Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

đồ án qttb thiết kế hệ thống sấy tháp năng suất 9 tấn h

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (632.59 KB, 34 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

Mục lục

LỜI NÓI ĐẦU...3

Chương I: Tổng quan về công nghệ, thiết bị sấy...4

Chương II: Động học quá trình sấy...15

I.Đặc điểm diễn biến của quá trình sấy...15

1, Giai đoạn làm nóng vật...15

2, Giai đoạn tốc độ sấy không đổi....15

3, Giai đoạn tốc độ sấy giảm dần...16

II. Các quy luật cơ bản của quá trình sấy...17

Chương III: Thiết kế, tính tốn thiết bị sấy tháp...18

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

7, Cân bằng nhiệt...34

8, Tính nhiên liệu tiêu hao...37

9, Tính tốn vùng làm mát...38

10,Chọn dạng, bố trí kênh dẫn và kênh thải...39

II. Tính tốn thiết bị phụ trợ hệ thống...41

1,Buồng đốt...41

2, Thiết bị lọc và khử bụi từ lò đốt...43

3, Chọn quạt...44

III. Bản vẽ...44

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

LỜI NÓI ĐẦU

Kỹ thuật sấy là một ngành khoa học phát triển mãi từ những năm 50 đến 60 ở các Viện và các trường đại học trên thế giới chủ yếu giải quyết những vấn đề kỹ thuật sấy các vật liệu cho công nghiệp và nông nghiệp. Sản phẩm sau khi sấy có độ ẩm thích hợp thuận tiện cho việc bảo quản, vận chuyển, chế biến, đồng thời nâng cao chất lượng thực phẩm

Cây ngô là một trong những cây lương thực trồng phổ biến ở cácnước trên thế giới, rất dễ trồng, thích hợp với các điều kiện khí hậu khác nhau nên cả những nước nhiệt,ôn và hàn đới đều trồng được. Ở nước ta ngô được trồng nhiều ở các vùng đồng bằng trung và miền núi cho năng suất cao.

Hầu hết các bộ phận của cây ngô đều được tận dung triệt để trong các ngành CNTP và một số ngành công nghiệp nhẹ. Số sản phẩm chế biến từ ngơ có thể liệt kê đến 2000 loại khác nhau.Tuy nhiên, phần quan trọng nhất vẫn là hạt ngơ, hạt ngơ có thể được sử dụng trực tiếp dạng nguyên hoặc đưa đi chế biến tiếp. Sấy làm cho độ ẩm của thực phẩm thấp, bề mặt ngoài hẹp, hạn chế sự phát triển của vi sinh vật cũng như tiêu diệt vi sinh vật trong quá trình sấy, đảm bảo vệ sinh cho thực phẩm. Trong đồ án môn học này với đề tàivề sấy tháp ngơ em xin được trình bày dưới đây.

Đây là lần đầu tiên tiếp nhận nhiệm vụ thiết kế hệ thống sấy mang tính chất đào sâu chuyên ngành, do kiến thức và tài liệu tham khảo còn hạn chế nên em khơng thể tránh khỏi sai sót trong q trình thiết kế. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của PGS.TS Lê Ngun Đương để em có thể hồn thành tốt đồ án này.

Sinh viên Đặng Thu Hòa

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Chương I: Tổng quan về cơng nghệ, thiết bị sấy

Mục đích: Tăng năng suất cao, chi phí vận chuyển giảm, vốn đầu tư thấp nhất nhưng giữ được những đặc tính tốt đặc trưng của sản phẩm: độ dẻo, giòn, dai, màu sắc hương vị, độ bóng sáng của sản phẩm, khơng nứt mẻ, cong vênh, tăng khả năng bảo quản.

Yêu cầu tác động cơ bản đến vật ẩm là:

-cấp nhiệt cho vật ẩm làm cho ẩm trong vật hóa hơi.-lấy hơi ẩm ra khỏi vật và thải vào môi trường.

Quá trình hóa hơi của ẩm lỏng trong vật là bay hơi nên có thể xảy ra ở bất kì nhiệt độ nào.

1. Các phương pháp sấy

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

a. Phương pháp sấy đối lưu

Việc cấp nhiệt cho vật ẩm thực hiện bằng cách trao đổi nhiệt đối lưu (tự nhiên hay cưỡng bức ).Trường hợp này, môi chất làm nhiệm vụ cấp nhiệt.

b. Phương pháp sấy bức xạ

Trong phương pháp này, việc gia nhiệt cho vật ẩm thực hiện bằng trao đổi nhiệt bức xạ. Người ta dùng đèn hồng ngoại hay các bề mặt rắn có nhiệt độ cao hơn để bức xạ nhiệt tới vật ẩm.

c.Phương pháp sấy tiếp xúc

Việc cấp nhiệt cho vật liệu sấy thực hiện bằng dẫn nhiệt do vật sấy tiếp xúc với bề mặt có nhiệt độ cao hơn.

d. Phương pháp sấy dùng điện trường cao tần

Người ta để vật ẩm trong điện trường tần số cao. Vật ẩm sẽ được nóng lên. Trường hợp này mơi chất sấy khơng làm nhiệm vụ gia nhiệt.

<i>Kết luận: Từ đề bài và điều kiện, chọn phương pháp sấy đối lưu.</i>

2. Tác nhân sấya, Định nghĩa:

Là những chất dùng để chuyên chở lượng ẩm tách ra từ vật sấy.Nhiệm vụ: -Gia nhiệt cho vật sấy.

-Tải ẩm: Mang ẩm từ bề mặt vào môi trường. -Bảo vệ vật sấy khỏi bị hỏng do quá nhiệtb, Các loại tác nhân sấy

Không khí nóng

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Khơng khí ẩm là loại tác nhân sấy thơng dụng nhất. Ưu:

-Rẻ, có sẵn trong tự nhiên, có thể dùng hầu hết cho các loại sản phẩm.

-Không độc.

-Không làm ô nhiễm sản phẩmNhược:

-Cần trang bị thêm bộ phận gia nhiệt khơng khí( calorife khí-hơi hay khí-khói)

-Nhiệt độ khơng khí để sấy khơng thể q cao.( Thường < 500 độ C).Vì nếu nhiệt độ cao hơn làm ảnh hưởng lớn đến thiết bị nên phải sử dụng các vật liệu như thép hợp kim hay gốm sứ chi phí cao.

Khói lị

Ưu điểm:-Phạm vi nhiệt độ rộng từ hàng chục đến hàng nghìn độ C-Khơng cần calorife

Nhược điểm: -Có thể làm ơ nhiễm sản phẩm sấy.

- chỉ dùng cho các vật liệu không sợ bị ô nhiễm như gỗ, đồ gốm, 1 số loại hạt có vỏ.

Hỗn hợp khơng khí hơi và hơi nước- Dùng khi cần có độ ẩm tương đối cao.

Hơi quá nhiệt

Hơi quá nhiệt dùng làm môi chất sấy trong trường hợp nhiệt độ cao và sản phẩm sấy là chất dễ cháy nổ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<i>Kết luận: Từ đề bài và điều kiện, chọn khói lị</i>

3, Chất tải nhiệt

Mục đích: Cấp nhiệt cho môi chất sấyNước:

Au điểm:- Nhiệt độ ổn định-Dễ điều chỉnh nhiệt độ

-Hơi nước ngưng tụ tỏa nhiệt lớn nên hệ số tỏa nhiệt khi hơi ngưng tụlớn nên bề mặt trao đổi nhiệt nhỏ.

Nhược: -phải trang bị lị hơi.Nước nóng

Ưu điểm: -Áp suất sử dụng thấp hơn khi dùng hơi .-Lị nước nóng có cấu tạo đơn giản hơn, giá thành rẻ hơn-Nhiệt dung riêng của nước lớn nên thiết bị gọn gàng.

Nhược: -Nhiệt độ bị hạn chế ( thường < 100) nếu dùng ở nhiệt độ caohơn phải dùng nước áp suất cao

-Phải xử lí nước để chống đóng cặnChất lỏng hữu cơ

Ưu: - Nhiệt độ có thể tăng lên vài trăm độ ở áp suất khí quyển-khơng có hiện tượng đóng cặn trên bề mặt trao đổi nhiệt.

-Lị gia nhiệt chất lỏng hữu cơ có cấu tạo đơn giản hơn so với lò hơi.Nhược:

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

- Nhiệt dung riêng bé hơn nước nên lưu lượng lớn hơn so với nước khi cùng công suất

-Giá thành đắt hơn nước.Khói lị

Ưu: -Khơng phải trang bị lị hơi nên vốn đầu tư ít hơn.

Nhược: -calorife khí-khói làm việc ở nhiệt độ cao cần dùng vật liệu chịu nhiệt

-Khói lị có hệ số truyền nhiệt thấp nên diện tích bề mặt truyền nhiệt lớn hơn so với dùng hơi nước hay chất lỏng

Nhược: -Giá thành nhiên liệu cao

<i>Kết luận: Từ đề bài và điều kiện, chọn khói lị</i>

4,Nguồn nhiên liệu

Mục đích: để gia nhiệt cho khơng khíĐiện (calorife điện)

Ưu điểm:

-Thiết bị gọn nhẹ, sạch sẽ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

- Dễ điều chỉnh nhiệt độ của tác nhân.Nhược điểm:

3. Hơi nước (dùng calorife khí - hơi)

<i> Chọn nguồn nhiên liệu Than củi</i>

II,.Thiết bị sấy

a,Thiết bị sấy đối lưu

Sử dụng phương pháp truyền nhiệt đối lưu :

-Tác nhân sấy đồng thời là chất mang nhiệt để cung cấp năng lượng cho vật liệu sấy và mang ẩm thốt ra từ vật liệu sấy thải vào mơi trường. Thường sử dụng khơng khí nóng hoặc khói lị.

Thiết bị sấy buồng

-Thường dùng để sấy các vật liệu dạng cục, hạt với năng suất không lớn lắm.

-Làm việc theo chu kì.

-Buồng sấy có thể làm bằng thép tấm 2 lớp, giữa có cách nhiệt hoặc đơn giản xây bằng gạch đỏ có cách nhiệt hoặc khơng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

-Dung lượng: Từ mấy dm ->mấy m , nhỏ.<small>33</small>

-Tác nhân sấy: Thường là khơng khí nóng hoặc khói lị.

Khơng khí được đốt nóng nhờ calorife điện hoặc calorife khí-khói. Calorife đc đặt dưới các thiết bị đỡ vật liệu hoặc 2 bên sườn buồng sấy.

-Cấu tạo đơn giản dễ vận hành không yêu cầu mặt bằng lớn nhưng năng suất khơng cao, khó cơ giới hóa, vốn đầu từ khơng đáng kể, do đó thiết bị buồng sấy thích hợp với các xí nghiệp bé, lao động thủ cơng là chính, chưa có điều kiện kinh phí để xây dựng các thiết bị sấy khác có năng suất cao, dễ cơ giới hóa.

Thiết bị sấy hầm

-Sấy vật liệu dạng cục. hạt, với năng suất cao và dễ dàng cơ giới hóa.-Khác với sấy buồng sấy từng mẻ, thiết bị sấy hầm vật liệu sấy được đưa vào và lấy ra gần như liên tục

-Hầm sấy thường dài từ 10-15m hoặc lớn hơn, xây bằng gạch đỏ có cách nhiệt hoặc không

-Thiết bị chuyền tải thường là xe goong hoặc băng tải-Tác nhân sấy: Chủ yếu là khơng khí nóng

-Calorife dùng để gia nhiệt cho khơng khí thường là calorife khí- hơi hoặc khí-khói, tùy thuộc vào nguồn ngun liệu là hơi nước hay khói lị, thường được bố trí trên nóc hầm sấy. Có 2 cách đưa tác nhân sấy hầm từ trên xuống hoặc đưa vào từ 2 bên.

Thiết bị sấy tháp

-Cấu tạo, nguyên lí hoạt động và đặc điểm:

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Hệ thống máy sấy gồm calorifer hoặc cấp nhiệt trực tiếp từ buồng đốt hòa trộn với khơng khí tươi, hệ thống quạt và các thiếtbị phụ trợ khác.

Tháp sấy là một khơng gian hình hộp mà chiều cao lớn hơn rất nhiều so với chiều rộng và chiều dài. Trong tháp sấy người ta bố trí hệ thống kênh dẫn và thải tác nhân xen kẽ nhau ngay trong lớp vật liệu sấy (đặc điểm này khác với các thiết bị sấy buồng vàhầm). Tác nhân sấy từ kênh dẫn gió nóng luồng lách qua lớp vật liệu thực hiện quá trình trao đổi nhiệt sấy và nhận thêm ẩm đi vào các kênh thải ra ngoài. Vật liệu sấy chuyển động từ trên xuống dưới từ tính tự chảy do trọng lượng bản thân của chúng. Tháp sấy nhận nhiệt do trao đổi nhiệt đối lưu giữa dòng tác nhânchuyển động vừa ngược chiều vừa cắt ngang và do dẫn nhiệt từ bề mặt kênh dẫn và kênh thải qua lớp vật liệu nằm trên các bề mặt đó. Vì vậy trong thiết bị sấy tháp, nhiệt lượng vật liệu sấy nhận được gồm 2 thành phần: thành phần đối lưu giữa tác nhân sấy với khối lượng hạt và thành phần dẫn nhiệt giữa bề mặt các kênh gió nóng, kênh thải ẩm với chính lớp vật liệu nằm trên đó.Khi sấy hạt di chuyển từ trên cao (do gàu tải hoặc vít tải đưa lên)xuống mặt đất theo chuyển động thẳng đứng hoặc dzích dzắc trong tháp sấy. Để tăng năng suất thiết bị ngoài phương pháp mởrộng dung lượng của tháp thì ở một mức độ đáng kể người ta cịntìm cách tăng tốc độ tác nhân chuyển động qua lớp hạt. Tốc độ này có thể từ 0.2 ÷ 0.3m/s đến 0.6 ÷ 0.7 m/s hoặc lớn hơn. Tuy nhiên, tốc độ tác nhân khi ra khỏi ống góp kênh thải theo kinh nghiệm khơng nên vượt quá 6m/s để tránh hạt bị cuốn theo tác nhân đi vào hệ thống thải ẩm (đọng lại trong các đoạn ống, dẫn đến quạt thải…)

Các loại máy sấy tháp phổ biến: Máy sấy tháp tam giác. Máy sấy tháp trịn. Máy sấy tháp hình thoi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

_Là thiết bị chuyên dụng để sấy các loại hạt cứng như thóc, ngơ, đậu,…

-Đặc điểm khác với sấy buồng và sấy hầm là các kênh thơng gió nóng và các kênh thải ẩm được bố trí xen kẽ ngay trong lớp vật liệu sấy. Tác nhân sấy từ kênh gió nóng luồn lách qua lớp vật liệu thực hiện quá trình sấy rồi nhận thêm ẩm đi vào các kênh thải ra ngoài.

Trong thiết bị sấy tháp nhiệt lượng vật liệu sấy gồm có hai thành phần:

-Thành phần đối lưu giữa tác nhân sấy với khối hạt

-Thành phần dẫn nhiệt giữa bề mặt các kênh gió nóng, kênh thải ẩm với chính lớp vật liệu nằm trên đó.

-Hệ số truyền nhiệt giữa tác nhân và lớp hạt có thể xác định bằng công thức thực nghiệm của V.W

Khi Re=20-200 thì Nu=0,106ReKhi Re>200 thìNu=0,610

Kết cấu và cách bố trí các kênh dẫn và kênh thải ẩm có một ý nghĩa đặc biệt đến sự dịch chuyển cuả lớp hạt và độ sấy đồng đều của sản phẩm. Nói cách khác, nó góp phần tăng năng suất thiết bị và nâng cao chất lượng sản phẩm, Kết cấu và cách bố trí các kênh dẫn và thải tác nhân có thể thực hiện theo sơ đồ sau

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

= Trong đó :

Có thể xác định lượng chứa ẩm của trạng thái B theo công thức:=

Thay các hệ số hệ số khơng khí thừa của từng giai đoạn và các đại lượng đã biết, ta tìm được:

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

= = 0.015 kg ẩm/kgkk.= = 0.01593kg ẩm/kgkk.

<i>Entanpi của khói lị sau buồng hịa trộn trước q trình sấy cho từng giai đoạn:</i>

Khi đó ứng với = 110 và = 140C ta tìm được:

đó ta thay P và vào công thức: <small>bi</small>

= 1.7%;= 0.7%.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

3. Tính cân bằng ẩm cho từng vùng.Lượng ẩm cần bốc hơi trong 1 giờ:

Với vùng sấy thứ nhất:= = 8000= 390 kg/h.

Khi đó khối lượng VLS ra khỏi vùng sấy thứ nhất := - = 8000 – 390 = 7609 kg/h.Do = = 7609 kg/h nên với vùng sấy thứ hai:

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Từ đặc trưng của q trình sấy lí thuyết I = const, khi biết ( I , d<small>1111</small>) (I ,<small>12</small>

d<small>12</small>) và t ,t chúng ta dễ dàng xác định được các điểm biểu diễn trạng <small>2122 </small>

thái của TNS C , C<small>1211</small> ra khỏi các vùng sấy.

Từ C<small>11</small>. C chúng ta xác định được trên đồ thị I -d lượng chứa ẩm sau <small>12</small>

quá trình sáy vùng 1 d , và vùng 2 d , độ ẩm tương đối φ và φ<small>210220210 220 </small>. Đương nhiên những thông số này có thể tìm bằng giải tích :

<i><small>2i0 </small></i>= :

= 2500 + 1.842

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Thay tương ứng bằng 45 và 60 ta tìm được =2583 kJ/kg và = 2610kJ/kg. Tiếp đó, thay , và vào công thức xác định lượng chứa ẩm ta được: = 0.0412 kg ẩm/kgkk; = 0.0478 kg ẩm/kgkk.

<i>Độ ẩm tương đối của TNS sau quá trình sấy lý thuyết .</i>

Cũng như các thơng số khác, độ ẩm tương đối có thể xác định trực tiếp bằng đồ thị I-d hoặc xác định bằng giải tích theo cơng thức:

= :

= = 31x 268 = 8380 kg/h5. Tính các tổn thất nhiệt

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<i>Tổn thất nhiệt do TNS mang đi:</i>

<i>Để tính năng lượng này trước hết ta tính nhiệt dung riêng C của ngô <small>vi</small></i>

<i>khi ra khỏi 2 vùng sấy</i>

<i>C<small>vi</small>= (1- ) C + C<small>2ika</small>.ω<small>2i</small></i>

Với C là nhiệt dung riêng của nước<small>a</small>

Khi đó, nếu ta chọn nhiệt dung riêng của vật liệu khô C = 1.7 kJ/kg.K <small>k</small>

<i>Tổn thất nhiệt ra ngồi mơi trường xung quanh</i>

Như chúng ta đã biết tổn thất nhiệt ra ngồi mơi trường xung quanh tính theo cơng thức:

q =

Trong đó: K là hệ số truyền nhiệt K = 1/()

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<i> Để xác định tổn thất này ta cần tính diện tích xung quanh tháp sấy</i>

F = 2(L+B)H = 2× (3+2)×12.6 = 126 m²

Theo kinh nghiệm ta chia chiều cao của tháp theo các vùng với tỉ lệ Vùng sấy 1/Vùng sấy 2/ Vùng làm mát = 1.5/1/1. Do đó diện tích xung quanh của 3 vùng tương ứng là == 36 m². = 54 m².

Để tính , ta xác định sơ bộ tốc độ tác nhân đi trong TBS và tốc độ <small>1 2</small>

khơng khí ngồi TBS. Chọn tác nhân trong TBS qua các lớp hạt 0.3 m/s. Tốc độ khơng khí trong gian máy 0.1m/s

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

W<small>1</small> = 390 kg/h = 0.108 kg/sW<small>2</small> = 269 kg/h = 0.075 kg/s

Vì vậy tổn thất nhiệt ra môi trường xung quanh cho 2 môi trường tương ứng là

q<small>mt1 </small><i>= K.F .t<small>1 tb1</small></i>= 104 kJ/kg ẩmq<small>mt2 </small><i>= K.F .t<small>2 tb2</small></i>= 129 kJ/kg ẩm

6. Xây dựng quá trình sấy thực

<i>Tổng tổn thất của các vùng sấy được tính như sau:</i>

= C – (q<small>nvi</small>+q )<small>mti</small>

Thay C = 4.1868kJ/kg.K và t =20 và các giá trị q vào ta có<small>a0</small>

= C – (q<small>nv1</small>+q<small>mt1</small>) = 4,1868×20 – (838+ 104) = -858.3 kJ/ kg ẩm= C – (q<small>n</small>t<small>0v2</small>+q<small>mt2</small>) = 4,1868×20 – (1983+ 129) = -2028.3 kJ/ kg ẩm

<i>Xác định các thông số của TNS sau quá trình sấy thực</i>

Cũng như các thiết bị sấy đối lưu hác từ I , t , và Δ ( i = 1, 2) chúng ta <small>1i 2i i </small>

hồn tồn có thể xác định được trên đồ thị I – d trạng thái tác nhân sấy sau qúa trình sấy thực C ( i = 1, 2)<small>i</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<i>Lượng chứa ẩm của tác nhân sấy ra khỏi các vùng sấy thực d<small>2i</small></i>

Trước hết ta <i>tính nhiệt dung riêng dẫn xuất </i>ta có

= 1,004 + 1,842= 1,004 + 1,842 × 0.015= 1.032kJ/kgkkK= 1,004+ 1,842= 1,004 + 1,842 × 0.01575 = 1.034 kJ/kgkkKKhi đó :

= + = 0.015+ = 0.0348 kg ẩm/kgkk= += 0.01575 + = 0.034 kg ẩm/kgkk = ==

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Với =140 và = 0.7 % ta tìm được =1,186 Với =45 và = 41 % ta tìm được =0,95 Do đó:

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<i> q = l ( I – I ) = <small>2 2120</small></i> 46,58 (185- 52)= 6195kJ/ kg ẩm

<i>Q<small>2</small> = q<small>2</small>W<small>2</small> = </i>6195*269= 1666455kJ/h =463 kW

<i>Nhiệt lượng có ích </i>

<i>=- C<small>n</small></i>= 2582,89 – 4,1868×20 2499 kJ/kg ẩm=- = 2610,52 – 4,1868×40 2443 kJ/kg ẩm<i>C<small>n</small></i>

<i>Nhiệt lượng TNS mang đi </i>

<i>q<small>21</small>= l<small>1 </small>C<small>dx1 21 </small>(t– t ) = <small>0</small></i> 471.032(40 – 20) 970kJ/kg ẩm

<i>q<small>22</small>= l C<small>2dx2 22</small>(t – t ) = <small>0</small></i> 46,581.034(45 - 20) 1202 kJ/kg ẩmTổng nhiệt lượng theo tính tốn

<i>q'1=q<small>11</small>+q +q +q = 2499+970+838+104= 4411 kJ/kg ẩm<small>21v1mt1</small></i>

<i>q’2=q +q +q +q<small>1222v2mt2</small></i>= 2443+ 1202+1983+129=5757 kJ/kg ẩmVề nguyên tắc tổng nhiệt lượng theo tính tốn phải bằng nhiệt lượng tiêu hao . Tuy nhiên trong q trình tính tốn, làm trịn, tra bảng, đã tạo ra sai số. Như vậy sai số trên dưới 10% là có thể chấp nhận được. Sai số đó được tính cho các vùng như sau

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

6 Sai số 438 77 Tổng nhiệt lượng tiêu

8. Tính nhiên liệu tiêu hao

Lượng nhiên liệu tiêu hao trong 1h cho từng vùng sấy được tính theo công thức:

b = qW/Q<small>i c</small>.<small>bd</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Đối với vùng sấy 1: b = = 82 kg/h<small>1</small>

Đối với vùng sấy 2: b = = 74 kg/h<small>2</small>

Tổng nhiên liệu tiêu hao cho cả 2 vùng là: b= 74+82= 156 kg/h9. Tính tốn vùng làm mát

<i>Nhiệt dung riêng trung bình của VLS:</i>

<i>C<small>v3</small> = C</i><small>atb3</small><i> + (1-ω<small>tb3</small>)C<small>k </small></i>= 4.18 0.145 + (1- 0.145)1.7 = 2.06 kJ/kgKLấy và nhiệt độ VLS ra khỏi buồng làm mát = thì nhiệt lượng VLS nhả cho khơng khí bằng:

<i>Q<small>3 </small>= G<small>23</small>C<small>23</small>(t<small>v13</small> – t ) = (G<small>v2313 </small>– W )C (t – t ) = 7255,815*2,048* <small>3v3 v13v23</small></i>

(40-30) = 148560 kJ/hHay: <i>q<small>3</small>= = =</i>1740 kJ/kg ẩm

Bỏ qua nhiệt lượng tỏa ra ngoài mơi trường ta có:

<i><small>3 </small>= q<small>3</small> = 2446 kJ/kg ẩm</i>

<i>Tính thơng số khơng khí sau buồng làm mát</i>

</div>

×