Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Kết cấu, ngôn từ, nhân vật trong tác phẩm văn học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.87 KB, 33 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>KẾT CẤU CỦA TÁC PHẨM VĂN HỌC1. Khái niệm kết cấu của tác phẩm văn học</b>

<b>1.1 Kết cấu là gì?</b>

- Là tồn bộ tổ chức phức tạp và sinh động của tác phẩm văn học baogồm việc tổ chức, sắp xếp các thành tố của tác phẩm vào một thể thốngnhất

- Kết cấu là một phương tiện cơ bản của sáng tác nghệ thuật.

<b>1.2.1 Vai trò</b>

- Thống nhất các yếu tố của tác phẩm văn học để tạo thành một chỉnhthế.

<b>- Làm nổi bật tư tưởng, chủ đề của tác phẩm. ( VD: như trong nghệ thuật</b>

cắm hoa thì có nhiều cách cắm hoa khác nhau với nhiều chủ đề khácnhau, mỗi cách cắm sẽ làm nổi bật lên một chủ đề và để thể hiện nổi bậtlên chủ đề ấy thì pải có kết cấu.).

- Kết cấu tạo nên hiệu quả nghệ thuật tác phẩm.

- Cho thấy qua trình vận động, tư duy của nhân vật; thấy được tài năng,phong cách, quan niệm của nhà văn.

 Kết cấu tác phẩm văn học là trình độ lịch sử và cho thấy sự tiến

<b>bộ của ngôn từ, văn chương.1.2.2 Ý nghĩa</b>

Đảm bảo tính tổ chức, tính tồn vẹn của tác phẩm.

<b>2. Các bình diện và cấp độ của kết cấu2.1 Kết cấu bề mặt của tác phẩm</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b> 2.1.1 Phạm vi thể loại</b>

- Kết cấu tự sự- Kết cấu trữ tình- Kết cấu kịch bản

<b>2.1.2 Phạm vi tác phẩm</b>

<b>2.1.2.1 Hệ thống hình tượng: là sự tổ chức, sắp xếp các hiện tượng</b>

trong một mối quan hệ nào đó.

- Quan hệ bộ sung (quan hệ tương phản)- Quan hệ đồng đẳng

- Quan hệ đối lập- Quan hệ đối chiếu

<b>2.1.2.2 Tổ chức sự kiện và các thành phần trần thuật2.1.2.2.1 Cốt truyện </b>

- Là một chuỗi các sự kiện có quan hệ nhân – quả và có thể được kể lạitheo trật tự tuyến tính.

- Cốt truyện có 5 thành phần chính:+ Mở đầu

+ Phát triển+ Thắt nút+ Đỉnh điểm + Kết thúc

<b>2.1.2.2.1.1 Liên kết các sự kiện lại thành truyện, có mở đầu, thắt nút,phát triển, cao trào, kết thúc.</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

- Cấu trúc cốt truyện phụ thuộc vào quan hệ thẩm mỹ của tác giả vớihiện thực: đôi khi không đủ các thành phần nêu trên (VD: Có kết thúcchỉ mang hướng gợi mở chứ khơng giải quyết vấn đề).

<b>VD: Như “ Hai đứa trẻ” – Thạch Lam chỉ mở đầu và kết thúc chứ khơng</b>

có phát triển, thắt nút, đỉnh điểm.

- Việc xác định đúng thành phần cốt truyện là chìa khóa để lí giải đúngnội dung tư tưởng tác phẩm.

<b>2.1.2.2.1.2 Mối quan hệ giữa kết cấu cốt truyện và trật tự trần thuật:</b>

- Kết cấu cốt truyện: sự liên kết sự kiện theo quan hệ nhân - quả; kết cấutrần thuật: cách trình bày sự kiện.

- Hai kiểu trật tự trần thuật: tuyến tính và đồng hiện.

<b>2.1.2.2.1.3 Tổ chức cốt truyện theo các motif hay công thức cốttruyện.</b>

VD: motif giết quái vật cứu người đẹp, motif chàng ngốc… trong truyệncổ tích.

<b>2.1.2.2.1.4 Yêu cầu của việc kết cấu cốt truyện</b>

- Thể hiện số phận, tính cách con người.

- Phản ánh xung đột, mâu thuẫn của đời sống.

+ Xung đột cục bộ (gắn với sự kiện cụ thể, ngun nhân cụ thể, có thể lígiải và giải quyết).

+ Xung đột phổ biến (những xung đột phổ quát của nhân loại, phạm vixung đột rộng hơn cốt truyện nên kết thúc tác phẩm xung đột chưa đượcgiải quyết).

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>2.1.2.2.2 Truyện kể </b>

Là trật tự trần thuật của nhân vật bao gồm những yếu tố bên ngồi câuchuyện (như lời bình, những lời thuyết minh, những lời trữ tình ngoại đềcủa nhà văn) là cái cách mà nhà văn kể như thế nào về câu chuyện.

<b>2.1.2.2.3 Tổ chức điểm nhìn trần thuật</b>

- Điểm nhìn là chỗ đứng, vị trí, góc độ mà từ đó người trần thuật nhìn ramiêu tả, kể lại các sự vật, hiện tượng, con người trong văn học.

- Điểm nhì trần thuật bao gồm:

+ Điểm nhìn bên ngồi của người trần thuật: là người dấu mình khơngtham gia vào trong câu chuyện.

<b>VD: “Truyện kiều”, “Chí Phèo”  người kể truyện là một nhân vật ẩn</b>

danh và họ kể câu chuyện không liên quan đến họ.

+ Điểm nhìn bên trong của người trần thuật: là người đứng trong câuchuyện, tham gia vào câu chuyện.

 Một tác phẩm có một điểm nhìn nhưng cũng có sự di động trong

<b>các điểm nhìn.</b>

<b>VD: Trong “Chí Phèo” lúc đầu là điểm nhìn của tác giả nhưng sau đó thì</b>

theo điểm nhìn của Chí Phèo.

<b>2.1.2.2.4 Kết cấu ngơn từ và kết cấu trần thuật </b>

Trần thuật là sự trình bày liên tục bằng lời văn các tình tiết, sự kiện, sựbiến đổi xung đột, nhân vật một cách cụ thể hấp dẫn theo cách nhìn cáchcảm nhất định.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

- Thành phần trần thuật ứng với thành phần cốt truyện nhưng o khớpnhau một cách máy móc: bao gồm cả yếu tố cốt truyện lẫn các yếu tốtĩnh tại (trình bày lai lịch nhân vật, bối cảnh…)

- Sắp xếp mối tương quan thời gian cốt truyện và thời gian trần thuậttheo quan hệ sau trước:

+ Không phải lúc nào điểm khởi đầu và kết thúc của cốt truyện cũngtrùng với điểm khởi đầu và kết thúc của trần thuật.

+ Sự so le hai thời gian này tạo khả năng biểu hiện to lớn, làm bật nộidung chủ đề (VD: ý nghĩa của kết cấu đồng hiện, dòng ý thức…)

- Sự phối hợp các thành phần trần thuật để tạo nên nhịp điệu trần thuật:nhanh, chậm, dồn nén gấp gáp hay dàn trải còn thể hiện ý đồ nghệ thuậtcủa người nghệ sĩ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

 Ví dụ: V.Propp khám phá cấu trúc của truyện cổ tích Nga bằng cách

<b>quy các nhân vật cụ thể thành các “vai”: vai phản diện, người nuôi</b>

dưỡng, người trợ giúp, công chúa và vua cha,...; quy các hành động đa

<b>dạng của các nhân vật chính thành các “chức năng” </b>

- Sự lược quy nhân vật vào vai, quy hành động cụ thể vào loại hành vithể hiện cấu trúc tư tưởng của văn bản

 Ví dụ: truyện “Cây khế” của Việt Nam và truyện “Con cá vàng” củaNga đều có chung hai yếu tố là tham và thâm

 Chỉ khi nào tìm thấy kết cấu của các yếu tố trừu tượng ở bề sâu

<b>thì người ta mới hiểu được ý nghĩa của văn bản.2.2.2 Cấu trúc bề sâu và ý nghĩa</b>

- Yếu tố cấu trúc bề sâu cho thấy đọc tác phẩm văn học không nên dừnglại với kết cấu bên ngoài.

- Điều quan trọng nhất trong cách phân tích cấu trúc chiều sâu là tìm các“cặp đối lập”

+ Cặp nhân vật đối lập: người họ Hoa bị bệnh lao và chiến sĩ họ Hạ bịgiết trong tác phẩm “ Thuốc” ( Lỗ Tấn ).

+ Cặp đối lập giai cấp thống trị ( cường hào ác bá ) – giai cấp bị trị( nông dân ); khát vọng sống lương thiện – mơi trường phi nhân tínhtrong “Chí Phèo”.

+ Cặp đối lập bản năng ham sống – thiên tính nữ trong “Vợ nhặt”

+ Cặp đối lập tài – mệnh; sắc – mệnh; đấng, bậc – quân vô lại trong“Truyện Kiều”.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

- Kết cấu bề sâu của văn bản có thể xét theo các cặp phạm trù ngữ họcnhư ngơn ngữ - lời nói; cái biểu đạt – cái được biểu đạt; trục kết hợp –trục liên tưởng ; ẩn dụ - hoán dụ,... cũng có thể tổ chức theo khơng gian,thời gian.

+ Cặp đối lập không gian vườn bách thú – không gian đại ngàng trong“Nhớ rừng” ( Thế Lữ )

+ Cặp đối lập không gian hiện thực và không gian huyền ảo trong“Nghệ nhân và Margatia”

+ Cặp đối lập trong khơng gian khép kín của anh Hồng và không gianrộng lớn cuat quần chúng cách mạng trong “ Đôi mắt” ( Nam Cao).

- Kết cấu bề sâu cũng thể hiện trong cặp đối lập giữa trật tự trần thuật vàtrật tự biên niên của sự kiện

 Ví dụ: Trong “ Hơi thở nhẹ” ( Bunin) bắt đầu kể chuyện từ sau khinhân vật đã chết thể hiện một tư tưởng khác hẳn so với sự kiện khi xảyra

 Các cặp đối lập có ý nghĩa rất lớn trong việc biểu hiện ý nghãi bề

<b>sâu của tác phẩm</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>NGÔN TỪ TRONG VĂN HỌC1. Phân biệt ngôn từ văn học với ngôn ngữ và lời nói1.1 Khái niệm ngơn ngữ:</b>

- Ngôn ngữ là một hệ thống những đơn vị vật chất phục vụ cho việcgiao tiếp của con người và được phản ánh trong ý thức tập thể, độc lậpvới ý tưởng, tình cảm và nguyện vọng cụ thể của con người, trừu tượnghóa khỏi những tư tưởng, tình cảm và nguyện vọng đó.

<b>1.1.1Khái niệm lời nói:</b>

<i> -Lời nói là kết quả của việc vận dụng các phương pháp khác nhau của</i>

ngôn ngữ để truyền đạt thông tin, kêu gọi người nghe có hành độngtương ứng.

<b>1.1.1.1Khái niệm ngơn từ nghệ thuật</b>

- Ngôn từ nghệ thuật trong văn học là chất liệu,phương tiện để cụ thểhóa và vật chất hóa sự biểu hiện chủ đề và tư tưởng tác phẩm, tính cáchnhân vật và cốt truyện…được sử dụng với tất cả thẩm mĩ và khả năngnghệ thuật của nó.

<i>- Nguyễn Tuân đã định nghĩa về nghề văn như sau: "Nghề văn là nghềcủa chữ - chữ với tất cả mọi nghĩa mà mỗi chữ phải có được trong mộtcâu, nhiều câu. Nó là cái nghề dùng chữ nghĩa mà sinh sự để sự sinh" -Bàn về ngôn từ trong văn học, M.Goocki cho rằng: "Ngôn ngữ là yếu tốthứ nhất của văn học".</i>

<b>2.Các đặc điểm chung của ngôn từ văn học2.1 Tính hình tượng</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

- Là khả năng gợi lên những hình tượng nghệ thuật đưa ta thâm nhậpvào thế giới của những cảm xúc ấn tượng, suy tưởng mà ngơn ngữ thơngthường ít truyền đạt được.Hình tượng văn học tác động vào trí tuệ,tưởngtượng và liên tưởng của người đọc.

- Tính hình tượng của ngôn ngữ được thể hiện rất nhiều mặt:

+Trước hết là ở các loại từ “ hình tượng” như các từ tượng thanh,tượnghình,từ mơ tả cảm giác,trạng thái như: vi vu, xào xạc,chênh vênh,lởmchởm

+Tiếp là thể hiện ở phương thức chuyển nghĩa của từ như ví von ẩn dụ:Ví dụ:

Thuyền về có nhớ bến chăng

Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền

Ở câu thơ này có thể hình dung theo hai nghĩa khác nhau:

Thứ nhất ta hiểu theo nghĩa thực: Thuyền hỏi bến có nhớ đến bến haykhơng,vì bến mãi mãi ở một chỗ cịn thuyền thì ln có sự chuyển động Thứ hai ta hiểu theo nghĩa bóng: Chàng ra đi, chàng về nhà chàng rồi có

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

cịn nhớ đến những kỉ niệm giữa chàng và thiếp hay không? Xa nhauvậy chàng có lưu luyến kỉ niệm của chúng ta khơng, cịn thiếp thì vẫnmột lịng một dạ son sắt thủy chung, sống trong yêu thương và chờ đợichỉ một mình chàng.Câu nói dường như là một lời nhắc nhở của cơ gáiđang đợi chờ chàng trai. Cuối cùng câu ca dao nói lên tình u son sắtcủa đơi nam nữ.

=> Hình tượng liên tưởng có sức tố cáo mạnh mẽ: những vũng bom đạnMĩ đã trút xuống làng quê ta chính là những vũng máu

-Từ ngơn từ ta có thể nhận ra hình tượng nhân vật trữ tình hay hìnhtượng mà tác giả muốn gửi gắm. Đó là khả năng nghệ thuật của ngôn từxét như một phương tiện biểu đạt, như một đối tượng miêu tả.

-Nhà văn viết ra những câu chữ ấy không chỉ để giải tỏa tâm sự mà cịnthể hiện tư tưởng tình cảm của giai cấp mình, tầng lớp mình. Lời nói tuy

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

là của chủ thể sang tạo nhưng mang tầm vóc khái quát. Nhà văn đại diệncho giai cấp thế hệ mình đang sống

-Tính hình tượng biểu hiện ở việc làm sống dậy hiện thực trong tâm tríđộc giả,tái hiện được trạng thái, truyền đạt động tác hoặc sự vận độngcủa con người, cảnh vật và toàn bộ thé giới mà tác phẩm nói tới.

-Ngồi ra nó cịn biểu hiện ở sự nắm bắt mong manh vơ hình chứ khơngdừng lại ở sự hữu hình. Chẳng hạn như những câu thơ của Xuân Diệukhi nói về tình u:

“Khơng gian như có dây tơBước đi sẽ đứt động hờ sẽ tiêu”

Hay Hồ Chủ Tịch viếng mộ liệt sĩ cách mạng Trung Quốc ở Vũ HoaĐài (Nam Kinh) có đề bốn chữ “Bích huyết thiên thu” thì “ bích” đâykhơng phải là màu xanh mà là vẻ tươi thắm: Máu ( liệt sĩ) nghìn nămtươi thắm.

Như vậy tính hình tượng thường được cấu tạo bằng liên tưởng , vívon, ẩn dụ, làm cho sự vật khơng liên quan bỗng có thể lồng vàonhau, soi sang cho nhau.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

tình cảm suy nghĩ của con người mặc dù nó khơng bộc lộ trực tiếpnhưng người đọc vẫn biết được trạng thái cảm súc của người viết.

-Tính - biểu cảm của ngôn ngữ văn học gắn liền với chức năng biểuhiện cảm xúc của văn học.Văn xuôi đặc biệt là thơ ca góp phần bộc lộtình cảm của người viết và rộng ra là tình cảm của cuộc đời chung. Nghệthuật nói bằng một thứ tiếng nói duy nhất đó là ngơn ngữ của chính thếgiới bên trong, ngơn ngữ của cảm xúc và biểu cảm.

-Tính biểu cảm là khả năng của ngôn từ nghệ thuật trong tác phẩm vănhọc có thể biểu hiện cảm xúc của đối tượng được miêu tả trong tácphẩm; có thể tác động tới tình cảm của người đọc, truyền đạt đượcnhững tình cảm, xúc cảm tới người đọc, người nghe. Nghệ thuật là quyluật của tình cảm. Văn học là một loại hình nghệ thuật nên ngơn từ vănhọc khơng thể thiếu tính biểu cảm. Văn học tác động tới cuộc sống bằngcon đường tình cảm, con đường của trái tim. Để dẫn dắt người đọc tớinhững bến bờ xa xôi của lý trí thì trước hết văn học phải tác động tới tráitim người đọc, có những câu văn, câu thơ có khả năng "làm tổ" trongtrái tim người đọc, để giúp người đọc, người nghe cảm thụ đời sống mộtcách mới mẻ hơn theo quy luật của cái đẹp

-Bản chất của nghệ sĩ rất giàu cảm xúc và hoạt động sáng tạo văn nghệcũng là một phương thức vận dụng qui luật và đặc trưng của tình cảm.Raspuchin: “Nếu tôi viết là tôi đau ở đâu đấy trong người. Tơi cảm thấymột sự thiếu thốn nào đó”. Nguyễn Trãi: “Hảo bả tân thi ngã sầu”. -Tính biểu cảm biểu hiện qua tác phẩm bằng hình tượng bao quát và ngay

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

trong những từ ngữ cụ thể. Tính biểu cảm biểu hiện dưới nhiều dạngthức khác nhau như gián tiếp, trực tiếp, có hình ảnh hoặc chỉ là ngơn ngữthuần t. Tuy vậy, tính biểu cảm bộc lộ rõ nhất ấy là khi tác giả muốnnhấn mạnh cảm xúc nội tâm.

“Ôi Tổ quốc ta yêu như máu thịt Như mẹ cha ta như vợ như chồng Ôi Tổ quốc nếu cần ta chết

Cho mỗi ngôi nhà ngọn núi dịng sơng” (Chế Lan Viên)

“Buổi mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh, mẹ tơi âuyếm nắm tay tơi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp”. Con đường nàytôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tơi tự nhiên thấy lạ”.

2.3 Tính hàm súc

-Xuất phát từ yêu cầu về mặt thông tin của tác phẩm văn học; với tưcách là một văn bản thông tin, bằng một lượng ngôn từ hạn hẹp, tácphẩm văn học cần phải cung cấp cho người đọc những lượng thơng tinlớn nhất, khơng có độ dư thừa. Nếu hiểu hàm súc là súc tích, ngắn gọnhàm chứa nhiều ý nghĩa thì tính hàm súc là khả năng của ngơn từ vănhọc có thể miêu tả mọi hiện tượng của cuộc sống một cách cơ đọng, ítlời mà nói được nhiều ý, ý ở ngồi lời, "ý tại ngơn ngoại". Một từ trongngơn ngữ văn học có khả năng gợi được một ý nghĩa lớn hơn nó, tràn rangồi nó.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

-Để diễn tả cho đúng và chính xác về con người và sự việc thì từng câuchữ phải chính xác chi tiết, cụ thể. Qua cách lựa chọn từ ngữ ta thấyđược tài năng của nhà văn: gọi đúng tên, đúng bản chất dối tượng, mỗitừ trong văn học là duy nhất, khơng có từ nào thay thế.

-Hiện nay, nhu cầu gia tăng thông tin đang đặt ra như một địi hỏi tấtyếu và chính đáng trong thời đại bùng nổ thông tin liên quan đến cả nhịpđiệu của cuộc sống hiện đại. Nhu cầu gia tăng thơng tin trong ngơn từvăn học hay nói cách khác là rút ngắn con đường dẫn đến thông tin làmột trong những nhu cầu mới của công chúng văn học ngày hơm nay. -Thứ nhất tính hàm súc thể hiện ở tính đa nghĩa “lời ít ý nhiều”

Ví dụ: Thơ Hồ Chí Minh thường viết theo thể tứ tuyệt mỗi bài chỉ cóbốn câu hai mươi tám tiếng.Vậy mà bài thơ rất nhiều tầng nghĩa. “Điđường” “Không ngue được”….thấy được nghĩa gần hẹp đen xa rộngbóng…

-Thứ hai tính hàm súc thể hiện ở sự thống nhất tối đa các chức năng vàcác đặc điểm của ngôn từ nghệ thuật trong một yếu tố của một vài yếu tốtrong lời nói

-Thứ ba tính hàm súc thể hiện ở dung lượng lớn những ý nghĩa, tình cảmmà người viết khơng viết ra, nhưng người đọc suy ra được, thể hiệntrong ngơn ngữ thơ.

-Chính sự hạn định số tiếng trong câu thơ, bài thơ buộc người nghệ sỹphải "thôi xao", nghĩa là phải phát huy sự tư duy ngôn ngữ để lựa chọn

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

từ ngữ cho tác phẩm. Bởi thế, Maiacôpxki gọi lao động nghệ thuật ngôntừ của nhà thơ là "trả chữ với với giá cắt cổ":

"Nhà thơ trả chữ với giá cắt cổNhư khai thác chất hiếm radium

Lấy một gam phải mất hàng bao công lực

Lấy một chữ phải mất hàng tấn quặng ngôn từ."

-Như vậy, tính hàm súc được hiểu là khả năng của ngơn ngữ có thểmiêu tả mọi hiện tượng của cuộc sống một cách cơ đọng, ít lời mà nóiđược nhiều ý, ý tại ngơn ngoại. Đây chính là cách dùng từ sao cho đắtnhất, có giá trị biểu hiện cao nhất kiểu như Nguyễn Du đã "giết chết" cácnhân vật Mã Giám Sinh, Sở Khanh, Hồ Tôn Hiến, mỗi tên chỉ bằng mộttừ: cái vô học của Mã Giám Sinh: Ghế trên ngồi tót sỗ sàng; cái gianmanh của Sở Khanh: Rẽ song đã thấy Sở Khanh lẻn vào; cái tầm thườngti tiện của Hồ Tôn Hiến: Lạ cho mặt sắt cũng ngây vì tình.

2.4 Tính đa nghĩa

-Tính đa nghĩa của văn học nêu lên một thuộc tính thú vị của nghệ thuậtngơn từ, cho phép người đọc phát huy tính tích cực của mình trong cảmtác phẩm. Nó cũng thể hiện đặc trưng của một phương thức nhận thứckhơng tường minh bằng hình tượng nghệ thuật, khác hẳn với nhận thứckhoa học bằng khái niệm.Tính đa nghĩa của văn học phản ánh tính mâuthuẫn, đa nghĩa của thực tại, của đời sống tinh thần con người. Tuynhiên tính đa nghĩa khơng chỉ thể hiện trên phương diện ngơn từ, mà cịnthể hiện ở hình tượng, biểu tượng, kết cấu. Đây là một thuộc tính vốn có

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

của văn bản nghệ thuật, tạo thành sự hấp dẫn và khơi gợi chú ý, tìm tịilâu dài. Hiện tượng đa nghĩa đã được nhận ra từ lâu, khi người xưa nói“ý tại ngơn ngoại”, “lời khơng nói hết ý”.

Ví dụ: Cơng cha như núi thái sơn

Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra

Người thì hiểu rằng: nước đầu nguồn là dịng nước tinh khiết nhất là mộttình yêu mẹ dành cho con đơn thuần khơng vì mục đích nào khác nhưngcó người lại hiểu rằng nước đầu nguồn là dòng nước nhiều bao la nhưtình cảm bao la của mẹ

-Đối với nhà văn, cái giọng nói riêng là cái quyết định sự thành cơngcủa họ.

<i>“ Nếu tác giả nào khơng có lối nói riêng của mình thì người đó sẽ khơngbao giờ là nhà văn cả” ( Sê-khốp)</i>

-Chính cái riêng ấy tạo nên phong cách tác giả. Mỗi nhà văn lớn đều cómột thứ ngơn ngữ nghệ thuật riêng, khơng thể lặp lại trong lịch sử vănhọc.

</div>

×