Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN DỊCH VỤ KẾ TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH BẾN TRE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (584.37 KB, 32 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH </b>

<b>ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN </b>

<b>CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN DỊCH VỤ KẾ TOÁN </b>

<b>CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH BẾN TRE </b>

Hướng dẫn khoa học: PGS.TS.Nguyễn Xuân Hưng

<b>TRÀ VINH, NĂM 2021 </b>

<b><small>ISO 9001:2015 </small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>PHẦN MỞ ĐẦU ... 1 </b>

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ... 1

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ... 2

2.1 Mục tiêu chung ... 2

2.2 Mục tiêu cụ thể ... 2

3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ... 2

4. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ... 3

4.1 Đối tượng nghiên cứu ... 3

4.2 Phạm vi và thời gian nghiên cứu ... 3

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 3

6. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI ... 4

7. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI ... 4

<b>CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ... 5 </b>

1.1 CÁC NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI ... 5

1.2 CÁC NGHIÊN CỨU TẠI VIỆT NAM ... 6

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

2.2.3 Lý thuyết hành vi dự định (TPB ) ... 14

2.2.4 Mơ hình hành vi người tiêu dùng Philip Kotler ... 15

2.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN DỊCH VỤ KẾ TOÁN ... 15

2.4 MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU ... 18

<b>CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 19 </b>

3.1 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ... 19

3.2 NGHIÊN CỨU SƠ BỘ ĐỊNH TÍNH ... 19

3.2.1 Thiết kế mơ hình thực hiện ... 19

3.2.2 Kết quả nghiên cứu định tính và hiệu chỉnh thang đo... 19

3.2.3 Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát ... 19

3.3 NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC ... 19

3.3.1 Mẫu và Phương pháp chọn mẫu ... 19

3.3.2 Thu thập dữ liệu ... 19

3.3.3 Phương pháp phân tích dữ liệu ... 19

<b>CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU... 20 </b>

4.1 THỰC TRẠNG DỊCH VỤ KẾ TOÁN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH BẾN TRE ... 20

4.2 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ... 20

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

4.3 BÀN LUẬN ... 20

<b>CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ... 22 </b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 23 </b>

<b>TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI ... 26</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

EFA: Exploratory Factory Analysis - Phân tích nhân tố khám phá

SPSS: Phần mềm thống kê cho khoa học xã hội

TRA: Theory of Reasoned Action - Lý thuyết hành động hợp lý

TTB: Theory of Planned – Lý thuyết hành vi dự định

VACPA: Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>PHẦN MỞ ĐẦU </b>

<b>1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI </b>

Qua 5 năm thực hiện chương trình “Đồng khởi khởi nghiệp và phát triển doanh nghiệp” công tác truyền thông khởi nghiệp doanh nghiệp tại Tỉnh Bến Tre ngày càng đi vào chiều sâu, góp phần đưa hoạt động chương trình đi vào thực chất, hiệu quả. Từ đó, đã góp phần cổ vũ, động viên hoạt động khởi nghiệp và phát triển thêm nhiều doanh nghiệp mới tại Tỉnh Bến Tre. Bến Tre sẽ tiếp tục phát huy nền tảng ban đầu để tạo bước chuyển mới trong thực hiện Chương trình Đồng Khởi khởi nghiệp và Phát triển doanh nghiệp, trọng tâm là khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, xây dựng Bến Tre từng bước trở thành trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của khu vực, thúc đẩy doanh nghiệp phát triển nhanh, bền vững, phấn đấu đạt được mục tiêu phát triển mới 5.000 doanh nghiệp và phát triển mạnh đội ngũ doanh nghiệp dẫn đầu trong giai đoạn 2021-2025.

Hiện nay, cho dù là doanh nghiệp đã đi hoạt động lâu dài hay doanh nghiệp mới thành lập đều đang có nhu cầu thuê các Công ty dịch vụ Kế toán đủ điều kiện hành nghề về kế toán để ghi sổ, lập Báo cáo Tài chính, khai báo thuế, quyết toán thuế và giảm thiểu các rủi ro trong cơng tác kế tốn cũng như c t giảm các khoản chi phí thay vì tuyển dụng và đào tạo nhân sự cho bộ máy kế tốn của cơng ty. Lý do là các doanh nghiệp đã nhìn thấy được những lợi ích thiết thực khi sử dụng dịch vụ kế tốn từ các cơng ty dịch vụ kế tốn có uy tín, chun nghiệp. Thực tế cho thấy, đây đang là xu hướng chung của các nước trên thế giới như Nhật Bản, Trung Quốc và các nước Châu Âu...đã áp dụng từ nhiều năm trước đây. Đa số doanh nghiệp chọn phương thức th ngồi vì vừa đảm bảo tính chun nghiệp vừa đạt được lợi ích kinh tế.

Xuất phát từ thực tiễn, Bến Tre hiện có 3 khu cơng ngiệp lớn: Giao Long (Huyện Châu Thành), An Hiệp (Huyện Châu Thành), Phú Thuận (Huyện Bình Đại) và có 3.131 doanh nghiệp đang hoạt động. Trong 6 tháng đầu năm 2020 Bến Tre có 236 doanh nghiệp thành lập mới (Cục Quản lý đăng ký kinh doanh, 2020). Trong đó, Huyện Mỏ Cày B c có 263 doanh nghiệp, Huyện Mỏ Cày Nam có 234 doanh nghiệp, Huyện Ba Tri có 452 doanh nghiệp, Huyên Châu thành có 699 doanh nghiệp,…. đã cho thấy Huyện

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Châu Thành đang là huyện dẫn đầu về khu công nghiệp và số lượng doanh nghiệp tại tỉnh Bến Tre.

Bên cạnh đó, các doanh nghiệp tại Huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre đa số là các doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp khởi nghiệp. Mặt khác thị trường dịch vụ kế toán tại tỉnh Bến Tre những năm gần đây đang dần phát triển hơn, đa dạng các loại hình cung cấp dịch vụ hơn, nên làm thế nào để các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đặc biệt Huyện Châu Thành có được sự lựa chọn sử dụng dịch vụ kinh tế mang lại lợi ích tối ưu đang là vấn đề cần quan tâm và cân nh c nhất.

Vì các lý do nêu trên thì việc đưa ra quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán là vô cùng cần thiết và quan trọng cho các doanh nghiệp đã và đang hoạt động trên toàn tỉnh Bến Tre đặc biệt là các doanh nghiệp tại Huyện Châu Thành Tỉnh Bến Tre, nên tác giả đã lựa chọn

<i><b>đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán của các doanh </b></i>

<i><b>nghiệp trên địa bàn Huyện Châu Thành Tỉnh bến Tre” làm đề tài nghiên cứu cho luận </b></i>

<b>3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU </b>

- Các nhân tố nào ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp trên địa bàn Huyện Châu Thành Tỉnh Bến Tre?

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

- Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp trên địa bàn Huyện Châu Thành Tỉnh Bến Tre?

<b>4. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 4.1 Đối tượng nghiên cứu </b>

Đối tượng nghiên cứu: việc lựa chọn dịch vụ kế toán và các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp

<b>4.2 Phạm vi và thời gian nghiên cứu </b>

- Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ kế toán trên địa bànHuyện Châu Thành Tỉnh Bến Tre.

- Về thời gian nghiên cứu : Dữ liệu nghiên cứu, khảo sát từ tháng 12/2021 đến tháng 05/2022.

<b>5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>

- Đề tài sử dụng kết hợp giữa phương pháp định tính với định lượng. Quá trình nghiên cứu được thực hiện theo từng bước là nghiên cứu sơ bộ trước, sau đó là nghiên cứu chính thức.

- Nghiên cứu định tính sơ bộ : Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán được dựa trên các tài liệu đã nghiên cứu tại Việt Nam, cũng như kế thừa các nghiên cứu khảo sát, các mơ hình quyết định lựa chọn dịch vụ trên thế giới. Tiến hành xây dựng bảng câu hỏi khảo sát để phỏng vấn trực tiếp các chuyên gia bao gồm giảng viên hướng dẫn, nhà quản lý, lãnh đạo, kế toán trưởng, nhân viên kế tốn, nhân viên bộ phận có liên quan,… các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ kế toán.

- Nghiên cứu định lượng chính thức: Sử dụng phương pháp định lượng thu thập dữ liệu thông qua điều tra chọn mẫu, sử dụng các kỹ thuật thống kê mơ tả , phân tích hệ số tương quan, sử dụng hệ số Cronbach Alpha để kiểm tra độ tin cậy của thang đo, sử dụng mô hình phân tích nhân tố khám phá (EFA) để xác định các nhân tố và phân tích hồi quy để đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán của doanh nghiệp trên địa bàn Huyện Châu Thành Tỉnh Bến Tre. Luận văn sử dụng phương pháp chọn mẫu khảo sát thuận tiện và lấy ý kiến chuyên gia để thực hiện khảo sát.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>6. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI </b>

- Thông qua kết quả xác định và làm rõ mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp trên địa bàn Huyện Châu Thành Tỉnh Bến Tre. Từ đó giúp các cơng ty dịch vụ kế toán nâng cao chất lượng dịch vụ, mang lại lợi ích cao nhất cho các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ kế toán trên địa bàn Huyện Châu Thành Tỉnh Bến Tre.

- Mang ý nghĩa thực tiễn cho các nhà lãnh đạo doanh nghiệp trên địa bàn Huyện Châu Thành Tỉnh Bến Tre, hỗ trợ cho các doanh nghiệp lựa chọn các tổ chức, cá nhân có dịch vụ kế tốn tốt nhất và chi phí hợp lý nhất.

<b>7. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI </b>

Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được thực hiện bao gồm 5 chương :

Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý thuyết

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương 5: Kết luận và kiến nghị

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU </b>

Chương này trình bày các nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã được thực hiện trên thế giới và Việt Nam từ đó đưa ra những nhận xét và hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài.

<b>1.1 CÁC NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI Nghiên cứu của Kipsang và Mwangi (2017) </b>

Kipsang và Mwangi trong nghiên cứu của mình “Factors influencing the use of accounting services by small and medium enterprises” được thực hiện tại Kenya với mục tiêu xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Kết quả nghiên cứu cho thấy kiến thức và năng lực của những người được phỏng vấn cịn kém, có sự cạnh tranh cao giữa các DNNVV, những người được phỏng vấn có mức độ tuân thủ pháp luật trong kế toán thấp và tốc độ tăng trưởng của các DNNVV thấp. Ngoài ra, các DNNVV trong khu vực nghiên cứu khơng sử dụng dịch vụ kế tốn. Nghiên cứu cịn cho thấy mối quan hệ tích cực và có ý nghĩa giữa kiến thức và năng lực; cạnh tranh, luật pháp và quy mô tăng trưởng DNNVV. Tác giả khuyến khích cần quan tâm đến việc đào tạo vì nó ảnh hưởng quan trọng đến việc sử dụng các dịch vụ kế toán. Đồng thời, tác giả đã đưa ra một số giải pháp giúp các DNNVV cải thiện khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp.

<b>Nghiên cứu của Upradit (2020) </b>

Tác giả đã nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ tại các công ty kế toán tại tỉnh Lampang. Số lượng mẫu khảo sát là 62 với đối tượng khảo sát là các trưởng phịng kế tốn và trợ lý tại các cơng ty kế toán trong khu vực nghiên cứu. Dữ liệu sau đó được phân tích bằng thống kê mơ tả và phân tích hồi quy. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ tại các cơng ty kế tốn ở tỉnh Lampang thể hiện từ cao đến thấp lần lượt là: quan điểm cơng ty, q trình đào tạo nhân viên, quan điểm khách hàng có ý nghĩa thống kê ở mức 5% ngoại trừ nhân tố tài chính. Điều này cho thấy quan điểm công ty là yếu tố quan trọng nhất tác động đến chất lượng dịch vụ tại các cơng ty kế tốn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>Nghiên cứu của Azzari et al. (2021) </b>

Nhóm tác giả tại Brazil đã thực hiện một nghiên cứu để xác định các khía cạnh của chất lượng dịch vụ kế tốn thông qua 20 cuộc khảo sát với các nhà cung cấp dịch vụ kế toán, khách hàng của các nhà cung cấp dịch vụ kế toán, nhà tư vấn, giáo sư đại học và các thành viên trong công ty kế tốn. Nghiên cứu đã cho ra sáu khía cạnh của chất lượng dịch vụ kế toán bao gồm: quan điểm tư vấn, năng lực, kỹ năng, giao tiếp, đổi mới công nghệ và mức độ tin cậy. Kết quả nghiên cứu góp phần vào việc hợp tác kế tốn quản trị bằng cách phát triển mơ hình chất lượng dịch vụ kế tốn cụ thể, phân tích chất lượng của các dịch vụ kế toán từ các góc nhìn khác nhau của những người được phỏng vấn và tạo ra thang đo để đo lường chất lượng dịch vụ kế toán trong tương lai. Tuy nhiên, một số hạn chế của nghiên cứu này như chỉ mang tính chất khám phá và định tính, số lượng người được phỏng vấn hạn chế,… Tác giả cũng đề xuất việc phát triển một thang đo lường chất lượng dịch vụ kế toán áp dụng cho các nghiên cứu tiếp theo và đánh giá mối quan hệ giữa chất lượng cảm nhận và hiệu quả hoạt động của các cơng ty cung cấp dịch vụ kế tốn.

<b>Nghiên cứu của Mahboub (2021) </b>

Nghiên cứu của tác giả đã xem xét các yếu tố chính ảnh hưởng đến hoạt động th ngồi dịch vụ kế tốn tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Lebanon. Tác giả đã thực hiện 280 cuộc khảo sát với chủ sở hữu của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố Beirut. Kết quả cho thấy tính đặc thù của tài sản và sự không ch c ch n về hành vi có tác động tiêu cực đến việc th ngồi dịch vụ kế tốn. Trong khi đó, mức độ cạnh tranh và năng lực kế tốn có tác động tích cực đáng kể đến khả năng thuê ngoài dịch vụ kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong khu vực nghiên cứu. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng có một số hạn chế như chưa kiểm tra nguyên nhân thúc đẩy các DNNVV sử dụng dịch vụ thuê ngoài, không nghiên cứu mối quan hệ giữa việc sử dụng các dịch vụ kế tốn và hoạt động tài chính.

<b>1.2 CÁC NGHIÊN CỨU TẠI VIỆT NAM </b>

<b>Nghiên cứu của Mai Thị Hoàng Minh và Giáp Thị Lệ (2018) </b>

Trong nghiên cứu với tựa đề “Các nhân tố ảnh hưởng tới việc quyết định chọn dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại tỉnh Đồng Nai” của tác giả Mai Thị Hoàng Minh và Giáp Thị Lệ đã cho ra 5 nhân tố ảnh hưởng với mức tác động từ lớn đến

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

nhỏ như sau: Sự giới thiệu, Trình độ chun mơn, Đội ngũ nhân viên, Giá phí dịch vụ và Lợi ích cảm nhận. Tác giả cũng cho thấy mỗi địa phương có đặc điểm khác nhau, nhu cầu khác nhau sẽ có từng mức ảnh hưởng khác nhau tới sự ra quyết định. Từ đó, tác giả đã đề xuất những hàm ý quản trị nhằm phát triển bền vững cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kế toán tại tỉnh Đồng Nai.

<b>Nghiên cứu của Vương Yến Linh và Nguyễn Hữu Đặng (2019) </b>

Tác giả đã phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ tại quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ. Tác giả đã tiến hành khảo sát 182 lãnh đạo, kế toán trưởng, trưởng phòng/ban các doanh nghiệp nhỏ trên địa bàn quận Ninh Kiều. Kết quả cho thấy các nhân tố có ảnh hưởng tích cực và ảnh hưởng mạnh đến quyết định lựa chọn dịch vụ là Trình độ chun mơn, Giá phí, Lợi ích chun mơn, Sự giới thiệu, Chất lượng dịch vụ và Thương hiệu. Từ đó, tác giả đã đề xuất các hàm ý quản trị nhằm thu hút các doanh nghiệp trên địa bàn lựa chọn dịch vụ kế toán trong thực tiễn kinh doanh hiện nay.

<b>Nghiên cứu của Lê Vũ Hà (2020) </b>

Tác giả đã nghiên cứu đề tài “Yếu tố tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Đồng Nai” với 360 mẫu đạt yêu cầu được đưa vào phân tích. Đối tượng được khảo sát là nhân viên và lãnh dạo các doanh nghiệp trên địa bàn nghiên cứu. Kết quả phân tích cho thấy 6 nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng dịch vụ kế toán của DNNVV lần lượt bao gồm: Chất lượng dịch vụ, Giá cả, Uy tín, Chất lượng nhân viên, đặc điểm của DNNVV và Cơ sở vật chất. Đồng thời, tác giả đã đưa ra một số cơ sở giúp các doanh nghiệp điều chỉnh các chính sách điều hành hợp lý nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ kế tốn của DNNVV góp phần phát triển thị trường dịch vụ kế tốn.

<b>Nghiên cứu của Phạm Thị Bích Thu (2021) </b>

Tác giả Phạm Thị Bích Thu đã sử dụng mơ hình hồi quy nhị phân Binary Logistic để nhận diện những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định thuê ngồi dịch vụ kế tốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thanh Hóa. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố Lợi ích, đặc điểm DN, định hướng chiến lược và nhà cung ứng dịch vụ có tác động thuận chiều đến quyết định th ngồi DVKT. Trong khi đó nhân tố rủi ro có tác động ngược

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

chiều đến quyết định thuê ngoài DVKT của các DN nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Tác giả đã đưa ra các khuyến nghị nhằm tăng khả năng lựa chọn thuê ngoài DVKT và các biện pháp để giảm thiểu các rủi ro để khách hàng yên tâm lựa chọn dịch vụ thuê

<b>ngoài. </b>

<b>1.3 NHẬN XÉT </b>

Thơng qua tổng quan tìm hiểu các cơng trình nghiên cứu khoa học trên thế giới và ở Việt Nam liên quan tương đối đến đề tài của luận văn, tác giả có một số nhận xét cơ bản như sau:

Các nhà nghiên cứu Upradit (2020), Azzari et al. (2021), Mahboub (2021) đã thực hiện các đề tài về có liên quan đến chất lượng dịch vụ kế tốn và hoạt động th ngồi dịch vụ kế toán. Hầu hết các nghiên cứu trên thế giới tiếp cận từ khía cạnh dựa trên các tiêu chí của các nhà cung cấp dịch vụ. Cịn khá ít đề tài nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán (Kipsang và Mwangi, 2017). Các nghiên cứu của bốn tác giả trên chỉ có thể dùng làm tài liệu tham khảo do thị trường nước ngoài và thị trường trong nước có nhiều khác biệt về văn hố, kinh tế, xã hội…

Tại Việt Nam, hiện nay các nghiên cứu đã tập trung nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ tại các doanh nghiệp (Mai Thị Hoàng Minh và Giáp Thị Lệ, 2018; Vương Yến Linh và Nguyễn Hữu Đặng, 2019 và Lê Vũ Hà, 2020) và

<b>quyết định thuê ngoài dịch vụ kế tốn (Phạm Thị Bích Thu, 2021). Trên quan điểm kế </b>

thừa và tiếp tục phát triển những cơng trình nghiên cứu trước đây, tác giả đã nghiên cứu theo hướng định lượng đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Châu Thành Tỉnh Bến Tre” nhằm góp phần nâng

<b>cao chất lượng và mở rộng thị trường dịch vụ kế toán tại khu vực nghiên cứu. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT </b>

Theo Gronroos (1990): Dịch vụ là một hoạt động hoặc chuỗi các hoạt động ít nhiều có tính chất vơ hình trong đó diễn ra sự tương tác giữa khách hàng và các nhân viên tiếp xúc với khách hàng, các nguồn lực vật chất, hàng hóa hay hệ thống cung cấp dịch vụ, nơi giải quyết những vấn đề của khách hàng.

Theo Zeithaml và Bitner (2000) :Dịch vụ là những hành vi, quá trình và cách thức thực hiện một cơng việc nào đó nhằm tạo giá trị sử dụng cho khách hàng làm hài lòng nhu cầu và mong đợi của khách hàng.

Theo Kotler and Amstrong (1997) : Dịch vụ là những hoạt động hay lợi ích mà doanh nghiệp có thể cống hiến cho khách hàng nhằm thiết lập, củng cố và mở rộng những quan hệ và hợp tác lâu dài với khách hàng.

Theo ISO 8402: Dịch vụ là kết quả tạo ra do các hoạt động tiếp xúc giữa người cung ứng và khách hàng và các hoạt động nội bộ của bên cung ứng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

<i> 2.1.1.2 Đặc điểm của dịch vụ </i>

Những khác biệt mang tính cố hữu giữa hàng hóa vật chất và dịch vụ tạo ra những khó khăn mang tính đặc thù trong hoạt động quản trị của các tổ chức dịch vụ. Theo Ghobadian et al. (1994), dịch vụ bao gồm những đặc điểm sau:

Tính vơ hình dịch vụ : là sản phẩm khơng tồn tại dưới hình thái vật thể, không thể sử dụng các giác quan để cảm nhận dịch vụ như cầm n m, chạm vào hoặc ngửi… trước khi mua. Chính vì vậy, tính vơ hình đã gây nên một số khó khăn cho các doanh nghiệp như khách hàng chỉ đánh giá chất lượng dựa trên các yếu tố về cơ sở vật chất, cũng như không thể bảo hộ cho các sáng chế hay ý tưởng sản phẩm của mình…

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Tính khơng đồng nhất : Dịch vụ phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố tâm lý và yếu tố con người, do vậy dịch vụ có thể khơng giống nhau giữa các lần phục vụ cho dù là do một người thực hiện hay một nhà cung cấp. Do đó, tùy thuộc thái độ của nhân viên và sự cảm nhận của khách hàng mà dẫn đến các mức độ sai lệch ngẫu nhiên hoặc không mong muốn của chất lượng dịch vụ mà khách hàng nhận được khi mua dịch vụ.

Tính khơng thể tách rời : Tính khơng thể tách rời đề cập đến việc sản xuất và tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thời. Khách hàng thường phải hiện diện trong quá trình thực hiện dịch vụ và đóng một vai trị chủ động trong quá trình này. Chất lượng của hoạt động dịch vụ phụ thuộc vào sự tương tác giữa khách hàng và nhà cung cấp dịch vụ.

Tính khơng lưu trữ được : Là việc dịch vụ không thể được cất trữ hay đưa vào dự trữ dưới dạng tồn kho. Đặc tính này cũng gây khó khăn cho nhà cung cấp dịch vụ buộc họ cần phải tổ chức sản xuất và cân đối nguồn cung như thế nào để lúc nào cũng đáp ứng kịp cầu thường xuyên biến động.

<i> 2.1.1.3 Chất lượng dịch vụ </i>

Chất lượng dịch vụ là một phạm trù rất rộng và phức tạp, phản ánh tổng hợp các nội dung kinh tế, kỹ thuật và xã hội. Có rất nhiều khái niệm khác nhau về chất lượng tùy thuộc vào đối tượng nghiên cứu và môi trường nghiên cứu. Và tùy theo hướng tiếp cận mà khái niệm chất lượng có thể được hiểu theo các cách khác nhau mỗi cách hiểu đều có cơ sở khoa học nhằm giải quyết mục tiêu, nhiệm vụ nhất định trong thực tế.

Chất lượng dịch vụ là khoảng cách giữa kỳ vọng của khách hàng về dịch vụ mà họ đang sử dụng với cảm nhận thực tế mà họ thụ hưởng (Parasuraman et al, 1985).

Chất lượng dịch vụ là sự đánh giá của khách hàng về tính siêu việt và sự tuyệt vời nói chung của một thực thể. Nó là một dạng của thái độ và các hệ quả từ một sự so sánh giữa những gì được mong đợi và nhận thức về những thứ ta nhận được (Zeithaml & Bitner, 2000).

Chất lượng dịch vụ là dịch vụ đáp ứng được sự mong đợi của khách hàng và làm thoả mãn nhu cầu của họ. Hay theo (Wisniewski và Donnelly, 1996), chất lượng dịch vụ là mức độ mà một dịch vụ đáp ứng được nhu cầu và sự mong đợi của khách hàng (Edvardsson, Thomasson và Ovretveit, 1994).

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Chất lượng dịch vụ là tập hợp các đặc tính của một đối tượng, tạo cho đối tượng đó khả năng thỏa mãn những yêu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn. Có thể hiểu chất lượng dịch vụ là sự thỏa mãn khách hàng được đo bằng hiệu số giữa chất lượng mong đợi và chất lượng đạt được. Nếu chất lượng mong đợi thấp hơn chất lượng đạt được thì chất lượng dịch vụ là tốt, nếu chất lượng mong đợi lớn hơn chất lượng đạt được thì chất lượng dịch vụ khơng tốt (ISO 8402).

<b>2.1.2 Dịch vụ kế toán </b>

<i> 2.1.2.1 Khái niệm về dịch vụ kế toán </i>

Theo luật kế toán năm 2015 do Quốc Hội ban hành ngày 20 tháng 11 năm 2015 thì “Kinh doanh dịch vụ kế toán là việc cung cấp dịch vụ làm kế toán, làm kế toán trưởng, lập báo cáo tài chính, tư vấn kế tốn và các công việc khác thuộc nội dung công tác kế toán theo quy định của Luật này cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu.”

Theo luật Số: 03/2003/QH11 của Quốc Hội Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam ngày 17 tháng 6 năm 2003 thì “Kế tốn là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thơng tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.” Ngoài ra “Hành nghề kế toán là hoạt động cung cấp dịch vụ kế tốn của doanh nghiệp hoặc cá nhân có đủ tiêu chuẩn, điều kiện thực hiện dịch vụ kế toán.”

2.1.2.2 Các sản phẩm của dịch vụ kế tốn

Điều 55, Luật kế tốn có quy định, tổ chức và cá nhân có đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán được thực hiện các dịch vụ kế toán sau:

 Thiết lập cụ thể hệ thống kế toán cho đơn vị kế toán;

 Cung cấp và tư vấn áp dụng công nghệ thông tin về kế toán;  Bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán, cập nhật kiến thức kế toán;  Tư vấn tài chính, kê khai thuế

 Các dịch vụ khác về kế toán theo quy định của pháp luật. 2.1.2.3 Điều kiện hành nghề dịch vụ kế toán

Điều kiện hành nghề kế toán theo hướng dẫn tại Thơng tư 297/2016/TTBTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính và các quy định liên quan khác:

</div>

×