Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp: Hiện trạng và giải pháp quản lí nước thải tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc – Nghiên cứu điển hình khu công nghiệp Khai Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (17.02 MB, 64 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG DAI HỌC KINH TE QUOC DAN

KHOA MOI TRUONG, BIEN DOI KHÍ HẬU VA ĐƠ THỊ

<small>os Leo</small>

<small>Ngành: Quan lý Tài ngun va Môi trường</small>

Đề tài: Hiện trạng và giải pháp quản lí nước thải tại các khu cơng

<small>nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc — Nghiên cứu điên hình khu cơngnghiệp Khai Quang</small>

<small>Sinh viên thực hiện: Lê Khánh LinhMã sinh viên: 11182678</small>

<small>Lớp: Quản lý Tài ngun và Mơi trường</small>

<small>Hệ: Chính quy</small>

<small>Khố: 60</small>

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Quang Hồng

<small>Hà Nội, 12/2021</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản chuyên đề tốt nghiệp này là bài nghiên cứu thực sự

<small>của cá nhân tôi.</small>

Tôi xin cam đoan răng số liệu và kết quả nghiên cứu được trình bày trongchuyên đề này là hoàn toàn trung thực.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

LỜI CẢM ƠN

Bài chuyên đề tốt nghiệp này được hoàn thành khơng chỉ nhờ sự cố gắngcủa chính bản thân tơi mà tơi cịn được sự giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, cô

<small>giáo và của các cô chú tại nơi thực tập.</small>

Tôi xin gửi lời cảm ơn đến ThS. Nguyễn Quang Hồng đã tận tình hướng

dẫn đề tơi hồn thành chuyên đề tốt nghiệp.

Tôi xin cảm ơn Ban quản lí các KCN Vĩnh Phúc và Cơng ty Cổ phần pháttriển hạ tầng Vĩnh Phúc đã hỗ trợ tôi trong quá trình thu thập tài liệu phục vụ việc

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

MỞ DAU... 5< <7... 070130773319 E44 0774490944 9941eetrsseeoroeI.. Lí do chọn để tài...-.cscccxtcE tt tre

<small>2. Mục tiêu nghiÊn CỨU...- -- G11 HH HH kg</small>

3. Đối tượng và phạm vi nghiên CỨU...- 2-2 2 2 £+E£+E££E£EEeEEeEEzEzEzrered

<small>4. Phương pháp nghiên CỨU...- --- 5 + s1 vn nh nh ng trệt</small>

5. Kết cấu của chuyên đề tốt nghiỆp ...--- 2-2 2 £+E£E+£EeExeExzrrrzrered

CHUONG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIEN CUA QUAN LÍ NƯỚC

THAI KHU CƠNG NGHIỆP...-- 2< s£©Ss£©ss£Sss£sseEssezsserssesserssers

<small>1.1. Cac khái niệm về quản lí nước thải cơng nghiệp ...--- </small>

-1.1.1. Khai niệm về khu cơng nghiệp ...---2- 5+ ©525s+c++£x+xczzszrxeei1.1.2. Khái niệm về nước thải công nghiệp...-- 2-2-5 sz+z+zs+cxeei<small>1.1.3. Khai niệm quản lí nước thải cơng nghiỆp... -. .-- s55 +<<<+<<+1.1.4. Khai niệm xử lí nước thải cơng nghiỆp ... --- -- «5+21.2. Phan loại nước thải cơng nghiỆp ... .-- 6-6 55 2+ S+£ + +svseeserserrrs1.3. Dac trưng nước thai của các ngành công nghiỆp...-- -- --- 5555 5<+1.4. Quản lí nước thải khu cơng nghiỆp...- .-- 5-6 S51 *svsskssrseesek1.4.1. Cơ sở pháp lí thực hiện quan lí nước thải cơng nghiệp ...</small>

<small>1.4.2. Cơ sở thực tiễn quản lí nước thải khu công nghiệp... 13</small>

1.4.3. Cơ sở kinh tế quản lí nước thải khu cơng nghiệp ...- 15

1.5. Ngun tắc cơ bản trong quản lí nước thải khu cơng nghiệp... 18

1.5.1. Nguyên tắc thận trọng...---¿©-¿©-s+ct+zkt2ESEEeEEerkerreerkerkrrei 181.5.2. Nguyên tắc người gây 6 nhiễm phải trả tiền (PPP)... - 19

1.5.3. Nguyên tắc cưỡng Ché woeeeccecceccccssccseessesesseesessessesessesseseesessessesseseees 191.6. Kinh nghiệm trong nước và quốc tế quan lí nước thải khu cơng nghiệp 19<small>1.6.1. Quan lí nước thải cơng nghiệp của các khu cơng nghiệp... 19</small>

<small>1.6.2. Bài học kinh nghiệm cho Vĩnh Phúc trong quan lí nước thải khuCONG NGNISP NT HH(í((.aamaạaặũa... 20</small>

CHƯƠNG 2: HIỆN TRẠNG QN LÍ NƯỚC THÁI TẠI CÁC KHU

CƠNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TÍNH VĨNH PHÚC - NGHIÊN CỨU

DIEN HÌNH KHU CÔNG NGHIỆP KHAI QUANG...--- 22

2.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội tinh Vĩnh Phúc...---- 22

<small>SVTH: Lê Khánh Linh Lớp: QUTNMT 60</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

2.1.1. _ Điều kiện tự nhiên... ¿St +kSEEESESEEEEEESEEEEEEeEerkrkekrrrreexee 222.1.2. _ Tình hình phát triển kinh tế - xã hội ...---¿z5s+zs=s+e: 242.2. Tống quan về hoạt động quản lí nước thải của các khu công nghiệp trên

<small>địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ...---- ---Ă 3 221112211111 2111 92 111g ng ng cư. 26</small>

2.2.1. Tình hình phát triển các khu cơng nghiệp ...--- 2 +¿ 26

<small>2.2.2. _ Tình hình phat sinh nước thải của các khu cơng nghiệp ... 29</small>

<small>2.2.3. Hiện trạng quản lí nước thải tại các khu công nghiệp ... 31</small>

<small>2.3. Hiện trạng phát sinh và xử lí nước thải tại khu cơng nghiệp Khai Quang34</small>

2.3.1. Nguồn gốc, tính chất nước thải...--- 2-2 2+5+s£x+£++£+zzzrszsez 34

<small>2.3.2. _ Hiện trạng phát sinh nước thải...- -- -- 5 + Scs* + sssvexseereseeres 35</small>

2.3.3. Hiện trạng chất lượng nước thải ...---- 2 2+cs+cx+zx+zrszrserxeee 36

<small>2.3.4. Hiện trạng thu gom nước thải...- - -- 5+ +<s* + sssveeseeeeeeerss 372.3.5. Hiện trang xử lí nước thải tại trạm xử lí nước thai tập trung... 37</small>

<small>2.4. Sử dụng mơ hình DPSIR dé đánh giá các van đề về quản lí nước thai tại</small>

<small>khu công nghiệp Khai Quang ...- - - 5 2 31139113911 139111811 1 ng rry 4024.1. D (o6 0n ... 4I</small>

2.4.2. P (ẤP lực)...cc 2c S2 2H T2 2112121121111 1111k. 42

<small>P Đi 0 2. ... 432.4.4. I(Tác động)...---- s21 2 22122122112711211 2111111111 1e rre. 462.4.5. R (Đáp ứng)... 2. 2cc 2s 2 2212112211271 2112111212111 erre. 48</small>

2.5. Tiểu kết chương 2...-- 2 2+2 +k‡SE‡EEEEEEEEEEE2E121121121717111 2.1. xe. 50

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUÁ QUẢN LÍ NƯỚC

<small>THAI TẠI KHU CƠNG NGHIỆP KHAI QUANG...----«-<«- 52</small>

3.1. Cơ sở dé xuất các giải pháp...---:- + s+cx+E2E2EcEEcEEEEkerkerkerkerrrree 52

<small>3.1.3. Trach nhiệm của cơ quan quan lí Nhà nước... ----‹---««>++ 52</small>

3.1.2. Trách nhiệm của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh ha tầng khu

<small>công nghiỆP ...- - ---- G 1. 12111 v1 1v HH HH HH HH kg 523.1.3. Trách nhiệm của doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp.. 53</small>

<small>3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lí nước thải tại khu công nghiệp</small>

<small>Khai Quang 0177 ...:... 533.2.1. Giải pháp từ phía cơ quan quan lí Nhà nước ... --- -- «+ 33</small>

<small>SVTH: Lê Khánh Linh Lớp: QUTNMT 60</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

3.2.2. Giải pháp từ phía cơng ty Cơ phan phát triển hạ tang Vĩnh Phúc ... 55

<small>3.2.3. Giải pháp từ phía các doanh nghiệp trong khu cơng nghiệp KhaiQuang 56</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Từ viết tắt

Nhu cầu oxy sinh hóa

<small>Bảo vệ mơi trường</small>

<small>Bộ Tài ngun và Mơi trường</small>

Nhu cầu oxy hóa học

<small>Xử lí nước thải tập trung</small>

<small>Lớp: QLTNMT 60</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Bảng 2.4. Số lượng và tình hình triển khai các dự án trong các KCN trên địa bàn

<small>tinh Vinh Phuc... .ẦồỐ.Ố...a.... 30</small>

Bảng 2.5. Sự thay đôi của lưu lượng nước thải đầu vào...----:---: 35

Bảng 2.6. Lưu lượng nước thải tại KCN Khai Quang từ thang 1 đến tháng 9 năm

<small>Bảng 2.9. Hiệu suất xử lí nước thải tính theo giá trị trung bình ...-- 40</small>

<small>SVTH: Lê Khánh Linh Lớp: QUTNMT 60</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

DANH MỤC BIEU DO

Biểu đồ 2.1. Tỉ lệ diện tích đất tự nhiên của tỉnh Vĩnh Phúc...--- 24Biểu đồ 2.2. Tỉ lệ lap đầy các KCN trên dia bàn tinh Vĩnh Phúc... 29Biéu đồ 2.3. Hiệu suất xử lí nước thải tinh theo giá trị trung bình ... 40Biểu đồ 2.4. Tỉ lệ dau nối và xây dựng hệ thống xử lí sơ bộ của các DN trong

<small>KN Khai Quang...- - - 5 111 HH HH nh ng ky 44</small>

DANH MUC HINH

<small>Hình 2.1. Cac giai đoạn quan lí nước thai KCN eee ceeeeeeceeeeeeeeeeeseeeees 32</small>

Hình 3.1. Sơ đồ thốt nước và xử li nước thải...--- 2 + se+x+zz+zserxeee 57Hình 1. Song chắn rác tự động...---¿--2¿ + ©5+++++Ex+2E++EE++EE+2ExrzEkerkeerkesrree 61Hình 2. Bể gom nước thải ...---2- 2-2 2 £+E£SE£EE£EEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEkrrrrree 61

<small>Hình 3. Máy ép bùn... - --- Ă 1k HH HH TH HH KH ng ky 61</small>

Hình 4. Bé AnXxic....cccsscssesssessessesssessessessusssecsessucsssssscsecsussueesessessussusesessecsussneeseeses 62Hình 5. Bé Acroten ....ccccccccssssccsssssesessesesecsesvsucsvsveusessvsucacsvsucasavsveacavsveasavsvsncavavevene 62

<small>Hình 6. Nước thải sau xử lí của trạm XL NT TT...-- 55+ + << ++++eecxesexss+ 62</small>

<small>SVTH: Lê Khánh Linh Lớp: QUTNMT 60</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

MỞ ĐẦU1. Lí do chọn đề tài

Trong thời đại hiện nay, đất nước ta đang ngày càng phát triển theo hướng

cơng nghiệp hóa — hiện đại hóa. Có rất nhiều khu cơng nghiệp được hình thànhvà đi vào hoạt động. Các khu công nghiệp đem lại nhiều lợi ích cho phát triển

kinh tế - xã hội như thu hút vốn dau tư trong và ngoài nước vào phát trién côngnghiệp, tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động, đây mạnh xuất

Vĩnh Phúc là một tỉnh nằm trên hành lang kinh tế Côn Minh Lào Cai Hà Nội - Hải Phòng - Quang Ninh, thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, là cửa

-ngõ của Thủ đô, gần sân bay Quốc tế Nội Bài. Tinh có nhiều tiềm năng, thuận lợi

cho việc hình thành và phát triển các khu cơng nghiệp. Tinh Vĩnh Phúc hiện có18 khu cơng nghiệp với tơng diện tích trên 4.100 ha.

Với vi trí địa lí thuận lợi, hạ tầng Kĩ thuật đồng bộ, những năm qua khucông nghiệp Khai Quang ở thành phố Vĩnh Yên trong nhiều năm đã và đang thuhút các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngồi. Khu cơng nghiệp KhaiQuang phù hợp với nhiều loại hình đầu tư, vị trí gần trung tâm nên có tính liênkết các ngành công nghiệp phụ trợ tốt. Song song với việc thu hút đầu tư thì vấn

đề mơi trường cũng rất được chú trọng.

<small>Nước thải tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay là</small>

một vấn đề rất quan trọng vì Vĩnh Phúc là địa phương có rất nhiều con sơng vànhững con sơng này chính là nơi tiếp nhận nước thải sau xử lí của các khu cơngnghiệp. Vì thế, việc quản lí nước thải cơng nghiệp ở Vĩnh Phúc có ý nghĩa rất

<small>lớn, vừa bảo vệ môi trường cho Vĩnh Phúc, vừa bảo vệ môi trường cho các địaphương dưới hạ lưu.</small>

Cơng tác quản lí và xử lí nước thải cơng nghiệp là vấn đề được quan tâm

hàng đầu trong hệ thống quản lí mơi trường khu công nghiệp. Dé đảm bảo hoạt

động của các khu cơng nghiệp được lâu dài, bền vững thì việc quản lí chặt chẽnước thải của các khu cơng nghiệp từ nguồn phát sinh đến q trình thu gom, xử

lí và xả thải vào nguồn tiếp nhận cần được thực hiện thống nhất đồng bộ, đảm

<small>bảo an toàn. Trong quá trình đó, vai trị của Ban quản lí các khu cơng nghiệp</small>

tỉnh, các cơng ty quản lí hạ tầng khu công nghiệp và từng doanh nghiệp trongkhu công nghiệp là khác nhau nhưng đều phải thống nhất trên cơ sở mục tiêu và

<small>u cau của quản lí nước thải cơng nghiệp. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn ấy, tôiSVTH: Lê Khánh Linh Lớp: QUTNMT 60</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

đã chọn dé tài: “Hiện trạng và giải pháp quản lí nước thải tại các khu côngnghiệp trên địa bàn tỉnh Vinh Phúc — Nghiên cứu điển hình khu cơng nghiệp

Khai Quang” dé tiền hành nghiên cứu.

<small>2. Mục tiêu nghiên cứu</small>

- Mục tiêu tổng quát: Đánh giá hiện trạng quản lí nước thải công nghiệptại các khu công nghiệp (KCN) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, điển hình là KCNKhai Quang. Phân tích những điểm cịn hạn chế và đề xuất các giải pháp nângcao hiệu quả và hiệu lực của quản lí nước thải đối với KCN Khai Quang.

- Mục tiêu cụ thé:

+ Nghiên cứu tổng quan cơ sở lí luận và thực tiễn về quản lí nước thảiKCN, cơ sở pháp lí, cơ sở kinh tế và kinh nghiệm quản lí nước thải tại các KCN

<small>trong và ngoai nước.</small>

<small>+ Đánh giá hiện trạng quản lí nước thải tại các KCN trên địa bàn tỉnh</small>

Vĩnh Phúc. Sử dụng phương pháp phân tích DPSIR dé đánh giá tổng thé các yếu

tố liên quan đến quan lí nước thải trên địa bàn tinh, lay trường hợp tại KCN Khai

Quang làm điểm nghiên cứu chính.

<small>+ Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường cơng tác quản lí nước thải ở KCN</small>

<small>Khai Quang trên cơ sở phân tích các đánh giá thực trạng và phân tích nguyênnhân khách quan, chủ quan của thực trạng.</small>

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Các KCN đang hoạt động trên địa bàn tỉnh VĩnhPhúc, nghiên cứu điền hình tại KCN Khai Quang.

<small>- Phạm vi nghiên cứu:+ Phạm vi nội dung:</small>

<small>e Đánh giá đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên quan đến sự</small>

phát triển của các KCN, ảnh hưởng đến công tác quản lí nước thải

<small>tại KCN.</small>

<small>e Hiện trạng quản lí nước thải của các KCN trên địa bàn tỉnh Vinh</small>

Phúc, điển hình là KCN Khai Quang.

© Đề xuất các giải pháp quản lí nước thải KCN Khai Quang.

<small>+ Phạm vi không gian: Các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.</small>

+ Phạm vi thời gian: Đề tài sử dụng số liệu chính năm 2020 và 2021. Thờigian thực hiện chuyên dé: 23/8/2021 — 5/12/2021.

<small>4. Phương pháp nghiên cứu</small>

- Phương pháp so sánh: Sử dụng để so sánh với các Tiêu chuẩn, Quy

<small>SVTH: Lê Khánh Linh Lớp: QUTNMT 60</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

chuẩn kĩ thuật Quốc gia về môi trường.

- Phương pháp kế thừa: Kế thừa các kết quả của KCN dé đưa ra nhận xét,

<small>đánh giá.</small>

- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Tổng hợp các tài liệu liên quan đến

<small>quản lí nước thải tại các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc từ Ban quản lí các</small>

KCN Vĩnh Phúc, tài liệu liên quan đến KCN Khai Quang tại Công ty Cổ phầnphát triển hạ tầng Vĩnh Phúc. Tổng hợp tài liệu từ các nguồn như: đề tài nghiêncứu, các bải báo, quy định về quản lí nước thải và các tài liệu có liên quan khác.

<small>Từ đó đánh giá hiện trạng quản lí nước thải tại các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh</small>

Phúc — điển hình tại KCN Khai Quang va đề xuất giải pháp.5. Kết cấu của chuyên đề tốt nghiệp

Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm có 3 chương:

<small>Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của quan lí nước thải khu cơngnghiệp</small>

<small>Chương 2: Hiện trạng quản lí nước thải cơng nghiệp tại các khu công</small>

nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc — Nghiên cứu điển hình khu cơng nghiệp

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIEN CUA QUAN LÍ NƯỚC

THAI KHU CƠNG NGHIỆP

1.1. Các khái niệm về quản lí nước thải công nghiệp1.1.1. Khái niệm về khu công nghiệp

Theo khoản 16, điều 2, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1996: “KCNlà khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất

<small>công nghiệp, do Chính phủ thành lập hoặc cho phép thành lập”.</small>

Khái niệm về KCN xuất hiện trong Luật đầu tư 2005 và Điều 2, Nghị định29/2008/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 14/03/2008, quy định về KCN,khu chế xuất và khu kinh tế: “KCN là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp vàthực hiện các dịch vụ cho sản xuất cơng nghiệp, có ranh giới địa lý xác định,

được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục theo quy định. Khu chế xuất là

KCN chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất

khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo

điều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng đối với KCN theo quy định”.

Gần đây nhất, khái niệm về KCN được bổ sung thêm một số quan điểmtrong khoản 1, điều 2, Nghị định 82/2018/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày22/05/2018, quy định về quản lí KCN và khu kinh tế: “KCN gồm nhiều loại hìnhkhác nhau, bao gồm: Khu chế xuất, KCN hỗ trợ, KCN sinh thái. Khu chế xuấtđược ngăn cách với khu vực bên ngoài theo các quy định áp dụng đối với khu phithuế quan quy định tại pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khâu. KCN hỗ trợlà KCN chuyên sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, thực hiện dịch vụ cho

sản xuất các sản phẩm cơng nghiệp hỗ trợ. Tỷ lệ diện tích đất cho các dự án đầutư vào ngành nghé công nghiệp hỗ trợ thuê, thuê lại tối thiểu đạt 60% diện tíchđất cơng nghiệp có thé cho th của KCN. KCN sinh thái là KCN, trong đó cócác doanh nghiệp trong KCN tham gia vào hoạt động sản xuất sạch hơn và sử

dụng hiệu quả tải nguyên, có sự liên kết, hợp tác trong sản xuất đề thực hiện hoạt

động cộng sinh công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, môi trường, xã hội

<small>của các doanh nghiệp (DN)”.</small>

Trong Luật đầu tư 2014 và Luật đầu tư 2020, khái niệm về KCN khơng cósự thay đơi: “KCN là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng

công nghiệp và cung ứng dịch vụ cho sản xuất công nghiệp. Khu chế xuất là

KCN chuyên sản xuất hàng xuất khâu, cung ứng dịch vụ cho sản xuất hàng xuấtkhẩu và hoạt động xuất khâu”.

Theo các chuyên gia của UNIDO (tổ chức phát triển công nghiệp Liên

<small>SVTH: Lê Khánh Linh Lớp: QUTNMT 60</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

hợp quốc): “KCN là khu vực có hàng rào ngăn cách với bên ngồi, chịu sự quảnlý riêng, tập trung tất cả các DN hoạt động sản xuất công nghiệp theo bất kỳ cơchế nào, miễn là phù hợp với các quy định và quy hoạch về vi trí ngành nghề.Trong KCN có thé có một phan đất làm khu chế xuất, chuyên sản xuất hàng xuấtkhâu và dich vụ dé sản xuất hàng xuất khẩu”. Nhiều chuyên gia nghiên cứu ủng

hộ quan điểm này, cho rằng: “KCN là khu vực chuyên sản xuất công nghiệp vàcung cấp dịch vụ dành cho sản xuất cơng nghiệp, có ranh giới địa lý xác định,

khơng có dân cư sinh sống, được thành lập và tô chức hoạt động theo cơ chế

<small>chính sách của Chính phủ”.</small>

Tóm lại, KCN là nơi bao gồm nhiều DN hoạt động tập trung ở một khuvực nhất định, được thành lập theo quy định của Nhà Nước.

1.1.2. Khái niệm về nước thải công nghiệp

Về khái niệm nước thải, theo TCVN 5980 - 1995 và ISO 6107/1-1980:

<small>“Nước thải là nước đã được thải ra sau khi đã sử dụng hoặc được tạo ra trong một</small>

q trình cơng nghệ và khơng cịn giá trị trực tiếp đối với q trình đó”. TheoNghị định 38/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quan lí chất thải và phế liệu, banhành ngày 24/04/2015: “Nước thải là nước đã bị thay đổi đặc điểm, tính chấtđược thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác”.

Về khái niệm nước thải công nghiệp, theo Nghị định 25/2013/NĐ-CP củaChính phủ về quy định phí bảo vệ mơi trường (BVMT) đối với nước thải, banhành ngày 29/03/2013: “Nước thải công nghiệp là nước từ các cơ sở sản xuất, cơsở chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản xả thải ra môi trường”. Sau này, kháiniệm về nước thải công nghiệp được quy định cụ thể hơn tại Nghị định

154/2016/NĐ-CP và được quy định chi tiết nhất tại Nghị định 53/2020/NĐ-CPcủa Chính phủ về quy định phí BVMT đối với nước thải, ban hành ngày

5/5/2020: “Nước thải công nghiệp là nước thải từ các nhà máy, địa điểm, cơ sở

sản xuất, chế biến của tô chức, hộ gia đình, cá nhân, bao gồm: Cơ sở sản xuất,

chế biến: Nông sản, lâm sản, thủy sản, thực phẩm, rượu, bia, nước giải khát,thuốc lá. Cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm quy mô trang trại theo quy định pháp

luật về chăn nuôi; cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm. Cơ sở nuôi trồng thủy sảnthuộc diện phải lập bao cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệmôi trường theo quy định. Cơ sở sản xuất thủ công nghiệp trong các làng nghề.

Cơ sở: Thuộc da, tái chế da, dệt, nhuộm, may mặc. Cơ sở: Khai thác, chế biến

khoáng sản. Cơ sở sản xuất: Giấy, bột giấy, nhựa, cao su; linh kiện, thiết bị điện,

điện tử. Cơ sở: Cơ khí, luyện kim, gia cơng kim loại, chế tạo máy và phụ tùng.

<small>SVTH: Lê Khánh Linh Lớp: QUTNMT 60</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Cơ sở: Sơ chế phế liệu, phá đỡ tàu cũ, vệ sinh súc rửa tàu, xử lý chat thải. Cơ sở:

Hóa chất cơ bản, phân bón, dược phẩm, thuốc bảo vệ thực vật, vật liệu xây dựng,

văn phòng phẩm, đồ gia dụng. Nhà máy cấp nước sạch, nhà máy điện. Hệ thốngxử lý nước thải tập trung (XLNTTT) tại khu đô thị. Hệ thống XLNTTT tai KCN,cum công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, cảng cá, khu công nghệ cao và các

khu khác. Cơ sở sản xuất, chế biến khác có phát sinh nước thải từ hoạt động sản

xuất, chế biến”.

Theo QCVN 40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về nước thải

<small>công nghiệp: “Nước thải công nghiệp là nước thải phát sinh từ q trình cơng</small>

nghệ của cơ sở sản xuất, dịch vụ cơng nghiệp, từ nhà máy XLNTTT có đấu nối

<small>nước thải của cơ sở công nghiệp”.</small>

Theo quan điểm của tác giả, nước thải công nghiệp là nước thải phát sinh

từ các nhà máy, cơ sở sản xuất sử dụng nước tạo ra chất thai ở dang lỏng.

<small>1.1.3. Khái niệm quản lí nước thải cơng nghiệp</small>

<small>Theo Bộ Khoa học, Cơng nghệ và Mơi trường / Cục mơi trường, 2001:</small>

“Quan lí nước thải công nghiệp là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sáchkinh tế, kĩ thuật, xã hội thích hợp nhằm đảm bảo nước thải công nghiệp từ các đơnvị sản xuất kinh doanh không vượt quá tiêu chuẩn môi trường cho phép trước khiđược thải vào môi trường, đồng thời đảm bảo các đơn vi xả thải nước thải vào mơitrường phải có nghĩa vụ bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển bền vữngkinh tế - xã hội của đất nước”.

Bản chất của việc quản lý nước thải công nghiệp là hạn chế hành vi gâytác động tiêu cực đến môi trường, đặc biệt là môi trường nước của con người

trong sinh hoạt, sản xuất tại các KCN để tạo ra được môi trường ồn định, ln ở

trạng thái cân bằng.

<small>1.1.4. Khái niệm xử lí nước thải cơng nghiệp</small>

Xử lí nước thải cơng nghiệp là q trình loại bỏ chất ơ nhiễm ra khỏi nướcthải sản xuất. Quá trình này bao gồm quá trình vật lý, hóa học, sinh học để loạibỏ các chất ơ nhiễm và sản xuất nước thải được xử lý an toàn với mơi trường.

Sản phẩm sau cùng của quy trình xử lý nước thải là nước đã qua xử lý đạt tiêuchuẩn và chất thải bám ran hoặc bùn.

<small>1.2. Phan loại nước thải cơng nghiệp</small>

Có 2 cách phân loại nước thải cơng nghiệp phổ biến nhất, đó là theo mứcđộ 6 nhiễm của nước thải và theo ngành nghề sản xuất.

<small>Phân loại theo mức độ ơ nhiễm, có 2 loại là nước thải công nghiệp bân và</small>

<small>SVTH: Lê Khánh Linh Lớp: QUTNMT 60</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

nước thai công nghiệp không ban. Nước thải công nghiệp ban phát sinh từ sinhhoạt của công nhân viên, từ việc rửa thiết bị, máy móc, từ các hoạt động sản xuất.Nước thải cơng nghiệp khơng ban phát sinh trong q trình làm nguội các thiết

<small>bị, giảm nhiệt các động cơ, giải nhiệt trong các trạm làm lạnh, ngưng tụ hơinước.</small>

Phân loại theo ngành nghề sản xuất: ngành dét nhuộm, in ấn; ngành xi mạ;

ngành giấy; ngành sản xuất thực phẩm; ngành y tế; ngành chăn nuôi; nước thải

<small>tập trung KCN.</small>

<small>1.3. Dac trưng nước thải của các ngành cơng nghiệp</small>

Đối với ngành khai khống, luyện kim, gia công kim loại, nước thảithường chứa nhiều chất ô nhiễm vô cơ. Đối với các ngành thủy hải sản, cơngnghiệp chế biến da, nấu thép thì nước thải bị ơ nhiễm bởi các chất hữu cơ có

nồng độ cao. Các ngành dệt nhuộm, thuộc da, điện tử, cơ khí chính xác thườngcó nước thải bị ơ nhiễm do dầu mỡ, nước có màu và mùi khó chịu. Nước thải

sinh hoạt chứa nhiều vi khuẩn, bị ô nhiễm bởi các chất hữu cơ dạng hòa tan hoặc

lơ lửng. Cụ thé đặc trưng nước thải của các ngành công nghiệp như sau:

- Nước thải ngành dệt nhuộm, In ấn: độ kiềm cao; hàm lượng hữu cơ cao;độ màu cao do dư lượng chất nhuộm, mực in; hàm lượng tổng chất rắn lơ lửng

- Nước thải tập trung KCN: hàm lượng hữu cơ cao, nhất là chỉ tiêu về tổng

<small>nito, BOD, COD; hàm lượng TSS cao; hàm lượng các kim loại nặng trong nước</small>

<small>1.4. Quản lí nước thải khu cơng nghiệp</small>

<small>1.4.1. Cơ sở pháp lí thực hiện quản lí nước thải công nghiệp</small>

1.4.1.1. Quy định pháp luật về thu gom, xử lí nước thải

<small>Qua các năm, vê cơ bản quy định về thu gom, xử lí nước thải cơng nghiệp</small>

<small>SVTH: Lê Khánh Linh Lớp: QUTNMT 60</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

trong luật BVMT có sự thống nhất với nhau. Cụ thể là: “Nước thải của cơ sở sảnxuất, kinh doanh, dịch vụ phải được thu gom, xử lý đạt quy chuẩn kĩ thuật môitrường. Bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải được quản lý theo quy định củapháp luật về quan lý chat thải ran; bùn thải có yếu tố nguy hại vượt ngưỡng quyđịnh phải được quản lý theo quy định của pháp luật về chất thải nguy hại”.

Khoản 2 và khoản 3, điều 100 quy định về thu gom xử lí nước thải: “Nước thảicủa cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải được thu gom, xử ly đạt quy chuẩn

kĩ thuật môi trường. Bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải được quản lý theo quyđịnh của pháp luật về quản lý chất thải rắn; bùn thải có yếu tố nguy hại vượtngưỡng quy định phải được quản lý theo quy định của pháp luật về chất thải

<small>nguy hạt”.</small>

Tuy nhiên, vẫn có một vài sự thay đổi trong luật BVMT của các năm về

<small>quy định thu gom, xử lí nước thải như là:</small>

e Năm 2005 và năm 2014, yêu cầu “Hệ thống xử lí nước thải phải cócửa xả nước thải vào hệ thống tiêu thốt phải đặt ở vị trí thuận lợi

cho việc kiểm tra, giám sát; hệ thống phải được vận hành thường

e Nam 2020, yêu cầu “Hệ thống xử lí nước thải phải vận hành cơngtrình xử lý nước thải theo đúng quy trình kỹ thuật; Có kế hoạchphịng ngừa, ứng phó sự cố mơi trường; Điểm xả thải phải có tọađộ, biển báo, ký hiệu rõ ràng, thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát

trường. Hệ thống xử lý nước thải phải bảo đảm đủ cơng suất xử lý tồn bộ lượng

<small>nước thải phát sinh của các cơ sở trong KCN và phải được xây dựng, vận hành</small>

trước khi các cơ sở trong KCN đi vào hoạt động. Các KCN gần nhau có thể kết

hợp sử dụng chung hệ thống XLNTTT. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụphải có hệ thống thu gom nước mưa và thu gom, xử lý nước thải”. Thêm nữa, tạikhoản 1 và khoản 2, điều 40 quy định về quản lý nước thải sau xử lý, cụ thé là :

<small>“Nước thải sau xử lý phải được thu gom cho mục đích tái sử dụng hoặc xả vào</small>

nguồn tiếp nhận nước thải. Việc tái sử dụng nước thải sau xử lý phải tuân thủ cácquy định cụ thể cho từng mục đích sử dụng”.

<small>SVTH: Lê Khánh Linh Lớp: QUTNMT 60</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Tại khoản 19, điều 3, Nghị định 40/2019/NĐ-CP của Chính phủ về sửađổi bổ sung một số điều của các nghị định, ban hành ngày 13/05/2019 quy địnhvề thu gom, xử lí nước thải: “Nước thải phát sinh từ các cơ sở thứ cấp trong KCNphải được xử lý sơ bộ theo điều kiện trong văn bản thỏa thuận với chủ đầu tư xâydựng và kinh doanh hạ tang KCN và quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác

động môi trường (DTM) của KCN trước khi đấu nối với hệ thống thu gom détiếp tục xử lý tại hệ thống XLNTTT, bảo đảm đạt quy chuẩn kỹ thuật về môi

trường theo quy định trước khi thải ra nguồn tiếp nhận; trừ trường hợp cơ sở đãđược miễn trừ đấu nối theo quy định”. Ngoài ra, theo quy định tại khoản 6 điều37 nghị định số 38/2015/ ND-CP, bổ sung tại khoản 19 điều 3 nghị định số40/2019/NĐ-CP về việc phòng ngừa, ứng phó sự cố: “Các KCN phải có hồ sự cố

có khả năng lưu chứa nước thải tối thiểu là từ 1 đến 3 ngày tùy công suất thiết kếcủa hệ thống XLNTTT hoặc hồ sự cố có thể xử lí lại nước thải, đảm bảo trongtrường hợp có sự cơ xảy ra đối với hệ thống XLNTTT thì nước thải không xả ra

<small>ngoai môi trường”.</small>

1.4.1.2. Quy định pháp luật về quy chuẩn kĩ thuật môi trường

<small>Nước thải công nghiệp sau khi được xử lí đi vào mơi trường phải đạt quy</small>

chuẩn kĩ thuật môi trường dé đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường. Dé thuận

<small>lợi cho công tác quản lí nước thải cơng nghiệp, Bộ Tài ngun và Môi trường</small>

(TN&MT) đã ban hành các quy chuẩn Việt Nam. Một số quy chuẩn được áp

<small>dụng cho công tác quản lí nước thải như sau:</small>

e QCVN 12-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về nướcthải công nghiệp giấy và bột giấy.

e QCVN 13-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về nước

<small>thải công nghiệp dệt nhuộm.</small>

e QCVN 11:2008/BTNMT - Nước thải cơng nghiệp chế biến thủy sản.

<small>e© QCVN 40:2011/BTNMT - Nước thải công nghiệp.</small>

<small>Bên cạnh các quy chuân về nước thải công nghiệp, Bộ Khoa hoc và Công</small>

nghệ cũng ban hành một số tiêu chuẩn có liên quan:

e TCVN 5945-2010 về nước thải công nghiệp - tiêu chuẩn thải.

e TCVN 6981:2001 về Chất lượng nước. Tiêu chuẩn nước thải cơngnghiệp thải vào vực nước sơng dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt.Nội dung các quy chuẩn và tiêu chuẩn bao gồm: các quy định giải thích

thuật ngữ, quy định kĩ thuật về giá trị tối đa cho phép của các chất độc hại (COD,

<small>BOD, Coliform,...) có trong nước thải khi xả ra môi trường.</small>

<small>SVTH: Lê Khánh Linh Lớp: QUTNMT 60</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

trường. Đối với dự án đầu tư, cơ sở có lưu lượng xả nước thải lớn ra mơi trườngphải quan trắc nước thải định kì. Đối với dự án đầu tư, cơ sở thuộc loại hình có

<small>nguy cơ gây ơ nhiễm mơi trường với lưu lượng xả nước thải trung bình trở lên ra</small>

<small>mơi trường và cơ sở khơng thuộc loại hình có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường</small>

với lưu lượng xả nước thải lớn ra môi trường phải quan trắc nước thải tự động,liên tục. Dữ liệu của hệ thống quan trắc được truyền trực tiếp đến cơ quan chuyênmôn về BVMT cấp tỉnh. Đối với các thông số đã được quan trắc tự động, liên tục

<small>thì khơng phải quan trắc định kỳ”.</small>

Về cơ bản, Luật tài nguyên nước 1998 và Luật Tài nguyên nước 2012 có

sự thống nhất chặt chẽ về quy định xả nước thải vào nguồn nước, cụ thể là: “Tổchức, cá nhân xả nước thải vào nguồn nước phải được cơ quan nhà nước có thâmquyền cấp giấy phép. Việc cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước phải căncứ vào tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng nước thải, chức năng củanguồn nước, khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước”. Tại điểm d, khoản1, điều 44, Luật thủy lợi 2017 cũng quy định “Xa nước thải vào cơng trình thủylợi (trừ xả nước thải với quy mơ nhỏ và khơng có chất độc hại, chất phóng xạ) thìphải có giấy phép xả thải theo quy định”.

Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lýchất thải và phế liệu, trong đó quy định “Sức chịu tải được xem xét đánh giá dựa

trên đặc điểm mục đích sử dụng và khả năng tự làm sạch của môi trường tiếp

nhận; quy mô và tính chất của các nguồn xả nước thải hiện tại và theo quy hoạchphát triển kinh tế - xã hội”.

Khoản 20, điều 3, Nghị định 40/2019/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi bổsung một số điều của các nghị định, ban hành ngày 13/05/2019, trong đó quy

định về quan trắc việc xả nước thải: “Đối tượng quan trắc nước thải định kỳ làcác cơ sở, KCN và dự án đã đi vào vận hành có quy mơ, cơng suất tương đương

với đối tượng phải lập báo cáo ĐTM hoặc phải đăng ký kế hoạch BVMT và cótổng khối lượng nước thải thải ra môi trường từ 20 m/ngày trở lên, trừ cáctrường hợp đấu nối nước thải vào hệ thống XLNTTT của KCN. Tần suất quantrắc nước thải định kỳ là 03 tháng/lần hoặc 06 tháng/lần tùy đối tượng”. Bên cạnh

<small>SVTH: Lê Khánh Linh Lớp: QUTNMT 60</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

đó, Nghị định này cũng quy định “Đối tượng phải thực hiện quan trắc nước thảitự động, liên tục: KCN, cơ sở nằm trong KCN nhưng được miễn trừ đấu nối vàohệ thống XLNTTT; Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc loại hình sản xuất

<small>có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và có quy mô xả thải từ 500 m?/ngay trở lên</small>

tính theo cơng suất thiết kế của hệ thống xử lý nước thải; Cơ sở xử lý chất thải

nguy hại, cơ sở xử lý chất thải rắn tập trung quy mô cấp tỉnh và cơ sở sử dụngphế liệu nhập khâu làm nguyên liệu sản xuất có phát sinh nước thải cơng nghiệp

hoặc nước rỉ rác ra môi trường, thuộc đối tượng phải lập báo cáo ĐTM; Cơ sở

sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có quy mơ xả thải từ 1.000 mỶ/ngày trở lên tính

theo cơng suất thiết kế của hệ thống xử lý nước thải; Cơ sở bị xử phạt vi phạm

hành chính đối với hành vi xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường màtái phạm hoặc vi phạm nhiều lần; Các đối tượng khác do Ủy ban nhân dân(UBND) cấp tỉnh quyết định. Thông số quan trắc nước thải tự động, liên tục

gồm: lưu lượng (đầu vào và đầu ra), nhiệt độ, pH, TSS, COD, ammonia”.

1.4.1.4. Quy định pháp luật về phí bảo vệ mơi trường đối với nước thải<small>cơng nghiệp</small>

Phí nước thải là số tiền mà người gây ô nhiễm phải trả và tùy theo lượngthải thực tế mà khoản tiền này lớn hay nhỏ. Phí nước thải được xác định dựa trên

nguyên tắc “Người gây ô nhiễm phải trả tiền” (PPP).

<small>Trước đây, theo Nghị định 25/2013/NĐ-CP của Chính phủ Quy định phí</small>

BVMT đối với nước thải, ban hành ngày 29/03/2013 thì chất gây ơ nhiễm tínhphí chỉ có COD và TSS. Sau này, tại Nghị định 154/2016/NĐ-CP đã bổ sung

thêm một số chất gây ơ nhiễm tính phí và giữ nguyên các chất tính phí này trongnghị định gần đây nhất là Nghị định 53/2020/NĐ-CP ban hành ngày 5/5/2020của Chính phủ Quy định phí BVMT đối với nước thải: “COD (2.000 đồng/kg),

TSS (2.400 đồng/kg), Thủy ngân (20.000.000 đồng/kg), Chì (1.000.000đồng/kg), Arsenic (2.000.000 đồng/kg), Cadimium (2.000.000 đồng/kg)”.

Về mức phí BVMT đối với nước thải cơng nghiệp, trước năm 2021, mứcphí cơ định tính theo khối lượng nước thải đối với cơ sở có tong lượng thải trungbình trong năm dưới 20 m/ngày là 1.500.000 đồng/năm. Tuy nhiên từ01/01/2021 trở di, theo quy định “Nếu lượng nước thải bình quân 10-20 m3/ngaythì mức phí cố định là 4.000.000 đồng/năm, 5-10 m/ngày là 3.000.000đồng/năm, dưới 5 mỶ/ngày là 2.500.000 đồng/năm. Phí nước thải của cơ sở sảnxuất, chế biến có tổng lượng nước thải trung bình trong năm từ 20 m /ngày trởlên được tính theo cơng thức F = f + C. Trong đó, F là số phí phải nộp, f là mức

<small>SVTH: Lê Khánh Linh Lớp: QUTNMT 60</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

phí cố định, C là phí biến đổi tính theo tổng lượng nước thải ra, hàm lượng thôngsố ô nhiễm của từng chất có trong nước thải và mức thu đối với mỗi chất”.

1.4.1.5. Xử lí vi phạm pháp luật về quản lí nước thải

Những năm trước, các mức phạt vi phạm hành chính về xả nước thải vàonguồn nước được quy định tại Nghị định 142/2013/NĐ-CP ban hành ngày

<small>24/10/2013 và Nghị định 33/2017/NĐ-CP ban hành ngày 03/04/2017. Mới đây</small>

nhất, Nghị định 36/2020/NĐ-CP ban hành ngày 24/3/2020 của Chính phủ dé thay

thế cho nghị định trước Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vựctài nguyên nước và khoáng sản, cụ thể: Điều 20 bao gồm các mức phạt tiền hànhvi xả nước thải vào nguồn nước khơng có giấy phép theo quy định của pháp luật;Điều 21 bao gồm các mức phạt tiền về vi phạm quy định của giấy phép xả nước

thải vào nguồn nước.

Trước tháng 2/2017, mức tiền xử phạt vi phạm xả nước thải được quy

định tại điều 13 và điều 14, Nghị định 179/2013/NĐ-CP của Chính phủ về xử

phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BVMT, ban hành ngày 14/11/2013. Về

<small>sau, Nghị định 155/2016/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 18/11/2016 thay</small>

thế cho nghị định cũ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vựcBVMT đã bổ sung thêm xử phạt vi phạm các quy định về BVMT tại KCN trongđiều 12. Bao gồm quy định mức phạt tiền đối với: “Hành vi khơng có hệ thốngthu gom, xử lí nước thải đáp ứng yêu cầu BVMT theo quy định; khơng có bộphận chun mơn về BVMT đáp ứng điều kiện theo quy định; khơng có người

<small>quản lý vận hành nhà máy XLNTTT theo quy định; ghi chép nhật ký vận hành</small>

không đầy đủ một trong các nội dung (Lượng nước thải, lượng điện tiêu thụ, hóa

chất sử dụng, lượng bùn thải); khơng có nhật ky vận hành nhà máy XLNTTT;khơng có kế hoạch phịng ngừa, ứng phó sự cố mơi trường theo quy định; khơng

có thiết bị đo lưu lượng nước thải đầu vào tại nhà máy XLNTTT theo quy định;khơng bồ trí cơng tơ điện, độc lập tại nhà máy XLNT TT của KCN; không thựchiện đấu nối hoặc đấu nối không triệt để nước thải từ các cơ sở sản xuất, kinhdoanh, dịch vụ vào hệ thống XLNTTT của KCN theo quy định; không kiểm soát

dẫn đến các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ xả nước thải vào hệ thống thoátnước mưa của KCN; khơng có hệ thống thu gom nước mưa và nước thải riêng

biệt theo quy định; xây lắp hệ thống XLNTTT không đúng quy định hoặc khôngđáp ứng yêu cầu BVMT theo quy định; khơng có hệ thống XLNTTT theo quyđịnh”. Ngoài ra, các mức phạt vi phạm về xả nước thải được quy định tại điều 13và điều 14 nghị định 155/2016/NĐ-CP và được sửa đồi bé sung trong Nghị định

<small>SVTH: Lê Khánh Linh Lớp: QUTNMT 60</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<small>55/2021/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 24/05/2021.</small>

Theo thời gian, quy định về xử lí vi phạm trong luật BVMT của các nămkhơng có nhiều sự thay đổi, cơ bản là “Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật vềbảo vệ mơi trường, gây ơ nhiễm, suy thối, sự cô môi trường, gây thiệt hại cho tổchức và cá nhân khác, có trách nhiệm khắc phục ơ nhiễm, phục hồi mơi trường,

bồi thường thiệt hại và xử lí theo quy định của pháp luật”.

<small>1.4.2. Cơ sở thực tiễn quản lí nước thải khu cơng nghiệp</small>

Có nhiều cơ quan tham gia quản lý vấn đề xử lý nước thải trong KCN.Cấp Trung ương bao gồm Chính phủ, Bộ TN&MT...Cấp địa phương bao gồmUBND các cấp, Sở TN&MT, Phòng TN&MT... Trong những cơ quan quản lýnhà nước về xử lý nước thải trong KCN, Ban quản lý các KCN là cơ quan rất đặc

<small>thù. Ban quản lí các KCN tỉnh là cơ quan thực hiện chức năng quản lí nhà nước</small>

trực tiếp đối với các KCN trên địa bàn tỉnh, phối hợp với cơng ty quản lí hạ tầngKCN để quản lí nước thải từ các DN trong KCN.

Chủ đầu tư KCN vừa là đối tượng vừa là chủ thể quản lí nước thải cơng

nghiệp. Là đối tượng quản lí vì bản thân chủ đầu tư sản xuất kinh doanh(SXKD), cung cấp các dịch vụ trong KCN có khai thác nước ngầm dé sản xuấtnước sạch cung cấp cho các DN trong KCN và cũng là đơn vị sử dụng nước sạch,xả thải ra môi trường: thu gom nguồn nước xả thải của các DN trong KCN vềtrạm XLNTTT để xử lí trước khi xả ra mơi trường. Là chủ thé quản lí do có tráchnhiệm đầu tư xây dựng, quản lí vận hành hệ thống XLNTTT nhăm xử lí nguồnxả nước thải; hướng dẫn kiểm tra kiểm sốt tình hình chấp hành các quy định vềBVMT đối với nước thải; kết hợp với cơ quan chức năng lấy mẫu nước thải,

phân tích các thơng số, hàm lượng các chất gây ơ nhiễm trong nước thải làm cơ

sở tính phí xử lí nước thải đối với từng DN trong KCN. Nguồn thu từ phí dịch vụxử lí nước thải dung để duy trì quan lí vận hành hệ thống, tái đầu tư nâng cao

chất lượng dịch vụ xử lí nước thải.

Trong KCN, các DN đều quan tâm đến tăng trưởng trong ngăn hạn, tiếtgiảm chi phí hạ giá thành sản phẩm hướng đến lợi nhuận tối đa, không quan tâm

hoặc ít quan tâm đến công tác BVMT. Đây là nguyên nhân dẫn đến tình trạngphát thải bừa bãi vào mơi trường hoặc né tránh sự quản lí của các chủ thé quản lí

mơi trường, khơng quan tâm đến lợi ích xã hội và phát trién bền vững.

Theo số liệu thống kê của Bộ TN&MT, năm 2020 tỉ lệ KCN có hệ thốngXLNTTT đạt gần 90%, thấp hơn so với chỉ tiêu đặt ra là 100%. Nhìn chung, tình

<small>hình xử lí nước thải ở các KCN trong cả nước ngày càng được chú trọng nhưng</small>

<small>SVTH: Lê Khánh Linh Lớp: QUTNMT 60</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

vẫn chưa đạt yêu cầu đề ra. Dù các quy định về xử lý nước thải tại các KCN cơbản đã đầy đủ nhưng hiệu suất sử dụng hệ thống XLNTTT tại các KCN chỉ mớiđạt 48%. Có gần 80% tổng số KCN trên cả nước đã có thiết bị quan trắc nướcthải tự động, liên tục. Ngồi những địa phương đã có 100% KCN lắp đặt hệthống quan tắc tự động như Bắc Ninh, Thành phố Hồ Chi Minh, Đồng Nai... .thì

vẫn tồn tại một số địa phương chưa giám sát chặt chẽ việc xả nước thai của cácKCN mà chỉ chú trọng thu hút đầu tư. Về việc thu phí xử lí nước thải thì Cơng ty

quản lí hạ tầng KCN thu phí nước thải đối với các DN thành viên dựa trên hợpđồng đã thỏa thuận giữa các DN và cơng ty quản lí hạ tầng.

Thực tế hiện nay vẫn còn một số hạn chế trong cơng tác quản lí mơitrường nói chung và quản lí nước thải nói riêng ở KCN. Số lượng và năng lực

của cán bộ môi trường trong các cơ quan nhà nước ở địa phương còn hạn chế.

<small>Tại Ban quản lí các KCN, phịng Quản lý TN&MT chỉ có 3-5 cán bộ, trong đó</small>

chỉ có 1-2 cán bộ có chuyên môn về môi trường, trong khi phải quản lý số lượng

lớn các KCN, DN trong các KCN. Điều này khiến công tác kiểm tra, giám sát

thường xuyên đối với công tác BVMT không được thực hiện. Việc vận hành hệ

thong quan trac tu động lắp đặt tại các KCN chưa phục vụ cho công tác quan trắcmôi trường của các KCN do sự đầu tư và vận hành không đồng bộ giữa SởTN&MT và các KCN. Việc lưu trữ đữ liệu quan trắc trong KCN chưa thống nhấtdo chưa có quy định rõ ràng nên khó trích xuất đữ liệu để đánh giá hiệu quả xử lýnước thải khi dữ liệu quan trắc tự động hầu hết chỉ được lưu trữ trong các KCN.

Hơn thế nữa, trong các quy định hiện hành vẫn chưa có quy định về vị tríhồ điều hịa đối với các nhà máy XLNTTT của KCN. Vì thế, các KCN chưa có

sự đồng nhất trong việc xây dựng hồ điều hòa và lắp đặt trặm quan trắc tự động.Nước thải sau xử lí có thể bị pha loãng nhất là khi trời mưa to kéo dài nếu hệ

thống quan trắc tự động được lắp đặt sau hồ điều hịa có dung tích lớn. Điều nàycó thé dẫn đến kết quả quan trắc nước thải không chính xác so với chất lượngthực sự của nước thải sau xử lí tại hệ thống XLNTTT của KCN.

Han chế trong quản li nữa là các cơng ty quản lí hạ tang KCN cịn khókhăn trong việc kêu gọi các nguồn vốn để đầu tư xây mới hoặc tăng công suấtcủa hệ thống XLNTTT. Phan lớn, nguồn thu của chủ đầu tư hạ tang KCN là từphí thu gom, xử lí nước thải của các DN trong KCN nên rất khó dé bù lại đượcphan chi phí bỏ ra cho việc xây dựng và vận hành hệ thống của nhà máy

<small>XLNTTT. Ngồi ra, theo quy định thì tram XLNTTT phải được xây dựng và xác</small>

nhận hồn thành cơng trình trước thời điểm kêu gọi đầu tư vào KCN nên các

<small>SVTH: Lê Khánh Linh Lớp: QUTNMT 60</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

ta thường dùng một số phương pháp đánh giá thiệt hại kinh tế do ô nhiễm nước

thải, chăng hạn như:

Phương pháp chi phí sức khỏe: Chất lượng mơi trường suy giảm (6nhiễm mơi trường) có thé làm phát sinh chi phí chăm sóc sức khỏe, chi phi cơ hội

<small>do sức khỏe suy giảm. Các khoản chi phí này là cơ sở ước tính thiệt hại do suy</small>

giảm chất lượng mơi trường (giá trị của chất lượng mơi trường trong sạch). Chiphí sức khỏe gồm 3 nhóm cơ bản: chi phí khám chữa bệnh, chi phi cơ hội của

người bệnh, chi phí cơ hội của người thân chăm sóc người bệnh. Bản chất của

phương pháp này là so sánh tình trạng sức khỏe của cộng đồng (số ca mắc liên

quan đến ô nhiễm) giữa 2 khu vực, vùng chịu ảnh hưởng của ô nhiễm và vùngđối chứng (không bị ô nhiễm).

Phương pháp thay đỗi năng suất: Khi yếu t6 môi trường là đầu vào củamột quá trình sản xuất, giá trị của yếu tố mơi trường có thể được ước lượngthơng qua phân tích sự thay đổi tăng (giảm) năng suất khi yếu tố môi trường đầuvào thay đổi. Chăng hạn như giá trị nguồn nước phục vụ tưới tiêu, nuôi thủy sảncó thé ước lượng thơng qua sự thay đổi của sản lượng (năng suất) khi chất lượngnước đầu vào thay đơi.

Phương pháp chỉ phí thay thế: Giá trị của các dịch vụ sinh thái TN&MT

được ước lượng bằng với chi phí để cung ứng hàng hóa và dịch vụ tương đương

được tạo ra bởi con người. Phương pháp này được áp dụng nhằm xác định ảnhhưởng của ô nhiễm nguồn nước đến việc sử dụng nước. Khi nước bị ô nhiễm,người dân sẽ phải chuyên đổi nguồn nước sử dụng nguồn tự nhiên (sông, hồ)sang nguồn nước thay thế (nước sạch, nước may). Do đó ơ nhiễm nước gây ra chiphí gia tăng cho các hộ phải chuyên đổi nguồn nước sinh hoạt. Ngồi ra, cịn cóchi phí xây dựng va vận hành nhà máy cấp nước thay cho nguồn nước sạch tự

<small>nhiên trước đây.</small>

Ngoài ra, trong trường hợp nước (sơng, hồ) có giá trị du lịch nhưng đonước thải từ các nhà máy làm ô nhiễm nước khu vực đó dẫn đến làm giảm mức

<small>độ hưởng thụ của khách, giảm lượng khách du lịch thì người ta cịn dùng phương</small>

<small>SVTH: Lê Khánh Linh Lớp: QUTNMT 60</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

pháp giá trị hưởng thụ để tính tốn thiệt hại kinh tế do ô nhiễm nước hay nếu làmgiảm thang dư của người tiêu dùng thì có thé sử dụng phương pháp chi phí dulịch dé tính tốn.

1.4.3.1.1. Thiệt hại về sức khỏe

Ơ nhiễm nguồn nước có thé gây ra một số bệnh như: bệnh đường ruột, cácbệnh do kí sinh trùng, vi khuẩn, virus, nam mốc... Một ví dụ thể hiện điều này là

nước thải của KCN Quán Ngang (Quảng Trị) xả ra gây ô nhiễm nguồn nước làm

ảnh hưởng đến người dân sống gần KCN. Hiện nay, người dân ở thôn Hà Thanh,xã Gio Châu, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị sử dụng nước uống là nước giếngkhoan, họ chưa có nước sạch dé dùng. Việc ơ nhiễm do nước thải KCN cũng làmbiến đổi tính chất nguồn nước ngầm khiến cho nước giếng có thê đổi màu, ngườidân khơng sử dụng được nữa và họ có thể phải mua nước lọc từ nơi khác dé phucvu nhu cau sinh hoat hàng ngày. Hiện tại, thôn Ha Thanh có 300 hộ dân đang bịảnh hưởng trực tiếp bởi sự ô nhiễm nguồn nước do nước thải của KCN Quán

<small>Ngang. Ba năm trở lại đây, người bị bệnh ung thư ở thơn tăng lên 30%.</small>

Qua đó, có thể khăng định ô nhiễm môi trường đã gây ảnh hưởng sứckhỏe cho người dân sống gần nhà máy, từ đó gây ra thiệt hại kinh tế cho điều trịbệnh nhân, tiền thuốc, đi lại của bệnh nhân, chỉ khác, chi của người nhà bệnhnhân; tiền bệnh nhân giảm thu nhập do nghỉ việc, tiền người nhà giảm thu nhập

<small>do nghỉ việc.</small>

1.4.3.1.2. Thiệt hại về tài sản và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức

Thiệt hại về tài sản được thé hiện qua những ton thất về vật nuôi, cây

<small>trồng. Ô nhiễm gây ra thiệt hại kinh tế cho cộng đồng do giảm năng suất trồng</small>

trọt, nuôi trồng, đánh bắt (lợi ích kinh tế hợp pháp), ảnh hưởng tiêu cực đến thời

<small>gian làm việc của người lao động.</small>

Thiệt hại trong ni trồng thủy sản

Các lồi động vật thủy sinh là đối tượng bị ảnh hưởng lớn nhất do ô nhiễm

<small>nước. Các loài thủy sinh lại khá nhạy cảm với môi trường nước ô nhiễm, chúng</small>

rất dễ bị mắc bệnh và chết, nhẹ hơn thì sẽ là chậm lớn, bị hạn chế thức ăn và mơi

trường sống thiếu oxy.

Ví dụ như trường hợp ở KCN Khánh Phú (Ninh Bình), đã nhiều lần nước

từ kênh điều hòa của KCN chảy vào ao của các hộ dân xung quanh KCN khiếncho cá chết trăng. Hay như trường hợp ở KCN Quán Ngang (Quảng Trị), khu

vực đồng ruộng quanh KCN xuất hiện cá chết do hệ thong nước thai của KCN ởkhá gần đó. Nước ở đây là do KCN Quán Ngang lợi dụng khi trời mưa thải về

<small>SVTH: Lê Khánh Linh Lớp: QLTNMT 60</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

dan đến cá chết từ đầu đến cuối kênh. Thôn Ha Thanh, xã Gio Châu có hơn 300hộ dân, trong đó có hơn 100 hộ dân bị ảnh hưởng trực tiếp từ nguồn nước 6

<small>nhiễm; không chỉ cá mà các loại gia cầm khác cũng chịu ảnh hưởng bởi nguồn</small>

<small>nước ô nhiễm này.</small>

Thiệt hại về năng suất sản xuất nông nghiệp

Nguồn nước ô nhiễm cũng làm giảm thiểu năng suất cây trồng. Các thiệt

hại đối với một số loại cây trồng chủ yếu như sau:

Sản xuất lúa: do sự ô nhiễm nước làm giảm khả năng phát huy tác dụngcủa các loại phân bón và thuốc trừ sâu, tăng sâu bệnh cho lúa và giảm khả năngsinh trưởng của cây. Sản lượng lúa mặc dù đã tăng lên do những tiễn bộ về côngnghệ cho việc gieo trồng nhưng thực chất sự tăng lên của sản lượng chưa tương

xứng với tiễn bộ công nghệ áp dụng mà một phan là do sử dụng nước ô nhiễm

trong sản xuất.

Rau: là loại nông sản bị ảnh hưởng khá nhiều đến năng suất và chất lượngdo sử dụng các nguồn nước ô nhiễm. Nước ô nhiễm tạo cơ hội cho sâu bệnh hại

rau sinh trưởng và phát triển.

Ô nhiễm môi trường nước do nước thải từ các KCN dẫn đến hạn chế khálớn nguồn nước tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp gây thiệt hại về thu nhập trựctiếp với nơng dân xung quanh KCN.

Ví dụ thể hiện rõ thiệt hại kinh tế của việc xả nước thải gây ô nhiễm môi

<small>trường nước là sông Thi Vải — đoạn chảy qua tỉnh Bà Ria — Vũng Tau với trường</small>

hợp tại KCN Mỹ Xuân A2 (lưu lượng xả thải lớn) và KCN Cái Mép (nam ở khuvực cửa sông khi xảy ra sự cố của các tram xử lí nước thai); các thiệt hại có thé

<small>ước tính như sau:</small>

Bảng 1.1. Thiệt hại kinh tế ở KCN Mỹ Xuân A2 và KCN Cái Mép

<small>do ni trơng</small>

1.4.3.2. Lợi ích kinh tế của việc tuần hoàn, tái sử dụng nước thải

Tái chế và tái sử dụng nước thải có thể mang lại lợi ích kinh tế như: tiết

<small>SVTH: Lê Khánh Linh Lớp: QUTNMT 60</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

kiệm nước, từ đó giảm chi phí sử dụng nước cấp và chi phí đầu tư xây dựng hệthống cấp nước cho quá trình sản xuất; giảm lưu lượng nước thải phát sinh, do đógiảm thé tích bé xử lý nước thải, giúp tiết kiệm chi phí đầu tư hệ thống xử lý và

<small>các chi phí liên quan (chi phí vận hành, xả thải... ).</small>

Ở nước ta, nước thải chưa được đánh giá đúng như là một nguồn tài

nguyên tiềm năng. Tất cả nước thải thường xuyên bị lãng quên và bị thải bỏ.

Điều này vơ tình tạo ra tốn kém chỉ phí 2 đầu cho DN, một là chi phí nguồn nướcsạch đầu vào, hai là chi phí cho bên thứ ba thu gom xử lý đạt chuẩn dé xả thải ramôi trường. Đầu tư thông minh và bền vững trong quản lý nước thải sẽ tạo ranhiều khoản cé tức cho xã hội, nền kinh tế và cho môi trường.

Xử lý tái sử dụng nguồn nước thải là một giải pháp hữu hiệu cho bài tốnvề lợi ích kinh tế và BVMT của cho các ngành sản xuất công nghiệp yêu cầu

phải sử dụng nhiều đến nguồn nước. Các tạp chất có trong nước có thé làm tăngchi phí sản xuất nên khi được sử dụng nguồn nước sạch, ít tạp chất thì các ngành

công nghiệp cũng được hưởng lợi về kinh tế. Nước thải sau khi được xử lý có thê

được sử dụng lại cho sản xuất, hệ thong phòng cháy chữa cháy, rửa xe hoặc tưới

tiêu. Bằng cách đầu tư đúng mực và nghiêm túc thực hiện quy định, việc quản lýnước thải đạt chuan tại các KCN trước khi thải ra mơi trường vừa giúp BVMTđồng thời, cịn giúp chính bản thân DN tiết kiệm chi phí cùng nhiều lợi ích vềkinh tế khác.

Nhìn chung, có rất nhiều lợi ích khi tái sử dụng nước thải: Đối với kinh tếnước thải có thể làm nguyên liệu đầu vào của ngành năng lượng thứ cấp; giảmchi phí sử dụng nước sạch, dẫn đến chi phi cho xử lí và xả nước thải cũng giảm;Đối với xã hội, giúp giảm chi phí sức khỏe, tạo thêm việc làm cho người laođộng. Đối với môi trường, giúp cải thiện môi trường đất, nước, khơng khí.

1.5. Ngun tắc cơ bản trong quản lí nước thải khu công nghiệp1.5.1. Nguyên tắc thận trọng

Nước thải tác động đến rất nhiều thành phần môi trường nước, đất, khơngkhí. Nước bị nhiễm kim loại nặng từ nước thải của các KCN ảnh hưởng trực tiếp

đến các sinh vật nước. Nước thải chứa nhiều chất ô nhiễm phát sinh từ hoạt độngsản xuất thải vào môi trường làm thay đổi chất lượng đất, anh hưởng nguy hại tới

các loại vi sinh vật sông trong đất. Nước thải chưa qua xử lí đồ ra các con sơnglàm cho nước sơng đổi màu và gây ra mùi khó chịu trong khơng khí. Chính vìvậy, các nhà quản lí cần thận trọng trong cơng tác quản lí và xử lí nước thải công

<small>SVTH: Lê Khánh Linh Lớp: QUTNMT 60</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

1.5.2. Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền (PPP)

Nguyên tắc này bắt nguồn từ t6 chức hợp tác phát triển kinh tế OECD từnăm 1972 và 1974. Nguyên tắc này chỉ ra, những tác nhân gây ra ô nhiễm mơitrường phải trả moi chi phí cho hoạt động kiểm sốt và phịng chống ơ nhiễm.Năm 1974, mở rộng khái niệm cho thấy PPP ngoài việc tuân thủ các chi phí tiêu

chuẩn đối với việc gây ơ nhiễm mơi trường, các tác nhân gây ra còn phải bồi

<small>thường cho những người bị thiệt hại.</small>

Nguyên tắc PPP cho phép người gây ô nhiễm được xả ra một lượng chấtthải ở mức chấp nhận được mà khơng phải trả phí cho ô nhiễm. Nguyên tắc nàynhằm điều chỉnh hành vi của người gây ơ nhiễm. Đối tượng này phải có tráchnhiệm xử lí ơ nhiễm đạt quy chuẩn trước khi xả thải vào môi trường.

1.5.3. Nguyên tắc cưỡng chế

Nguyên tắc này bao gồm các hoạt động:

- Kiém tra mức độ tuân thủ của đối tượng được điều chỉnh dé phát hiện

<small>hành vi vi phạm.</small>

- _ Đưa ra các biện pháp có tính pháp lí dé bắt buộc mọi người phải tuân

<small>thủ quy định và xử lí nghiêm các trường hợp vi phạm.</small>

Ngun tắc này đảm bảo cơng bằng, nếu khơng có những biện phápcưỡng chế các cơ sở vi phạm quy định mơi trường sẽ có lợi hơn các cơ sở tự giáctuân thủ quy định. Biện pháp cưỡng chế sẽ giúp đảm bảo rằng các đối tượngthuộc phạm vi điều chỉnh các quy định môi trường sẽ được đối xử bình đăng.

1.6. Kinh nghiệm trong nước và quốc tế quản lí nước thải khu cơng

<small>1.6.1. Quan lí nước thải cơng nghiệp của các khu công nghiệp</small>

<small>1.6.1.1. Khu công nghiệp sinh thai EBARA - Fujisawa, Nhật Bản</small>

Tập đoàn EBARA của Nhat Bản là một tập đoàn bao gồm nhiều nhà máysản xuất máy móc cơng nghệ cao, thiết bị điện chính xác và thiết bị mơi trường.

Về cơng tác xử lí nước thải, KCN này có hệ thống xử lí nước thải táchphần nước dùng dé tưới cây, co rửa nhà vệ sinh, phần bùn cặn qua hệ thống xử líbùn được sử dụng làm phân trong nông nghiệp. Bơm trao đổi nhiệt nước thải sử

<small>SVTH: Lê Khánh Linh Lớp: QUTNMT 60</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<small>dụng khả năng lưu trữ cho mục đích làm lạnh và đun nóng.</small>

Tại đây, các ngơi nhà sẽ được thiết kế với hiệu quả cao, vật liệu xây dựngcách nhiệt và hệ thong thoát nước thải chân không sẽ được lắp đặt cho các đơn vinhà ở dé giảm lượng nước tiêu thụ.

<small>Các công nghệ này làm giảm lượng nước thải tới 95% so với hệ công</small>

nghiệp truyền thống.

<small>1.6.1.2. Khu công nghiệp sinh thái Bourbon An Hòa</small>

<small>Bourbon An Hòa thuộc xã An Hòa, huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh, là</small>

KCN có quy mơ khá lớn. Hệ thống XLNTTT của KCN xử lý nước thải sơ bộ từcác DN hoạt động trong KCN để xử lý và xả ra môi trường đạt loại A với côngsuất 30.000 m?/ngay đêm.

KCN này ưu tiên thu hút các DN sản xuất mỹ phẩm, hàng tiêu dùng, trangtrí nội thất... có phương án xử lý nước thải hiện đại, thân thiện với môi trường.Chủ đầu tư KCN cam kết không cho xây dựng hạ tầng xung quanh KCN và DNcũng không được thuê đất ven KCN dé kiểm soát chặt chẽ việc các DN lắp đặt

đường ống xả thải thắng vào môi trường.

1.6.1.3. Cac khu công nghiệp ở Đồng Nai

Tại Đồng Nai, các KCN xử lý nước thải đạt chuẩn đều có bộ phận vậnhành có trình độ chun mơn tốt. Có 11 KCN do Sonadezi làm chủ đầu tư vàquản lý. Hầu hết các nhà máy XLNTTT trong KCN của Sonadezi đều giao chomột đơn vị thành viên của Sonadezi chuyên về lĩnh vực xử lý nước thải côngnghiệp là Công ty CP Dich vụ Sonadezi đảm nhận. Năm 2007, Sonadezi quyết

<small>định thành lập Công ty CP Dich vụ Sonadezi với các dịch vụ xử lý môi trườngđược thực hiện bởi đội ngũ nhân sự có năng lực, chun mơn, được đào tạo bài</small>

bản, chuyên sâu cả ở trong nước và nước ngồi, có nhiều kinh nghiệm. Điều này

vừa đảm bảo các nhà máy XLNTTT của các KCN được vận hành én định, đạtchuẩn.

<small>1.6.2. Bài học kinh nghiệm cho Vĩnh Phúc trong quản lí nước thải khu cơngnghiệp</small>

<small>Từ kinh nghiệm của KCN ở Nhật Bản, KCN Bourbon An Hòa và các</small>

KCN ở Đồng Nai, một số bài học phù hợp với điều kiện phát triển của các KCNVĩnh Phúc có thể rút ra là:

- Cần cải thiện công nghệ sản xuất và xử lí nước thải ở các KCN theohướng hiện đại, phù hợp với điều kiện của địa phương. Bên cạnh đó, cơ quan

<small>chức năng cũng phải tăng cường giám sát nước thải của các DN chưa đâu nôi với</small>

<small>SVTH: Lê Khánh Linh Lớp: QUTNMT 60</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<small>trạm XLNTTT mà tự xử lí nước thải tại các KCN.</small>

- Thu hút đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các nhà đầu tư đến từ các nướcphát triển như Nhật Ban, Hàn Quốc... đầu tư vào các KCN.

<small>- Thực hiện việc tái sử dụng nước thải cho các mục đích như rửa đường,tưới cây,... Kinh nghiệm này, các KCN ở Việt Nam nói chung và ở Vĩnh Phúc</small>

nói riêng hồn tồn có thể học tập nếu có quyết tâm thực hiện và nguồn lực đầu

<small>tư hợp lí.</small>

- Ban quản lí KCN và cơng ty hạ tầng KCN lựa chọn các dự án đầu tư vàoKCN phải cân nhắc rất kĩ đối tượng nào được vào hoạt động SXKD trong KCN.Lua chọn ngay từ đầu các DN đảm bảo yêu cầu về BVMT dé vào KCN (Lượngnước thải ở mức ít nhất, thành phần tính chất nước thải khơng có nguy cơ gây ra

van dé môi trường dé đáp ứng tiêu chuẩn cột A về xả thải).

- Để đạt được hiệu quả trong việc xử lý nước thải tại các KCN, trước hếtcần sự quyết tâm, nỗ lực và mức độ đầu tư thỏa đáng của các công ty hạ tầng đối

với việc xây dựng nhà máy XLNTTT trong KCN. Đồng thời, cần có những DN

<small>xử lý nước thải chuyên nghiệp tham gia vào quá trình quản lý, vận hành các nhà</small>

máy XLNTTT đề đảm bảo hiệu quả BVMT tại các KCN.

<small>- Chủ động tìm đơn vị vận hành nhà máy xử lí nước thải chuyên nghiệp và</small>

nhiều kinh nghiệm, đảm bảo hoạt động của nhà máy xử lí nước thải ln đúngquy trình và xả thải đạt chuẩn.

<small>SVTH: Lê Khánh Linh Lớp: QUTNMT 60</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

CHUONG 2: HIEN TRANG QUAN LÍ NƯỚC THÁI TẠI CÁC KHU

CƠNG NGHIỆP TREN DIA BAN TỈNH VĨNH PHÚC - NGHIÊN CỨUDIEN HÌNH KHU CÔNG NGHIỆP KHAI QUANG

2.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc2.1.1. Điều kiện tự nhiên

<small>2.1.1.1. Vi trí địa lí</small>

Vĩnh Phúc thuộc vùng trung du và miền núi phía Bắc, nằm trong khu vực

châu thé sơng Hồng. Tỉnh có diện tích tự nhiên 1.236 km2, dân số trung bình1.171.232 người, mật độ dân số 948 người/ km2 (theo Niên giám thống kê tinh

<small>Vĩnh Phúc 2020).</small>

Trung tâm kinh tế, hành chính của tỉnh là thành phố Vĩnh Yên, cách sân

bay Quốc tế Nội Bài 25 km và cách trung tâm thủ đô Hà Nội 50 km.

Tính đến hết năm 2020, tỉnh Vĩnh Phúc gồm 9 đơn vị hành chính: 2 thànhphố là Vĩnh Yên, Phúc Yên và 7 huyện là Lập Thạch, Tam Dương, Tam Đảo,Bình Xun, n Lạc, Vĩnh Tường, Sơng Lơ với 105 xã, 16 thị trấn, 15 phường.

Tinh Vĩnh Phúc tiếp giáp với các tinh/thanh phố:e Tuyên Quang ở phía Tây Bắc.

e Thái Ngun ở phía Đơng Bac.

<small>e Hà Nội ở phía Đơng Nam — Nam.e Pht Thọ ở phía Tây.</small>

2.1.1.2. Dac điểm địa hình

Vĩnh Phúc có địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam và rất đadạng. Gồm 3 loại địa hình: địa hình miền núi, địa hình trung du và địa hình đồngbằng thuận lợi cho phát triển công nghiệp, nông — lâm nghiệp, du lịch — dịch vụ,

thủy sản. Vùng trung du của tỉnh có diện tích đất đơi lớn và tỉnh cũng có nhiềuđiều kiện thuận lợi cho phát trién công nghiệp khiến cho Vĩnh Phúc có ưu thé lớnđể thu hút phát triển các KCN so với các tỉnh thành lân cận Hà Nội.

2.1.1.3. Dac điểm khí hậu, thủy văn

Chế độ thủy văn: Tỉnh Vĩnh Phúc có nhiều con sơng như sơng Phan,sơng Cánh, sơng Cầu Bon, sông Mây, sông Cà L6,... Mạng lưới sông ngòi dày

đặc đã đem lại thuận lợi cho việc xả nước thải sau xử lí ra sơng, đặc biệt là đốivới các KCN có vị trí của điểm xả thải gần sơng như: KCN Bình Xun gầnSơng Phan, KCN Bình Xuyên II gần Sông Cánh, KCN Thăng Long Vĩnh Phúc,KCN Bá Thiện II và KCN Bá Thiện gần Sông Mây, tất các các KCN trên từ điểmxả của nhà máy XLNTTT đến các sông với khoảng cách 5-10m.

<small>SVTH: Lê Khánh Linh Lớp: QUTNMT 60</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Khí hậu: Vĩnh Phúc có khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ầm, một năm có 4mùa. Khí hậu có sự khác biệt lướn giữa miền núi và đồng băng do yếu tố địahình. Có 2 hướng gió chính: Đơng Bắc, Đơng Nam.

Những chuyền biến về điều kiện thời tiết, khí hậu trong 3 năm gần đâyđược thé hiện trong bảng sau:

Bảng 2.1. Chế độ thời tiết, khí hậu các năm 2018-2020

<small>STT| Chi tiéu Nam 2018 Nam 2019 Nam 2020</small>

<small>Tram Tram Tram Tram Tram Tram</small>

<small>Vinh Tam Vinh Tam Vinh TamYén Dao Yén Dao Yén Dao| Nhiệt độ</small>

Nguồn: Niên giám thông kê tỉnh Vĩnh Phúc 2020

<small>2.1.1.4. Tài nguyên, khoáng sản</small>

Tài nguyên nước: Trữ lượng nước ngầm không nhiều, khoảng 1 triệum°/ngày đêm. Nhờ 2 sông là sông Hồng va sông Lô cùng hệ thống các sông nhỏnhư: sông Cà Lỗ, sông Phan, sông Pho Day và hồ chứa (Đầm Vac, Đại Lai, VânTrục, Xạ Hương...) nên nguồn nước mặt khá phong phú.

Tài nguyên rừng: Vườn Quốc gia Tam Đảo với trên 15 nghìn ha, là nơi

bảo tồn nguồn gen động thực vật (có trên 165 lồi chim thú, 620 lồi cây thảo

Tài ngun khống sản: Vĩnh Phúc rất hạn chế về tài nguyên khoáng sảnKhống sản có giá trị thương mại chỉ bao gồm: than bùn, cao lanh, đá xây dựngnhưng trữ lượng không nhiều và điều kiện khai thác cũng rat hạn chế.

<small>Tài nguyên du lịch: Tam Đảo có phong cảnh thiên nhiên đẹp, khí hậu</small>

mát mẻ. Hệ thống sơng ngịi, đầm hồ phong phú vừa phục vụ sản xuất vừa có giátrị cho phát triển du lịch như: Đầm Vac, Dai Lai...

Tài nguyên đất: Hiện trạng sử dụng đất tính đến hết năm 2020, tồn tỉnhcó tong diện tích dat tự nhiên là 123.600 ha, trong đó:

<small>SVTH: Lê Khánh Linh Lớp: QUTNMT 60</small>

</div>

×