Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT thị xã chí linh tỉnh hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (515.69 KB, 103 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng Đại học vinh
---------o0o----------

Đoàn thu Thuỷ

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trờng THPT thị xÃ
chí linh tỉnh hải dơng

luận văn thạc sĩ khoa häc gi¸o dơc

Vinh- 2011
1


MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Giáo dục là một quá trình hoạt động kết hợp tổ chức, hướng dẫn của giáo
viên với hoạt động tích cực và độc lập, tự rèn luyện của học sinh nhằm hình
thành ý thức, thói quen đạo đức phù hợp với chuẩn mực xã hội quy định.
Ngày nay với xu thế tồn cầu hố, nhân loại bước vào một nền văn minh
mới - nền văn minh trí tuệ, nền kinh tế tri thức nên giáo dục ngày càng được coi
trọng. Bởi chính giáo dục đào tạo đã tạo ra con người - nguồn nhân lực có trình
độ cao, nhân tố quyết định sự thành bại của mỗi quốc gia. Nghị quyết TƯ 2 khoá
VIII của Đảng đã khẳng định “Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu”. Các
nước đều đánh giá cao vai trò của giáo dục đối với sự phát triển đất nước.
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, sự giao
lưu, cạnh tranh trong khu vực và trên thế giới ngày càng mạnh mẽ, cuộc cách
mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ trên đà phát triển với quy mơ ngày càng
rộng lớn, địi hỏi phải đổi mới toàn bộ hệ thống giáo dục theo hướng chuẩn hoá,


hiện đại hoá và xã hội hoá. Điều 2 Luật giáo dục 2005 đã nêu mục tiêu giáo dục:
“Đào tạo con người Việt Nam tồn diện có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ
và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội,
hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp
ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc”
Trong diễn văn khai mạc Hội nghị Trung ương 2 (Khóa VIII), Ngun
tổng Bí thư Đỗ Mười nêu rõ: “Giáo dục, đào tạo phải theo hướng cân đối giữa
Dạy người; Dạy chữ; Dạy nghề”, trong đó “Dạy người” là mục tiêu cao nhất.
Hơn nữa, trong Chỉ thị số 40/2008/CT – BGDĐT ngày 22/7/2008 của Phó
thủ tướng Chính phủ kiêm Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Nguyễn Thiện Nhân về việc
phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực” trong các nhà trường THPT giai đoạn 2008-2013 xác định: “ tăng cường
sự tham một cách hứng thú của học sinh trong các hoạt động giáo dục trong
nhà trường và tại cộng đồng, với thái độ tự giác, chủ động và ý thức sáng tạo”
và “Huy động và tạo điều kiện để có sự tham gia hoạt động đâ dạng và phong
2


phú của các tổ chức, cá nhân trong việc giáo dục văn hoá, truyền thống lịch sử
cách mạng cho học sinh” với mục tiêu “Xây dựng môi trường giáo dục an toàn,
thân thiện, hiệu quả, phù hợp với điều kiện của địa phương và đáp ứng nhu cầu
xã hội”
Trong trường phổ thơng việc giáo dục cho học sinh có thể thơng qua
nhiều hình thức: Giáo dục qua các mơn học trên lớp, giáo dục thơng qua các
hoạt động ngoại khố, giáo dục thơng qua các hoạt động giáo dục ngồi giờ lên
lớp….
Trong đó, hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp với nội dung, hình thức
phương phú, đa dạng giữ vị trí quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu giáo
dục. Hoạt động ngoài giờ lên lớp là một trong 3 nội dung (dạy học, giáo dục
ngoài giờ lên lớp, hướng nghiệp dạy nghề) nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo theo

các hướng giáo dục đạo đức, nhân văn và khoa học kỹ thuật. Thơng qua hoạt
động giáo dục ngồi giờ lên lớp, học sinh được nâng cao hiểu biết xã hội, gắn
kiến thức đã học với thực tế cuộc sống, phát triển các năng lực : Năng lực tự
hoàn thiện, năng lực ứng xử giao tiếp, năng lực thích ứng, năng lực tổ chức quản
lý… Hoạt động ngoài giờ lên lớp có thể giúp các em rèn luyện kỹ năng sống cho
bản thân.
Tổ chức tốt hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp sẽ phát huy tối đa vai trị
chủ thể của học sinh qua đó có thể đáp ứng được yêu cầu giáo dục toàn diện cho
học sinh. Vì vậy hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp có một vị trí và ý nghĩa
đặc biệt quan trọng. Trong những năm gần đây, do yêu cầu của đổi mới giáo
dục, giáo dục ngoài giờ lên lớp đã được chính thức đưa vào nhà trường với nội
dung chương trình cụ thể.
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp sẽ tạo mơi trường thống nhất giữa
q trình dạy học và quá trình giáo dục, tạo cơ hội để học sinh củng cố, mở rộng
tri thức, kĩ năng giao tiếp, ứng xử, kĩ năng hoạt động xã hội.
Qua tìm hiểu thực tiễn giáo dục THPT thị xã Chí Linh cho thấy, ở các
trường có chất lượng đều là những trường thực hiện tốt giáo dục tồn diện. Các
trường này khơng chỉ chăm lo hoạt động Dạy – Học, lao động hướng nghiệp và
3


dạy nghề mà còn rất quan tâm tổ chức quản lí có hiệu quả HĐGDNGLL. Ngược
lại, cũng có khơng ít nhà trường tổ chức HĐGDGNLL với hình thức và nội
dung nghèo nàn, không thu hút được sự tham gia đông đảo của học sinh, không
tạo được sân chơi lành mạnh đối với học sinh. Từ đó, hiệu quả giáo dục không
cao.
Xuất phát từ lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu “Một số giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp ở
trường THPT thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương”
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động giáo
dục ngồi giờ lên lớp, qua đó góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện
cho học sinh ở trường THPT thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động giáo dục ngồi giờ lên
lớp ở trường THPT thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu đề xuất và thực thi được các giải pháp quản lí có cơ sở khoa học và
có tính khả thi, hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp sẽ góp phần nâng cao chất
lượng của hoạt động này và qua đó góp phần nâng cao giáo dục ở các trường
THPT thị xã Chí Linh tỉnh Hải Dương.
5. NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
5.1 Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.1.Hệ thống hoá lý luận về quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp ở trường THPT.
5.1.2. Phân tích thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp ở
một số trường THPT thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương.

4


5.1.3. Đề xuất và thăm dị tính cần thiết và tính khả thi một số giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường
THPT thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
5.2 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp ở một số trường THPT thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương.

6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu đề tài, chúng tôi sử dụng hệ thống các
phương pháp nghiên cứu sau:
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích và tổng hợp các tư liệu về các khái niệm, vấn đề có liên quan
đến các biện pháp hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nhằm xây dựng cơ sở lí
luận cho đề tài nghiên cứu.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Bao gồm phương pháp điều tra; phương pháp quan sát; phương pháp
phỏng vấn; …để tìm hiểu thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp ở một số trường THPT thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
6.3. Phương pháp hỗ trợ
Thống kê toán học nhằm xử lý số liệu thu được về mặt định lượng.
7. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN VĂN
- Góp phần khái qt hố lí luận về hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp
trong trường phổ thơng.
-Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp ở trường THPT thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
- Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp ở trường Trung học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở
một số trường THPT thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương.

5


Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT thị xã Chí Linh, tỉnh Hải

Dương.
- Kết luận và kiến nghị
- Danh mục các tài liệu tham khảo.
- Phụ lục

6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ
LÊN LỚP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Trên thế giới
Tìm hiểu lịch sử khoa học giáo dục nhân loại chúng ta thấy rằng, hoạt động
dạy học được nghiên cứu một cách có hệ thống từ rất sớm nhưng HĐGDNGLL
dường như không được sự quan tâm của các nhà khoa học. Tuy nhiên, cũng có
một số nghiên cứu đã đề cập tới vấn đề này:
- Rabơle (1494-1553) là một trong những đại biểu xuất sắc của chủ nghĩa
nhân đạo Pháp và tư tưởng giáo dục thời kì Phục hưng. Ông đòi hỏi việc giáo
dục phải bao hàm các nội dung: “trí dục, đức dục, thể chất và thẩm mỹ”. Ơng đã
có sáng kiến tổ chức các hình thức giáo dục như ngồi việc học ở lớp và ở nhà,
cịn có các buổi tham quan các xưởng thợ, các cửa hàng, tiếp xúc với các nhà
văn, các nghị sĩ, đặc biệt là mỗi tháng một lần thầy và trò về sống ở nông thôn
một ngày.
- A.S. Makarencô - nhà sư phạm nổi tiếng của nước Nga Xô Viết vào thập
niên 20, 30 của thế kỷ XX - đã nói về tầm quan trọng của cơng tác giáo dục học
sinh ngồi giờ lên lớp: “Tơi kiên trì nói rằng các vấn đề giáo dục, phương pháp
giáo dục không thể hạn chế trong các vấn đề giảng dạy, lại càng không thể để
cho quá trình giáo dục chỉ thực hiện trên lớp học, mà đáng ra phải là trên mỗi
mét vuông của đất nước chúng ta… nghĩa là trong bất kỳ hoàn cảnh nào cũng

không được quan niệm rằng công tác giáo dục chỉ được tiến hành trong lớp
học. Công tác giáo dục chỉ đạo toàn bộ cuộc sống của trẻ”[24,tr.63]. Trong
thực tiễn cơng tác của mình, Makarencơ đã tổ chức các hoạt động ngoại khoá,
câu lạc bộ cho học sinh ở các trại M.Gorki và Công xã F.E.Dzerjinski như: “Tổ
đồng ca, tổ văn học Nga, tổ khiêu vũ tự do, tổ thử nghiệm khoa học tự nhiên, tổ
vật lí- hố học, tổ thể thao…Việc phân phối các em học sinh vào các tổ ngoại
khoá, câu lạc bộ được tổ chức trên cơ sở hồn tồn tự nguyện, các em có thể xin

7


ra khỏi tổ bất cứ lúc nào, nhưng các tổ phải có kỷ luật trong suốt q trình
hoạt động”[24,tr. 173,174].
-Trong cuốn sách “Tổ chức và lãnh đạo công tác giáo dục ở trường phổ
thơng”, tác giả I.X.Marienco đã trình bày sự thống nhất của cơng tác giáo dục
và ngồi giờ học, nội dung và các hình thức tổ chức hoạt động GDNGLL, vị trí
của người hiệu trưởng trong việc lãnh đạo hoạt động giáo dục và các tổ chức
Đoàn, Đội trong nhà trường.
Bộ trưởng giáo dục Anh Rutl Kelly đã từng nhận xét “Các hoạt động giáo
dục ngoài giờ, nhất là hoạt động ngoại khố đã làm giàu chương trình học, tạo
dựng niềm tin và củng cố kĩ năng cho học sinh”.[15] - Kelly outdoor learning.
Qua một số quan điểm, nhận định của các nhà giáo dục trên thế giới ta
thấy HĐGDNGLL có tầm quan trọng đặc biệt trong quá trình giáo dục của các
nhà trường.
1.1.2. Trong nước
Nằm trong đặc điểm chung của khoa học giáo dục thế giới, nghiên cứu về
hoạt động GDNGLL ở Việt Nam cũng đã được đề cập tới song chưa rõ ràng.
Tuy nhiên, nội hàm cơ bản của khái niệm đã được thể hiện qua một số văn kiện
chính trị của Đảng, các văn bản pháp quy và các bài viết của các nhà lãnh đạo
đất nước.

Trong “Thư gửi cho học sinh” nhân ngày khai trường tháng 9 năm 1945
của Hồ Chủ Tịch, có đoạn: “ …Nhưng các em cũng nên, ngoài giờ học ở
trường, tham gia vào các Hội cứu quốc để tập luyện thêm cho quen với đời sống
chiến sĩ và để giúp đỡ một vài việc nhẹ nhàng trong cuộc phòng thủ đất nước”.
Trong “Thư gửi Hội nghị các cán bộ phụ trách nhi đồng tồn quốc”, Người lại
nhắc tới một khía cạnh khác của nội hàm khái niệm:”Trong lúc học, cũng cần
làm cho chúng vui, trong lúc vui cũng cần làm cho chúng học. ở trong nhà,
trong trường, trong xã hội chúng đều vui đều học”.
Nghị quyết 14/TW ngày 11 tháng 01 năm 1979 của Bộ chính trị về cải cách
giáo dục đã khẳng định: “Nội dung giáo dục ở các trường phổ thơng trung hoc
mang tính chất tồn diện và kỹ thuật tổng hợp nhưng có chú ý hơn đến việc phát
8


huy sở trường và năng khiếu cá nhân. Ở trường phổ thông trung học, cần coi
trọng giáo dục thẩm mỹ (âm nhạc, mỹ thuật, ..), giáo dục và rèn luyện thể chất,
hoạt động văn hoá nghệ thuật, thể dục thể thao và luyện tập quân sự”.
Đề cập đến giải pháp cho giáo dục trong giai đoạn CNH-HĐH, Nghị quyết
hội nghị lần thứ 2 BCH TW Đảng khóa VIII ngày 24 tháng 12 năm 1998 nhấn
mạnh:”Tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động xã hội, văn hóa-thể thao
phù hợp với lứa tuổi và với yêu cầu giáo dục toàn diện”[8,tr.41]
Nhìn chung, để đáp ứng yêu cầu cải cách giáo dục của Đảng, đã có nhiều
nghiên cứu xoay quanh việc xác định khái niệm “Hoạt động GDNGLL” cũng
như những nghiên cứu nhằm tổ chức có chất lượng hoạt động GDNGLL trong
nhà trường. Có thể chia ra hai hướng chính sau:
* Hướng thứ nhất: Các nghiên cứu cơ bản mang tính lý luận nhằm xác định
nội hàm của khái niệm “hoạt động GDNGLL”, xác định mục tiêu, vị trí, vai trị,
nhiệm vụ, nội dung, hình thức của hoạt động GDNGLL. Có các cơng trình
nghiên cứu sau:
- Từ năm 1979, viện khoa học giáo dục thực hiện đề tài dài hạn nghiên cứu

giáo dục đạo đức chủ trì. Đề tài đã được thực nghiệm từ năm 1979-1980 tại một
số trường cấp 1, cấp 2, cấp 3 ở Hà Nội, sau đó kết quả thực nghiệm được thể
hiện ở loạt bài trên tạp chí Nghiên cứu giáo dục và tạp chí Thơng tin khoa học
giáo dục của một số nhà nghiên cứu như: Đặng Thuý Anh, Phạm Hoàng Gia, Lê
Trung Trấn, Phạm Lăng….
- Một số nghiên cứu thực nghiệm cải tiến nội dung, phương pháp tổ chức
nhằm nâng cao chất lượng GDNGLL do nhóm cán bộ nghiên cứu của Viện khoa
học giáo dục thực hiện như: Nguyễn Lê Đắc, Hoàng Mạnh Phú, Lê Trung
Trấn…
- Một số cuốn sách viết về hoạt động GDNGLL trong thời gian đầu những
năm 80 của một số tác giả như: Đặng Vũ Hoạt, Hà Nhật Thăng, Nguyễn Hữu
Hợp, Nguyễn Dục Quang, Nguyễn Đăng Thìn, Nguyễn Thị Kỷ…và gần đây
nhất, năm 2003, hai tác giả: Hoàng Minh Thao-Hà Thế Truyền (Trường Cán bộ

9


quản lí giáo dục và Đào tạo Trung ương) đã đề cập đến HĐGDNGLL trong
cuốn “ Quản lí giáo dục theo định hướng CNH-HĐH”
* Hướng thứ hai: Một số bài viết về kinh nghiệm thực tiễn của một số
trường THPT tổ chức HĐGDNGLL mà tác giả là giáo viên cán bộ quản lý
trường phổ thông.
Qua hệ thống các nghiên cứu nói trên, cho thấy các tác giả đã đi sâu vào
nghiên cứu cơ bản về HĐGDNGLL, nghiên cứu thực nghiệm tổng kết kinh
nghiệm thực tiễn nhằm xây dựng quy trình tổ chức và đổi mới nội dung phương
pháp HĐGDNGLL. Các nghiên cứu về quản lí HĐGDNGLL hầu như chưa
được thực hiện. Cho tới năm 1999, thạc sĩ Ngô Văn Phước bảo vệ luận văn:
“Người Hiệu trưởng tổ chức hoạt động GDNGLL ở trường THPT”; năm 2005
Thạc sĩ Nguyễn Như Ý bảo vệ luận văn: “Một số biện pháp quản lí hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp của hiệu trưởng các trường THPT huyện Phú Xuyên,

tỉnh Hà Tây trong giai đoạn hiện nay...”.
Tại địa bàn tỉnh Hải Dương nói chung và thị xã Chí Linh nói riêng, qua tìm
hiểu chúng tơi thấy chưa có đề tài nào nghiên cứu sâu về quản lí HĐ GDNGLL.
Chính vì vậy, trong điều kiện công tác của bản thân, chúng tôi cho rằng cần có
sự nghiên cứu cơ bản về thực trạng quản lí HĐGDNGLL ở các trường THPT
thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu
quả quản lý HĐGDNGLL ở các trường THPT trên địa bàn thị xã.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
"HĐGDNGLL là những hoạt động được tổ chức ngoài giờ học các bộ
mơn văn hố. Nó là bộ phận hữu cơ trong q trình giáo dục ở nhà trường phổ
thơng, là bộ phận không thể thiếu được trong kế hoạch giáo dục - đạo tạo của
nhà trường. Tạo sự thống nhất giữa giáo dục trong nhà trường và giáo dục ngoài
nhà trường; giữa thời gian trong năm học và thời gian hè". [13, tr.7] - Tổ chức
HĐGDNGLL giúp học sinh mở rộng, củng cố, nâng cao kiến thức, hình thành
và phát triển cho các em về kĩ năng, thái độ, hành vi phát triển năng lực sở
trường, có thái độ hoạt động đúng trước cuộc sống. HĐGDNGLL được thực
10


hiện có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức nhằm góp phần vào việc đào tạo
những phẩm chất nhân cách tốt đẹp cho học sinh, đáp ứng yêu cầu đa dạng của
đời sống xã hội.
Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt “HĐGDNGLL là việc tổ chức giáo dục thông
qua hoạt động thực tiễn của khoa học kĩ thuật, lao động cơng ích, hoạt động xã hội,
hoạt động nhân văn, văn hoá văn nghệ, thẩm mỹ, thể dục thể thao vui chơi giải trí….
để giúp các em hình thành và phát triển nhân cách” – Giáo dục học [20]
Trong đổi mới giáo dục hiện nay HĐGDNGLL là loại hình giáo dục bắt
buộc, có nội dung, chương trình, kế hoạch hoạt động… và được diễn ra trong
suốt năm học và cả trong hè để khép kín q trình giáo dục. “Đây là hoạt động

giáo dục cơ bản được tổ chức thực hiện theo kế hoạch của các nhà trường, tiếp
nối và thống nhất với hoạt động dạy học công tác giáo dục học sinh ngồi giờ
học thường được coi là cơng tác giáo dục ngoại khóa. Cơng tác này bổ sung và
làm sâu thêm cơng tác giáo dục nội khố, trước tiên là phương tiện để phát hiện
đầy đủ tài năng và năng lực của trẻ em, làm thức tỉnh thiên hướng và hứng thú
của học sinh đối với một hoạt động nào đó. Đó là hình thức giải trí của học sinh
và là cơ sở để tổ chức việc thực tập vì hành vi đạo đức, để xây dựng kinh
nghiệm của hành vi này”. Theo T.A. Ilina - Giáo dục học tập 3 NXB GD - 1978.
Như vậy HĐGDNGLL tạo điều kiện gắn lí thuyết với thực hành, thống
nhất giữa nhận thức với hành động tạo cơ sở cho sự phát triển nhân cách toàn
diện cho học sinh trong giai đoạn hiện nay.
1.2.2. Quản lý
Quản lí là một hiện tượng có tính lịch sử, nó là nội tại của q trình lao
động. Quản lý là một chức năng xuất hiện từ lâu trong xã hội loài người và ngày
càng phát triển theo sự phát triển chung của xã hội. Từ khi xã hội xuất hiện sự
phân công lao động trong quá trình sản xuất thì cũng đồng thời xuất hiện sự hợp
tác lao động, sự phối hợp và gắn kết của lao động giữa các cá nhân thành lao
động chung của xã hội. Các chức năng này của xã hội có nhiệm vụ phối hợp,
gắn kết các lao động cá nhân đó lại, đó chính là quản lý.

11


Bản chất của quản lý là hoạt động lao động nhằm điều khiển lao động.
Một hoạt động tất yếu vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển của xã hội
lồi người. Nó bắt nguồn từ lao động và có ý nghĩa lịch sử, vĩnh hằng với tư
cách là một loại lao động để điều khiển mọi hoạt động xã hội về kinh tế, chính
trị, văn hố, giáo dục… các loại hình lao động ngày càng phong phú, phức tạp thì
hoạt động quản lý ngày càng có vai trị quan trọng và những chức năng đặc biệt bởi
lẽ: do lao động mà sinh ra quản lý - quản lý là nội tại của lao động.

Theo quan niệm C.Mác: “Bất cứ lao động nào của xã hội hay cộng đồng
ở một quy mô tương đối lớn đều cần ở một chừng mực nhất định của hoạt động
quản lý. Quản lý là xác lập sự tương hợp giữa công việc cá thể nhằm hoàn
thành chức năng chung, xuất hiện trong sự vận động của toàn bộ cơ chế sản
xuất khác với sự vận động đối với các bộ phận riêng lẻ của nó”. Xét về mặt tổ
chức và kỷ luật hoạt động quản lý thì có thể coi “Quản lý chính là sự kết hợp
được mọi nỗ lực chung của con người trong hệ thống và việc sử dụng tốt các
của cải vật chất thuộc phạm vi sở hữu của hệ thống để đạt tới mục tiêu của hệ
thống và mục tiêu của mỗi người một cách khơn khéo và có hiệu quả nhất”.
Quản lý cần trả lời được những câu hỏi: “Phải mở rộng ảnh hưởng của tổ chức
bằng cách nào?” “Phải đạt được mục tiêu nào đề ra?”, “Phải đạt được mục tiêu
đó như thế nào và bằng cách nào?”, “Có rủi ro nào có thể xảy ra và cách xử lý
ra sao?”. Trong một chừng mực nào đó cịn phải trả lời câu hỏi: Mục tiêu đặt ra
có thực hiện được hay khơng? Quản lý ra đời chính là để tạo ra một hiệu quả
hoạt động cao hơn so với việc làm của từng cá nhân riêng lẻ, của một nhóm
người khi họ tiến hành các cơng việc có mục tiêu chung với nhau. Nói cách khác
thực chất của quản lí là quản lý con người trong tổ chức, thơng qua đó sử dụng
có hiệu quả nhất mọi tiềm năng và cơ hội của tổ chức. Khi nói về quản lý, các
tác giả đã đưa ra những khái niệm khác nhau: “Quản lý là sự tác động của cơ
quan quản lý và đối tượng quản lý để tạo ra sự chuyển biến của toàn bộ hệ thống
nhằm đạt được mục đích nhất định”.
Xét trên phương diện tổ chức thì: “Quản lý là sự tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn tập thể
12


những người lao động nói chung, là khách thể quản lý, nhằm đạt đến được mục
tiêu đã dự kiến phù hợp với ý chí của nhà quản lý và với quy luật khách quan"
[25] - Nguyễn Ngọc Quang.
Theo tác giả Nguyễn Văn Lê “Quản lý là một hệ thống tác động khoa học

nghệ thuật vào từng thành tố của hệ thống bằng phương pháp thích hợp nhằm
đạt được các mục tiêu đề ra của hệ thống và cho từng thành tố của hệ thống’’
[17].
Theo từ điển Tiếng Việt do trung tâm từ điển học biên soạn 1998, khái
niệm quản lí được định nghĩa là:
1. Trơng coi và gìn giữ theo yêu cầu nhất định.
2. Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định.
Từ những khái niệm trên ta có thể hiểu một cách khái quát về quản lý như
sau:
Quản lý là quá trình tác động có định hướng, có tổ chức của chủ thể quản
lý lên đối tượng quản lý thông qua các cơ chế quản lý, nhằm sử dụng có hiệu
quả cao nhất các nguồn lực trong điều kiện môi trường biến động để hệ thống
ổn định, phát triển, đạt được những mục đích đã định.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Để đi đến khái niệm quản lý nhà trường phải xuất phát từ khái niệm quản
lý giáo dục. Nhiều tài liệu khoa học cho rằng quản lý giáo dục được xem xét
dưới hai góc độ.
- Quản lý giáo dục ở cấp độ vĩ mô (quản lý hệ thống giáo dục) là những
tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có hệ thống và hợp quy luật) của chủ
thể quản lý giáo dục đến tất cả các mắt xích của hệ thống giáo dục nhằm thực
hiện có chất lượng và hiệu quả việc tổ chức, huy động, điều phối, giám sát và
điều chỉnh các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực và thông tin) để hệ thống
giáo dục vận hành đạt mục tiêu giáo dục.
- Quản lý giáo dục ở cấp vi mô (quản lý một cơ sở giáo dục) là hệ thống
những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống và hợp
quy luật) của chủ thể quản lý một cơ sở giáo dục đến tập thể giáo viên, công
nhân viên, tập thể người học và lực lượng tham gia giáo dục khác trong và ngoài
13



cơ sở giáo dục đó, nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu đào tạo
của cơ sở giáo dục.
Theo Tác giả Nguyễn Phúc Châu: “Quản lý nhà trường (một cơ sở giáo
dục) là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ
thống và hợp quy luật) của chủ thể quản lý nhà trường (Hiệu trưởng) đến khách
thể quản lý nhà trường (giáo viên, nhân viên, người học...) nhằm đưa các hoạt
động giáo dục và dạy học của nhà trường đạt tới mục tiêu giáo dục” [4] -Quản
lý nhà trường.
Bản chất của quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy, quản lý hoạt
động học và các hoạt động giáo dục, trong đó có hoạt động giáo dục ngồi giờ
lên lớp. Các hoạt động trong nhà trường bản thân nó đã có tính giáo dục song
cần có sự quản lý, tổ chức chặt chẽ mới phát huy được hiệu quả của bộ máy tác
giả Phạm Minh Hạc cho rằng “Quản lý nhà trường ở Việt Nam là thực hiện
đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm, đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lí giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo với
thế hệ trẻ và với từng học sinh”.
Có nhiều cấp quản lý nhà trường: cao nhất là Bộ giáo dục - Đào tạo, nơi
quản lý nhà trường bằng các biện pháp vĩ mơ. Có 2 cấp trung gian quản lí
trường học là: Sở giáo dục - Đào tạo Tỉnh (TP) và các phòng Giáo dục Quận
(Huyện). Cấp quản lý giáo dục trực tiếp và quan trọng là các nhà trường.
Mục đích của quản lý nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái đang có,
tiến lên một trạng thái phát triển mới bằng phương thức xây dựng và phát triển
mạnh mẽ các nguồn lực đó và phục vụ cho việc tăng cường chất lượng giáo dục,
công tác quản lý nhà trường gồm các nội dung:
- Quản lí giáo viên
- Quản lí học sinh
- Quản lí q trình dạy học giáo dục
- Quản lí cơ sở vật chất trang thiết bị trường học
- Quản lí tài chính trường học
- Quản lí mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng

14


Quản lí giáo viên: Chỉ đạo tốt các hoạt động chun mơn theo chương
trình giáo dục của Bộ, của nhà trường. Làm sao để chương trình được thực hiện
nghiêm túc và các phương pháp giáo dục luôn được cải tiến, chất lượng dạy và
học ngày càng được nâng cao. Trong quá trình quản lý giáo dục, điều quan trọng
nhất là quản lý chun mơn, bao gồm quản lý chương trình, quản lý thời gian,
quản lý chất lượng. Biện pháp quản lý là theo dõi sát sao mọi công việc, kiểm
tra kịp thời, thanh tra để uốn nắn…Tổ chức tốt việc tự giám sát, tự kiểm tra các
bộ phận, các tổ chun mơn là biện pháp quản lý tốt và có hiệu quả nhất.Tổ
chức đội ngũ các thầy giáo, cán bộ công nhân viên và tập thể học sinh thực hiện
tốt các nhiệm vụ trong chương trình cơng tác của nhà trường. Động viên, giáo
dục tập thể sư phạm trở thành một tập thể đồn kết, nhất trí, gương mẫu và hợp
tác tương trợ nhau làm việc
Quản lí học sinh: Quản lý tốt việc học tập của học sinh theo quy chế của
Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quản lý học sinh bao hàm quản lý cả về thời gian và
chất lượng học tập, quản lý tinh thần thái độ và phương pháp học tập. Quản lý
học sinh tốt là nội dung quản lý quan trọng.
Quản lí cơ sở vật chất trang thiết bị trường học: Quản lý toàn bộ cơ sở
vật chất và thiết bị nhà trường nhằm phục vụ tốt nhất cho việc giảng dạy, học tập
và giáo dục học sinh. Quản lý tốt cơ sở vật chất nhà trường không đơn thuần chỉ
là bảo quản tốt, mà phải phát huy hết năng lực của chúng cho dạy học và giáo
dục, đồng thời cịn làm sao để có thể thường xuyên bổ sung thêm những thiết bị
mới và có giá trị.
Quản lí tài chính trường học: Quản lý nguồn tài chính của nhà trường
theo đúng nguyên tắc quản lý tài chính của Nhà nước và quản lý của ngành giáo
dục. Đồng thời biết động viên, thu hút các nguồn tài chính khác nhằm xây dựng
cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị phục vụ các hoạt động giáo dục và dạy học.
- Quản lý nhà trường cũng có nghĩa là chăm lo đến đời sống vật chất và

tinh thần của tập thể giáo viên, công nhân viên. Cần tạo một phong trào thi đua
phấn đấu liên tục trong nhà trường.

15


- Quản lý giáo dục trên cơ sở quản lí nhà trường là một phương pháp cải
tiến quản lý giáo dục theo nguyên tắc tăng cường phân cấp quản lý nhà trường
nhằm phát huy tối đa năng lực, trách nhiệm và quyền hạn của các chủ thể quản
lý trực tiếp thực hiện mục tiêu giáo dục, đào tạo mà xã hội đang u cầu.
Như vậy QLGD chính là q trình tác động có định hướng của nhà quản
lý giáo dục trong việc vận hành nguyên lý, phương pháp chung nhất của kế
hoạch nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. Những tác động đó thực chất là
những tác động khoa học đến nhà trường, làm cho nhà trường tổ chức một cách
khoa học, có kế hoạch q trình dạy và học theo mục tiêu đào tạo. Mục đích
cuối cùng của quản lý giáo dục là tổ chức q trình có hiệu quả để đào tạo lớp
thanh niên thông minh, sáng tạo, năng động tự chủ, biết sống và phấn đấu vì
mục đích của bản thân và của xã hội.
1.2.4 Giải pháp quản lí hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp
1.2.4.1 Khái niệm giải pháp
Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng của nhà xuất bản Giáo dục năm 1996,
giải pháp là phương pháp giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó.
1.2.4.2. Khái niệm giải pháp quản lí GDNGLL
Giải pháp quản lí Hoạt động GDNGLL là phương pháp giải quyết để quản
lý hoạt động GDNGLL.
1.3. HOẠT ĐỘNG GDNGLL Ở TRƯỜNG THPT
1.3.1. Trường THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.3.1.1. Vị trí.
Trường THPT là cơ sở giáo dục của bậc trung học, bậc học nối tiếp bậc
tiểu học và THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân nhằm hoàn chỉnh học vấn

phổ thơng. Trường THPT có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng.
1.3.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường THPT.
1. Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục
tiêu, chương trình giáo dục trung học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành.
16


2. Tiếp nhận học sinh, vận động học sinh bỏ học đến trường, thực hiện kế
hoạch phổ cập giáo dục THCS trong phạm vi cộng đồng theo qui định của Nhà
nước.
3. Quản lý giáo viên, nhân viên và học sinh.
4. Quản lý và sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo
qui định của pháp luật.
5. Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thự
hiện các hoạt động giáo dục.
6. Tổ chức giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các hoạt động xã hội
trong phạm vi cộng đồng.
7. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo qui định của pháp luật.
Như vậy, nhiệm vụ thứ nhất của trường THPT đã xác định: Trường THPT
có nhiệm vụ tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác, trong
đó, các hoạt động giáo dục khác được tổ chức chủ yếu dưới hình thức hoạt động
GDNGLL.
1.3.2. Vai trò của HĐGDNGLL đối với việc thực hiện mục tiêu giáo
dục ở trường THPT
“HĐGDNGLL có vị trí và ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với hoạt dộng
tự giáo dục, tự rèn luyện của học sinh, vì nó có nội dung phong phú hơn, các
hình thức giáo dục đang dạng hơn, hấp dẫn hơn, phạm vi tiến hành rộng hơn,
khả năng liên kết các lực lượng giáo dục dồi dào hơn”. [13]
- HĐGDNGLL là môn học bắt buộc được quy định trong kế hoạch giáo

dục ở trường THPT nhằm góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục đề ra theo quyết
định số 19/2004/QĐ-BGD&ĐT ngày 24/6/2004 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
- HĐGDNGLL là bộ phận hữu cơ của quá trình dạy học.
Vì thế quá trình giáo dục không những được thực hiện thông qua các hoạt
động giáo dục trên lớp mà cịn thơng qua HĐGDNGLL. Đối với học sinh lứa
tuổi THPT, q trình giáo dục có nhiều thú vị nhưng cũng khơng ít khó khăn,
phức tạp, địi hỏi phải có sự tác động khéo léo, kịp thời và đúng đắn, hấp dẫn lôi
17


cuốn các em vào các hoạt động nhằm phát huy tính tự lập, tính sáng tạo, tinh
thần trách nhiệm đối với tập thể, ý thức tổ chức, kỷ luật.
Vì vậy có thể nói HĐGDNGLL có vị trí then chốt, quan trọng, quyết định
quá trình giáo dục, nhằm điều chỉnh và định hướng q trình giáo dục tồn diện
đạt kết quả cao.
Trong q trình dạy học, ngồi việc truyền thụ cho học sinh những tri
thức khoa học cơ bản và hệ thống, còn phải mang lại hiệu quả giáo dục nhân
cách cho các em. Ngược lại trong quá trình giáo dục ngồi việc hình thành cho
học sinh về ý thức và niềm tin, về thái độ ứng xử đúng đắn trong các quan h
giao tiếp hàng ngày, về hành vi và kỹ năng hoạt động còn phải tạo cơ sở để học
sinh bổ sung và hoàn thiện những tri thức đã học trên lớp. Quá trình giáo dục
diễn ra ở 2 hoạt động chủ yếu: hoạt động dạy học trên lớp và HĐGDNGLL.
Kết quả giáo dục cuối cùng được đánh giá qua hành vi, kĩ năng của học
sinh và cụ thể là sự phát triển toàn diện trong nhân cách học sinh. Nếu chỉ qua
việc học các môn học trên lớp thì việc hình thành hành vi, rèn luyện các kĩ năng
sẽ gặp nhiều khó khăn. Bởi vì với thời gian quy định của một tiết học, học sinh
khó có khả năng thử nghiệm những tri thức thu nhận được qua các bài học. Vì
vậy việc tổ chức các hoạt động giáo dục khác nhau vào thời gian ngoài giờ lên
lớp là điều kiện quan trọng để rèn luyện hành vi, kỹ năng cho học sinh.

HĐGDNGLL thu hút và phát huy tiềm năng của các lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh. Đồng thời cũng giúp
các nhà giáo dục phát hiện được năng khiếu, sở thích của bản thân trong học tập
và cuộc sống.
Vì vậy, tổ chức HĐGDNGLL thực sự là cần thiết, là một địi hỏi tất yếu
của q trình giáo dục mà khơng có gì có thể thay thế được, bởi vì:
- HĐGDNGLL khơng chỉ là sự tiếp nối hoạt động dạy học, do đó tạo nên
sự hài hồ, cân đối trong quá trình sư phạm tổng thể nhằm thực hiện mục tiêu
giáo dục của cấp học.
- HĐGDNGLL vừa củng cố, vừa phát triển quan hệ giao tiếp giữa các lớp
trong trường và với cộng đồng xã hội, góp phần giáo dục tinh thần hợp tác vì
18


mục tiêu chung. Để thực hiện tốt các HĐGDNGLL đỏi hỏi tập thể học sinh phải
có sự hợp tác, đồn kết giúp đỡ nhau cùng hoàn thành nhiệm vụ, phải có sự
tương tác giữa các thành viên, từ đó hình thành những kỹ năng hợp tác trong
hoạt động cho học sinh.
- HĐGDNGLL phát huy cao độ tính chủ thể, tính chủ động, tích cực của
học sinh giảm thiểu tình trạng yếu kém về đạo đức trong học sinh. Dưới sự cố
vấn, giúp đỡ của giáo viên chủ nhiệm, học sinh cùng nhau tổ chức các hoạt động
tập thể khác trong đời sống hàng ngày ở nhà trường, ngoài xã hội. HĐGDNGLL
với nhiều hình thức phong phú nên khi học sinh đầu tư thời gian vào các hoạt
động bổ ích sẽ giảm bớt thời gian sa đà vào các hoạt động không lành mạnh, hạn
chế giao du tiếp xúc với những tệ nạn ngoài xã hội, những phần tử chậm tiến bộ.
Đồng thời, tham gia vào các hoạt động, học sinh yếu kém về đạo đức có cơ hội
để điều chỉnh nhận thức, hành vi sai lệch của mình. Từ đó hình thành kinh
nghiệm giao tiếp ứng xử có văn hố, giúp cho việc hình thành và phát triển nhân
cách ở học sinh.
Vai trị quan trọng nhất của HĐGDNGLL là góp phần tăng tâm lực, yếu

tố nội lực, tạo động cơ phát triển nhân cách, khai thác nguồn tài nguyên người.
Đó là mục tiêu trên của cuộc cách mạng giáo dục nhân loại mà dân tộc ta đang
tiến hành.
* Tóm lại với vị trí và vai trị quan trọng đó, HĐGDNGLL thực sự là một
bộ phận cấu thành của hệ thống hoạt động giáo dục ở trường THPT. Thực hiện
tích cực, có hiệu quả các HĐGDNGLL sẽ góp phần vào việc gắn nhà trường với
đời sống xã hội, góp phần phát huy vai trò của các lực lượng giáo dục trong q
trình hình thành và phát triển tồn diện nhân cách học sinh trong sự nghiệp CNH
– HĐH đất nước.
1.3.3. Đặc điểm tâm, sinh lý của học sinh THPT
* Sự phát triển thể chất.
Học sinh THPT ở độ tuổi từ 15 đến 18. Đây là thời kỳ mà sự phát triển
thể chất đang đi vào giai đoạn hoàn chỉnh, thể hiện:
- Sự gia tăng chiều cao giảm dần.
19


- Trọng lượng cơ thể phát triển nhanh.
- Cơ bắp, sức lực phát triển mạnh để đạt được những thành tích cao trong
hoạt động TDTT.
- Thời kỳ trưởng thành về giới tính.
- Chấm dứt thời kỳ khủng hoảng về phát dục để chuyển sang giai đoạn ổn
định hơn.
* Hoạt động của học sinh THPT: hoạt động chủ yếu của học sinh THPT
là hoạt động học tập.
- Hoạt động học tập của học sinh THPT địi hỏi cao về tính năng động,
tính độc lập, gắn với xu hướng lựa chọn nghề nghiệp.
- Bên cạnh đó học sinh THPT có nhu cầu được hoạt động, tích cực tham
gia các hoạt động tập thể. Đó là những hoạt động liên quan đến chọn nghề và
những hoạt động mà các em được bộc lộ năng lực của mình trước mọi người để

khẳng định mình.
* Những đặc điểm phát triển tâm lý của học sinh THPT.
- Sự phát triển về nhận thức và trí tuệ: Do sự hoàn thiện về cấu tạo và các
chức năng của hệ thần kinh trung ương và các giác quan, sự tích luỹ kinh
nghiệm sống, đồng thời do yêu cầu ngày càng cao về hoạt động học tập, lao
động và xã hội vì vậy nhận thức của học sinh THPT tăng nhanh cả nhận thức
cảm tính và nhận thức lý tính. Tư duy của các em được thực hiện chủ yếu trên
đối tượng từ ngữ, trên cơ sở những khái niệm. Tư duy lý luận phát triển mạnh và
có tính chặt chẽ, nhất quán thể hiện ở những lập luận của các em. Các thao tác
của tư duy cũng phát triển mạnh để các em lĩnh hội được các khái niệm trìu
tượng.
- Sự phát triển tự ý thức của học sinh THPT: Ở lứa tuổi này các em có
khả năng nhận thức bản thân về những năng lực, những điểm mạnh và những
điểm yếu của mình. Phát triển cao của tự ý thức là tự đánh giá: Các em luôn
luôn đưa ra những lời nhận xét về bản thân mình một cách xác đáng.

20


- Tính tự trọng của bản thân: Ở lứa tuổi này các em ln có lịng tự trọng
cao, xuất phát từ tự ý thức và tự đánh giá bản thân. Họ thường khơng chịu được
sự xúc phạm, những lời nói nặng nề…
- Ý thức nghề nghiệp và sự lựa chọn kế hoạch sống tương lại của học sinh
THPT thể hiện theo xu hướng giá trị mà họ lựa chọn. Học sinh THPT rất tích
cực tham gia các hoạt động xã hội. Họ cũng biết quan tâm nhiều hơn đến tình
hình kinh tế, chính trị, xã hội trên thế giới và trong nước. Tâm lý chung trong
thanh niên, học sinh là thích tham gia các hoạt động chung, những hoạt động để
chứng tỏ mình trước tập thể. Họ rất muốn thử sức mình với những hoạt động
khó khăn, vất vả, khơng thích tham gia những hoạt động đơn điệu, dập khn,
máy móc…

- Tình cảm của thanh niên, học sinh THPT thể hiện rất rõ những xúc cảm,
tình cảm của bản thân. Tình bạn, tình yêu khác giới cũng bắt đầu biểu lộ rõ rệt.
Một số loại tình cảm cao cấp như tình cảm đạo đức, tình cảm thế giới quan thể
hiện mạnh mẽ. Tuổi các em rất giàu tình cảm, hào hiệp và nhiệt huyết; Khả năng
mở rộng các quan hệ giao lưu kết bạn phong phú. Nhu cầu xây dựng tình bạn,
tình u chiếm vị trí quan trọng, tình u nam nữ bắt đầu nảy nở. Những tình
cảm gia đình, tình nhân ái, tình cảm dân tộc, cộng đồng phát triển rõ nét hơn. ở
lứa tuổi này các em rất thích làm việc nghĩa, ý thức trách nhiệm tốt hơn với bạn
bè. Có khát vọng vươn lên “Chân - Thiện - Mỹ”.
Lứa tuổi này là tuổi giàu ước mơ, hoài bão, sống có lý tưởng, lãng mạn.
Đó là tuổi giám nghĩ, giám làm, say mê khát khao học hỏi, khám phá, sáng tạo,
có khả năng tiếp thu nhanh, nhạy cảm với những điều mới mẻ của cuộc sống
xung quanh.
Lứa tuổi này rất thích tham gia các hoạt động xã hội, hăng hái nhiệt
tình với các hoạt động chung do nhà trường, lớp và các tổ chức đoàn thể
tổ chức.
Bên cạnh những biểu hiện tích cực, các em cịn có những biểu hiện chưa
tích cực trong sự phát triển nhân cách như: Nhìn nhận vấn đề xã hội cịn nặng
tính chủ quan, không kiềm chế được hành động bột phát của bản thân….
21


Nguyên nhân: Các em còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn, chưa có nghề nghiệp và lao
động thực sự để có thể độc lập về kinh tế, dễ bị ảnh hưởng tiêu cực của xã hội, bị bạn
bè lôi kéo rủ rê tham gia vào những hoạt động khơng lành mạnh.
Vì vậy cần phải quan tâm giáo dục, tổ chức các HĐGDNGLL để thu hút
các em hoạt động đồng thời uốn nắn những hành vi lệch lạc trong các em.
Tóm lại: Tuổi học sinh THPT là lứa tuổi giàu ước mơ. Đặc điểm lứa tuổi
này là các em dồi dào về thể lực, phong phú về tinh thần và phức tạp về tính
cách và hành vi. Do đó việc tổ chức các HĐGDNGLL cho các em phải thường

xuyên và sát với đặc điểm tâm lý lứa tuổi để thu hút các em hoạt động và giáo
dục các em.
1.3.4. Hoạt động HĐGDNGLL của học sinh THPT
1.3.4.1. Mục tiêu giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh THPT
Hoạt động GDNGLL nhằm vào một số mục tiêu sau đây:
- Củng cố và mở rộng kiến thức cơ bản, phổ thông mà học sinh đã học trên
lớp; đồng thời mở rộng vốn sống, vốn hiểu biết thực tiễn xã hội của các em.
- Rèn luyện các kỹ năng cơ bản của con người Việt Nam (phù hợp với lứa
tuổi và xu thế phát triển của thời đại) như: Kỹ năng tư duy, tự quản, tổ chức,
giao lưu, hoạt động xã hội, hoạt động tập thể, kiểm tra đánh giá, tự hoàn thiện,
kỹ năng sử dụng ngơn ngữ,…
- Hình thành, củng cố hệ thống thái độ đúng đắn, phẩm chất đạo đức trong
sáng, có xúc cảm, tình cảm sâu sắc đối với con người, quê hương đất nước, đối
với nghĩa vụ công dân tương lai, với Đảng, với dân tộc.
Tóm lại: HĐGDNGLL góp phần đặt nền móng cho các năng lực của con
người Việt Nam thời kỳ cơng nghiệp hố - hiện đại hố đó là: tự hồn thiện,
giao tiếp ứng xử, thích ứng, hợp tác và cạnh tranh, tổ chức quản lý, hoạt động
chính trị - xã hội, nghiên cứu khoa học, lao động nghề nghiệp.
1.3.4.2. Nhiệm vụ HĐGDNGLL cho học sinh THPT
- HĐGDNGLL bao gồm các hoạt động do nhà trường tổ chức cho học
sinh vào thời gian ngoài giờ lên lớp như: giờ chào cờ đầu tuần, hoạt động giữa
giờ, các buổi sinh hoạt lớp, Đoàn, cuối tuần, cuối tháng theo chủ đề, các hoạt
22


động giáo dục truyền thống "Về với cội nguồn” như tham gia du lịch; thăm
viếng nghĩa trang liệt sĩ, các gia đình thương binh liệt sĩ, gia đình có cơng với
cách mạng; chăm sóc và giúp đỡ các bà mẹ Việt Nam anh hùng, trẻ em nhiễm
chất độc da cam do nhà trường, Đoàn thanh niên tổ chức...
- Tâm lý học hiện đại chỉ rõ rằng, nhân cách chỉ có thể hình thành và phát

triển thơng qua các loại hình hoạt động phong phú, đa dạng. Học sinh của chúng
ta chủ yếu là học tập trên lớp. Các em chỉ có cơ hội để phát triển mối quan hệ
thầy - trò, trò - trò... các hoạt động khác như vui chơi giải trí, tham quan, giao
tiếp xã hội diễn ra rất ít và tổ chức chưa qui mơ, chưa có chiều sâu, cịn mang
nặng hình thức nên hiệu quả cịn hạn chế. Việc nhà trường tổ chức các hoạt động
tạo mơi trường, cơ hội để có các mối quan hệ khác ngồi giờ học có nội dung,
chương trình cụ thể là điều kiện quan trọng để rèn luyện hành vi, kỹ năng phát
triển tư duy độc lập cho các em là nhiệm vụ hết sức quan trọng của các nhà giáo dục.
- HĐGDNGLL phải tạo cho các em ham mê thích thú và ln mong
muốn được hoạt động, được thể hiện mình, được bộc lộ cá tính, muốn chứng
minh mình là ai, từ tính sáng tạo, quyết đốn được phát huy. Vì lẽ đó nội dung,
hình thức và quy mơ hoạt động phải phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi và nhu cầu
của các em, người quản lý nhà trường cần chú ý tới tâm tư, nguyện vọng, sở
thích, sở trường, nhằm tạo điều kiện để các em tham gia hoạt động một cách tự
giác nhất và mang lại hiệu quả giáo dục cao nhất.
- Sự phát triển nhân cách của học sinh là một quá trình biến đổi phức tạp,
đa dạng, ngoài những mục tiêu đã định hướng, HĐGDNGLL chịu ảnh hưởng
của nhiều yếu tốt: Kinh phí, điều kiện cơ sở vật chất, nhân sự, thời gian... Chính
vì vậy để đạt được mục tiêu giáo dục cần phải có sự thống nhất giữa nhận thức
và hành động của người quản lý, chỉ đạo, trên cơ sở phát huy tính tích cực,
nguyện vọng, hứng thú của học sinh.
- HĐGDNGLL phải được xây dựng kế hoạch từ đầu năm học theo nội
dung chương trình mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành nhưng phải xuất
phát đặc điểm thực tiễn của nhà trường mà tổ chức hoạt động thật sinh động, hấp

23


dẫn, có tác dụng giáo dục đạo đức đối với học sinh. Bởi vậy, cần có sự điều chỉnh
trong kế hoạch cho phù hợp, khơng nên dập khn máy móc, cứng nhắc.

Tóm lại: Nhiệm vụ của hoạt động GDNGLL là tạo điều kiện để các em
được hoạt động, được thể hiện, được bộc lộ mình để rồi phát huy sở trường của
bản thân. Chính HĐGDNGLL đã góp phần hết sức quan trọng trong quá trình
hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh. Chính vì vậy để đạt được mục
tiêu giáo dục, cần phải có sự thống nhất giữa nhận thức và hành động của người
quản lý, chỉ đạo dựa trên cơ sở hứng thú, nguyện vọng, sở trường của học sinh.
1.3.4.3. Nội dung giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh THPT
* Theo thông tư số 32/TT ngày 15 tháng 10 năm 1988 của Bộ Giáo dục và
Trung ương Đồn TNCS Hồ Chí Minh, có 5 nội dung:
- Hoạt động chính trị xã hội.
- Hoạt động phục vụ học tập, tìm hiểu khoa học.
- Hoạt động cơng ích xã hội.
- Hoạt động văn hoá nghệ thuật.
- Hoạt động thể thao quốc phòng, tham quan du lịch.
* Điều lệ trường THPT(Tháng 7 năm 2000), tại điều 24, khoản 2 quy định
hoạt động GDNGLL có các nội dung sau:
- Hoạt động ngoại khoá về khoa học, văn học, nghệ thuật, thể dục thể thao.
- Các hoạt động vui chơi, tham quan, du lịch, giao lưu văn hoá.
- Các hoạt động giáo dục môi trường.
- Các hoạt động lao động cơng ích.
- Các hoạt động xã hội từ thiện.
* Căn cứ vào các cách phân chia trên, đồng thời đối chiếu với thực tế hoạt
động của học sinh hiện nay, hoạt động GDNGLL có thể có 7 nội dung cơ bản sau:
- Hoạt động chính trị – xã hội.
- Hoạt động tìm hiểu khoa học, ngoại khố bộ mơn.
- Hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao.
- Hoạt động cắm trại, tham quan du lịch, giao lưu văn hoá.
- Hoạt động giáo dục mơi trường, dân số, phịng chống ma tuý…
24



- Hoạt động lao động cơng ích.
- Hoạt động xã hội từ thiện.
Phân chia nội dung hoạt động theo tiến độ thời gian.
 Hoạt động hằng ngày.
 Hoạt động hàng tuần.
 Hoạt động hàng tháng.
Biểu đồ 1: Phân chia nội dung theo chủ đề, chủ điểm năm học.
Hoạt động GDNGLL

Hướng về
20.11.
2 chủ điểm
15.10 và
20.11
Giữa học kì1

Hướng về
22.12.
2 chủ điểm
22/12; 09/1
Sơ kết HK1

Hướng về
Đảng, Đoàn
3 chủ điểm
03/2; 08/3
26/3
Giữa HK 2


Hướng về
Bác Hồ
2 chủ điểm
30/4; 19/5
TK Năm
học

Hoạt động hè

Tóm lại: Nội dung hoạt động GDNGLL rất đa dạng, phong phú. Song nhà
quản lý giáo dục phải lựa chọn ra sao để đạt được các mục tiêu: giáo dục đạo
đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục môi trường, giáo dục sự hợp tác, giáo dục hồ
bình, giáo dục truyền thống… Đồng thời các nội dung đó phải phù hợp với năng
lực, sở trường, hứng thú của các em cũng như các điều kiện cơ sở vật chất và
điều kiện thực hiện các hoạt động của nhà trường.
1.3.4.4. Hình thức giáo dục ngồi giờ lên lớp cho học sinh THPT
- HĐGDNGLL ở trường THPT được thực hiện 3 tiết/tuần theo kế hoạch
giáo dục của trường THPT mà Bộ giáo dục đã ban hành theo quyết định số
19/2004/QĐ - Bộ GD&ĐT ngày 24 tháng 6 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ giáo
dục. Quỹ thời gian này gồm 1 tiết chào cờ đầu tuần, tiết sinh hoạt lớp và 1 tiết do
nhà trường sắp xếp sao cho phù hợp với đặc điểm và điều kiện của trường mình.
Tiết chào cờ đầu tuần: Là tiết được tổ chức theo qui mơ tồn trường, mở
đầu một tuần học với các chủ điểm khác nhau do một lớp chịu trách nhiệm
25


×