Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

hoạt động kiểm soát nội bộ trong quy trình cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp á châu hội sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.38 MB, 81 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO </b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO </b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH </b>

<b>Họ và tên sinh viên: TRẦN THANH THẢO Mã số sinh viên: 030536200273 </b>

<b>Lớp: DH36KT04 </b>

<b>Người hướng dẫn khoa học: ThS. Trần Thị Tuyết Vân </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>TÓMTẮT </b>

Nghiệp vụ tín dụng là hoạt động kinh doanh chiếm phần quan trọng nhất trong việc sử dụng vốn và mang lại nguồn lợi nhuận chính trong Ngân hàng, nhưng cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Để hạn chế sự thất thoát vốn, ngăn ngừa và quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay, đòi hỏi tất cả Ngân hàng thương mại cần phải chú trọng quan tâm đến hoạt động kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng. Vì vậy, kiểm sốt nội bộ cho các nghiệp vụ nói chung và hoạt động cho vay nói riêng hiện nay vơ cùng cấp thiết.

Làm thế nào để có thể nâng cao, đẩy mạnh hiệu quả của cơng tác kiểm sốt nội bộ nhằm mang lại năng lực cạnh tranh, năng lực quản lý cũng như bảo đảm được Ngân hàng vẫn hoạt động an toàn, hiệu quả là câu hỏi của nhiều lãnh đạo. Chính vì

<b>thế, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu “Hoạt động kiểm soát nội bộ trong quy trình cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu - Hội sở”. Dựa vào </b>

phương pháp tổng hợp toàn bộ các cơ sở lý thuyết liên quan về cơng tác kiểm sốt nội bộ, các tiêu chí để đánh giá hiệu quả, chất lượng của hoạt động kiểm sốt nội bộ trong tín dụng, kết hợp với các dữ liệu thực tế mà tác giả có được từ phương pháp thống kê liên quan đến hoạt động kiểm soát nội bộ phục vụ cho việc phân tích một cách cụ thể, đánh giá tồn bộ thực trạng tại Hội sở cùng với bảng câu hỏi khảo sát của tác giả được xây dựng dựa trên khung COSO 2013 về kiểm sốt nội bộ. Tồn bộ sẽ là cơ sở để tác giả kiến nghị, đề xuất nhóm giải pháp giúp hồn thiện quy trình, nâng cao hiệu quả của cơng tác kiểm sốt nội bộ trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu (ACB) - Hội sở.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜICAMĐOAN </b>

Tơi xin cam đoan rằng khóa luận này là cơng trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó khơng có các nội dung khơng sử dụng những nội dung công bố trước đây hoặc nội dung do người khác thực hiện ngồi các trích dẫn được nguồn đầy đủ trong tài liệu tham khảo.

Được thực hiện dưới sự hướng dẫn của ThS. Trần Thị Tuyết Vân. Khóa luận này là sự tổng hợp toàn bộ kiến thức sinh viên đã học tại trường kết hợp với quá trình quan sát thực tế tại nơi cơng tác làm việc.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện khóa luận đã được cảm ơn và tất cả những phần kế thừa, tham khảo cũng như tham chiếu đều được trích dẫn đầy đủ và nghiêm rõ nguồn tham khảo cụ thể trong danh mục các tài liệu đã được tham khảo.

Sinh viên thực hiện

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>LỜICẢMƠN </b>

Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý Thầy Cô của trường Đại học Ngân hàng TP.HCM, Quý Thầy Cơ Ban giám hiệu và Khoa Kế tốn – Kiểm toán đã tạo điều kiện cho em trong quá trình học tập tại trường.

Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ThS. Trần Thị Tuyết Vân, người đã dành thời gian quý báu của mình để tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian nghiên cứu, giúp em trau dồi thêm kiến thức, góp ý và giúp em có cái nhìn tốt hơn trong suốt q trình nghiên cứu.

Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến toàn thể các anh chị phịng phân tích tín dụng khách hàng cá nhân và các phòng ban khác tại Hội sở Ngân hàng TMCP Á Châu đã nhiệt tình hướng dẫn, hỗ trợ cung cấp thông tin và số liệu thực tế để em thực hiện đề tài khóa luận này.

Với điều kiện thời gian và kiến thức còn nhiều hạn chế nên khó tránh khỏi những khuyết điểm và thiếu sót trong q trình thực hiện đề tài, em kính mong nhận được những ý kiến đóng góp, đánh giá và nhận xét từ Quý Thầy Cô để bài khóa luận tốt nghiệp của em được hồn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>MỤCLỤC </b>

<b>DANHMỤCTỪVIẾTTẮT ... I DANHMỤCBẢNG ... II DANH MỤC BIỂU ĐỒ ... II DANH MỤC HÌNH ẢNH ... IV </b>

<b>CHƯƠNG1:GIỚITHIỆUNGHIÊNCỨU ... 1 </b>

1.1. <b>Lý do chọn đề tài ... Error! Bookmark not defined. </b>1.2. Mục tiêu nghiên cứu ... 2

1.3. Câu hỏi nghiên cứu ... 2

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 3

1.5. Phương pháp nghiên cứu ... 3

1.6. Kết cấu khóa luận ... 4

<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ... 5 </b>

<b>CHƯƠNG 2: CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ QUY TRÌNH CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ... 6 </b>

2.1. Các nghiên cứu trước ... 6

2.2. Cơ sở lý thuyết về hệ thống kiểm soát nội bộ ... 8

2.2.1. Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ... 8

2.2.2. Mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ ... 9

2.2.3. Các thành phần cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ ... 10

2.3. Tổng quan về hoạt động cho vay KHCN của Ngân hàng Thương mại ... 11

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

2.3.2. Đặc điểm và hình thức cho vay KHCN của Ngân hàng Thương mại ... 11

2.3.3. Vai trò của hoạt động cho vay KHCN ... 14

2.4. Kiểm sốt nội bộ quy trình cho vay KHCN tại Ngân hàng Thương mại .... 15

2.4.1. Nội dung của hoạt động KSNB trong cho vay KHCN tại NHTM ... 15

2.4.2. Chỉ tiêu đánh giá hoạt động KSNB trong cho vay KHCN ... 17

2.4.3. Các nguyên nhân ảnh hưởng đến hệ thống KSNB quy trình cho vay KHCN tại NHTM ... 17

<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ... 19 </b>

<b>CHƯƠNG3:THỰCTRẠNGHỆTHỐNGKIỂMSỐTNỘIBỘQUYTRÌNHCHOVAYKHÁCHHÀNGCÁNHÂNTẠINGÂNHÀNGTMCPÁCHÂU .. 20 </b>

3.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Á Châu ... 20

3.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Á Châu ... 20

3.1.2. Sứ mệnh, tầm nhìn, các giá trị cốt lỗi và chiến lược phát triển... 20

3.1.3. Cơ cấu tổ chức tại Hội sở Ngân hàng TMCP Á Châu ... 21

3.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Á Châu giai đoạn 2021 – 2023 ... 22

3.2. Thực trạng hệ thống KSNB quy trình cho vay KHCN tại Ngân hàng TMCP Á Châu... 23

3.2.1. Tình hình cho vay tại Ngân hàng TMCP Á Châu ... 23

3.2.2. Quy trình và nội dung KSNB trong cho vay KHCN tại Ngân hàng TMCP Á Châu... 27

3.3. Khảo sát hệ thống KSNB quy trình cho vay KHCN tại Ngân hàng TMCP Á Châu ... 35

3.3.1. Thông tin khảo sát ... 35

3.3.2. Kết quả khảo sát ... 36

3.3.3. Những hạn chế ... 43

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANHMỤCTỪVIẾTTẮT </b>

<b>CIC </b> Trung tâm thơng tin tín dụng Quốc gia

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Bảng 3.1: Định hướng chiến lược phát triển của Ngân hàng TMCP Á Châu ... 20

<b>Bảng 3.2: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2021 – 2023Error! Bookmark not defined. </b>

Bảng 3.3: Dư nợ và cơ cấu dư nợ cho vay của Ngân hàng TMCP Á Châu ... 23 Bảng 3.4: Cơ cấu nhóm nợ theo tiêu chuẩn của Ngân hàng TMCP Á Châu ... 25 Bảng 3.5: Thủ tục kiểm soát trong cho vay KHCN tại Ngân hàng TMCP Á Châu . 30 Bảng 3.6: Kết quả công tác KSNB trong cho vay giai đoạn 2021 – 2023... 34 Bảng 3.7: Thống kê mô tả... 36 Bảng 3.8: Tổng hợp các đánh giá của nhân viên về hoạt động KSNB trong quá trình cho vay KHCN tại Hội sở Ngân hàng TMCP Á Châu... 37

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>DANH MỤC BIỂU ĐỒ </b>

Biểu đồ 3.1 Cơ cấu dư nợ cho vay của Ngân hàng Á Châu... 24 Biểu đồ 3.2 Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu trên dư nợ KHCN tại Ngân hàng Á Châu .... 26

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>CHƯƠNG1:GIỚITHIỆUNGHIÊNCỨU 1.1. Lý do chọn đề tài </b>

NHTM đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của Việt Nam, là một trong những tổ chức tài chính chủ chốt trong việc cung cấp vốn cho nền kinh tế và cho mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ chức và cá nhân. Hoạt động cho vay của Ngân hàng có tác động mạnh mẽ đến việc nâng cao hiệu suất trong hoạt động SXKD của các bên vay vốn trong nền kinh tế. Tuy nhiên, tác động của đại dịch COVID-19 đã ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, trong đó phải kể đến hoạt động cho vay. Vì lẽ đó, tác giả đã tìm hiểu để phát hiện, ngăn chặn và hạn chế các rủi ro có thể xảy ra đối với hoạt động cấp tín dụng. Trong đó KSNB được coi là công cụ mà hầu hết các cấp quản trị hiện nay sử dụng phổ biến trong các Ngân hàng. Việc thiết lập một quy trình KSNB hiệu quả sẽ giúp các cấp quản lý phát hiện và ngăn chặn kịp thời các rủi ro trong hoạt động tín dụng, đảm bảo hoàn thành mục tiêu kinh doanh của Ngân hàng.

Tuy nhiên, hiện tại Ngân hàng Á Châu tập trung vào mục tiêu phát triển các chính sách cho vay trở nên linh hoạt hơn nhằm mở rộng nhóm KH tiềm năng và thu hút thêm nhiều khoản vay có lợi nhuận cao, thiếu sự chú trọng vào việc hoàn thiện hoạt động KSNB trong cho vay. Từ những thiếu sót này đã tạo ra lỗ hổng cho một số NV thực hiện cơng tác tín dụng khơng biết vơ tình hoặc cố ý sai phạm trong nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp, gây ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng khi tỷ lệ nợ xấu khơng chỉ khơng giảm mà cịn tăng thêm. Theo cơng bố BCTC hợp nhất năm 2023 của Ngân hàng Á Châu cho thấy, tỷ lệ nợ xấu năm 2023 của Ngân hàng tăng từ 0,74% lên 1,22%. Đáng chú ý, nợ có khả năng mất vốn (nợ nhóm 5) cũng tăng tới 80% so với đầu năm, chiếm đến 66% tổng số dư nợ xấu Ngân hàng và chiếm tới 1,22% tổng dư nợ cho vay KH của Ngân hàng. Từ đó có thể thấy việc tăng cường công tác KSNB trong hoạt động cho vay hiện nay là một đề tài thực sự cấp bách và cần thiết.

Nhìn chung, hoạt động KSNB trong cho vay KHCN của Ngân hàng ACB vẫn tồn tại nhiều hạn chế và thách thức. Việc tác giả tiến hành nghiên cứu để cải thiện công

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

sinh và nâng cao hiệu quả quản lý trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Xuất phát từ tình trạng này, tác giả đã quyết định chọn đề tài

<b>“Hoạt động kiểm sốt nội bộ trong quy trình cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu - Hội sở” làm đề tài nghiên cứu cho Khóa luận tốt </b>

<b>1.3. Câu hỏi nghiên cứu </b>

Nghiên cứu này tập trung vào việc giải quyết các câu hỏi sau:

 Thực trạng hoạt động KSNB trong việc cho vay KHCN tại Ngân hàng ACB và biến động qua các năm là như thế nào?

 Ảnh hưởng của hệ thống KSNB đến hiệu quả của hoạt động cho vay KHCN tại Ngân hàng ACB là gì? Nguyên nhân tương ứng với từng ảnh hưởng đó?

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

 Nhóm giải pháp giúp hồn thiện cơng tác Kiểm sốt Nội bộ trong hoạt động cho vay KHCN tại Ngân hàng ACB là gì?

<b>1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu </b>

Đối tượng của đề tài nghiên cứu là hoạt động KSNB trong cho vay tại một NHTM cụ thể.

<i><b>Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại Hội sở Ngân hàng ACB. </b></i>

<b>1.5. Phương pháp nghiên cứu </b>

Phương pháp nghiên cứu được áp dụng trong đề tài khóa luận là phương pháp định tính, cụ thể như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

 Thu thập các thông tin cần thiết từ một số bài báo, khóa luận và các bài giảng liên quan đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng.

<i>Phương pháp quan sát: Tiến hành quan sát thực tế quy trình KSNB trong cho </i>

vay KHCN tại Hội sở Ngân hàng ACB.

<i>Phương pháp thống kê: Sử dụng để thu thập và thống kê số liệu liên quan về </i>

hoạt động KSNB tại Ngân hàng ACB. Từ đó, tạo cơ sở cho q trình phân tích và đánh giá tình hình thực trạng tại Ngân hàng ACB.

<i>Phương pháp phân tích: Được sử dụng để phục vụ cho việc phân tích và thực hiện </i>

đánh giá hoạt động KSNB trong quy trình cho vay tại Ngân hàng ACB. Trên cơ sở đó, đề xuất giải pháp hồn thiện hoạt động này tại Ngân hàng ACB.

<i>Phương pháp khảo sát: Thực hiện lập Bảng câu hỏi đánh giá và được gửi cho </i>

các NV tham gia quy trình cho vay KHCN tại ACB để tiến hành lựa chọn phương án.

<b>1.6. Kết cấu khóa luận </b>

Khóa luận thực hiện gồm 4 chương: Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu

Chương 2: Các nghiên cứu trước và cơ sở lý thuyết

Chương 3: Thực trạng hoạt động kiểm soát nội bộ trong cho vay tại hội sở Ngân hàng TMCP Á Châu.

Chương 4: Kết luận và hàm ý

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>CHƯƠNG 2: CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ QUY TRÌNH CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ </b>

<b>NHÂN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2.1. Các nghiên cứu trước </b>

<b> Khảo lược các nghiên cứu trước đây </b>

<i>Phạm Thanh Hà với bài viết “Tăng cường kiểm soát nội bộ tại các Ngân hàng thương mại” trên tạp chí Tài chính tháng 3 năm 2021. Tác giả đã sử dụng phương </i>

pháp phân tích và đánh giá để nghiên cứu hệ thống KSNB tại các NHTM ở Việt Nam. Tác giả đã phân tích các vấn đề tồn tại trong hệ thống KSNB và đưa ra các giải pháp cải thiện dựa trên 5 yếu tố của hệ thống KSNB: mơi trường kiểm sốt, đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm sốt, hệ thống thơng tin và truyền thông, và hoạt động giám sát. Kết quả nghiên cứu của tác giả nhấn mạnh sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả của từng yếu tố để cải thiện toàn diện hệ thống KSNB trong các NHTM.

<i>Nguyễn Quỳnh Hoa với bài viết “Tác động của hệ thống kiểm sốt nội bộ đến rủi ro tín dụng: trường hợp các Ngân hàng thương mại niêm yết tại Việt Nam” trên tạp chí Kinh tế và Ngân hàng châu Á tháng 1 năm 2021. Tác giả đã sử dụng phương pháp </i>

nghiên cứu dựa trên dữ liệu thu thập từ báo cáo tài chính và báo cáo thường niên của 16 ngân hàng thương mại niêm yết tại Việt Nam. Bài viết đã phân tích tác động của hệ thống KSNB đến RRTD tại các ngân hàng này. Kết quả nghiên cứu cho thấy hệ thống KSNB có ảnh hưởng đáng kể đến việc kiểm soát và giảm thiểu RRTD. Dựa trên các phát hiện này, tác giả đã đưa ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của hệ thống KSNB để phòng ngừa, kiểm soát và giảm thiểu RRTD trong các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.

<i>Trương Thị Hồng Phương với bài viết “Hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng cá nhân tại các Ngân hàng thương mại cổ phần” trên tạp chí Ngân hàng tháng 1 năm 2020. Trong bài viết, tác giả đã sử dụng phương pháp đánh giá thực trạng để </i>

nghiên cứu hệ thống KSNB trong hoạt động tín dụng cá nhân của các NHTM CP.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Tác giả đã phân tích tình hình hiện tại và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện chất lượng hoạt động tín dụng và hệ thống ngân hàng.

<i>Võ Anh Thi (2017) với luận văn “Kiểm sốt nội bộ quy trình cho vay tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Đông Đô”. Trong bài luận này, tác giả đã áp dụng </i>

phương pháp nghiên cứu thực nghiệm để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống KSNB theo chuẩn COSO. Tác giả đã trình bày thực trạng công tác KSNB trong quy trình cho vay tại Ngân hàng Á Châu – Chi nhánh Đơng Đơ và từ đó đề xuất các đánh giá, vấn đề cần giải quyết và khuyến nghị cụ thể nhằm tăng cường hiệu quả của công tác KSNB đối với hoạt động cho vay tại chi nhánh này.

<i>Phạm Thanh Thủy với bài viết “Đánh giá hệ thống KSNB của Ngân hàng thương mại Việt Nam và một số khuyến nghị” trên tạp chí Ngân hàng tháng 2 năm 2017. Tác </i>

giả đã sử dụng phương pháp tổng hợp và đánh giá lý thuyết để nghiên cứu hệ thống KSNB trong các NHTM Việt Nam. Bài viết đề cập đến lịch sử phát triển, lý thuyết về KSNB, cũng như thiết kế và vận hành của hệ thống KSNB tại NHTM. Tác giả đã đánh giá vai trò của hệ thống KSNB và đưa ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống này.

<b> Khoảng trống tồn tại nghiên cứu trước </b>

Các nghiên cứu trước đây đã đề cập đến tình trạng tổ chức và quy trình kiểm soát nội bộ (KSNB) trong hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại, và nhấn mạnh vào ảnh hưởng tích cực của cơng tác KSNB đối với hoạt động cho vay. Các nghiên cứu này đã phân tích tồn bộ nội dung cơ bản của hoạt động KSNB theo các thành phần cấu thành hệ thống KSNB, thay vì chỉ tập trung vào một số cấu phần nhất định như trước đây. Hơn nữa, chúng cũng đề xuất và kiến nghị một số giải pháp để khắc phục những hạn chế trong hoạt động KSNB tại các đơn vị. Tuy vậy, chưa có bài nghiên cứu nào làm rõ hơn về tình trạng thực tế của hoạt động kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng TMCP Á Châu - Hội sở thơng qua việc phân tích 5 cấu phần hình thành nên hệ thống KSNB gần nhất theo khung lý thuyết tích hợp COSO 2013. Với mong

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

điều chỉnh, cải tiến trong hoạt động KSNB cũng nâng cao chất lượng của hệ thống

<b>KSNB tại ACB, tác giả đã chọn đề tài “Hoạt động kiểm sốt nội bộ trong quy trình cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu - Hội sở” làm đề tài </b>

nghiên cứu của mình.

<b>2.2. Cơ sở lý thuyết về hệ thống kiểm soát nội bộ 2.2.1. Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ </b>

Quá trình nhận thức và nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) từ mức đơn giản đến phức tạp đã tạo ra nhiều định nghĩa khác nhau về KSNB, phù hợp với các tiêu chuẩn khác nhau như IAS (International Accounting Standards), IFAC (The International Federation of Accountant) và AICPA (American Institute of Certificated Public Accountant),... Tuy nhiên, tác giả chọn cách tiếp cận được chấp nhận rộng rãi và sử dụng phổ biến, theo Ủy ban tổ chức kiểm tra COSO (Committee of Sponsoring Organization) (2013):

“Kiểm soát nội bộ là một quá trình do nhà quản lý, do Hội đồng quản trị và các NV của đơn vị của đơn vị chi phối. Nó được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện ba mục tiêu dưới đây:

● Đảm bảo tính chất đáng tin cậy của báo cáo tài chính; ● Đảm bảo luật lệ và các quy định được tuân thủ; ● Đảm bảo hoạt động hiệu quả và hiệu quả.”

Như vậy, KSNB không chỉ đơn thuần là một chuỗi các hoạt động, mà cịn là một hệ thống hồn chỉnh, trong đó các hoạt động được liên kết chặt chẽ với nhau để tạo thành một cơ cấu tổng thể. Nó bao gồm tất cả các hoạt động, chính sách và quy trình kiểm sốt được thiết lập để điều hành và đảm bảo rằng các hoạt động của các tổ chức diễn ra một cách hiệu quả. Đồng thời, hệ thống này cũng giúp ngăn chặn, phát hiện và xử lý các sai phạm có thể xảy ra trong tổ chức, nhằm giảm thiểu tổn thất do các sai phạm đó gây ra.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b>2.2.2. Mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ </b>

Hoạt động KSNB của tổ chức tín dụng được thiết lập nhằm mục đích thực hiện các mục tiêu, chính sách lớn của tổ chức tín dụng, thơng qua thực hiện các mục tiêu cụ thể sau đây:

<i><b>Về sự hiệu quả và hiệu lực của hoạt động </b></i>

Với các mục tiêu hiện hữu và hợp lý, KSNB giúp đơn vị bảo vệ cũng như sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả nhằm bảo mật tồn bộ thơng tin quan trọng, phát triển và mở rộng thị phần, nâng cao uy tín đơn vị, thúc đẩy việc thực hiện các chiến lược kinh doanh.

<i><b>Về sự tin cậy của BCTC </b></i>

Thông tin BCTC được xử lý và tổng hợp hoàn toàn bởi bộ phận kế toán, được coi như là căn cứ quan trọng trong việc hình thành các quyết định của nhà quản lý. Vì lẽ đó, hệ thống thơng tin quản lý và thông tin BCTC phải luôn bảo đảm được tính khách quan, trung thực, minh bạch, kịp thời và được bảo mật theo đúng quy định của pháp luật nhờ vào công tác KSNB hữu hiệu.

<i><b>Về sự tuân thủ các luật lệ và quy định </b></i>

Hoạt động KSNB trước hết phải đảm bảo luôn chấp hành đúng luật pháp và tuân theo các quy định. Mọi quy trình cần phải được thực hiện một cách thật nghiêm túc và triệt để. Hoạt động KSNB cần hướng mọi thành viên vào việc tuân thủ các chính sách, quy định nội bộ đã ban hành trong đơn vị, qua đó đạt được những mục tiêu đã đề ra.

Như vậy, đằng sau sự tồn tại và thành công của bất kỳ tổ chức nào, doanh nghiệp hay Ngân hàng cũng là một hệ thống KSNB hữu hiệu và hợp lý. KSNB yếu kém có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng như thua lỗ, thất bại, và tổn hại danh tiếng. Trong khi đó, một hệ thống KSNB được xây dựng và hoạt động một cách hợp lý sẽ

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

tạo ra một môi trường làm việc tích cực và đảm bảo sự tuân thủ với các quy định pháp lý, giúp cải thiện hiệu suất, tăng tính minh bạch và uy tín của tổ chức trên thị trường.

<b>2.2.3. Các thành phần cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ </b>

Dựa theo lý thuyết KSNB của COSO, hệ thống COSO 2013 – có tiền thân xuất phát là hệ thống COSO 1992. Theo COSO 1992, hệ thống KSNB gồm 05 bộ phận có mối quan hệ liên hệ chặt chẽ với nhau và được COSO 2013 bổ sung thêm 17 nguyên tắc diễn giải cho những khái niệm cơ bản liên quan đến mỗi yếu tố cấu thành đó, cụ thể là: Mơi trường kiểm soát; Đánh giá rủi ro; Hoạt động kiểm sốt; Hệ thống thơng

<i><b>tin và truyền thơng; Giám sát. (Chi tiết tại phụ lục 1) </b></i>

<small>Hệ thống KSNB</small>

<small>Môi trường kiểm soát</small>

<small>Triết lý, phong cách điều hành của nhà quản lý</small>

<small>Cách thức phân định quyền hạn, </small>

<small>trách nhiệm</small>

<small>Tính chính trực, giá trị đạo đức</small>

<small>Cơ cấu tổ chức</small>

<small>Chính sách nhân sự</small>

<small>Đánh giá rủi ro</small>

<small>Thiết lập mục tiêu cụ thể</small>

<small>Xác định, phân tích rủi ro</small>

<small>Đánh giá rủi ro</small>

<small>Nhận diện, phân tích thay đổi </small>

<small>trọng yếu</small>

<small>Hoạt động kiểm soát</small>

<small>Phân chia trách nhiệm đầy đủ</small>

<small>Kiểm tra độc lập</small>

<small>Kiểm sốt vật chất</small>

<small>Kiểm sốt q trình xử lý thơng </small>

<small>Phân tích rà sốt</small>

<small>Hệ thống thơng tin và truyền </small>

<small>Sử dụng thông tin phù hợp</small>

<small>Truyền thông nội bộ</small>

<small>Truyền thơng bên ngồi</small>

<small>Giám sát</small>

<small>Thường xun</small>

<small>Định kỳ</small>

<i> (Nguồn: Báo cáo COSO 2013) </i>

<b>Hình 2.1 Hệ thống kiểm sốt nội bộ theo chuẩn quốc tế COSO 2013 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<b>2.3. Tổng quan về hoạt động cho vay KHCN của Ngân hàng Thương mại 2.3.1. Khái niệm cho vay và cho vay KHCN của Ngân hàng Thương mại </b>

Theo điều 16 của Điều 4, Luật các Tổ chức tín dụng 2010 số 47/2010/QH12 của Quốc hội, cho vay là “hình thức cấp tín dụng, trong đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hồn trả cả gốc lẫn lãi”.

Theo Trương Thị Hồng Phương (2020), trong ngữ cảnh của NHTM, việc cho vay KHCN nhằm phục vụ các đối tượng KH như sau:

“Đối tượng khách hàng cá nhân bao gồm cá nhân, hộ gia đình và tổ hợp tác, những người có nhu cầu vốn để tiêu dùng, đầu tư hoặc phục vụ hoạt động đích sản xuất kinh doanh cá nhân hoặc hộ gia đình. Khách hàng có thể là cả cá nhân và pháp nhân, miễn là họ đáp ứng đầy đủ các điều kiện và có nhu cầu vay vốn cho mục đích sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng cá nhân.”

Như vậy, dựa trên các quan điểm trình bày về cho vay và đối tượng KH tại Ngân hàng Thương mại, có thể định nghĩa cho vay KHCN là hình thức cho vay mà Ngân hàng chuyển nhượng quyền sở hữu vốn cho KH là cá nhân hoặc hộ gia đình với mục đích tiêu dùng, hoạt động SXKD nhỏ của cá nhân và hộ gia đình đó với những điều kiện nhất định được thỏa thuận trong hợp đồng.

<b>2.3.2. Đặc điểm và hình thức cho vay KHCN của Ngân hàng Thương mại </b>

<i><b>Đặc điểm cho vay KHCN </b></i>

Bên cạnh những đặc điểm chung của hoạt động cho vay thì cho vay KHCN mang những nét khác biệt so với các loại hình cho vay KHDN như sau:

❖ <b>Quy mô khoản vay thường nhỏ nhưng số lượng các món vay lại lớn </b>

Mục đích vay của KHCN chủ yếu như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<i> Vay SXKD - bổ sung vốn kinh doanh: thường khơng địi hỏi quy mơ lớn. Đa </i>

số KH đến Ngân hàng đã có một lượng vốn đáng kể, do đó, họ chỉ cần bổ sung một khoản nhỏ để đáp ứng nhu cầu.

 <i>Vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng hằng ngày: Khoản vay cá nhân nhằm đáp ứng </i>

nhu cầu chi tiêu cho cuộc sống như mua nhà, đất, phương tiện đi lại hay mua sắm vật dụng gia đình, sửa chữa nhà, du học. Dù đây là những khoản vay nhỏ lẻ nhưng vì đối tượng là mọi cá nhân trong xã hội, từ những người có thu nhập cao, thu nhập trung bình và kể cả người có thu nhập thấp nên nhu cầu tín dụng khá đa dạng và phong phú.

❖ <b>Cho vay KHCN gây tốn kém nhiều chi phí </b>

Đối với các khoản vay cá nhân, do thơng tin về nhân thân, lai lịch và tình hình tài chính của KH thường khơng đầy đủ và khó thu thập nên Ngân hàng thường tốn nhiều thời gian, tiền bạc cho công tác thẩm định và giám sát khoản vay. Vì vậy mà lãi suất của tín dụng KHCN thường cao hơn so với KH doanh nghiệp.

<b>❖ Cho vay KHCN rủi ro cao hơn so với KHDN </b>

Các khoản vay cá nhân đối mặt với rủi ro từ bản thân KH, do tình hình tài chính cá nhân hoặc gia đình có thể thay đổi bất lợi một cách đột ngột do các yếu tố như bệnh tật, tai nạn, mất việc làm hoặc các biến cố gia đình khơng mong muốn. Những thay đổi này có thể ảnh hưởng đến khả năng thanh tốn nợ và gây ra những rủi ro tài chính cho người vay và Ngân hàng.

<b>❖ KHCN chịu trách nhiệm vô hạn trên số tiền vay </b>

Trong trường hợp xảy ra các biến cố, khơng cịn khả năng trả nợ thì KHDN (trừ doanh nghiệp tự nhân) chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn đến mức vốn điều lệ đã được ghi nhận trước đó. Điều này dẫn đến tình trạng là Ngân hàng có thể sẽ khơng thu được nợ của mình nếu nguồn vốn của doanh nghiệp không đủ để trả nợ. Tuy nhiên với KHCN, họ phải chịu trách nhiệm toàn bộ đối với các chủ nợ nói chung và Ngân hàng nói riêng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<i><b>Hình thức cho vay KHCN </b></i>

<b>❖ Căn cứ theo mục đích sử dụng vốn vay </b>

 Vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng hằng ngày: là khoản vay đáp ứng nhu cầu chi tiêu của các cá nhân, hộ gia đình phục vụ sinh hoạt cá nhân trong cuộc sống.

 Vay SXKD - bổ sung vốn kinh doanh: là các khoản vay phục vụ mục đích bổ sung vốn SXKD, đầu tư của cá nhân, hộ gia đình.

<b>❖ Căn cứ vào phương thức cho vay </b>

 Cho vay từng lần: là phương pháp cho vay dựa trên các hợp đồng tín dụng cụ thể giữa NH và KH, mỗi khi KH cần vay tiền. Đây là hình thức cho vay theo món khi KH có nhu cầu.

 Cho vay trả góp: là hình thức cho vay mà KH ký kết hợp đồng tín dụng với NH, đồng ý và thỏa thuận số lãi số vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn vay.

 Cho vay theo hạn mức thấu chi: là phương thức cho vay mà NH chấp nhận cho KH rút vượt quá số dư hiện có trong tài khoản của họ, theo một hạn mức và thời gian nhất định đã thỏa thuận bằng văn bản trước đó.

 Cho vay theo hạn mức tín dụng: là phương pháp cho vay mà NH thỏa thuận với KH về một hạn mức tín dụng cụ thể mà KH có thể vay tối đa và được duy trì từ thời điểm bắt đầu đến khi hết hiệu lực hoặc được thay thế bằng một hạn mức mới.

<b>❖ Căn cứ biện pháp đảm bảo khoản vay </b>

 Cho vay có tài sản đảm bảo: là hình thức cho vay mà KH cần phải cung cấp tài sản có giá trị, thường là bất động sản như nhà đất, cho Ngân hàng làm tài sản đảm bảo hoặc có sự bảo lãnh từ bên thứ ba để đảm bảo việc trả nợ.

 Cho vay không có tài sản đảm bảo (tín chấp): là hình thức cho vay mà KH không cần phải cung cấp tài sản đảm bảo hay có sự bảo lãnh từ bên thứ ba mà chỉ cần

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

đảm bảo bằng khả năng thanh toán của KH dựa trên lịch sử tín dụng, thu nhập và các yếu tố tài chính khác.

<b>❖ Căn cứ theo thời hạn cho vay </b>

- Cho vay ngắn hạn: là những khoản cho vay có thời hạn thấp hơn 12 tháng. Ngân hàng cho vay ngắn hạn nhằm tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động của DN, nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của Chính phủ và nhu cầu tiêu dùng của cá nhân.

- Cho vay trung hạn: là những khoản vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. Khoản tín dụng này thường được sử dụng để đầu tư đổi mới, nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật, thiết bị công nghệ hoặc mở rộng sản xuất.

- Cho vay dài hạn: là những khoản vay trên 5 năm. Các khoản này thường được dùng để đầu tư vào vốn cố định của DN, các lĩnh vực xây dựng cơ bản, bất động sản và cho vay tiêu dùng cá nhân vào các nhu cầu nhà ở, phương tiện vận tải,...

<b>2.3.3. Vai trò của hoạt động cho vay KHCN </b>

<i><b> Đối với KHCN </b></i>

Đối với cho vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng hằng ngày: Hoạt động này cho phép KH thỏa mãn các nhu cầu thiết yếu, có ý nghĩa quan trọng trong cuộc sống của mỗi cá nhân và hộ gia đình. Ví dụ như nhu cầu về mua sắm, sửa chữa nhà cửa, mua đồ dùng gia đình,... Điều này giúp nâng cao chất lượng cuộc sống và tạo điều kiện thuận lợi cho sinh hoạt hàng ngày.

Đối với cho vay SXKD: giúp cung cấp nguồn vốn thiết yếu cho KH duy trì, mở rộng hoạt động kinh doanh và đầu tư vào cơ sở vật chất và thiết bị, giúp tăng trưởng và phát triển kinh doanh. Bên cạnh đó, việc cho KHCN vay để SXKD cịn khuyến khích sự sáng tạo và đổi mới trong sản xuất, giúp tạo ra sản phẩm và dịch vụ mới, nâng cao năng suất và cạnh tranh của sản phẩm KH trên thị trường.

<i><b> Đối với Ngân hàng </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Hoạt động cho vay KHCN không chỉ giúp NH thu hút thêm nhiều KH, mở rộng thị trường mà còn giúp tăng cường hiệu quả sử dụng vốn. Mặc dù hoạt động này mang nhiều rủi ro nhưng việc giữ lãi suất áp dụng cho vay KHCN tương đối cao khiến tỷ suất lợi nhuận tăng trưởng tích cực. Bên cạnh đó, việc đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay này cịn góp phần nâng cao thương hiệu của NH do sự đa dạng về đối tượng vay. Từ đó việc phát triển tín dụng cá nhân sẽ lan tỏa hình ảnh thương hiệu của Ngân hàng. Ngồi ra, NH cịn có thể tận dụng hoạt động cho vay KHCN để giới thiệu và bán các sản phẩm và dịch vụ khác như tiền gửi tiết kiệm, giao dịch thanh toán, phát hành thẻ và dịch vụ Ngân hàng điện tử. Điều này giúp tạo ra một hệ sinh thái tài chính tồn diện, mang lại sự thuận tiện và đa dạng cho KH, đồng thời tăng cường doanh thu và lợi nhuận cho Ngân hàng.

<i><b> Đối với nền kinh tế </b></i>

Trước hết, việc cung cấp nguồn vốn cho doanh nghiệp thông qua KHCN khơng chỉ khuyến khích sự phát triển và mở rộng sản xuất, mà còn tạo ra cơ hội việc làm mới và tăng cường hiệu suất lao động. Sự phát triển của các doanh nghiệp này không chỉ là động lực cho tăng trưởng GDP mà còn là yếu tố quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo đòn bẩy để kích thích tiêu dùng, tạo động lực cho hoạt động thị trường và tạo ra một môi trường kinh doanh sôi động hơn. Sự phát triển của ngành tiêu dùng cũng đồng nghĩa với sự gia tăng về nguồn cung và cầu, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Hơn nữa, hoạt động cho vay KHCN cũng khuyến khích sự sáng tạo và đổi mới trong kinh doanh bằng cách cung cấp nguồn vốn cho các dự án nghiên cứu và phát triển. Sự đổi mới này không chỉ tăng cường sức cạnh tranh của các doanh nghiệp mà còn thúc đẩy sự tiến bộ và phát triển của nền kinh tế.

<b>2.4. Kiểm soát nội bộ quy trình cho vay KHCN tại Ngân hàng Thương mại 2.4.1. Nội dung của hoạt động KSNB trong cho vay KHCN tại NHTM </b>

Quy trình KSNB trong hoạt động cho vay KHCN bắt đầu từ khi KH đề xuất vay vốn đến khi KH hoàn trả xong. Hoạt động kiểm soát này được thực hiện suốt quá

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

ngân và sau giải ngân. Điều này nhằm đảm bảo sự chặt chẽ, đúng quy trình và giảm thiểu rủi ro trong các bước thực hiện cấp vốn cho KH. Cụ thể:

<i><b>Giai đoạn 1: Kiểm soát trước khi giải ngân </b></i>

Trong giai đoạn này, việc thẩm định và kiểm tra hồ sơ, văn bản là quan trọng để đảm bảo quyết định cho vay đúng đắn và tránh rủi ro. Các rủi ro tiềm ẩn bao gồm thông tin khơng chính xác trong hồ sơ, đánh giá khơng chính xác về KH và việc thẩm định khơng tn thủ quy trình. Do đó, KSNB ở giai đoạn này cần tập trung vào các nội dung trên hồ sơ, đảm bảo tính phù hợp của các hồ sơ KH, kiểm sốt quy trình thẩm định cho vay, kiểm sốt về quy trình xét duyệt khoản vay...

<i><b>Giai đoạn 2: Kiểm sốt trong q trình giải ngân </b></i>

Tại giai đoạn này xảy ra các rủi ro tiềm ẩn như quy trình giải ngân thiếu chặt chẽ như NH giải ngân mà chưa kiểm tra đầy đủ chứng từ liên quan, chưa có đủ chữ ký phê duyệt của người có thẩm quyền, hay giải ngân không đúng theo cam kết hợp đồng...Chính vì thế, KSNB ở giai đoạn này chú trọng đến việc kiểm tra tính chính xác, đầy đủ, hợp pháp của các tài liệu giải ngân, kiểm soát chứng từ hạch toán của khoản vay...

<i><b>Giai đoạn 3: Kiểm soát sau khi giải ngân </b></i>

Trong giai đoạn kiểm soát sau khi giải ngân, các rủi ro tiềm ẩn bao gồm việc NV không thực hiện đôn đốc thu hồi nợ đúng cách, gây nên nợ quá hạn và nguy cơ mất khả năng thu hồi. Bộ phận kế toán cần thực hiện việc chuyển nợ quá hạn và trích lập dự phịng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong tài chính của NH. Hệ thống KSNB cần đảm bảo rằng việc sử dụng vốn vay của KH tuân thủ đúng mục đích và kiểm sốt việc thu nợ cũng như xử lý các tình huống khơng mong muốn một cách nhanh chóng và hiệu quả. Bằng cách thực hiện các hoạt động kiểm soát liên tục và kỹ lưỡng, NH có thể quản lý rủi ro một cách tồn diện, đảm bảo q trình cho vay diễn ra an toàn và hiệu quả, đồng thời bảo vệ lợi ích của cả NH và KH.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<b>2.4.2. Chỉ tiêu đánh giá hoạt động KSNB trong cho vay KHCN </b>

Hoạt động KSNB trong quy trình cho vay của các NHTM được đánh giá dựa trên các tiêu chí sau đây:

 Số lượng sai phạm phát sinh trong hoạt động cho vay KHCN.

 Số lượng, chất luộng và quy mô các đoàn kiểm tra thường xuyên/định kỳ.

 Tỷ lệ hồ sơ tín dụng đã thực hiện kiểm tra so với tổng số hồ sơ tín dụng.

 Số lượng và tỷ lệ hồ sơ bị phát hiện sai phạm so với tổng số hồ sơ đã được kiểm tra.

 Chất lượng của các báo cáo đã được kiểm tra định kỳ.

<b>2.4.3. Các nguyên nhân ảnh hưởng đến hệ thống KSNB quy trình cho vay KHCN tại NHTM </b>

<i><b>Nguyên nhân chủ quan </b></i>

Nguyên nhân chủ quan chính đó là nguyên nhân nội tại, chi phối và ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động KSNB của NHTM. Cụ thể:

 <i>Mơi trường kiểm sốt: Bao gồm cấu trúc tổ chức của bộ máy, cơ chế phân cấp, </i>

phân quyền, chính sách, nguồn nhân lực, đạo đức nghề nghiệp, năng lực quản trị và quan điểm điều hành của Ban lãnh đạo trong NHTM. Môi trường kiểm sốt này rất quan trọng, hình thành nên phong cách và văn hóa tổ chức của Ngân hàng và ảnh hưởng đến ý thức về sự quan trọng của công việc KSNB đối với các NV.

 <i>Hệ thống nhận diện và đánh giá rủi ro: Đây là quy trình nhận diện và phân </i>

tích từng loại rủi ro ảnh hưởng đến mục tiêu hoạt động của NHTM, bao gồm 5 bước: Xác định mục tiêu, xem xét mức độ phù hợp của các mục tiêu, nhận diện từng rủi ro liên quan, đánh giá rủi ro và đưa ra các biện pháp giúp giảm thiểu rủi ro.

 <i>Hệ thống các chính sách, quy trình, quy chế: Bao gồm tồn bộ các cơ chế, </i>

chính sách và các quy định liên quan đến quy trình nghiệp vụ như chính sách tín dụng, quy trình tín dụng và một số quy định khác liên quan đến hoạt động cho vay và công tác KSNB của Ngân hàng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

 <i>Thông tin và truyền thông: Đây cũng là bộ phận quan trọng trong hệ thống </i>

KSNB, hệ thống Công nghệ thông tin giúp đảm bảo việc các cấp quản lý ln nắm bắt nhanh chóng, kịp thời và đầy đủ thông tin để ra quyết định đúng lúc.

 <i>Hoạt động giám sát: Đánh giá lại chất lượng và hiệu quả của hoạt động KSNB </i>

do bộ phận kiểm toán nội bộ của Ngân hàng và tổ chức kiểm tốn độc lập bên ngồi, cũng như cơ quan thanh tra Nhà nước trong lĩnh vực Ngân hàng. Công việc này diễn ra thường xuyên sẽ có tác động tích cực đến hiệu quả và chất lượng hoạt động KSNB trong cho vay tại NHTM.

<i><b>Nguyên nhân khách quan </b></i>

Nguyên nhân khách quan là những nguyên nhân từ môi trường bên ngồi, có tác động ảnh hưởng đến hoạt động KSNB của NHTM, bao gồm:

 <i>Khách hàng vay vốn: Là chủ thể tham gia, có vai trị vơ cùng quan trọng trong </i>

việc hình thành, phát triển quy mơ, cơ cấu và nâng cao chất lượng tín dụng. Một khi hoạt động kinh doanh của KH có hiệu quả, Ngân hàng sẽ thu hồi nợ đúng hạn và chất lượng tín dụng cũng sẽ tốt lên. Ngược lại, tình hình hoạt động kinh doanh của KH cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng và cơng việc KSNB trong quy trình cho vay của NHTM.

 <i>Mơi trường pháp lý: Bao gồm toàn bộ khung pháp lý cơ bản liên quan đến hoạt </i>

động Ngân hàng như Luật các tổ chức tín dụng, Luật đất đai, các quy định về bảo đảm tiền vay, tỉ lệ an toàn trong cơng tác cấp tín dụng... Sẽ ảnh hưởng rất lớn đến công việc mở rộng quy mô hoạt động tín dụng và cơng tác KSNB trong cho vay tại NHTM.

 <i>Môi trường kinh tế: Một khi nền kinh tế tăng trưởng ổn định, sẽ tạo điều kiện </i>

thuận lợi cho các khoản tín dụng được mở rộng và nâng cao chất lượng. Ngược lại, khi nền kinh tế thị trường suy thối thì sẽ ảnh hưởng xấu đến khả năng trả nợ của KH đồng thời ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng và cơng tác KSNB trong hoạt động cho vay tại NHTM.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 </b>

Chương 2 đã cung cấp một cái nhìn tổng quan và chi tiết về hệ thống KSNB trong hoạt động cho vay KHCN của NHTM. Từ việc khảo sát các nghiên cứu trước đây đến xây dựng cơ sở lý thuyết về hệ thống KSNB, tác giả đã phân tích các khái niệm, mục tiêu và thành phần cấu thành của KSNB. Đồng thời, chương 2 cũng trình bày tổng quan về hoạt động cho vay KHCN của các NHTM và phân tích sâu về việc áp dụng KSNB trong quy trình cho vay KHCN. Tóm lại, tồn bộ nội dung của Chương 2 là khung lý thuyết quan trọng để làm cơ sở cho việc nghiên cứu thực trạng hoạt động KSNB trong cho vay KHCN tại Ngân hàng ACB.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<b>CHƯƠNG3:THỰCTRẠNGHỆTHỐNGKIỂMSỐTNỘIBỘQUYTRÌNHCHOVAYKHÁCHHÀNGCÁNHÂNTẠINGÂNHÀNGTMCPÁCHÂU 3.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Á Châu </b>

<b>3.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Á Châu </b>

 Tên pháp lý: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu

 Tên tiếng Anh: Asia Commercial Joint Stock Bank

 Địa chỉ: 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, Quận 3, TP.HCM

<b>3.1.2. Sứ mệnh, tầm nhìn, các giá trị cốt lỗi và chiến lược phát triển </b>

ACB với sứ mệnh tạo ra giá trị bền vững cho cộng đồng, KH, cổ đông và NV thông qua việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính hiệu quả, ln khơng ngừng đổi mới và cải tiến để đáp ứng nhu cầu KH và đóng góp vào sự phát triển tồn diện của cộng đồng. Tầm nhìn của ACB là trở thành một trong những Ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam và khu vực Châu Á, được cơng nhận vì sự cam kết với KH, sự sáng tạo trong sản phẩm và dịch vụ, cũng như hiệu suất tài chính vượt trội.

<b>Bảng 3.1 Định hướng chiến lược phát triển của Ngân hàng TMCP Á Châu </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<b>Ý đồ chiến </b>

<b>Lợi thế cạnh tranh </b>

Dẫn đầu về định hướng khách hàng

Dẫn đầu về Kết quả tài chính bền vững

Dẫn đầu về Quản lý rủi ro

Dẫn đầu về Hiệu quả

Dẫn đầu về Đạo đức kinh doanh

<b>Các chỉ số đo lường kết </b>

<b>quả </b>

Mức độ hài lòng của khách hàng (qua khảo sát) Số lượng sản phẩm mỗi khách hàng sử dụng

Tăng trưởng thu nhập, lợi nhuận/vốn chủ sở hữu

Tỷ lệ nợ xấu/vốn cấp thấp hơn đáng kể so với thị trường

Hệ số chi phí/thu nhập

Khơng khoan nhượng đối với các hành vi phi đạo đức

<b>Giá trị cốt </b>

<b>lỗi </b> <sup>Chính trực - Cách tân - Cẩn trọng - Hài hòa - Hiệu quả </sup><b>Đối tượng </b>

<b>liên quan chính </b>

Khách hàng - Nhân viên - Cộng đồng - Cơ quan quản lý - Cổ đông

<i>(Nguồn: trang web acb.com.vn) </i>

<b>3.1.3. Cơ cấu tổ chức tại Hội sở Ngân hàng TMCP Á Châu </b>

ACB được tổ chức và quản trị theo thứ tự sau: Đại hội đồng cổ đơng có quyền lực cao nhất của Ngân hàng, dưới cấp Đại hội đồng cổ đông là Hội đồng quản trị. Bên cạnh Hội đồng Quản trị là Ban Kiểm sát, tiếp đến là Ban Giám đốc – bộ phận quản lý và kiểm soát các đơn vị trung tâm và kênh bán hàng cấp dưới. Kênh bán hàng hiện có hơn 384 chi nhánh, phòng giao dịch tại 46 tỉnh thành trên cả nước. Các kênh phân phối, chi nhánh và phòng giao dịch hiện nay được quản lý bởi Phòng giao dịch

<i><b>Centrum Kart, là cấp cuối cùng trong sơ đồ tổ chức của Ngân hàng ACB. (Chi tiết tại </b></i>

<i><b>phụ lục 2) </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<b>3.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Á Châu giai đoạn 2021 – 2023 </b>

<b>Bảng 3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Á Châu giai đoạn 2021 – 2023 </b>

<b>Các chỉ tiêu 2023 2022 2021 </b>

<b>Chênh lệch 2022/2021 </b>

<b>Chênh lệch 2023/2022 Số tiền (%) Số tiền (%) Tổng doanh thu </b> 32.744 28.790 23.564 5.226 22 3.954 14

<b>Tổng chi phí </b> 10.874 11.605 8.230 3.375 41 (731) (6)

<b>Lợi nhuận sau thuế </b> 21.872 17.185 15.334 1.851 12 4.687 27

<b>Tỷ suất lợi nhuận sau </b>

<b>thuế trên doanh thu <sup>67% </sup><sup>60% </sup><sup>65% </sup></b>

<i> (Nguồn: Báo cáo tài chính của ACB từ năm 2021 - 2023) </i>

Nhìn vào biểu đồ, ta có thể nhận thấy tổng doanh thu của ACB đã có sự tăng

<small>Đại hội đồng cổ đơng</small>

<small>Hội đồng quản trị</small>

<small>Tổng giám đốc</small>

<small>Khối phát triển kinh </small>

<small>Khối giám sát điều </small>

<small>Khối quản trị nguồn nhân lực</small>

<small>Khối CNTT</small>

<small>Ban kiểm soát</small>

<small>Ban Định giá tài </small>

<small>sản</small> <sup>Ban Kiểm tra </sup><small>kiểm sốt</small> <sup>Ban đảm bảo </sup><small>chất lượng</small> <sup>Ban chiến lược</sup> <sup>Phịng Quan hệ </sup><small>quốc tế</small>

<small>Ban chính sách và quản lý rủi ro </small>

<small>tín dụng</small>

<i>Nguồn: Nội bộ Ngân hàng TMCP Á Châu) </i>

<b>Hình 3. 1 Cơ cấu tổ chức tại Hội sở Ngân hàng TMCP Á Châu </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

triệu đồng vào năm 2023. Mặc dù chênh lệch tăng trưởng của năm 2023 giảm 8% so với năm 2022, nhưng vẫn thể hiện một xu hướng tăng trưởng tích cực trong doanh số kinh doanh của Ngân hàng.

Trái ngược với doanh thu, tổng chi phí của ACB đã có sự tăng từ 8.230 triệu đồng vào năm 2021 lên 11.605 triệu đồng vào năm 2022. Lý do chủ yếu là do trích lập bổ sung Quỹ Khoa học và cơng nghệ. Nếu khơng gồm chi phí này thì hoạt động chi chỉ tăng 29% so với cùng kỳ năm trước. Vào năm 2023, chi phí của ACB đã giảm xuống 10.874 triệu đồng vào năm 2023. Tuy nhiên, tỷ lệ giảm của chi phí so với doanh thu khơng tích cực, giảm 6% so với năm trước đó, cho thấy sự chậm lại trong việc kiểm soát chi phí.

Lợi nhuận sau thuế của ACB đã tăng từ 15.334 triệu đồng vào năm 2021 lên 17.185 triệu đồng vào năm 2022 và tiếp tục tăng lên 21.872 triệu đồng vào năm 2023. Tăng trưởng năm 2022 so với 2021 là 12%, trong khi năm 2023 so với 2022 là 27%. Điều này cho thấy ACB đang duy trì và tăng cường lợi nhuận một cách ổn định và tích cực.

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu của ACB đã có sự biến động, giảm từ 65% xuống 60% vào năm 2022, nhưng lại tăng lên 67% vào năm 2023. Điều này cho thấy, ACB đang kiểm soát rất tốt thu và chi bằng các chiến lược kinh doanh chủ lực, áp dụng nhiều biện pháp triệt để tối đa hóa lợi nhuận nhận được từ chiến lược phát triển tốt hoạt kinh doanh của ACB.

<b>3.2. Thực trạng hệ thống KSNB quy trình cho vay KHCN tại Ngân hàng TMCP Á Châu </b>

<b>3.2.1. Tình hình cho vay tại Ngân hàng TMCP Á Châu  Tình hình dư nợ cho vay khách hàng cá nhân theo thời hạn </b>

<i><b>Bảng 3.3 Dư nợ và cơ cấu dư nợ cho vay của Ngân hàng TMCP Á Châu </b></i>

(Đơn vị tính: Tỷ đồng)

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<b>Chỉ tiêu </b>

<b>Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tổng dư nợ 321.827 100% 272.136 100% 229.923 100% </b>

<i>(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động của ACB từ năm 2021 - 2023) </i>

<b>Biểu đồ 3.1 Cơ cấu dư nợ cho vay của Ngân hàng TMCP Á Châu </b>

<i>(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động của ACB từ năm 2021 - 2023) </i>

Biểu đồ 3.1 cho thấy hoạt động cho vay KHCN đang được Ngân hàng thực hiện tốt và điều đó biểu hiện qua tổng dư nợ cho vay KHCN của ACB đã tăng liên tục từ 229.923 tỷ đồng vào năm 2021 lên đến 321.827 tỷ đồng vào năm 2023. Trong đó, tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn có xu hướng gia tăng còn tỷ trọng cho vay trung, dài hạn có xu hướng giảm dần. Cụ thể, tổng dư nợ cho vay ngắn hạn năm 2021 chiếm 62% tổng dư nợ cho vay, sang năm 2022 chiếm 64% trong tổng dư nợ cho vay và đến năm 2023, dư nợ cho vay ngắn hạn đã chiếm 67% tổng dư nợ cho vay. Còn tỷ trọng

<small>050100150200250</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

cho vay trung, dài hạn giảm từ 38% vào năm 2021 xuống còn 36% vào năm 2022 và chỉ còn gần 33% cuối năm 2023.

Điều này có thể cho thấy hoạt động cho vay của ACB tập trung chủ yếu vào cho vay ngắn hạn. Điều này có thể được lý giải là do trong bối cảnh các biến động do dịch bệnh, Ngân hàng đã thắt chặt tín dụng để đảm bảo tính thanh khoản và xử lý nợ xấu. Chính vì thế, từ năm 2021 đến 2023, ACB tập trung vào các giải pháp tài chính hỗ trợ SXKD ngắn hạn và tiêu dùng cá nhân nhằm hạn chế rủi ro về vốn và đồng thời đóng góp vào việc đẩy nhanh vịng quay vốn cho ngân hàng.

<b> Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu khách hàng cá nhân </b>

<b>Bảng 3.4 Cơ cấu nhóm nợ theo tiêu chuẩn của Ngân hàng TMCP Á Châu </b>

(Đơn vị tính: Tỷ đồng)

<b>Các chỉ tiêu 2023 2022 2021 </b>

<b>Chênh lệch 2022/2021 </b>

<b>Chênh lệch 2023/2022 Số tiền (%) Số tiền (%) </b>

Dư nợ KHCN 318.779 271.694 235.726 35.968 15,26 47.085 17,33

Nợ quá hạn 2.231 1.630 1.179 452 38,31 601 36,89

Nợ xấu 3.716 1.902 1.886 16 0,85 1.923 95,39

<b>Tỷ lệ nợ quá hạn trên dư </b>

<b>nợ KHCN </b>

<b>Tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ </b>

<b>KHCN </b>

<i> (Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động của ACB từ năm 2021 - 2023) </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<b>Biểu đồ 3.2 Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu trên dư nợ khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu </b>

<i>(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động của ACB từ năm 2021 - 2023) </i>

Biểu đồ 3.2 cho thấy tỷ lệ nợ quá hạn tại ACB qua 3 năm ln được kiểm sốt dưới mức 0,8%, tỷ lệ này được xem là thấp đối với các ngân hàng hiện nay nhưng nợ quá hạn có xu hướng tăng liên tục từ năm 2021 đến năm 2023, điều đó thể hiện chẩt lượng cho vay KHCN tại ACB chưa cao, vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro.

Năm 2021, đây được xem là năm mà nước ta phải hứng chịu làn sóng dịch bệnh lần thứ 4, nó khiến cho nền kinh tế trở nên bất ổn, các ngành sản xuất cũng điêu đứng, hàng triệu người lao động thiếu, mất việc làm, thu nhập suy giảm nhưng nhờ có chính sách hỗ trợ từ chính phủ, Ngân hàng Nhà nước cũng như tại ACB, Ngân hàng đã chủ động áp dụng nhiều biện pháp hiệu quả như điều chỉnh chính sách tín dụng, hỗ trợ vay vốn với lãi suất ưu đãi hay tạm ngừng thu nợ để giảm bớt áp lực tài chính đối với các khách hàng nên kiểm soát được tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ đạt 0.50% và là năm có tỷ lệ thấp hơn những năm còn lại. Bước sang năm 2022, mặc dù tình hình dịch bệnh có xu hướng được kiểm soát nhưng vẫn tiếp tục diễn biến phức tạp và sự xuất hiện nhiều yếu tố mới đã làm chậm quá trình phục hồi kinh tế, khiến cho người vay khơng có nguồn thu nhập để trả nợ dẫn đến trì trệ trong việc thanh tốn nợ làm cho nợ quá hạn KHCN năm 2021 đã tăng lên 1.630 tỷ đồng tương ứng với 0,60% trên

<small>0.00%0.20%0.40%0.60%0.80%1.00%1.20%1.40%</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Nợ xấu của ACB ln được kiểm sốt ở mức thấp so với quy định của NHNN (tỷ lệ nợ xấu dưới 3%), chỉ dao động trong khoảng 0.80% - 1.20% trong ba năm gần đây, tuy nhiên nợ xấu có xu hướng tăng. Năm 2021, nợ xấu KHCN của ACB là 1.886 tỷ đồng, chiếm 0.80% tổng dư nợ cho vay KHCN. Năm 2022, tỷ lệ này vẫn được duy trì bằng với tỷ lệ năm 2021, về giá trị tương đối nợ xấu chỉ tăng 16 tỷ đồng, tương ứng tăng 0,85%. Nhưng trong năm 2023, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ đã tăng lên 1.2 %, về giá trị tuyệt đối nợ xấu đã tăng 95,39% so với năm 2022, tương ứng với mức tăng 1.923 tỷ đồng. Nguyên nhân là do khách hàng khơng có khả năng giải quyết số tiền nợ gốc và lãi đúng thời hạn nên đã được ngân hàng chuyển thành nợ nhóm 2 và trong năm 2022 tình trạng này vẫn kéo dài buộc ngân hàng phải chuyển nhóm nợ cho khách hàng thành nợ xấu. Điều này cho thấy hệ thống quản lý rủi ro và kiểm soát nội bộ tại ACB chưa được vận hạnh một cách hiệu quả dẫn đến chất lượng cho vay KHCN tại ACB đang có xu hướng bị giảm sút nặng nề.

<b>3.2.2. Quy trình và nội dung KSNB trong cho vay KHCN tại Ngân hàng TMCP Á Châu </b>

<i><b>Trong 13 bước cụ thể theo quy trình cho vay (Chi tiết phụ lục 3), có thể chia làm </b></i>

3 giai đoạn chính: Giai đoạn kiểm sốt trước cho vay, giai đoạn kiểm soát trong cho vay và kiểm soát sau cho vay. Ở mỗi giai đoạn làm sao có thể ngăn chặn, hạn chế rủi ro có thể xảy ra xuống mức thấp nhất, đồng thời nâng cao hiệu quả lợi nhuận luôn là trách nhiệm hàng đầu của NVTD.

<b> Giai đoạn kiểm soát trước cho vay </b>

Đây là giai đoạn bao gồm các bước: 1, 2, 3, 4 trong quy trình thực hiện cấp tín dụng theo hạn mức cho phép tại Ngân hàng ACB. Đây là bước sàng lọc KH, đồng thời cũng là giai đoạn quan trọng trong việc quyết định có nên tiếp tục cho KH vay hay không, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh sau này, đơn vị có thể đối mặt với nguy cơ không thu hồi được nợ và lãi như trong hợp đồng quy định. Công việc cụ thể của NVTD ở giai đoạn này thực hiện như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

 <i><b>Phân tích & thẩm định KH vay vốn (Chi tiết tại phụ lục 4) </b></i>

 Phân tích và thẩm định TSBĐ

 Chấm điểm tín dụng

 Phê duyệt hạn mức cho vay

<b> Giai đoạn kiểm soát trong cho vay </b>

Giai đoạn này là bước 5, 6, 7, 8 trong quy trình thực hiện nghiệp vụ hoạt động cho vay tại Ngân hàng ACB. Đây là giai đoạn sau khi Ngân hàng và KH vay vốn ký hợp đồng tín dụng và cũng là giai đoạn thực hiện kiểm sốt lại tồn bộ chứng từ giải ngân, và những hoạt động nhập liệu.

Thời điểm này NVTD tiến hành kiểm tra, rà soát lại bộ hồ sơ giải ngân nhằm đảm bảo tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ giải ngân và kiểm soát những thông tin nêu ra trong hồ sơ một lần nữa để xác định mức độ an toàn của khoản vay giúp người có thẩm quyền đưa ra quyết định cho vay chính xác.

Sau đó, NV lập báo cáo đề xuất giải ngân cũng như là giấy nhận nợ áp dụng với KH có nhu cầu nhận nợ nhiều lần. Yêu cầu KH bổ sung tài liệu chứng minh mục đích sử dụng vốn để giải ngân đúng y như hợp đồng cung ứng vật tư, vật liệu hàng hóa, bảng kê các khoản chi tiết, kế hoạch chi phí, biên bản nghiệm thu, ...

NVTD cần chú trọng các khoản giải ngân bằng phương thức nào: bằng tiền mặt hay thực hiện giải ngân bằng phương thức chuyển vào tài khoản của KH đi vay vốn hay chuyển khoản vào người có quan hệ ruột thịt, thân thích với KH. Trong trường hợp người nhận bằng tiền mặt hay chuyển khoản mà không phải là KH vay vốn thì cần có giấy ủy quyền của người thụ thưởng có chữ ký của KH vay vốn, của địa phương xác nhận.

Sau khi kiểm tra, rà soát hồ sơ giải ngân đã xong, nếu đủ điều kiện giải ngân, NVTD sẽ thực hiện ký tắt vào giấy nhận nợ và chuyển chung cùng với bộ hồ sơ vay vốn cho TPTD. Trưởng phịng tín dụng sẽ kiểm tra lại một lần nữa bộ hồ sơ giải ngân,

</div>

×