Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

skkn cấp tỉnh một số giải pháp nâng cao hiệu quả ôn tập phần giảm phân trong sinh học 10 cho học sinh trường thpt thạch thành 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 26 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

<b>TRƯỜNG THPT THẠCH THÀNH 4</b>

<b>SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM</b>

<b>MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÔN TẬP PHẦN GIẢM PHÂN TRONG SINH HỌC 10 </b>

<b>CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT THẠCH THÀNH 4</b>

<b>Người thực hiện: Trịnh Thị DinhChức vụ: Giáo viên</b>

<b>SKKN thuộc mơn: Sinh học</b>

<b>THANH HĨA, NĂM 2024</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>1. Mở đầu...1</b>

1.1. Lí do chọn đề tài...1

1.2. Mục đích nghiên cứu...1

1.3. Đối tượng nghiên cứu...1

1.4. Phương pháp nghiên cứu...1

<b>2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm...2</b>

2.1. Cơ sở lí luận ...2

2.2. Thực trạng vấn đề...2

2.3. Các giải pháp thực hiện...3

2.3.1. Phân loại học sinh...3

2.3.2. Phân tích ma trận mơn Sinh học...3

2.3.3. Ơn tập nắm chắc nền tảng mơn Sinh học ...4

2.3.4. Ơn tập lý thuyết cơ bản bằng sơ đồ tư duy...12

2.3.5. Tích cực luyện đề ở giai đoạn gấp rút...15

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm...19

3. Kết luận, kiến nghị...19

<b>DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SKKN ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG...21</b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO...21</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>1. Mở đầu</b>

<b>1.1. Lí do chọn đề tài</b>

Dù là chương trình sách giáo khoa cũ hay chương trình sách giáo khoa mớithì kiến thức phần giảm phân trong sinh học 10 luôn được xem là khung xươngđể cấu tạo trong các đề thi quan trọng, nền tảng của các bài toán quy luật ditruyền. Song thực tế, thời lượng chính khóa của bài giảm phân trong sách giáokhoa rất ngắn, học sinh rất khó tiếp cận để nắm đúng bản chất của nó. Một mặttại trường THCS các em cũng không được trang bị kĩ các kiến thức giảm phân,học sinh ln lấy đủ lí do “ bận ôn thi vào lớp 10” để trốn tránh việc học. Hiệnnay việc lựa chọn các môn ôn thi tốt nghiệp chỉ cịn có 4 mơn, dưới áp lực củađổi mới cách thi tốt nghiệp, việc học sinh lựa chọn môn Sinh học để thi tốtnghiệp tôi thấy có thể ít dần. Một trong những ngun nhân tơi nhìn thấy do cácem thiếu gốc Sinh học đó chính là phần giảm phân, khung xương kết cấu của bộmơn.

Vì vậy sau các tiết học chính khóa tơi ln suy nghĩ làm sao để các emnắm chắc, tiến chắc phần giảm phân, luôn được coi là trừu tượng nhất trongchương trình. Và cần có các giải pháp nào phù hợp với điều kiện thực tế là câuhỏi làm tôi luôn băn khoăn, trăn trở. Từ lí do trên tơi xin chọn đề tài: “Một sốgiải pháp nâng cao hiệu quả ôn tập phần giảm phân trong Sinh học 10 cho họcsinh trường THPT Thạch Thành 4”.

<b>1.2. Mục đích nghiên cứu</b>

<b> Đề tài này với mục đích:</b>

Sử dụng các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ôn tập phần giảm phân trong

<b>Sinh học 10 cho học sinh trường THPT Thạch Thành 4.1.3. Đối tượng nghiên cứu</b>

Các giải pháp nâng cao hiệu quả ôn tập phần giảm phân trong Sinh học 10.

<b>1.4. Phương pháp nghiên cứu</b>

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu thực trạng sáng kiến, cơ sởlí luận của sáng kiến, tìm hiểu bản chất của vấn đề. Nghiên cứu nội dung sáchgiáo khoa môn Sinh học 10,11,12.

- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thơng tin: Tìm hiểu lí donhiều học sinh khó tiếp cận phần giảm phân trong Sinh học 10, không lựa chọnmôn Sinh dự thi tốt nghiệp THPT, khảo sát mức độ hiểu, vận dụng kiến thức cóhệ thống của học sinh lớp 10 trường THPT Thạch Thành 4 khi sử dụng các giảipháp ôn tập.

- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu: Thống kê tỉ lệ học sinh lớp 10 trườngTHPT Thạch Thành 4 đạt các mức độ hiểu, vận dụng kiến thức môn Sinh họcsau khi dạy học có sử dụng các giải pháp ôn tập.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm2.1. Cơ sở lí luận</b>

Điều gì sẽ xảy ra nếu trong suốt quá trình học mà học sinh không được ôntập lại kiến thức. Chắc chắn học sinh khó có thể nắm vững, khắc sâu kiến thứcđã học. Vì vậy ơn tập lại kiến thức một cách khoa học, tính hệ thống cao đều làmột phần cốt lõi, có vai trị rất quan trọng trong q trình học tập của học sinh.Đặc biệt đối với các em học sinh lớp 10 cần trang bị các kiến thức nền tảng đểtiếp cận tốt kiến thức chương trình 11,12. Trong q trình học các em phải họcnhiều mơn, nhiều nội dung kiến thức ở đa lĩnh vực. Nếu trong q trình họckhơng ơn tập một cách khoa học thì khó có thể đạt được mục tiêu đề ra. Vậy làmthế nào để nâng cao hiệu quả ôn tập? Câu hỏi chắc chắn nhiều giáo viên trăn trở.

Q trình ơn tập kiến thức luôn gắn liền với hoạt động dạy học nhằm pháttriển năng lực tư duy một cách hệ thống. Để tăng hiệu quả ơn tập cần có các giảipháp đúng đắn, tích cực để gắn kết được các thành phần kiến thức theo logicchặt chẽ. Nếu có các giải pháp ơn tập hiệu quả sẽ có tác dụng lớn trong việccủng cố kiến thức, phát triển được năng lực nhận thức cho học sinh tạo tâm thếtiếp thu bài tốt nhất ở các kiến thức logic theo chương trình 11,12.

<b>2.2. Thực trạng vấn đề</b>

Trường THPT Thạch Thành 4 là một trường ở huyện miền núi của tỉnhThanh Hóa, đa số học sinh thuộc đồng bào dân tộc thiểu số cịn rất nhiều khókhăn trong cuộc sống vì vậy tỉ lệ học sinh xét đại học ít, chủ yếu xét tốt nghiệp.Ở mỗi khối chỉ 1 lớp duy nhất học ban khoa học tự nhiên, trong 1 lớp đó tỉ lệhọc sinh đăng kí đại học có môn Sinh học được vài em. Chẳng hạn năm học2023-2024 cả khối 10 gồm 274 học sinh trong đó có 1 lớp ban khoa học tự nhiêntổng 39 học sinh, trong đó theo thăm dị chỉ có 6 em nguyện vọng thi đại học cómơn Sinh học.

Trong q trình dạy học chương trình Sinh học 10, tơi thấy nhiều học sinhphản ánh kiến thức phần giảm phân khá trừu tượng, khơng phải em nào cũngtiếp cận được, vì vậy học sinh nắm lơ mơ, không rõ ràng nên dẫn đến tâm líchán nản, thất vọng. Cùng với đó là cách đổi mới thi hoàn toàn khác, giảm hẳnviệc làm đúng do khoanh mò của học sinh.

Trước thực trạng như vậy tôi cũng trăn trở rất nhiều, làm sao để học sinh cóthể ơn tập phần giảm phân hiệu quả nhất, nó vốn được xem là xương sống củabộ mơn Sinh học. Vì vậy tơi đã đưa ra một số giải pháp hướng dẫn học sinh ôntập giúp các em nhớ lâu, khắc sâu kiến thức một cách có hệ thống, làm tiền đềđể giải quyết các bài toán về di truyền.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>2.3. Các giải pháp thực hiện</b>

<b>2.3.1. Ôn tập làm rõ các khái niệm cơ bản.</b>

Theo thống kê có 50% học sinh trong các lớp tơi dạy còn lơ mơ trong việc nắmcác khái niệm cơ bản, cốt lõi:

- Nhiễm sắc thể (NST): <i>là vật chất di truyền tồn tại trong nhân tế bào bị ănmàu bằng chất nhuộm kiềm tính, được tập trung lại tạo sợi ngắn và có sốlượng, hình dạng, kích thước đặc trưng cho mỗi loài.</i>

- NST kép: <i>là NST được tạo ra từ sự nhân đôi NST đơn, gồm 2 cromatitgiống hệt nhau và dính nhau ở tâm động (phân biệt cromatit khác nguồnvà cromatit cùng nguồn gốc)</i>

- Cromatit cùng nguồn: là 2 cromatit của cùng 1 NST kép, khi mà 1 NSTđơn nhân đôi.

- Cromatit khác nguồn: là 2 cromatit thuộc 2 NST kép khác nhau nhưngcùng nằm trong 1 cặp NST tương đồng.

- Bộ NST lưỡng bội: <i>số lượng NST có trong 1 tế bào của 1 lồi, có chứacác cặp NST tương đồng gọi là bộ NST lưỡng bội (kí hiệu 2n).</i>

- Bộ NST đơn bội: <i>là bộ NST trong giao tử chỉ chứa 1 NST của mỗi cặptương đồng (kí hiệu n)</i>

- Tế bào sinh dưỡng: <i>là loại tế bào khơng có khả năng giảm phân tạo giaotử mà chỉ có khả nămg nguyên phân để tạo các tế bào con, hình thànhmơ, cơ quan.</i>

- Tế bào sinh dục sơ khai ( còn gọi là tế bào mầm): <i>là tế bào có khả năngnguyên phân để tạo ra các tế bào sinh giao tử. </i>

- Tế bào sinh dục chín : <i>là tế bào có khả năng giảm phân để tạo giao tử.</i>

<b>2.3.2. Ôn tập lý thuyết cơ bản bằng sơ đồ tư duy</b>

Việc ôn tập bằng sơ đồ tư duy là phù hợp, cần thiết, giúp học sinh hệ thốnghoá kiến thức nhanh nhất, ghi nhớ kiến thức sâu sắc nhất, kích thích sự pháttriển tư duy logic. Quá trình tạo sơ đồ tư duy được thực hiện theo các bước:Bước 1 : Xác định từ khóa chủ đề

Bước 2 : Vẽ từ khóa chủ đề ở trung tâm trang giấyBước 3: Vẽ các tiêu đề phụ (nhánh cấp 1)

Bước 4 : Vẽ các nhánh cấp 2, cấp 3, …

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Mỗi từ khóa cấp 1 xác định được nhưng các từ khóa cấp 2. Sau đó vẽ nốitiếp nhánh cấp 2 vào nhánh cấp 1, nhánh cấp 3 vào nhánh cấp 2,… để tạo ra mộtsơ đồ tư duy.

Ví dụ:

<i>Sản phẩm sơ đồ tư duy về chủ đề giảm phân của học sinh</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>2.3.3. Ôn tập nắm chắc sự vận động NST qua các kì của giảm phân.</b>

Trong di truyền học thì giảm phân là nền tảng, được xem là khung xương đểđịnh hình các bài tốn về di truyền cho dù ở cấp độ nhận biết, thông hiểu, vậndụng hay vận dụng cao. Học sinh cần nắm rõ sự vận động của NST trong giảmphân (kéo theo sự vận động của các gen tương ứng trên NST) trong các trườnghợp cơ bản giúp học sinh có cái nhìn bao qt, tồn diện nhất từ đó tạo tiền đềhiểu đúng được bản chất của các hiện tượng di truyền.

Các kiến thức căn bản cần nhớ trong giảm phân gồm :

* Xác định hình thái, số NST đơn, số NST kép, số cromatit, tâm động ởmỗi giai đoạn giảm phân

<b>* Xác định trạng thái NST mỗi giai đoạn giảm phân:</b>

- Trong giảm phân trạng thái đơn chỉ có ở kì sau II và kì cuối II, cịn tất cả cáckì cịn lại đều ở trạng thái kép, trạng thái cromatit chỉ có ở NST kép.

- Cho hình ảnh phân bào bình thường, khơng đột biến: ở kì sau NST ở trạng tháiđơn nếu cặp tương đồng ở 1 phía tế bào thì tế bào đang ở kì sau ngun phân,cặp tương đồng tách 2 phía thì kì sau giảm phân II. Cịn NST ở trạng thái kép thì

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

kì sau I. Tại kì giữa I thì cặp NST kép tập trung 2 hàng trên mpxđ, nếu tập trung1 hàng thì là kì giữa II hoặc ngun phân.

Các ví dụ cụ thể:

<b>Câu 1: Trạng thái đơn của NST có ở kì nào của giảm phân:</b>

A. Kì sau I và cuối I. B. Kì sau II và kì cuối II.C. Kì sau I và kỳ sau II D. Kì cuối I và kì cuối II.

<i>Hướng dẫn: Trong giảm phân trạng thái đơn chỉ có ở kì sau II và kì cuối II,cịn tất cả các kì cịn lại đều ở trạng thái kép. Chọn B</i>

<b>Câu 2: Số cromatit có ở kì sau II của 1 tế bào trong bộ NST lưỡng bội ( 2n) là:</b>

<b>A.</b>

4n B. 2n C. n D. 0

<i>Hướng dẫn: Trong giảm phân trạng thái cromatit chỉ có ở NST kép. Chọn D</i>

<b>Câu 3: Ở 1 lồi có 2n = 8, vậy kì sau II trong mỗi tế bào cóA. 8 NST kép, 16 cromatit, 8 tâm động. </b>

<b>B. 4 NST đơn, 0 cromatit, 4 tâm động.C. 8 NST đơn, 0 cromatit, 8 tâm động. </b>

<b>D. 16 NST kép, 32 cromatit, 16 tâm động. Chọn C.</b>

<b>Câu 5: Quan sát hình vẽ mô tả hai tế bào ở hai cơ thể lưỡng bội: </b>

Phát biểu nào sau đây đúng:

A. Tế bào 1 đang ở kì sau nguyên phân B. Tế bào 2 đang ở kì sau nguyên phân

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

A. Tế bào 1 đang ở kì sau giảm phân I B. Tế bào 2 đang ở kì sau giảm phân II

<i>Hướng dẫn: Vì tế bào 1 và tế bào 2 đều ở trạng thái đơn nên có thể ở giảm phân2 hoặc nguyên phân ( cịn ở kì sau giảm phân 1 NST ở trạng thái kép).</i>

<i>Do tế bào 2, cặp tương đồng nằm về 1 phía nên là kì sau ngun phân. Ở tế bào1, ở mỗi phía của cặp tương đồng chỉ có 1 chiếc nên là kì sau giảm phân 2. Chọn B</i>

<b>Câu 12 (Sở GD – ĐT Hà Nội – 2022): Quan sát hình ảnh dưới đây và cho biết</b>

tế bào đang ở giai đoạn nào của quá trình phân bào. Cho biết bộ NST lưỡng bộicủa loài bằng bao nhiêu?( Biết rằng quá trình phân bào bình thường)

<b>A. Kì giữa giảm phân 2, 2n = 10. B. Kì giữa nguyên phân, 2n = 10.C. Kì đầu nguyên phân, 2n = 10. D. Kì giữa giảm phân 1,2n = 10.</b>

<i>Hướng dẫn: NST tập trung 1 hàng trên mpxđ nên có thể kì giữa nguyên phânhoặc kì giữa giảm phân 2, nếu là của nguyên phân thì khi tách NST kép ra sẽtạo 2 tế bào có 5 NST tức 2n = 5. Nếu là giảm phân 2 thì khi tách NST kép ratạo 2 tế bào có 5 NST tức n =5 nên 2n = 10. Chọn A</i>

<b>Câu 14 (Sở GD – ĐT Bắc Giang – lần 1 2021): Hình vẽ sau đây mô tả hai tế</b>

bào ở hai cơ thể lưỡng bội đang phân bào

Biết rằng không xảy ra đột biến; các chữ cái A, a, B, b, kí hiệu cho các nhiễmsắc thể. Theo lí thuyết , phát biểu sau đây đúng?

<b>A. Tế bào 1 đang ở kì sau của giảm phân II. B. Bộ nhiễm sắc thể của tế bào 2 là 2n = 4.</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>C. Bộ nhiễm sắc thể của tế bào 1 là 2n = 2. </b>

<b> D. Tế bào 2 đang ở kì sau của nguyên phân. </b><i>Chọn D</i>

<b>2.3.4. Hướng dẫn học sinh tạo các sản phẩm trực quan.</b>

Trong quá trình dạy, cho học sinh thực hành tạo các sản phẩm trực quan, tăngtính tư duy, hình tượng thực tế cho học sinh, giúp hs dễ hiểu, yêu môn học hơn.Môn học không khô khan mà linh hoạt, sinh động.

Nào! Các tổ cùng khởi động

<i> Các tổ cùng bắt đầu</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<i>Sản phẩm đã được tạo ra sau 2h miệt mài</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<i>Các tổ cùng vui vẻ với thành quả của mình.</i>

<b>2.3.5. Ôn tập các điểm đặc trưng của giảm phân, học sinh dễ nhìn.</b>

Mỗi một phạm trù khái niệm hoặc cơ chế đều có bản chất riêng, đặc trưng.Có những điểm rất cơ bản nếu không hệ thống kịp thời thì học sinh dễ rơi tìnhtrạng lơ mơ, khơng rõ bản chất. Việc ôn tập lại các điểm đặc trưng là hết sức cầnthiết với học sinh lớp 10.

Điểm đặc trưng Điểm đặc trưngBộ NST lưỡng bội : <i>2n</i> Bộ NST đơn bội: <i>n</i>

NST thường: <i>giống nhau ở giới đực vàcái.</i>

NST giới tính: khác nhau ở giới đực và

<i>giới cái.</i>

<i>NST kép gồm 2 cromatit giống hệtnhau.</i>

Cromatit cùng nguồn: <i>là 2 cromatitthuộc cùng 1 NST kép khi 1 NST đơnnhân đôi</i>

Cromatit khác nguồn: <i>là 2 cromatitthuộc 2 NST kép khác nhau trong cặptương đồng.</i>

Cặp NST tương đồng: <i>gồm 2 chiếcgiống nhau về hình thái, cấu trúctrong đó 1 chiếc có nguồn gốc từ bố, 1chiếc có nguồn gốc từ mẹ.</i>

Các cặp NST tương đồng khác nhau :

<i>tồn tại trong tế bào lưỡng bội, tạothành bộ NST đặc trưng cho loài.</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Kì sau giảm phân 1: <i>NST tồn tại trạngthái kép.</i>

Kì sau giảm phân 2: <i>NST tồn tại trạngthái đơn.</i>

Kết quả kì cuối 1: n kép Kết quả kì cuối 2: <i>n đơn</i>

Bộ NST giảm đi ½ : <i>ở giảm phân 1</i> Bộ NST giữ nguyên: <i>ở giảm phân 2</i>

Tế bào chứa cặp gen Aa giảm phânbình thường : <i>cho 2 loại giao tửA và a</i>

Tế bào chứa cặp gen Aa rối loạn giảmphân 1 : <i>cho 2 loại giao tử Aa và 0, rốiloạn giảm phân 2 cho 3 loại là AA, aa,0</i>

Tế bào chứa cặp gen <sup>AB</sup>

<b>2.3.6. Ôn tập các dạng bài tập điển hình về giảm phân.</b>

<b>a. Xét quá trình giảm phân diễn ra bình thường, khơng đột biến.* Trường hợp xét 1 gen có 2 alen nằm trên 1 cặp NST tương đồng.</b>

Xét kiểu gen Aa khi giảm phân: tạo 2A : 2ªKì trung gian : AAaa

<b>Kì giữa I : AAaa </b>

Kì cuối I : AA : aa

<b>Kì cuối II : 2A : 2a </b>

Kết quả tạo 2 loại tế bào đơn bội với tỉ lệ 2A : 2a

<b>* Trường hợp xét các gen nằm trên các cặp NST khác nhau phân li độc lập</b>

+ 1 tế bào giảm phân cho tổng 4 tế bào con chia thành 2 loại với tỉ lệ 1:1 (2n) đơn (n) đơn.

+ Cần phân biệt tế bào sinh tinh và tế bào sinh trứng giảm phân tạo giao tử làkhác nhau.

+ Nhiều tế bào giảm phân : không vượt quá số giao tử tối đa.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

+ Một cơ thể : tạo tối đa số loại giao tử là 2<small>n</small> với n là số cặp gen dị hợp

<b>Ví dụ 1: Có 1 tế bào sinh tinh của một cơ thể có kiểu gen AaBb tiến hành giảm</b>

phân bình thường. Biết rằng khơng xảy ra đột biến, hãy viết tên các loại giao tửtạo thành và diễn biến ở giảm phân.

<b> Hướng dẫn giải:</b>

Kì trung gian : AAaaBBbb

<b>Kì giữa I : AAaa hoặc AAaa</b>

BBbb bbBB

<b>Kì cuối I : AABB : aabb hoặc AAbb : aaBBKì cuối II : 2AB : 2ab hoặc 2 Ab : 2 aB</b>

Kết quả tạo 2 loại tế bào đơn bội với tỉ lệ 1AB : 1ab hoặc 1Ab : 1 aB

<b>Ví dụ 2: Có 1 tế bào sinh tinh của một cơ thể có kiểu gen AaBbDd tiến hành</b>

giảm phân bình thường. Biết rằng khơng xảy ra đột biến, theo lí thuyết, số loạitinh trùng tối đa được hình thành là

<b>Ví dụ 3: Có 5 tế bào sinh tinh của một cơ thể có kiểu gen AaBbDd tiến hành</b>

giảm phân bình thường. Biết rằng khơng xảy ra đột biến, theo lí thuyết, số loạitinh trùng tối đa được hình thành là

<b>Ví dụ 4: Xét một cơ thể có kiểu gen AaBbDd tiến hành giảm phân bình thường.</b>

Biết rằng khơng xảy ra đột biến, theo lí thuyết, số loại tinh trùng tối đa đượchình thành là

<b>Hướng dẫn giải</b>

• 1 tế bào sinh tinh giảm phân bình thường cho 2 loại tinh trùng.

• 5 tế bào sinh tinh giảm phân bình thường cho 5 x 2 = 10 loại tinh trùng. Tuynhiên số loại giao tử tối đa là 2<small>3</small> = 8 loại. Vì vậy 5 tế bào giảm phân cho 8 loạigiao tử.

• Một cơ thể giảm phân bình thường cho số giao tử tối đa là 2<small>3</small> = 8 loại.

</div>

×