Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

skkn cấp tỉnh phát huy năng lực của học sinh trong giảng dạy sinh học 11 bằng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (972.3 KB, 20 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>HỒ SƠ</b>

<b>Đề nghị xét công nhận sáng kiến, xét công nhận hiệu quả ápdụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến trong nghành giáo</b>

<b>SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM</b>

<b>“Phát huy năng lực của học sinh trong giảng dạy sinh học 11bằng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề”</b>

<b> Tác giả : NGÔ THỊ HỒNG Trình độ chuyên môn : Đại học sư phạm Sinh</b>

<b> Chức vụ : Giáo viên</b>

<b> Đơn vị công tác : Trường THPT tĩnh gia 1 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>Chương I: TỔNG QUANI. CƠ SỞ LÝ LUẬN</b>

Theo chương trình GDPT 2018, ban hành kèm thông tư 32/2018/TT-BGDĐTngày 26 tháng 8 năm 2018, quy định rõ mười năng lực cốt lõi cần được hìnhthành ở học sinh là: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác,năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực toán học, năng lực khoa học,năng lực thể chất, năng lực thẩm mĩ, năng lực tin học, năng lực công nghệ vànăng lực ngôn ngữ. Đây là những năng lực quan trọng, giúp học sinh phát huyđược tiềm năng của bản thân, xây dựng nhân cách và định hướng được nghềnghiệp cho bản thân trong tương lai.

Tuy nhiên trong môn Sinh học 11 ở cấp THPT mới, tập trung nghiên cứu cácđặc trưng cơ bản thế giới sống trên cơ thể thực vật và động vật. Đây là kiến thứcthực tiễn gắn với đời sống hàng ngày dễ tạo hứng thú với học sinh, tìm tịi, khámphá, sáng tạo. Song thực tế dạy học cho thấy trình độ tiếp cận và khả năng khámphá kiến thức còn hạn chế, khả năng tự học của học sinh chưa tốt, cách học cònthụ động phụ thuộc bài dạy của giáo viên nhiều. Giáo viên chưa có phương pháphợp lí, truyền thụ kiến thức một chiều. Việc dạy học hướng tới phát triển nănglực của học sinh chưa chú trọng, đặc biệt năng lực tự chủ, tự học, sáng tạo. Bởivậy, học sinh dễ lúng túng trong các khâu tiếp cận, thực hiện phân tích, tổng hợpđể hiểu và phát huy được năng lực của bản thân.

Trong q trình giảng dạy và đổi mới, tơi đã nghiên cứu và áp dụng phươngpháp dạy học giải quyết vấn đề để giải quyết vấn đề trên. Bởi phương pháp nàycó các đặc điểm, các bước dạy học và các cấp độ dạy học đáp ứng được nhu cầuphát triển toàn diện ở người học sinh.

<i> Do đó, tơi đã tiến hành nghiên cứu và áp dụng sáng kiến: “Phát huy năng lực</i>

<i>của học sinh trong giảng dạy sinh học 11 bằng phương pháp dạy học giải quyếtvấn đề” để giải quyết vấn đề nêu trên, từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy</i>

và học tại trường THPT nói chung và trường THPT Tĩnh Gia 1 nói riêng.

<b>II. PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN TẠO RA SÁNG KIẾN</b>

Việc ứng dụng phương pháp đổi mới trong giảng dạy những năm gần đây đãthực sự được nhiều trường quan tâm, đặc biệt là các phương pháp và kỹ thuậtdạy học tích cực đã triển khai thực hiện. Ở trường THPT Tĩnh Gia 1 tất cả cácmôn học đều đổi mới theo hướng này. Tuy nhiên việc sử dụng chưa được nhiều,một số giáo viên cịn ngại đầu tư vì nghĩ rằng sẽ tốn thời gian chuẩn bị một bàigiảng, đối tượng học sinh chưa tích cực chấp nhận. Chính vì vậy mà các giáoviên thực hiện chưa nhiều ở các tiết học.

Bản thân tôi làm nhiệm vụ giảng dạy môn sinh học tại trường, tôi nhận thấyviệc sử dụng các kỹ thuật dạy học trong giảng dạy mơn học này rất hiệu quả.Chính vì vậy tôi cũng đã tận dụng tối đa cơ sở vật chất của nhà trường để giảng

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

dạy, đồng thời bản thân luôn trau dồi, cập nhật thường xuyên kiến thức vềchuyên môn phục vụ cho soạn và giảng dạy.

Trong buổi sinh hoạt chuyên môn của tổ năm học 2023 – 2024, bàn về vấn đềđổi mới phương pháp giảng dạy trong đó có phương pháp dạy học giải quyếtvấn đề và kỹ thuật dạy học tích cực đã triển khai, thảo luận sôi nổi trong cuộchọp. Từ kinh nghiệm giảng dạy thực tiễn của các giáo viên của trường, từ buổitập huấn chuyên môn của ngành đầu năm, từ tập huấn thay sách và từ những bàidạy chương trình giáo dục phổ thơng mới ở lớp 11 có rất nhiều phương phápgiảng dạy tích cực được đưa ra để phát triển năng lực của người họcnhư:phương pháp dạy học dự án, phương pháp dạy học mảnh ghép, phươngpháp dạy học khăn trải bàn, phương pháp dạy học giải quyết vấn đề… Nhữngphương pháp trên đã được áp dụng và đạt hiệu quả cao trong giảng dạy trực tiếptại trường.

Qua những trao đổi đó, vào buổi sinh hoạt chun mơn cuối tháng 9/2023,nhóm giáo viên sinh, tổ KHTN, trường THPT Tĩnh Gia 1 đã họp và đề đạt nộidung áp dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề trong giảng dạy sinh học11.

Thực hiện nhiệm vụ được tổ, nhóm chun mơn giao, bản thân tôi đã áp dụngnội dung trên và nhận thấy phương pháp dạy học giải quyết vấn đề rất phù hợpvới đặc điểm thực tiễn dạy và học của trường, phát huy được năng lực cũng nhưtính tích cực, chủ động của học sinh trong học tập bộ mơn. Do đó, tơi đã xây

<i>dựng sáng kiến “Phát huy năng lực của học sinh trong giảng dạy sinh học 11</i>

<i>bằng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề” theo u cầu của tổ, nhóm</i>

chun mơn để xây dựng kho tài liệu về phương pháp dạy học tích cực và tiếptục áp dụng nội dung này trong những năm giảng dạy tiếp theo.

+ Nâng cao tinh thần tự giác, tự học, tạo khơng khí sơi nổi, hào hứng khihọc tập bộ mơn, qua đó giúp học sinh có lịng u thích với bộ mơn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>CHƯƠNG II: MƠ TẢ SÁNG KIÊNI. NÊU VẤN ĐỀ CỦA SÁNG KIẾN 1. Phân tích, đánh giá thực trạng vấn đề</b>

Ưu điểm của phương pháp dạy học giải quyết vấn đề: Dạy học giải quyếtvấn đề là phương pháp dạy học trong đó giáo viên tạo ra tình huống có vấn đề,điều khiển học sinh phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác tích cực, chủ động sángtạo để giải quyết vấn đề qua đó chiếm lĩnh được tri thức, rèn kĩ năng, phươngpháp hướng tới kiến thức, phát triển năng lực tư duy sáng tạo đạt được mục đíchhọc tập.

<b> 2. Các tồn tại, hạn chế</b>

Phương pháp này đòi hỏi giáo viên phải đầu tư nhiều thời gian và công sức,phải có năng lực sư phạm tốt mới tạo ra nhiều tình huống có vấn đề trong vềhướng dẫn tìm tịi, phát hiện, giải quyết vấn đề trong các bài dạy.

Việc tổ chức các tiết học hay một phần trong tiết học theo phương pháp giảiquyết vấn đề đòi hỏi tốn nhiều thời gian hơn so với phương pháp thông thường.

<b> 3. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế</b>

- Do trong cuộc sống hàng ngày của giáo viên có nhiều việc chi phối nêncũng chưa đầu tư thời gian xứng đáng trong các bài soạn và bài dạy.

- Do học sinh cũng chưa chủ động, sáng tạo trong tìm tịi kiến thức, theophương pháp cũ tiếp nhận thụ động, học sinh còn lười chưa đầu tư thời gian đểhồn thành cơng việc giáo viên giao.

- Một số giáo viên năng lực sư phạm chưa đổi mới, trong các bài dạy chưatạo ra nhiều tình huống có vấn đề trong về hướng dẫn tìm tịi, phát hiện, giảiquyết vấn đề trong các bài dạy.

<b> 4. Phân tích, đánh giá và chỉ ra tính cấp thiết cần tạo ra sáng kiến</b>

Qua quá trình giảng dạy và khảo sát học tập của học sinh đối với phát huynăng lực trong quá trình học bộ môn sinh học bằng phương pháp dạy học giảiquyết vấn đề, tôi nhận được rất nhiều các phản hồi từ người học và người dạy,cụ thể:

Với học sinh: Học sinh tiếp thu tri thức một cách thụ động, không được họctập trong hoạt động và bằng hoạt động của mình thì thường khơng hiểu rõ bảnchất của vấn đề và dễ quên. Học sinh chỉ nghe thầy cơ thơng báo kiến thức dướidạng có sẵn thì dễ có cảm giác nhàm chán và như vậy khơng kích hoạt động trítuệ của học sinh, dẫn đến học sinh lười tư duy.

Với giáo viên: Trong một bài dạy, một chủ đề nếu khơng biết tạo ra nhữngtình huống có vấn đề thì giáo viên phải nói nhiều khơng kiểm sốt được việc họccủa học sinh do đó hiệu quả giờ dạy khơng cao. Thực tế nhiều giáo viên cho

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

rằng dạy học giải quyết vấn đề tuy hay nhưng có vẻ ít có cơ hội thực hiện đượcdo khó tạo ra được nhiều tình huống có vấn đề.

Xuất phát từ những điều ấy, tôi đã tiến hành nghiên cứu và áp dụng sáng

<i>kiến: “Phát huy năng lực của học sinh trong giảng dạy sinh học 11 bằng</i>

<i>phương pháp dạy học giải quyết vấn đề” trong quá trình giảng dạy tại trường</i>

THPT Tĩnh Gia 1, qua đó thấy được hiệu quả rõ ràng mà sáng kiến đã đem lạicho sự phát triển toàn diện ở học sinh trong học tập bộ môn tại trường sở tại.

<b>II. GIẢI PHÁP ĐỂ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN</b>

Từ ngày 2/10/2023, trong học kì I năm học 2023-2024 tại khối 11của trườngTHPT Tĩnh Gia 1, tôi đã áp dụng sáng kiến trong quá trình giảng dạy sinh học11 bằng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề, ví dụ cụ thể như sau:

<i> - Học sinh 3 lớp 11 gồm: 11A4,11A5 và 11A7 trường THPT Tĩnh Gia 1. Chương trình sinh học 11 cánh diều gồm các phần trong các bài sau đây:</i>

Tiết theo PPCT: Tiết 14 – Bài 8: Dinh dưỡng và tiêu hóa ở động vật(Tiết 1). - Thực hiện dạy học trên lớp: Ở 2 lớp 11 gồm 11A4 và 11A7 trường THPTTĩnh Gia 1

Lớp đối chứng 11A5 trường THPT Tĩnh Gia 1

<b>Tiết 1: Tiết theo PPCT: Tiết 14 – Bài 8: Dinh dưỡng và tiêu hóa ở động vật </b>

Giai đoạn 1: Thức ăn được đưa vào miệng.

Giai đoạn 2: Thức ăn được vận chuyển, biến đổi cơ học và hóa học.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Giai đoạn 3: Chất dinh dưỡng được hấp thụ vào máu và mạch bạch huyết. Giai đoạn 4: Chất dinh dưỡng được vận chuyển đến tế bào. Tế bào sử dụngnhững chất dinh dưỡng đó để tổng hợp thành những chất cần thiết cho các hoạtđộng sống.

Giai đoạn 5: Những chất không hấp thụ được đào thải ra ngồi qua hậu mơn HS trả lời: Động vật phải ăn thức ăn là thực vật hoặc động vật, .. Vì thức ăn đểđáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể. Các chất dinh dưỡng được hấp thụ vàocơ thể, các chất cạn bã thải ra ngồi.

HS có thể sáng tạo nhiều hình thức khác nhau, vẽ tranh, mơ hình từ bìa cartonhoặc sử dụng bạn học để minh họa cho bài thuyết trình.

<i> HS trả lời câu hỏi.d. Tổ chức thực hiện * Đặt vấn đề</i>

GV cho HS nghiên cứu thông tin, thực tế trên cơ thể nêu ống tiêu hóa củacơ thể người gồm những bộ phận nào?

GV cho HS làm việc cá nhân, sơ đồ hóa đường đi của món ăn sáng nay củaem khi vào hệ tiêu hóa?

GV cho HS trả lời: Tại sao động vật phải ăn nhiều thức ăn là thực vật hoặcđộng vật, .. và thải các chất ra bên ngoài?

Sau đó HS thực hiện thảo luận nhóm đơi để chia sẻ tìm ra câu trả lời.

<i> * Giải quyết vấn đề</i>

<i> + HS làm việc, vẽ hình, mơ hình hóa hoặc sơ đồ đường đi thức ăn trong hệ</i>

tiêu hóa.

+ HS: Hoạt động nhóm đơi, trao đổi sản phẩm học tập của mình.

+ GV: Gọi đại diện một số cặp đôi chia sẻ trước lớp, HS lắng nghe và nhậnxét.

<i>* Kết luận vấn đề</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

GV nhận xét kết quả thực hiện nhiệm vụ của HS và chốt lại một số ý kiến cơbản như dự kiến trong mục tiêu cần đạt để làm cơ sở để đi vào hoạt động hìnhthành kiến thức.

B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Q trình dinh dưỡng

Nhóm 1: (Hồn thành phiếu 1) Hồn thành bảng sau.

HàuSịRệpNhệnOngThằn lằnCá chépCá voiĐại bàng

Nhóm 2: (Hồn thành phiếu 2) Phân biệt tiêu hoá nội bào với tiêu hố ngoại bào.Nhóm 3: (Hồn thành phiếu 3) Phân biệt tiêu hóa ở các nhóm động vật?

Điểm phân biệt

Động vật chưacó cơ quan tiêuhóa

Động vật có túitiêu hóa

Động vật có ốngtiêu hóa

Đại diện

Cấu tạo của cơquan tiêu hóaHình thức tiêuhóa

Nhóm 4: (Hồn thành phiếu 4) Cho biết tác dụng của tiêu hoá cơ học và tiêu hoáhoá học thức ăn trong ống tiêu hoá?

Ở khoang

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

miệngỞ dạ dàyỞ ruột

Nhóm 5: (Hồn thành phiếu 5) Quan sát hình ảnh và mơ tả đặc điểm của từnggiai đoạn của quá trình dinh dưỡng ở mỗi lồi theo bảng sau:

Lấy thức ănTiêu hóa thức ănHấp thụ chất dinhdưỡng

Tổng hợp (đồnghóa) các chất

Thải chất cặn bã

<i>c. Sản phẩm: Các bài báo cáo của HS, thông ua phiếu học tập của hoạt động</i>

<i>d. Tổ chức thực hiện:*Đặt vấn đề:</i>

GV cho HS quan sát một số động vật, dựa vào hiểu biết thực tế của HS.Yêu cầu HS nghiên cứu SGK và thảo luận nhóm để trả lời các câu hỏi. GV chialớp thành 5 nhóm. Câu hỏi chuyển giao nhiệm vụ:

+ Nhóm 1: Điền tên một số lồi động vật: hàu, sị, rệp, nhện, ong, thằnlằn, cá chép, cá voi, đại bàng vào bảng kẻ trong vở và đánh dấu X vào kiểu lấythức ăn tương ứng?

HàuSòRệpNhệnOngThằn lằnCá chépCá voiĐại bàng

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

+ Nhóm 2: Phân biệt tiêu hố nội bào với tiêu hố ngoại bào?

+ Nhóm 3: Phân biệt tiêu hố ở các nhóm động vật: Chưa có cơ quan tiêuhóa, động vật có túi tiêu hóa, động vật có ống tiêu hóa?

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

+ Nhóm 4: Cho biết tác dụng của tiêu hố cơ học và tiêu hoá hoá học thức ăntrong ống tiêu hố?

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Nhóm 5: Tìm hiếu về hấp thụ, đồng hóa, sử dụng chất dinh dưỡng?

<i>* Giải quyết vấn đề:</i>

HS nghiên cứu, thảo luận nhóm để trả lời các câu hỏi.

GV giám sát tiến độ, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ hoạt động của các nhómHS.

GV yêu cầu đại diện HS trả lời, các HS khác nhận xét, bổ sung.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Phiếu đánh giá theo tiêu chí về mức độ hồn thành sản phẩmMức

điểm <sup>Mô tả mức chất lượng</sup>

Điểm đạtđược

- Rõ ràng, đúng chính tả.

- Nội dung trả lời khoa học, đúng tất cả.

- Trình bày rõ ràng, tự tin thuyết phục, giaolưu người nghe.

- 100% thành viên tham gia.

- Tốt - 7-8

- Rõ ràng, cịn lỗi chính tả.

- Nội dung trả lời khoa học, đúng 2/3.

- Trình bày rõ ràng, tự tin thuyết phục, giaolưu người nghe.

- Trên 80% thành viên tham gia. - Đạt

- 5-6

- Rõ ràng, còn lỗi chính tả.

- Nội dung trả lời đáp ứng yêu cầu, đúng 1/2.- Trình bày chưa rõ ràng, thiếu tự tin thuyếtphục, ít giao lưu người nghe.

- Trên 60% thành viên tham gia. - Chư

a đạtYC

- 0-4

- Đơn điệu, còn lỗi chính tả.

- Nội dung chưa đáp ứng yêu cầu tối thiểu.- Trình bày khơng rõ, không tự tin thuyếtphục, không giao lưu người nghe.

- Dưới 40% thành viên tham gia. Phiếu học tập 1:( Nhóm 1) Hồn thành bảng sau:

Phiếu học tập 2: ( Nhóm 2) Phân biệt tiêu hố nội bào với tiêu hố ngoại bào?

+ Tiêu hóa nội bào là tiêu hóa thức ăn ở bên trong tế bào. Thức ăn được tiêu hóahóa học trong khơng bào tiêu hóa nhờ hệ thống enzim, kích thước thức ăn nhỏ,

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

loại thức ăn ít đa dạng, phong phú.

+ Tiêu hóa ngoại bào là tiêu hóa thức ăn bên ngoài tế bào. Thức ăn có thểđược tiêu hóa hóa học trong túi tiêu hóa hoặc được tiêu hóa cả về mặt cơ học vàhóa học trong ống tiêu hóa, kích thước thức ăn trung bình, lớn, loại thức ăn rấtđa dạng, phong phú.

Phiếu học tập 3: ( Nhóm 3)Điểm

phân biệt

Động vật chưacó cơ quan tiêuhóa

Động vật có túi tiêu hóa <sup>Động vật có ống tiêu</sup>hóa

Đại diện <sup>trùng giày, amip</sup>

Giun đất, châu chấu,cá, lưỡng cư, bò sát,chim, thú

Cấu tạocủa cơquan tiêuhóa

Chưa có

Túi tiêu hóa có hình túivà được hình thành từnhiều tế bào. Túi tiêuhóa có một lỗ thơng duynhất ra bên ngoài. Lỗthông vừa làm chứcnăng miệng vừa làmchức năng hậu mơn.

Ống tiêu hóa được cấutạo từ nhiều bộ phậnkhác nhau.

Hìnhthức tiêuhóa

Thức ăn đượctiêu hóa nội bào

Tiêu hóa nội bào vàngoại bào.

Tiêu hóa ngoại bào làchủ yếu.

Phiếu học tập 4: ( Nhóm 4)

Ở khoangmiệng

Hoạt động của miệng và lưỡilàm nhỏ thức ăn, trộn thức ănvới nước bọt.

Enzyme amylase trong nước bọtthuỷ phân tinh bột trong thức ănthành đường maltose.

Ở dạ dày

Dạ dày co bóp làm nhỏ thức ănvà trộn thức ăn với dịch vị.

Enzyme pepsin và HCI trongdịch vị dạ dày phân giải proteintrong thức ăn thành các peptide.

Ở ruột

Các nhu động của ruột non (cothắt từng đoạn, dao động kiểucon lắc và nhu động kiểu lànsóng) có tác dụng nhào trộnthức ăn với dịch tuy, dịch mật,dịch ruột, đồng thời đẩy thứcăn dịch chuyển trong ruột nonvề phía ruột già.

Các enzyme trong dịch tụy vàdịch ruột thuỷ phân các chấtdinh dưỡng trong thức ăn thànhcác chất dinh dưỡng đơn giản cóthể hấp thụ được.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Xúc tu có tế bào gailàm tê liệt con mồi,đưa con mồi vàomiệng

Thức ăn đượcđưa vào miệng

Tiêu hóa thức ăn

Vụn thức ăndính trong dịchnhầy, thực bàovụn thức ăn

Tế bào tuyến tiếtenzyme để tiêu hóathức ăn thành nhữngphần tử nhỏ

Thức ăn đượcvận chuyển, biếnđổi cơ học vàhóa học

Hấp thụ chấtdinh dưỡng

Tế bào cổ áo thựcbào, tiêu hóa nhờkhơng bào hoặcchuyển cho tế bàoamip

Những hạt thức ănnhỏ được đưa vào tếbào. Hạt thức ănnhỏ được tiêu hóatrong khơng bào tiêuhóa

Chất dinh dưỡngđược hấp thụ vàomáu và mạchbạch huyết

Tổng hợp (đồnghóa) các chất

Tế bào amip tiêuhóa thức ăn và cóthể chuyển chấtdinh dưỡng cho tếbào khác của cơthể. Các chất dinhdưỡng tham giahình thành các sợi(gai) xương hoặchình thành TBmới khi cần

Chất dinh dưỡngđược giữ lại ở tế bào

Chất dinh dưỡngđược vận chuyểnđến tế bào. Tếbào sử dụng đóđể tổng hợpthành những chấtcần thiết cho cáchoạt động sống

Thải chất cặn bã

không hấp thụđược đào thải rangoài qua lỗ thoátnước

Chất thải được đưara ngoài qua lỗmiệng

Những chấtkhông hấp thụđược đào thải rangoài qua hậumôn

</div>

×