pháp truyền thống, nếu có sai sót thì
việc sửa đổi gặp nhiều khó khăn và sẽ rất không hay nếu phải sửa đổi nhiều

lần.
- Tốn nhân lực vì trong mỗi khâu cần một số người quản lý và giúp việc.
- Việc đăng kí thuê phòng với một số lượng khách lớn đôi khi còn rườm rà
và mất thời gian.
- Khách sạn không áp dụng việc tin học hóa và các phương tiện quản lý
hiện đại làm giảm uy tín của khách sạn.
2. Các dịch vụ của khách sạn.
• Dịch vụ nhà hàng, căng tin, phục vụ khách hàng ăn uống ngay trong
khách sạn.
• Dịch vụ cửa hàng bách hóa, cung cấp các hàng hóa đa dạng cho
khách hàng.
• Các dịch vụ tiện ích cho khách hàng khác như: đổi tiền, gọi điện, giặt
là…
II. Bài toán đặt ra đối với yêu cầu của hệ thống mới.
Chính những nhược điểm đã phân tích ở trên, cùng với quá trình phỏng
vấn để nắm bắt rõ yêu cầu của hệ thống cần tạo lập, với mục đích nâng cao chất
lượng phục vụ khách hàng và quản lý hiệu quả việc kinh doanh của khách sạn,
Hệ thống quản lý khách sạn mới được xây dựng dựa trên nhu cầu tin học hóa
công việc kinh doanh của khách sạn Thousand Star.
1. Các yêu cầu đối với tính năng hệ thống:
- Tự động hóa các tác nghiệp của hệ thống: đặt phòng tự động, quản lý
khách vào tự động, tự động hóa công việc tính toán như in hóa đơn,
tổng hợp doanh thu… nhắm làm tăng hiệu suất xử lý và tính chính
xác trong khi phục vụ khách hàng.
- Dữ liệu đưa vào được kiểm tra và chuẩn hóa đảm bào sự đúng đắn và
chặt chẽ.
- Cơ sở dữ liệu hệ thống đầy đủ và thống nhất quản lý hoạt động
khách vào khách sạn, sử dụng dịch vụ, thanh toán, và khách ra khỏi
khách sạn.
- Cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin về khách sạn: số phòng,

loại phòng, các loại dịch vụ…
- Hệ thống tạo ra các báo cáo, phân tích về hoạt động kinh doanh của
khách sạn.

2. Các yêu cầu khác đối với hệ thống:
- Hệ thống tin cậy và chính xác, giao diện thân thiện dễ sử dụng, hệ
thống linh động, dữ liệu truy cập nhanh.
- Hệ thống đảm bảo bảo mật cho người sử dụng, đảm bảo người dùng
thực hiện đúng phạm vi chức năng.

3. Phát biểu nghiệp vụ bài toán.
Quản lý thuê, trả phòng: Khi khách hàng đến thuê đặt phòng, bộ phận
quản lý thuê phòng sẽ kiểm tra yêu cầu của khách. Nếu yêu cầu không đáp ứng
được thì đưa ra thông báo từ chối, nếu đáp ứng được thì lập phiếu thuê cho khách
hàng. Thông tin trên phiếu thuê gồm có: Mã phiếu thuê, ngày lập, mã khách hàng,
tên khách hàng, số CMND, địa chỉ khách hàng, số tiền đặt trước, yêu cầu. Phiếu
thuê được lập thành 2 bản, 1 bản giao cho khách, 1 bản lưu lại. Khách hàng có thể
thuê nhiều lần khi có nhu cầu thuê phòng, mỗi lần thuê sẽ có một phiếu thuê được
lập. Khi khách hàng trả phòng, hóa đơn thanh toán sẽ được lập cho khách hàng.
Thông tin trên hóa đơn gồm: Mã hóa đơn, mã phiếu thuê, tên khách hàng, số
CMND và thông tin về phòng thuê gồm {số phòng, tình trạng phòng, đơn giá
phòng, số ngày ở, thành tiền}, tổng tiền dịch vụ, tổng tiền thanh toán, ghi chú.
Hóa đơn được lập thành 2 bản, 1 bản giao cho khách, 1 bản lưu lại.
Quản lý dịch vụ: Khi khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ, bộ phận
quản lý dịch vụ sẽ kiểm tra yêu cầu của khách. Nếu yêu cầu không đáp ứng được
thì đưa ra thông báo từ chối, nếu đáp ứng được thì cung cấp dịch vụ cho khách.
Bộ phận này phải lưu đầy đủ thông tin theo dõi quá trình sử dụng dịch vụ của
khách hàng trong hóa đơn dịch vụ: số hóa đơn dịch vụ, ngày lập, mã khách hàng,
tên khách hàng, số CMND, và thông tin về dịch vụ gồm {mã dịch vụ, tên dịch vụ,
ngày sử dụng, thời lượng sử dụng, thành tiền}, tổng tiền, ghi chú. Mỗi phiếu thuê

có thể có nhiều hóa đơn sử dụng dịch vụ. Ngoài ra bộ phận này còn phải thêm
dịch vụ nếu là dịch vụ mới, xóa dịch vụ nếu dịch vụ đó không dùng nữa và sửa
chữa thông tin dựa trên các thông tin về các dịch vụ do nhà cung cấp gửi tới từ
yêu cầu của khách sạn. Thông tin gồm: mã dịch vụ, tên dịch vụ, đơn giá, mô tả
khác.
Quản lý khách hàng: Trong thời gian lưu lại khách sạn, bộ phận quản lý
khách hàng sẽ nhập và lưu toàn bộ thông tin về khách hàng. Khi cần thiết có thể
sửa chữa và xóa thông tin khách hàng. Thông tin khách hàng gồm: mã khách
hàng, tên khách hàng, số CMND, địa chỉ, điện thoại, quốc tịch, số hộ chiếu.
Quản lý phòng: Nhập mới thông tin phòng, sửa chữa thông tin về phòng,
xóa bỏ thông tin phòng. Thông tin về phòng do ban quản lý cung cấp và gồm các
thông tin: số phòng, loại phòng, diện tích, tình trạng phòng, đơn giá phòng.
Quản lý tiện nghi: Việc thêm mới tiện nghi được thực hiện khi có tiện
nghi mới được nhập về từ nhà cung cấp. Nếu tiện nghi không dùng nữa thì xóa
thông tin tiện nghi đó. Thông tin tiện nghi cũng có thể được sửa chữa. Thông tin
tiện nghi gồm: mã tiện nghi, tên tiện nghi, tình trạng tiện nghi, số lượng hiện có.
Trong 1 phòng có thể có nhiều tiện nghi, các tiện nghi cũng có thể có nhiều
trong phòng.
Bộ phận báo cáo thống kê lấy thông tin từ các bộ phận khác và có nhiệm
vụ thống kê khách hàng thuê, thống kê tình trạng phòng, thống kê tình trạng thuê
phòng, thống kê doanh thu để đưa lên ban quản lý khi nhận được yêu cầu từ ban
quản lý.
III. Cách thức để giải quyết bài toán
1. Phân tích chức năng của hệ thống
Mô hình phân cấp chức năng:
2. Phân tích dữ liệu
1. Mô hình luồng dữ liệu.
1.1. Sơ đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh:
Quản lý hoạt động Khách sạn Thousand Star
QL Thuê,

trả phòng
QL Khách
hàng
QL Phòng Báo cáo
Thống kê

QL Dịch vụ QL Tiện
nghi
phòng

Kiểm tra
yêu cầu
thuê phòng
Đưa ra
thông báo
từ chối
Lập phiếu
thuê cho
khách
Thanh
toán
Kiểm tra
yêu cầu
dịch vụ
Đưa ra
thông báo
từ chối
Cung cấp
dịch vụ
cho khách

Lập hóa
đơn dịch
vụ
Thêm dịch
vụ
Sửa dịch
vụ
Xóa dịch
vụ
Thêm
thông tin
khách
hàng
Sửa thông
tin khách
hàng
Xóa thông
tin khách
hàng
Thêm
thông tin
phòng
Sửa thông
tin phòng
Xóa thông
tin phòng
Thêm
thông tin
tiện nghi
Sửa

thông tin
tiện nghi
Xóa
thông tin
tiện nghi
Thống
kê khách
hàng
Thống
kê phòng
Thống
kê doanh
thu
Lập hóa
đơn thanh
toán
Tìm phòng
trống
Trả phòng
tất cả, hoặc
trả từng
phòng
QL Nhân
viên
Thêm
thông tin
nhân viên
Sửa thông
tin nhân
viên

Xóa thông
tin nhân
viên
1.2. Sơ đồ luồng dữ liệu mức đỉnh:
1.3. Sơ đồ luồng dữ liệu các chức năng của hệ thống.
1.3.1. Chức năng Quản lý thông tin khách hàng:
1.3.2. Chức năng Quản lý thông tin dịch vụ:
1.3.3. Chức năng Quản lý thông tin tiện nghi:
1.3.4. Chức năng Quản lý thông tin phòng trong khách sạn:
1.3.5. Chức năng Quản lý nhân viên:
1.3.6. Chức năng Quản lý thuê trả phòng:
1.3.7. Chức năng Báo cáo thống kê:
2. Mô hình liên kết thực thể.
2.1. Mức hệ thống.
2.2. Mức chi tiết.
3. Xây dựng Cơ Sở Dữ Liệu dưới dạng chuẩn 3NF
3.1. Mô hình quan hệ.
Các quan hệ được xác định như sau (Dạng chuẩn 3NF):
 DichVu (MaDV, TenDV, DonGia)
 DichVuSuDung (MaDV, MaHDDV, SoLuongDV, NgaySD)
 HoaDonDV (MaHDDV, NgayLapHDDV, MaPT, GhiChu)
 KhachHang (MaKH, TenKH, SoCMND, DiaChiKH, DienThoaiKH,
QuocTich, SoHC)
 PhieuThue (MaPT, NgayLapPT, TienDatCoc, YeuCau, TrangThai,
NgayThueP)
 CungDK (MaPT, MaKH, MaPhong)
 HoaDonTT (MaHDTT, MaPT, MaNV, TongTienDV, TongTienTT,
GhiChu)
 PhongTT (MaPT, MaPhong, NgayTraP, ThanhTien)
 PhongKS (MaPhong, LoaiPhong, TinhTrangP)

 LoaiPhong (LoaiPhong, DonGia, DienTich, KieuPhong)
 TienNghiPhong (LoaiPhong, MaTN, SoLuongTN)
 TienNghi (MaTN, TenTN)
 NhanVien (MaNV, TenNV, DienThoaiNV, MoTaKhac)
3.2. Lập từ điển dữ liệu
Bảng 1: DichVu (Lưu thông tin về dịch vụ do khách sạn cung cấp):
STT Tên trường Kiểu dữ liệu Kích cỡ Mô tả Đặc điểm Not null
1 MaDV Nvarchar 5 Mã dịch vụ Khoá chính Yes
2 TenDV Nvarchar 50 Tên dịch vụ Yes
3 DonGia int 4 Giá dịch vụ (VNĐ) No
Bảng 2: DichVuSuDung (Lưu thông tin về dịch vụ đã được khách hàng sử dụng):
STT Tên trường Kiểu dữ liệu Kích cỡ Mô tả Đặc điểm Not null
1 MaDV Nvarchar 5 Mã dịch vụ
Khoá chính
Yes
2 MaHDDV Nvarchar 8 Mã hóa đơn dịch vụ Yes
3 SoLuongDV Int 4 Số lượt sử dụng
dịch vụ
Yes
4 NgaySD smallDatetime 4 Ngày sử dụng dịch
vụ
No
Bảng 3: HoaDonDV (Lưu thông tin về hóa đơn sử dụng dịch vụ):
STT Tên trường Kiểu dữ liệu Kích cỡ Mô tả Đặc điểm Not null
1 MaHDDV Nvarchar 8 Mã hóa đơn
dịch vụ
Khoá chính Yes
2 MaPT Nvarchar 10 Mã phiếu thuê Khóa ngoài No
3 NgayLapHDDV smalldatetime 4 Ngày lập hóa
đơn dịch vụ

No
3 MaKH Nvarchar 9 Mã Khách
Hàng
Yes
4 GhiChu Text 16 Ghi chú về hóa
đơn dịch vụ
No
Bảng 4: KhachHang (Lưu thông tin về khách hàng của khách sạn):
STT Tên trường Kiểu dữ liệu Kích cỡ Mô tả Đặc điểm Not null
1 MaKH Nvarchar 9 Mã khách hàng Khoá chính No
2 TenKH Nvarchar 50 Tên khách hàng No
3 DiachiKH varchar 100 Địa chỉ khách hàng Yes
4 DienThoaiK
H
Numeric 9 Điện thoại khách
hàng
Yes
5 QuocTich Nvarchar 50 Quốc tịch khách
hàng
Yes
6 SoCMND numeric 9 Số CMND khách
hàng
Yes
7 SoHC numeric 9 Số hộ chiếu của
khách hàng
Yes
Bảng 5: PhieuThue (Lưu thông tin về phiếu thuê lập cho khách hàng):
STT Tên trường Kiểu dữ liệu Kích cỡ Mô tả Đặc điểm Not null
1 MaPT nvarchar 10 Mã phiếu thuê Khoá
chính

Yes
2 MaKH nvarchar 9 Mã khách hàng Yes
3 NgaylapP smalldatetime 4 Ngày lập phiếu No
4 NgaythueP smalldatetime 4 Ngay thuê phiếu No
5 Ngayhentr Smalldatetime 4 Ngày hen trả No
6 TrangThai nvarchar 10 Trạng thái phòng No
7 TienDatCoc Money 8 Tien đặt cọc No
8 Yeucau Nvarchar 50 Yêu cầu của khách
hàng
No
Bảng 6: CungDK (Lưu thông tin về các khách hàng cùng đăng ký trong 1 phiếu thuê):
STT Tên trường Kiểu dữ liệu Kích cỡ Mô tả Đặc điểm Not null
1 MaPT nvarchar 10 Mã phiếu thuê
Khoá chính
Yes
2 MaKH nvarchar 9 Mã khách hàng Yes
3 MaPhong nvarchar 4 Mã phòng thuê No
Bảng 7: HoaDonTT (Lưu thông tin về hóa đơn thanh toán tiền cho từng phiếu thuê):
STT Tên trường Kiểu dữ liệu Kích cỡ Mô tả Đặc điểm Not null
1 MaHDTT nvarchar 10 Mã hóa đơn thanh
toán
Khoá
chính
Yes
2 MaPT nvarchar 10 Mã phiếu thuê Khóa
ngoài
Yes
3 MaNV nvarchar 3 Mã nhân viên lập
hóa đơn
Khóa

ngoài
No
4 NgayLap Smalldatetime 4 Ngày lập Yes
5 Tongtiendv Money 8 Tổng tiền dịch vụ No
6 Tongtienpt Money 8 Tổng tiền phiếu
thuê
No
7 GhiChu Text 16 Ghichu No
Bảng 8: PhongTT (Lưu thông tin về phòng được thanh toán):
STT Tên trường Kiểu dữ liệu Kích cỡ Mô tả Đặc điểm Not null
1 MaPT nvarchar 10 Mã phiếu thuê
Khoá chính
Yes
2 MaPhong nvarchar 4 Mã phòng Yes
3 NgayTraP smalldatetime 4 Ngày trả phòng No
4 ThanhTien Money 8 Tiền phòng No
Bảng 9: PhongKS (Lưu thông tin về phòng của khách sạn):
STT Tên trường Kiểu dữ liệu Kích cỡ Mô tả Đặc điểm Not null
1 MaPhong nvarchar 4 Mã phòng Khoá chính Yes
2 LoaiPhong nvarchar 1 Mã loại phòng Khóa ngoài No
4 TinhTrangP Nvarchar 20 Tình trạng hiện tại
của phòng
No
Bảng 10: LoaiPhong (Lưu thông tin về phòng của khách sạn):
STT Tên trường Kiểu dữ liệu Kích cỡ Mô tả Đặc điểm Not null
1 LoaiPhong nvarchar 1 Mã loại phòng Khoá chính Yes
2 DonGia Decimal 9 Giá loại phòng No
4 DienTich Int 4 Diện tích loại
phòng
No

5 KieuPhong Nvarchar 20 Kiểu phòng No
Bảng 11: TienNghiPhong (Lưu thông tin về tiện nghi trong phòng):
STT Tên trường Kiểu dữ liệu Kích cỡ Mô tả Đặc điểm Not null
1 LoaiPhong nvarchar 1 Loại phòng
Khoá chính
Yes
2 MaTN nvarchar 3 Mã tiện nghi Yes
3 SoLuongTN Int 4 Số lượng tiện nghi
trong phòng
No
Bảng 12: TienNghi (Lưu thông tin về tiện nghi của khách sạn):
STT Tên trường Kiểu dữ liệu Kích cỡ Mô tả Đặc điểm Not null
1 MaTN nvarchar 3 Mã tiện nghi Khoá chính Yes
2 TenTN Nvarchar 35 Tên tiện nghi No
Bảng 13: NhanVien (Lưu thông tin về nhân viên của khách sạn):
STT Tên trường Kiểu dữ liệu Kích cỡ Mô tả Đặc điểm Not null
1 MaNV nvarchar 3 Mã nhân viên Khoá chính Yes
2 TenNV varchar 35 Tên nhân viên Yes
3 DienThoaiN
V
Numeric 9 Điện thoại của
nhân viên
No
4 MoTaKhac nvarchar 25 Mô tả thêm về
nhân viên
No
3.3 Thiết kế Cơ sở dữ liệu.
Sơ đồ quan hệ giữa các bảng:
Ghi chú: Các bảng trong sơ đồ quan hệ :
- Các khóa chính đảm bảo không có độ dai ký tự và tính năng tăng mã tự động

chèn vào các mã trống cho các bảng (Phieuthue ,hoadontt, hoadondv ,khachhang,
dichvu) để giảm thiểu nhập dữ liệu sai cho bảng qua các trigger.
- Các khóa ngoại đều có rằng buộc khi thay đổi hay khi xóa các bảng cha trừ liên
kết giữa phongks với phongtt.
Trigger
a. Tăng mã tự động
- sau khi người sủ dụng insert một giá trị vào cho bảng csdl thi hẹ thông sẽ duyệt
tù đầu các bản ghi ,sau đó sẽ kiểm tra nếu như có chỗ một bản ghi nào bị xóa thid
nó sẽ update giá trị bản ghi vừa mối nhạp thành giá trị một bản ghi nào bị xóa
trước nó . nếu không thì giá trị vừa nhập sẽ được đổi thành bản ghi có mã được
tăng lên.(giúp cho việc giảm việc nhập dữ liệu không đúng định dạng cho khóa
chính)
- một số khác có tính năng khi nhập sẽ thay đổi du liệu của bảng khác
+ cungdk khi nhập hoặc khi update sẽ thay đổi giá trị của bảng cùng đăng ký
thành nhận phòng .khi nhập dữ liều thì sẽ check ma phong vừa nhập xem có đúng
với mã phòng đã đăng ký hay không trong bảng phieuthue (thể hiện việc khách
đến nhận phòng)
+ hoadontt khi nhâp dữ liệu để trả phòng cho khách hàng thì sẽ tìm kiếm cá
phòng thuộc số đăngký này trong bảng phongtt .nếu các phòng đều được thanh
toán (thanhtien>0) thì sẽ thay đổi tại bản phieuthue (trangthai dược gán thành trả
phòng).(có thể giải quyêt được khách hàng trả theo tung phòng và trả tat cả một
lần trong một số đang ký)
+ Phieuthe khi update giá tri trong bảng phiếu thuê thành “huy” thì sẽ xóa toàn bộ
bản ghi trong bảng phongtt vói mã phiêu thuê bàng giá trị mới update (thể hiện
việc khách hàng hủy đănng ký) và check ngày lap phiếu ngày hẹn trả ngày thuê
phòng cho đúng logic.
Hàm
- “Tổng tiền dịch vụ”+ “tổng tiền phòng”: tính toán toàn bộ số tiền dịch vụ của
của một khác hàng nào đó hoặc toàn bộ số tiền của một số đăng ký nào đó(tạo ra
hai cách thanh toán theo phòng và theo số đăng ký giai quyết vấn đề phiếu thuê

đăng ký nhiều phòng nhưng một phòng trong đó lại trả tiền phong và dịch vụ của
riêng phòng đó).
- “Phòng trùng” nhau lấy ra các phòng có hơn một trạng tháy đó là có người trong
phòng và dã được đăng ký (giúp cho việc thông báo với nhân viên và tình trạng
phòng một các chi tiết).
- “Tìm phòng “ tìm trong các phòng trùng nhau các giá trị ngày hẹn trả phòng và
ngày thuê phòng của các số đăng ký đã thuê phòng đó . Hàm có tác dụng láy ra
giá trị xen giữa của cá số đang ký này khi khác hang muốn đến khách sạn trong
một khỏang thời gian nhất định hàm được gọi bởi tìm phòng trống .
- “Tìm phòng trống “tìm ra tất cả các phòng còn trống trong khoảng thời gian
giữa hai ngày khách đén và khách đi theo số đăng ký gọi phòng timphong và kết
họp với các phòng chưa được đăng ký .
- “tiền từng phòng” hàm tính toán trả lại kết quả tiền một phòng nào đó khi nhạp
ngày trả phòng.
Khung nhìn
- “phòng khách sạn” đưa ra thông tin về từng phòng của khách sạn và số người
đang có trong khách sạn phòng đã được đăng ký .Thuận lợi cho việc tìm các
phòng trống trong khách sạn trong khoảng thời gian được định trước và thống kê
chi tiế người trong phòng.
-“Phòng thực tế ” quản lý thông tin đơn giản về phòng và tình trạng phòng hiện
tại của khách sạn (“có người trong phong , đã được đăng ký, phòng không có
người”). giúp cho nhân viên khách sạn có thể tìm ngay phòng trống để đăng ký
cho những khách vãng lai.
-“đăng ký”,”nhận phòng” thống kê trạng thái các số đăng ký trong thời gian nào
đó .
-“doanh thu” thống kê doanh thu trong khoảng thời gian nào đó.
Thủ tục
- “sắp phòng” cho phép khách hàng có thể đăng ký phòng trên mạng một cách tự
động thích hợp với su hướng internet hóa hiện nay.Thông qua khách hàng nhập
thông tin về đăng ký số phòng và loại phòng thì server sẽ tìm kiếm phòng có

ngày đến nhận gần nhất cho họ.
PHẦN 2: THỰC THI ĐỂ GIẢI QUYẾT BÀI TOÁN
I. Xử lý giao diện bài toán
Chương trình Quản lý khách sạn sủ dụng kết nối odbc với SQl các câu lênh truy
vấn có thể được viết trên trương trình hoặc có thể gọi ra từ trong code sql . các
Chưc năng tìm kiếm thông minh thuận tiện hơn cho việc tìm kiếm các thông tin
cần thiết cho việc quản lý khách sạn.
1. Thiết kế 1 số màn hình chính (Sử dụng Java)
 Màn hình chính cho phép theo dõi tất cả các phòng trong khách sạn
cùng với thông tin về khách hàng và phiếu thuê của mỗi phòng.
Có hai loai Hiển thị để thích hợp cho người sủ dụng tìm phòng .Người sử dụng
cũng có thể click chuột lên mã phiếu thuê và mã khách hangd đẻ tìm thông tin của
số đăng ký hay khách hàng nào đó .Loai thứ hai đối với khách đến nhận phòng
trực tiếp người dùng có thể click chuột trực tiếp đẻ đăng ký cho khách Ngoài ra
còn tìm các phòng có thể đăng ký được thông qua ngày đi và ngày đến của khách
hàng .Các tooltiptext thông báo cho người dùng biết trạng thái của các phòng các
phòng đăng ký sẽ có màu tím ,phòng có người có màu vàng và phòng trống có
màu xanh .Câu lệnh truy vấn được gọi ra từ “phongkhachsan” trong view và
functions “timphongtrong” trong sql.
 Màn hình đăng nhập của nhân viên
Có hai mật khẩu cho người sử dụng ứng với hai mức quyền là nhân viên và
người quản lý khách sạn.
sau khi đăng nhập người sử dụng mới có thể sủ dụng các chức năng của hệ
thống.
 Màn hình quản lý phiếu thuê
Đưa ra các thông tin về mã đăng ký các phong mà mã đăng ký này muốn
thuê ngoài các chức năng thêm xóa sửa còn có thể tự động tăng mã cho các
mã phiếu thê mới được xây dựng trong trigger phiếu thuê các chức năng
như tìm kiếm theo mã hay theo ngày giúp đỡ việc tìm kiếm se dễ dàng hơn
cho người sử dụng câu lệnh tìm kiếm được làm trên code của chương trình.

 Màn hình quản lý các dịch vụ theo từng phiếu thuê
Chức năng chính tìm kiếm thông tin về các dịch vụ của một phiếu thuê nào
đó ,thể hiện thông tin về toàn bọ số tiền của phiếu thuê này. Phân bên phải
thể hiện các dịch vụ và đơn giá dich vụ cho người quản lý biết dể có thể
kéo thả dễ dàng và tìm kiếm.tab bên trai là các chức năng thêm xóa sửa +
với tìm kiếm thông tin chi tiết về các dịch vụ nào đó
 Màn hình quản lý chi tiết từng phòng của khách sạn
Khi kéo tên phong Nười sử dụng sẽ thấy được thông tin về phòng gồm có
loại phòng ,giá phòng dien tích phòng cùng với tông tin về thiết bị trong
phòng sẽ được tự đông hiện ra tại bản bên phải giup cho việc quả lý phòng
trở lên đơn giản hơn
 Màn hình hóa đơn thanh toán
Các chức năng tự động tăng mã , hay tìm kiếm theo mã hóa đơn vẫn được
tích hợp trên Frame. Ngoài ra khi Người dùng nhập phiếu thuê thì tự động
chương trình sẽ đưa ra tổng tiền dịc vụ và tiền phòng giảm việc tính toán cho
nhân viên .Thong tin về các phong thuê cũng được hiện bên phải Frame .
2. Thiết kế tài liệu xuất
 Thống kê các dịch vụ sử dụng trong tháng

×