Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.73 KB, 20 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNGHỌC PHẦN: QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG</b>
<b> NHÓM 4</b>
<b>Giảng viên hướng dẫn : </b> Lê Thị Minh Hằng
<b>Sinh viên thực hiện :</b> 1. Phạm Thị Thùy Linh2. Đỗ Thị Thùy Linh3. Trần Thị Mỹ Duyên4. Phạm Thị Thanh Tâm5. Nguyễn Thị Huyền Trang
<i>Đà Nẵng , ngày 8 tháng 1 năm 2024</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>MỤC LỤC</b>
I. Gateway and Apple: Two Different Journeys into Retailing...3
II. Zara: Apparel Manufacturing and Retail ... 6
III. W.W. Grainger and McMaster-Carr: MRO Suppliers... 9
IV. Toyota: A Global Auto Manufacturer...12
V. Amazon: Online Sales...14
VI. Macy’s and W.W. Grainger: Omni-Channel Retailing ...18
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>I. Gateway và Apple: Two Different Journeys into Retailing </b>
Gateway được thành lập vào năm 1985 với tư cách là nhà sản xuất PC bán hàng trựctiếp khơng có dấu chân bán lẻ. Năm 1996, Gateway là một trong những nhà sản xuất PC đầutiên bắt đầu bán PC trực tuyến. Tuy nhiên, sau nhiều năm bán PC mà khơng có cơ sở hạ tầngbán lẻ, Gateway đã đưa ra một chiến lược tích cực là mở các cửa hàng bán lẻ Gateway trênkhắp Hoa Kỳ vào cuối những năm 1990. Các cửa hàng của nó khơng có hàng tồn kho thànhphẩm và là các phòng trưng bày tập trung vào việc giúp khách hàng chọn cấu hình phù hợpđể mua. Tất cả các PC được sản xuất để đặt hàng và vận chuyển cho khách hàng từ mộttrong những nhà máy lắp ráp.
Ban đầu, các nhà đầu tư thưởng cho Gateway cho chiến lược này và nâng giá cổ phiếulên hơn 80 đô la mỗi cổ phiếu vào cuối năm 1999. Tuy nhiên, thành công này không kéo dài.Đến tháng 11 năm 2002, cổ phiếu của Gateway đã giảm xuống dưới 4 đô la và Gateway đãmất một số tiền đáng kể. Đến tháng 4 năm 2004, Gateway đã đóng cửa tất cả các cửa hàngbán lẻ và giảm số lượng cấu hình cung cấp cho khách hàng. Vào tháng 8 năm 2007,Gateway đã được Acer của Đài Loan mua lại với giá 710 triệu USD. Đến năm 2010, máytính Gateway đã được bán thông qua hơn 20 cửa hàng bán lẻ khác nhau, bao gồm Best Buyvà Costco. Như người ta có thể tưởng tượng, đây là một quá trình chuyển đổi khá để công tytrải nghiệm.
Ngược lại, Apple đã đạt được thành công to lớn kể từ khi mở cửa hàng bán lẻ đầu tiênvào năm 2001. Đến năm 2016, Apple đã có hơn 460 cửa hàng trên tồn thế giới, với doanhthu hơn 20 tỷ USD. Không giống như Gateway, Apple luôn mang theo hàng tồn kho sảnphẩm tại các cửa hàng của mình. Với thiết kế sản phẩm của mình, Apple mang tương đối ítsự đa dạng trong các cửa hàng của mình. Năm 2014, các cửa hàng bán lẻ của Apple códoanh thu trung bình trên mỗi foot vuông là 4.799 USD, cao nhất trong số tất cả các nhà bánlẻ.
Các câu hỏi sau đây nêu bật các quyết định về chuỗi cung ứng có ảnh hưởngdựa trên sự khác biệt giữa hiệu suất của Apple và Gateway:
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>1. Tại sao Gateway chọn không vận chuyển bất kỳ hàng tồn kho thành phẩm nào tạicác cửa hàng bán lẻ của mình? Tại sao Apple chọn vận chuyển hàng tồn kho tại cáccửa hàng của mình?</b>
- Gateway chọn khơng vận chuyển bất kỳ thành phẩm tồn kho nào tại các cửa hàngbán lẻ của mình vì: Gateway chủ yếu phục vụ theo nhu cầu thị hiếu của khách hàng,giúp khách hàng chọn đúng cấu hình bản thân ưa thích, sau đó mới tiến hành lắpráp giúp khách hàng có thể có được một bộ PC theo ý thích của mình.
→ Việc này giúp Gateway tránh tình trạng tồn kho khơng bán được và giảm rủi rocần phải tiếp quản hàng tồn kho.
- Apple chọn vận chuyển hàng tồn kho tại các cửa hàng của mình vì:
+ Sự đa dạng trong các thiết kế sản phẩm của Apple tương đối ít, dễ dàng tồn kho, giúpApple đảm bảo sẵn sàng cung cấp sản phẩm và tăng khả năng đáp ứng nhanh chóngvới nhu cầu của khách hàng
+ Apple hiển thị và trưng bày chi tiết sản phẩm trong cửa hàng, giúp khách hàng tươngtác trực tiếp và trải nghiệm trước khi mua hàng. Việc này tạo ra một sự kết nối tốthơn giữa khách hàng và thương hiệu.
+ Tránh phát sinh các chi phí như: chi phí vận chuyển, chi phí khấu hao
<b>2. Các đặc tính của sản phẩm phù hợp nhất để vận chuyển trong kho thành phẩm tạicửa hàng bán lẻ là gì? Điều gì đặc trưng cho các sản phẩm được sản xuất tốt nhấtđể đặt hàng?</b>
- Các đặc tính của sản phẩm phù hợp nhất để vận chuyển trong kho thành phẩm tạicửa hàng bán lẻ:
+ Sản phẩm cần phải có kích thước và khối lượng phù hợp để dễ dàng vận chuyển vàxếp chồng, tiết kiệm khơng gian lưu trữ và chi phí vận chuyển.
+ Sản phẩm cần được thiết kế đặc biệt để chống lại các rủi ro như rung lắc hoặc va đậptrong quá trình vận chuyển. Bảo đảm rằng sản phẩm đến tay khách hàng vẫn đảm bảochất lượng và nguyên vẹn từ quá trình vận chuyển
+ Sản phẩm phải có nhãn hiệu và thơng tin rõ ràng để thuận tiện cho việc nhận biết. tìmkiếm và quản lý hàng trong kho
+ Sản phẩm thiết kế không dễ bị hư hỏng trong quá trình vận chuyển. Đảm bảo sảnphẩm giữ được chất lượng và trạng thái tốt trong thời gian lưu trữ trong kho. - Những điều đặc trưng cho các sản phẩm được sản xuất tốt nhất để đặt hàng:
+ Thời gian tồn kho thấp
+ Sản phẩm được thiết kế để đáp ứng theo nhu cầu của khách hàng (mẫu mã, màu sắc,tính năng, ...)
+ Sản phẩm phải đảm bảo chất lượng cao, tuổi thọ dài.
+ Giá cả tương ứng với chất lượng sản phẩm và phù hợp với kinh tế của người tiêudùng.
+ Có thiết kế hấp dẫn và thương hiệu mạnh để thu hút khách hàng và tạo ra lịng trungthành
+ Có những chính sách bảo hành, bảo đảm sản phẩm được nguyên vẹn sau khi vậnchuyển đến khách hàng; các dịch vụ tư vấn và chăm sóc khách hàng.
<b>3. Sự đa dạng của sản phẩm ảnh hưởng đến mức tồn kho mà một cửa hàng bán lẻphải mang theo như thế nào?</b>
- Sự đa dạng của sản phẩm sẽ:
+ Làm cho số lượng của mỗi sản phẩm bị giới hạn vì tổng giá trị hàng tồn kho vẫn nằmtrong khoảng mà doanh nghiệp muốn và theo quy định của pháp luật.
+ Không tối ưu được mức kho cần thiết
+ Đa dạng sản phẩm tạo ra sự phức tạp và tăng chi phí việc quản lý tồn kho
+ Không quản lý được giá trị hàng tồn kho khiến cho cửa hàng không thể phân loạichính xác để đầu tư vào các nhóm sản phẩm mang lợi nhuận cao
+ Thất thốt hàng khi khơng quản lý tốt chi phí , hư hỏng, gian lận đến từ phía kháchhàng hay nhân viên.
<b>4. Có phải chuỗi cung ứng bán hàng trực tiếp khơng có cửa hàng bán lẻ luôn rẻ hơnchuỗi cung ứng với các cửa hàng bán lẻ?</b>
- Giá cả có thể phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chi phí vận chuyển, chi phí quản lý,thuế,...
+ Đối với các sản phẩm được vận chuyển trực tiếp khơng có cửa hàng bán lẻ tiết kiệmđược các chi phí quản lý như vận hành các cửa hàng bán lẻ,… Tuy nhiên, chuỗi cungứng bán hàng trực tiếp khơng có cửa hàng bán lẻ phải tốn nhiều chi phí tiếp thị và bánhàng hơn, chi phí vận chuyển và lưu kho có thể cao hơn.
+ Đối với chuỗi cung ứng bán hàng trực tiếp với các cửa hàng bán lẻ tiết kiệm được cáckhoản chi phí về vận chuyển, quảng cáo, tiếp thị sản phẩm,...Nhưng tốn nhiều chi phívề quản lý doanh nghiệp như vận hành cửa hàng bán lẻ, thuế nhà nước,...
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">→ Như vậy, không phải lúc nào chuỗi cung ứng bán hàng trực tiếp khơng có cửa hàngbán lẻ cũng rẻ hơn chuỗi cung ứng với các cửa hàng bán lẻ. Nó cịn phụ thuộc nhiều vàocách vận hành và mục đích của chuỗi cung ứng.
<b>5. Yếu tố nào giải thích cho sự thành cơng của bán lẻ Apple và sự thất bại của cáccửa hàng Gateway Country?</b>
- Những yếu tố giải thích cho sự thành cơng của bán lẻ Apple:+ Apple tập trung vào một danh mục sản phẩm hẹp và được thiết kế tốt.
+ Các cửa hàng Apple được thiết kế để tạo ra trải nghiệm mua sắm độc đáo và tươngtác đối với khách hàng.
+ Có ít sự đa dạng trong các cửa hàng để dễ dàng kiểm soát.
+ Tồn trữ hàng hoá nên dễ dàng thực hiện việc bán hàng và phục vụ khách hàng nhanhchóng khi họ cần.
- Những yếu tố giải thích cho sự thất bại của các cửa hàng Gateway:
+ Không linh hoạt, thiếu sự tập trung vào trải nghiệm mua sắm. Không đáp ứng nhanhchóng đối với sự thay đổi trong nhu cầu của khách hàng.
+ Trong quá trình phân phối sản xuất Gateway chưa có tính chuẩn xác và chắc chắn vềsố lượng, chất lượng sản phẩm do Gateway thực hiện chiến lược sản xuất theo đơnđặt hàng.
+ Có sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các đối thủ khác.
<b>II. Zara: Apparel Manufacturing and Retail </b>
Zara là chuỗi cửa hàng thời trang thuộc sở hữu của Inditex, nhà sản xuất và bán lẻ quầnáo lớn nhất Tây Ban Nha. Năm 2015, Inditex báo cáo doanh thu khoảng 21 tỷ euro từ hơn7.000 cửa hàng bán lẻ ở khoảng 88 quốc gia. Trong một ngành mà nhu cầu của khách hàngluôn thay đổi, Zara đã phát triển nhanh chóng với chiến lược đáp ứng cao các xu hướng thayđổi với giá cả phải chăng. Trong khi thời gian chu kỳ từ thiết kế đến bán hàng trong ngànhmay mặc thường trung bình hơn 6 tháng thì Zara đã đạt được thời gian chu kỳ từ 4 đến 6tuần. Tốc độ này cho phép Zara giới thiệu các thiết kế mới mỗi tuần và thay đổi 75% cáchtrưng bày hàng hóa sau mỗi ba đến bốn tuần. Do đó, sản phẩm trưng bày của Zara phù hợpvới sở thích của khách hàng hơn nhiều so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
Kết quả là Zara bán hầu hết các sản phẩm của mình với giá gốc và giảm giá khoảngmột nửa so với đối thủ cạnh tranh. Zara sản xuất quần áo bằng cách kết hợp các nguồn linh
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">hoạt và nhanh chóng ở Châu Âu (chủ yếu là Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha) và các nguồn chiphí thấp ở Châu Á. Điều này trái ngược với hầu hết các nhà sản xuất hàng may mặc, nhữngngười đã chuyển phần lớn hoạt động sản xuất sang châu Á. Khoảng 40% năng lực sản xuấtthuộc sở hữu của Inditex, phần cịn lại được th ngồi. Những sản phẩm có nhu cầu khơngchắc chắn cao có nguồn gốc từ Châu Âu, trong khi những sản phẩm dễ dự đốn hơn lại cónguồn gốc từ các địa điểm ở Châu Á. Hơn 40% hoạt động mua hàng thành phẩm và hầu hếthoạt động sản xuất nội bộ của công ty diễn ra sau khi mùa bán hàng bắt đầu. Con số này sovới mức sản xuất dưới 20% sau khi bắt đầu mùa bán hàng của một nhà bán lẻ thông thường.Khả năng đáp ứng này, cùng với việc trì hỗn các quyết định cho đến khi biết được xuhướng, cho phép Zara giảm lượng hàng tồn kho và dự báo sai sót. Zara cũng đã đầu tư rấtnhiều vào cơng nghệ thơng tin để đảm bảo ln có sẵn dữ liệu bán hàng mới nhất để thúcđẩy các quyết định bổ sung và sản xuất.
Năm 2012, Inditex phân phối tới các cửa hàng trên toàn thế giới từ tám trung tâm phânphối đặt tại Tây Ban Nha. Nhóm này tun bố thời gian giao hàng trung bình là 24 đến 36giờ đối với các cửa hàng ở Châu Âu và lên tới tối đa là 48 giờ đối với các cửa hàng ở ChâuMỹ hoặc Châu Á kể từ thời điểm đơn hàng là nhận được tại trung tâm phân phối (DC) chođến khi nhận được đơn hàng đã được chuyển đến các cửa hàng. Các chuyến hàng từ DC đếncửa hàng được thực hiện vài lần một tuần. Điều này cho phép hàng tồn kho của cửa hàngphù hợp chặt chẽ với nhu cầu của khách hàng.
<b>1. Zara có những lợi thế gì so với đối thủ cạnh tranh nhờ có chuỗi cung ứng phảnứng nhanh?</b>
Chuỗi cung ứng phản ứng nhanh của Zara mang lại cho công ty một số lợi thế cạnhtranh so với các đối thủ cạnh tranh, bao gồm:
- Khả năng bắt kịp các xu hướng, cung cấp các sản phẩm thời trang nhanh chóng: Zaracó thể cung cấp sản phẩm mới ra thị trường từ 4 đến 6 tuần, trong khi thời gian chukỳ từ thiết kế đến bán hàng trong ngành may mặc thường trung bình hơn 6 tháng —>đáp ứng sở thích của khách hàng hơn nhiều so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. - Giảm chi phí tồn kho: Zara chỉ sản xuất số lượng sản phẩm cần thiết —> khơng chịu
chi phí lưu trữ hàng hố dư thừa
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>2. Tại sao Inditex đã chọn cả sản xuất nội bộ và thuê bên khác sản xuất? Tại saoInditex vẫn duy trì sản xuất tại châu Âu trong khi sản xuất tại châu Á lại rẻ hơn?</b>
- Inditex đã chọn cả sản xuất nội bộ và thuê bên khác sản xuất để tận dụng lợi thế củacả hai mơ hình.
+ Sản xuất nội bộ: Inditex sẽ dễ dàng kiểm soát chặt chẽ chất lượng sản phẩm và đápứng nhanh nhu cầu của thị trường nhanh hơn.
+ Thuê bên khác sản xuất: chi phí lao động ở châu Á rẻ hơn châu Âu nên Inditex sẽ tiếtkiệm được một khoản chi phí.
- Inditex vẫn duy trì sản xuất tại châu Âu trong khi sản xuất tại châu Á rẻ hơn vì:+ Giúp Inditex giảm thời gian vận chuyển và đáp ứng nhu cầu của khách hàng nhanh
- Các sản phẩm có nhu cầu khơng chắc chắn được sản xuất tại địa phương vì các nhàcung cấp địa phương có thể cung cấp các sản phẩm nhanh chóng và linh hoạt. Việcnày giúp đáp ứng nhanh chóng sự thay đổi trong nhu cầu và mang lại sự hài lòng chokhách hàng.
- Các sản phẩm có nhu cầu dễ dự đốn được sản xuất từ Châu Á vì lượng tiêu thụ củanhững sản phẩm này tương đối ổn định, ít thay đổi nên Zara sẽ tìm các nguồn cungsản xuất số lượng lớn để giảm thiểu chi phí sản xuất.
<b>4. Lợi thế mà Zara đạt được từ việc bổ sung lại hàng hóa cho các cửa hàng nhiều lầntrong một tuần so với tần suất ít hơn là gì?</b>
Với việc bổ sung lại hàng hóa cho các cửa hàng nhiều lần trong một tuần so với tầnsuất ít hơn sẽ giúp Zara đảm bảo các cửa hàng của mình có lượng hàng tồn kho phù hợp, đápứng được với nhu cầu của khách hàng. Dễ dàng kiểm soát hàng tồn kho, các sản phẩm dichuyển vào và ra khỏi cửa hàng một cách nhanh chóng và rất ít hàng tồn kho được giữ lại.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Ngoài ra, việc thường xuyên bổ sung các thiết kế mới tại cửa hàng cũng sẽ tạo hứng thú vàbắt kịp các xu hướng thời trang của người tiêu dùng.
<b>5. Bạn có nghĩ cơ sở hạ tầng bổ sung phản ứng nhanh của Zara phù hợp hơn cho việcbán hàng trực tuyến hay bán lẻ không?</b>
Cơ sở hạ tầng bổ sung phản ứng nhanh của Zara phù hợp cho cả bán hàng trực tuyến vàbán lẻ:
<b>- Về bán hàng trực tuyến: cơ sở hạ tầng bổ sung phản ứng nhanh của Zara giúp Zara</b>
có thể giao hàng nhanh chóng và linh hoạt. Điều này là do Zara có thể sản xuất cácsản phẩm mới trong vòng vài tuần và vận chuyển chúng đến các cửa hàng của mìnhtrong vịng vài ngày. Zara cũng có thể sử dụng các cơng nghệ để dự đốn nhu cầu củakhách hàng và điều chỉnh sản xuất của mình cho phù hợp.
<b>- Về bán lẻ: cơ sở hạ tầng bổ sung phản ứng nhanh của Zara giúp Zara có thể đáp ứng</b>
nhu cầu của khách hàng một cách kịp thời. Điều này là do Zara có thể sản xuất cácsản phẩm mới và đưa chúng đến các cửa hàng của mình trong vịng vài tuần. Zaracũng sử dụng các nhà sản xuất địa phương để đáp ứng nhu cầu nhanh chóng hơn cácnhà sản xuất ở xa.
<b>III.W. Grainger and McMaster-Carr: MRO Suppliers</b>
W.W. Grainger và McMaster-Carr bán dịch vụ bảo trì, sửa chữa và vận hành (MRO)sản phẩm. Cả hai công ty đều có danh mục sản phẩm và trang web thơng qua những đơnhàng nào có thể được đặt. W.W. Grainger cũng có hàng trăm cửa hàng trên khắp nước Mỹ.Khách hàng có thể bước vào cửa hàng, gọi điện đặt hàng hoặc đặt hàng qua trang web.W.W. Đơn đặt hàng Grainger hoặc được chuyển đến khách hàng hoặc được khách hàngnhận tại một trong các cửa hàng của mình. Mặt khác, McMaster Carr vận chuyển gần như tấtcả các đơn đặt hàng của mình (mặc dù một số ít khách hàng ở gần DC của họ sẽ tự nhận đơnđặt hàng của họ). W.W. Grainger có chín DC vừa bổ sung hàng cho cửa hàng vừa đáp ứngđơn đặt hàng của khách hàng. McMaster có năm DC mà từ đó tất cả các lệnh được thựchiện. Cả McMaster và W.W.Grainger sản xuất bất kỳ sản phẩm nào. Cả hai đều chủ yếuphục vụ vai trò của một nhà phân phối hoặc nhà bán lẻ. Thành công của họ phần lớn liênquan đến chuỗi cung ứng của họ khả năng quản lý.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Cả hai công ty đều cung cấp hàng trăm nghìn sản phẩm cho khách hàng của mình từhàng tồn kho cùng với nhiều sản phẩm khác được vận chuyển từ các nhà cung cấp. Cả haicông ty đều phải đối mặt với các vấn đề chiến lược và hoạt động sau:
<b>1. Nên xây dựng bao nhiêu DC và đặt chúng ở đâu?</b>
- W.W. Grainger và McMaster-Carr cần xây dựng DC và đặt vị trí chúng ở đâu phụthuộc vào nhiều yếu tố như quy mô khách hàng. đặc điểm địa lý,...
+ W.W. Grainger, với hàng trăm cửa hàng trên khắp nước Mỹ, có quy mơ lớn. Do đócơng ty phải có mạng lưới DC phân bố rộng rãi để đáp ứng nhu cầu cung ứng tại cáccửa hàng và giao hàng cho khách hàng.
→ W.W. Grainger nên xây dựng ít nhất 9-10 DC và đặt chúng ở các thành phốlớn, trung tâm kinh doanh quan trọng trên toàn quốc Mỹ để đảm bảo khả năng quảnlý, cung ứng hiệu quả cho cửa hàng và khách khàng .
+ McMaster-Carr cũng cung cấp hàng trăm nghìn sản phẩm cho khách hàng và vậnchuyển gần như tất cả các đơn đặt hàng của mình. Nhưng cơng ty này chỉ có năm DC,cho thấy họ có mạng lưới DC tương đối nhỏ và tập trung.
→ Để đảm bảo khả năng cung ứng và thời gian giao hàng cho khách hàng trêntoàn quốc Mỹ, McMaster-Carr cũng nên xây dựng ít nhất 9-10 DC và đặt chúng ở cácvị trí chiến lược, ví dụ như các khu vực có đơng đúc khách hàng hoặc gần các trụcđường chính để đảm bảo khả năng quản lý và cung ứng hiệu quả cho khách hàng củahọ.
<b>2. Nên quản lý việc lưu kho sản phẩm tại DC như thế nào? Nên tất cả DC mang theotất cả các sản phẩm?</b>
- Cả hai công ty nên sử dụng các công cụ hay phần mềm chuyên dụng để áp dụng quảnlý kho: theo dõi lượng hàng tồn kho, nhu cầu hàng hóa và xu hướng tiêu dùng.- Cả W.W. Grainger và McMaster-Carr không nên lưu trữ tất cả các sản phẩm tại tất cả
các DC của mình. Vì nó sẽ tạo ra các vấn đề về quản lý kho, vận chuyển và quản lýcung ứng.
+ Grainger và McMaster-Carr nên lưu trữ các sản phẩm hàng hóa nhanh chóng vàthường được yêu cầu tại các DC của mình. Đảm bảo rằng các sản phẩm phổ biến vàcó nhu cầu cao ln có sẵn để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Các sản phẩm ít yêu
</div>