Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

tổ chức dạy học dự án chủ đề hình học trực quan theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh lớp 7 luận văn thạc sĩ sư phạm toán học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.29 MB, 130 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

<b>TÓ CHỨC DẠY HỌC Dự ÁN</b>

<b>CHỦ ĐÈHÌNHHỌC TRỤCQUAN THEOHƯỚNG</b>

<b>CHO HỌC SINH LỚP7</b>

<b>LUẬN VĂN THẠC sĩsư PHẠM TỐNHỌC</b>

<b>CHUN NGÀNH: LÝLUẬN <sub>•</sub>VÀ PHƯONGPHÁPDẠY HỌC<sub>• • •</sub>BộMƠN TỐN HỌC </b>

<b>Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Minh</b>

<b>HÀ NỘI- 2024</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>LỜI CẢM ƠN</b>

Trong hành trình thực hiện nghiên cứu về <i><b>"Tổchức dạy họcdựán chủ đề hìnhhọc trựcquan theo hưởng phát triển nănglực giải quyếtvấn đề thực tiễn cho học sinh lớp 7", tôi đã </b></i>may mắn được sự hỗ trợ nhiệt tình, nhũng lời khích lệ và sự hưóng dẫn

q báu từ nhiều cá nhân, đồn thể. Tơi xin bày tỏ lòng biết on chân thành nhất đếnmọi người, nhũng ai đã hỗ trợ và cùng tôi trải qua giai đoạn nghiên cứu và học tập.

Tôi đặc biệt biết ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Minh, người đã không ngần ngại chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm, cung cấp sự hướng dẫn tận tâm trong suốt thời gian tôi

thực hiện luận văn. Sự hỗ trợ quý báu của cô đã để lại ấn tượng sâu đậm trong tôi và tơi vơ cùng trân trọng mọi đóng góp của cơ.

Tơi muốn bày tở lịng biết ơn sâu sắc của mình đối với lãnh đạo nhà trường, đội ngũ giáo viên bộ mơn Tốn, cùng các em học sinh lớp 7 của Trường Trung học cơ sở TânMai thuộc quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội. Sự hồ trợ và những điều kiện thuận lợimà các bạn đã mang lại đã là nguồn động viên quý báu cho tôi trong hành trình học

vấn và nghiên cứu tại đây.

Mặc dù đã nỗ lực hết mình, nhưng khơng thể phú nhận rằng trong luận văn cùa tơi vẫn cịn tồn tại nhiều thiếu sót. Tơi rất mong muốn và trân trọng mọi phản hồi, đề xuất từ

quỷ thầy cô và các bạn đồng nghiệp, nhằm mục đích làm cho cơng trình nghiên cứu này trở nên tốt đẹp hơn. Sự đóng góp của mọi người sẽ là nguồn động viên quý báugiúp tơi tiếp tục cải thiện và hồn thiện luận văn của mình.

<b><small>1</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỤC LỤC</b>

LỜI CẢM ƠN...i

MỤC LỤC... ii

DANH MỤC nhũngtừviếttắt...VDANH MỤC BẢNG BIẾU... vi

DANH MỤC HÌNH ẢNH...vii

MỞ ĐẦU... 1

1. Lí do chọn đề tài... 1

2. Mục đích nghiên cứu... 3

3. Nhiệm vụ nghiên cứu...3

4. Khách thề và đối tượng nghiên cứu...3

6. Câu hởi nghiên cứu...4

7. Giả thuyết nghiên cứu...5

8. Phương pháp nghiên cứu...5

1.1.3. Các đặc điếm nối bật của phương pháp dạy học theo dự án... 14

1.1.4. Phân loại các hình thức của dạy học dự án... 15

<b><small>• • 11</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

1.1.5. Cấu trúc của dạy học dự án... 16

1.1.6. Vai trò cùa giáo viên và học sinh trong dạy học dự án... 18

<i><b><small>\ r</small></b></i>

1.1.7. Tâm quan trọng của phương pháp dạy học theo dự án đôi với việc nâng cao nàng lực giải quyết vấn đề thực tiễn và các kỹ năng của học sinh 191.1.8. Đánh giá trong dạy học theo dự án... 23

1.1.10. Phân tích nội dung “Hình học trực quan” lớp 7 trong chương trìnhsách giáo khoa mới... 27

1.2. Cơ sở thực tiễn... 29

1.2.1. Kết quả điều tra giáo viên...29

1.2.2. Kết quả điều tra từ học sinh...32

Kết luận chương 1...34

CHƯƠNG 2...36

MỘT SỐ THIẾT KÉ KẾ HOẠCH DẠY HỌC Dự ÁN NỘI DƯNG... 36

“HỈNH HỌC TRỰC QUAN” CỦA CHƯƠNG TRÌNH LỚP 7... 36

2.1. Định hướng thiết kế và cách tổ chức dạy học dự án...36

2.1.1. Cung cấp cơ hội tự học phù hợp với nhu cầu của học sinh... 36

2.1.2. Bảo đảm nội dung chương trình học, sách giáo khoa và sự tích hợp giữa các môn học...36

2.1.3. Chú trọng đến việc áp dụng thực tiễn, liên hệ chặt chẽ với đời sốngvà các hoạt động thường ngày... 37

2.1.4. Đảm bảo thể hiện kỹ năng sống và giá trị sống...37

<i><b><small>r r</small></b></i>

2.2. Thiêt kê dạy học dự án nội dung “Hình học trực quan” học sinh lớp 7 38 2.2.1. Dự án: Nhà kinh doanh tài ba (Thiết kế hình hộp chừ nhật phù hợp với bài toán kinh doanh)... 38

2.2.2. Dự án: Trung thu cho em (Thiết kế lồng đèn hình lăng trụ phù hợp) ... 53

2.2.3. Dự án: Món quà yêu thương (Thiết kế hộp q hình lăng trụ/hình hộp chữ nhật kích thước phù hợp)... 69

<b><small>• • • ill</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

2.2.4. Dự án: Nhà thiết kế tài ba (Thiết kế mơ hình Ngơi nhà mơ ước).... 83

Kết luận chương 2...98

CHƯƠNG 3...100

THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM... 100

3.1. Mục tiêu thực nghiệm sư phạm...100

3.2. Đối tượng và địa điểm thực nghiệm sư phạm... 100

3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm...100

3.4. Nội dung thực nghiệm sư phạm... 101

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>DANH MỤCBẢNG BIẺƯ</b>

Bảng 1.1. Nội dung phần "Hình học trực quan" theo CTGDPT mơn Tốn 2018... 28

Bảng 2.1. Khung thời gian dự kiến thực hiện dự án "Nhà kinh doanh tài ba"... 43

Bảng 2.2. Khung thời gian dự kiến thực hiện dự án "Trung thu cho em"... 58

Bảng 2.3. Khung thời gian dự kiến thực hiện dự án "Món quà yêu thương"... 73

Bảng 2.4. Khung thời gian dự kiến thực hiện dự án "Ngôi nhà mơ ước"... 88

Bảng 3.1. Danh sách các kỹ năng học sinh được phát triến sau khi tham gia thực hiệndự án... 103

Bảng 3.2. Thống kê kết quả điểm số... 104

Bảng 3.3. Phân phối tần suất của kết quả điểm số...104

Bảng 3.4. Tồng hợp các tham số... 102

<b><small>VI</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>DANH MỤC HÌNH ẢNH</b>

Hình 2.1. Hình minh họa vở hộp sữa/nước trái cây... 45

Hình 2.2. Hình lăng trụ đứng tam giác, hình lăng trụ đứng tứ giác... 62

Hình 2.3. Hình minh họa hộp quà... 74

Hình 2.4. Hình hộp chữ nhật... 76

Hình 2.5. Hình minh họa hộp quà hình hộp chữnhật...79

Hình 2.6. Hình minh họa bản thiết kế hộp quà... 80

Hình 3.1. Đồ thị biểu diễn phân phối tần suất của điềm số... 105

Hình 3.2. Biểu đồ phân phối tần suất... 106

vii

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

chng trình giáo dục phô thông năm 2018, học sinh được khuyến khích phát triển 5phấm chất và 10 năng lực cốt lõi, bao gồm cả năng lực trong lĩnh vực toán học. Năng

lực toán học bao gồm việc phát triển khả năng tư duy logic, lập luận, khả năng giaotiếp bằng ngồn ngữ toán học, kỳ năng giải quyết các bài tốn, khả năng mơ hình hóa các vấn đề tốn học và sử dụng hiệu quả các công cụ và phương tiện tốn học. Mụctiêu cốt lồi cùa mơn Tốn là nuồi dường và phát triển những năng lực này một cáchtồn diện, giúp học sinh có khả năng áp dụng linh hoạt trong các tình huống khác nhau.

Mỗi giáo viên luôn coi việc cải thiện chất lượng giáo dục và quá trình học tập trongtrường học là một trách nhiệm quan trọng và là mục tiêu không ngừng nỗ lực hướng tới. Trong kỷ nguyên công nghệ tiên tiến với sự mở rộng không ngừng cùa lượng kiếnthức, ngành Giáo dục đang dần biến đổi, cập nhật các phương pháp giảng dạy đế khuyến khích sự chủ động, sáng tạo và tự lập trong quá trình học của học sinh, đặc biệt là trong việc học Toán. Hiện nay hình thức dạy học đã có rất nhiều sự thay đôi, học sinh được định hướng phát triển năng lực của các em một cách tập trung nhất chứ không chỉ nhận được sự truyền đạt kiến thức từ thầy cô nữa. Đe bắt kịp với xu hướng giáo dục hiện đại, các giáo viên cần liên tục cập nhật và sáng tạo trong cách thức giảng dạy, nhằm nâng cao sự chú động, tích cực và khả năng sáng tạo của học sinh. Qua mơnTốn, điều quan trọng là phải tập trung vào việc mài giũa khả năng suy nghĩ logic vàtăng cường kỹ năng áp dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề thực tế.

Các kỹ thuật giảng dạy đa dạng đã được áp dụng nhằm nâng cao kỹ năng cho học sinh,

1

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

bao gơm các kỹ thuật như: học tập theo nhóm, nêu và giải quyêt vân đê, thảo luậnnhóm, khám phá kiến thức, và giảng dạy theo nhu cầu riêng biệt của học sinh... Mồi kỹ thuật giảng dạy không chỉ sở hữu những ưu điểm nổi bật mà còn đem lại hiệu quả tốt trong việc truyền đạt các bài học cụ thể.Nhiều kỳ thuật giảng dạy nhằm phát triển kỹ năng của học sinh đã được triển khai, bao gồm các phương pháp như: phương phápdạy học hợp tác, phương pháp dạy học nêu vấn đề, phương pháp thảo luận, phương pháp dạy học khám phá, phương pháp dạy học phân hóa... Mỗi phương pháp đều có nhiều đặc điếm hay và mang lại nhũng hiệu quả, lợi ích phù hợp với nội dung của từng bài học cụ thể. Trong số đó, phương pháp dạy học dự án (Projected - based learning)được đánh giá cao vì khả năng cung cấp một nền tảng vững chắc để học sinh có thê phát triển tồn diện các kỹ năng tốn học và các kỹ năng mềm quan trọng như đàmphán, làm việc nhóm và tự học, qua đó giúp họ giải quyết các vấn đề thực tế liên quanđến toán học một cách hiệu quả.

Gần đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã giới thiệu ba bộ sách giáo khoa mới (Kết nối trithức, Cánh diều, Chân trời sáng tạo) và đã áp dụng chúng vào chương trình giảng dạy từ năm học 2021-2022 đến 2022-2023 và tiếp tục cho đến nay. Trong chương trình

sách giáo khoa mới, có một số nội dung được thay đôi thứ tự học trong các khối và đưa vào khác hoàn toàn so với chương trình sách giáo khoa cũ, trong đó có phần nội dung “Hình học trực quan” được đưa một phần từ chương trình học lớp 8 xuống lớp 7và bổ sung nhiều bài tốn minh họa có yếu tố thực tế. Trong quá trình giảng dạy, tácgiả nhận thấy, phần nội dung “Hình học trực quan” này, mặc dù đã hướng đến việcgiúp học sinh vận dụng kiến thức vào việc giải quyết các bài tốn “có yếu tố thực tế”, nhưng chưa thực sự gây hứng thú cần thiết cho người học. Các bài toán vẫn chỉ dừng

lại ở việc áp dụng cơng thức tính tốn nêu lên trong bài, chưa tạo được động cơ liênquan nhằm phát triển các năng lực cũng như kỹ năng cho học sinh. Đặc biệt, phần nội dung này rất phù hợp đế áp dụng hình thức dạy học dự án, giúp học sinh đồng thời phát triển một cách hài hòa các năng lực toán học và các kỹ nãng cần thiết. Hơn thế nữa, hiện nay vẫn chưa có nghiên cứu nào về áp dụng phương pháp dạy học dự án chohọc sinh với “Hình học trực quan” được đưa vào chương trình học theo bộ sách giáo

khoa mới.

Dựa trên các lập luận đã trình bày, tác giả lựa chọn đề tài luận văn:<i><b> “Tố chức dạyhọc </b></i>

2

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<i><b>dự án chủđêhìnhhọctrực quan theo hướng phát triên năng lực giải quyêt vânđê thực tiêncho học sinh lớp 7” </b></i>đê nghiên cứu.

<b>3. Nhiệm vụ nghiêncứu</b>

• Khảo sát lý thuyêt và ứng dụng trong việc phát triên và tô chức các dự án học tập.

• Tìm hiêu vê phân “Hình học trực quan” trong chương trình giáo dục của sáchgiáo khoa mới.

• Xem xét bơi cảnh, những khó khăn và ưu diêm khi triên khai các dự án học tập ở cấp Trung học cơ sở, cụ thề là ở trường Trung học cơ sở Tân Mai.

• Đưa ra các phương án thiêt kê và phương pháp tồ chức giảng dạy dự án “Hìnhhọc trực quan” dành cho học sinh lóp 7.

• Tiên hành nghiên cứu và thí diêm giáo dục tại trường Trung học cơ sở Tân Maiđể xác định độ hiệu quả của việc áp dụng và triển khai các phương pháp giảngdạy dựa trên dự án cho học sinh Trung học cơ sở.

<b>4. Khách thê vàđôi tượngnghiên cứu</b>

<i><b>4.ỉ.Khách thênghiên cứu</b></i>

Học sinh lớp 7 tại trường Trung học cơ sở Tân Mai, quận Hoàng Mai, thành phố HàNội.

3

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<i><b>4.2. Đối tượng nghiên cứu</b></i>

• Sự tiến triển trong khả năng suy nghĩ và lập luận về tốn học ở học sinh;

• Q trình thiết kế và tổ chức dạy học dự án chủ đề “Hình học trực quan” ở lớp 7 Trung học cơ sở.

<b>5.Phạm vi nghiên cứu</b>

<i><b>5.7. Phạm vi về nội dung</b></i>

Luận văn tập trung nghiên cứu việc thiết kế và tố chức dạy học theo dự án cho chủ đề“Hình học trực quan” ở lớp 7 Trung học cơ sở (Tập trung nghiên cứu chủ đề “Hìnhhọc trực quan” trong bộ sách giáo khoa Cánh diều do điều kiện thời gian thực nghiệm

có hạn).

<i><b>5.2. Phạm vi về thời gian</b></i>

Từ tháng 8/2023 đến hết tháng 2/2024.

<i><b>5.3. Phạm vi về không gian</b></i>

Trường Trung học cơ sở Tân Mai, quận Hồng Mai, thành phố Hà Nội.

<b>6.Câu hỏi nghiên cứu</b>

• Phương pháp giảng dạy dựa trên dự án là gì?

• Việc áp dụng phương pháp dạy học qua dự án hỗ trợ như thế nào trongviệcnâng cao khả năng xử lý các tình huống thực tế cúa học sinh?

• Các thách thức và lợi ích rõ ràng khi thực hiện phương pháp giảng dạy dựa trêndự án học tập.

• Dạy học theo dự án đối với phần kiến <i>thức “Hình họctrực quan ”</i> cần đảm bảo các yếu tố nào?

• Hiệu suất, thực trạng của học sinh lớp 7 tại Trường Trung học cơ sở Tân Mai

4

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

trong việc được tổ chức và học tập qua các dự án học tập đạt đến mức nào?

• Liệu việc thực hiện các dự án được đê xuât có góp phân cải thiện hiệu quả phát triến năng lực tốn học cho học sinh lóp 7 ở Trường Trung học co sở Tân Mai

so với những học sinh khơng được tiếp cận phương pháp này?

<b>7.Giả thuyết nghiên cứu</b>

• Việc tích hợp tố chức các dự án học tập sẽ cải thiện đáng kể khả năng ghi nhớcũng như vận dụng kiến thức hình học trực quan của học sinh lóp 7.

• Học sinh vẫn cịn gặp khó khăn và thiếu hụt trong việc thề hiện sự năng động, chú động và óc sáng tạo khi đối mặt với các tình huống thực tế u cầu kiếnthức tốn học.

• Nếu thơng qua các dự án có nội dung định hướng tư duy, sáng tạo và rèn luyệnkhả năng giải quyết các vấn đề thực tiễn liên quan đến toán học thì học sinh sèchủ động phát triển năng lực tương ứng.

• Việc thực hiện thực nghiệm tại trường Trung học cơ sở Tân Mai sẽ chứng minh tính hiệu quả của các thiết kế kế hoạch dạy học và việc thực hiện dạy học thông qua dự án, đặc biệt là trong việc tăng cường khả năng giải quyết vấn đề thựctiễn và tư duy sáng tạo của học sinh.

<b>8.Phương pháp nghiêncứu</b>

• Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Đây là quá trình thu thập, khảo sát, đánh giá và tổng hợp thông tin từ các nguồn tài liệu liên quan đến chủ đề hoặc nội dung cúa sách giáo khoa mới. Tìm kiếm, đọc và phân tích một lượng lớn thông tin từsách, bài báo, báo cáo nghiên cứu, và các nguồn tài liệu khác để hiểu sâu hơn về chủ đề DHTDA. Mục tiêu là để xây dựng một nền tảng lý thuyết vững chắc,hiểu rõ về DHTDA từ nhiều góc độ, từ đó xác định được hướng nghiên cứu tiếp theo.

• Phương pháp nghiên cứu ứng dụng: Phương pháp này bao gồm việc quan sát hoặc chia sẻ kinh nghiệm với những giáo viên khác về việc dạy học DHTDA

5

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

trong mơn Tốn cho học sinh lớp 7, cùng với việc tiến hành khảo sát thông qua bảng câu hởi liên quan đến các đề tài cần được nghiên cứu. Điều này giúp hiểu rõ được cách lý thuyết đã và đang được áp dụng vào giảng dạy thực tiễn nhưthế nào. Phương pháp ứng dụng mang lại cái nhìn chi tiết về những khó khăncần giải quyết, cũng như hiệu quả thực tiễn khi triền khai các cách thức giảngdạy mới, trong trường hợp này là phương pháp DHTDA.

• Phương pháp nghiên cứu thực hành sư phạm: Tiến hành thí nghiệm sư phạm nhằm xác minh độ hiệu quả và khả năng áp dụng của đề tài được nghiên cứu.

• Phương pháp phân tích số liệu thống kê: Đánh giá dữ liệu thu thập được từ việc điều tra hiện trạng và các kết quả sau khi tiến hành thí nghiệm sư phạm.

<b>9.Cấu trúcđề tài</b>

Luận văn bao gồm năm phần như sau:-Mở đầu;

- Nội dung chính bao gồm 3 chương:

Chương 1. Cơ sở khoa học của đề tài

Chương 2. Một số thiết kế dạy học dự án nội dung “Hình học trực quan” của chương trình lớp 7

Chương 3. Thực nghiệm sư phạm- Tài liệu tham khảo;

- Kết luận và khuyến nghị;- Phụ lục.

6

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>CHƯƠNG 1</b>

<b>Cơ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐÈ TÀI</b>

<b>1.1. Cơsởlý luận</b>

<i><b>1,1,1,Toán học gắnliền vởi thực tiễn</b></i>

Toán học phát triển từ việc trừu tượng hóa các khái niệm từ thế giới vật chất xung quanh chúng ta. Nó gắn liền với cuộc sống hằng ngày thông qua việc chỉ ra được các quy luật của vô số sự kiện và hiện tượng, nhiều trong số đó vẫn cịn là bí ẩn đối với nhân loại và địi hỏi sự khám phá cũng như giải quyết. Toán học, trong bản chất của nó, phản ánh một hiện thực khách quan mà chúng ta nhận thức được. Cụ thể như sau:

<i>1.1.1.1.Tốn học cùng thực tiễn gắn liền với nhau</i>

Q trình lao động sản xuất hay những nhu cầu hoạt động khám phá, chinh phục hay cải tạo tự nhiên đều thúc đẩy con người đến với toán học.

Ăng-ghen nhận định rằng các khái niệm toán học cơ bản, như số tự nhiên, đại số và hình học, được hình thành từ thế giới quan sát được qua trải nghiệm thực tiễn cùa con người, là kết quả của quá trình lao động sản xuất, khám phá và biến đối tự nhiên của con người, phản ánh một nhu cầu thực tế nào đó hay quy luật trong cuộc sống, chứ khơng phải chỉ là sản phẩm của trí óc khơng liên quan đến thực tiễn.

Ví dụ:

• số tự nhiên được hình thành từ nhu cầu thiết yếu của con người trong việc đếmcác vật thể, như đếm số lượng vật dụng, đếm số lượng gia súc trong quá trình chăn ni.

• Hình học phát triến từ nhu càu của việc đo đạc đất đai, đặc biệt là ở Ai Cập cố đại, nơi người dân cần phải xác định lại ranh giới của ruộng đất sau mỗi trận lụt của sồng Nin. Còn khái niệm về số phân số xuất hiện từ việc đo lường các đại lượng không phải lúc nào cũng là một số tự nhiên lần đơn vị tiêu chuấn, hoặc từyêu cầu cần chia các đối tượng thành các phần bằng nhau để phân chia chínhxác.

7

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

• Hệ thống số hữu tỉ được xây dựng từ nhu cầu đo lường các đoạn thẳng mà mỗiđoạn không thể đo được bằng một số tự nhiên lần đơn vị đo hay không thể đo bàng một lần đo duy nhất...

Chính những đặc điểm cụ thể của nhiều đối tượng đã thúc đẩy con người hoàn thiện các khái niệm về số tự nhiên, đại số, và hình học. Qua việc quan sát và nghiên cứu số

lượng, hình dạng, diện tích, và thể tích của những đối tượng này, con người đã vậndụng kiến thức đó để giải quyết các vấn đề cụ thể trong cuộc sống thường nhật.

<i>1.1.1.2. Toánhọc được biêu hiện từmọivậttrong thực tiễn</i>

Phân tích q trình phát tricn cúa các đối tượng đi cùng với vai trị của tốn học cho thấy thực tiễn không chỉ là cội nguồn và lực đẩy cho sự tiến bộ của tốn học, mà cịn là chuẩn mực của mọi lý thuyết toán học. Mỗi lý thuyết toán học đều phản ánh, trực tiếphoặc gián tiếp, các hiện tượng, sự vật, quy luật, và mối quan hệ tồn tại trong thực tế. Chẳng hạn, khái niệm về tập hợp đại diện cho một nhóm các đối tượng cụ thể có số

lượng hữu hạn hoặc vơ hạn; khái niệm về vector không chỉ mô tả hướng và độ dài mà còn biểu hiện cả sức mạnh, tốc độ, và lực....

<i>/. /.1.3. Tốnhọc - cơng cụkhơng thê thiếu đêgiải quyết các vấn đề thực tiễnphátsinhtrongđời Sống</i>

Mối quan hệ giữa toán học và thực tiễn được xác định qua việc toán học xuất phát từthực tiễn và cuối cùng phục vụ lại cho thực tiễn. Thực tiễn không chỉ tạo điều kiện đếtoán học nảy sinh và phát triên mà cịn đặt ra những vấn đề có thể dùng chính tốn học đế giải quyết. Ví dụ, tốn học ứng dụng vào việc giải các bài toán tam giác đồng dạngtrong chương trình hình học lóp 8 giúp học sinh nhận ra cách sử dụng tam giác đồng dạng để đo chiều cao của những cây quá cao không thể đo trực tiếp từ gốc đến đỉnh,hoặc đo chiều cao của một tòa nhà cao tầng; hoặc ứng dụng trong việc tìm vị trí đào giếng sao cho khoảng cách đến các nhà là như nhau bàng cách dùng tính chất tâm đường trịn nội tiếp tam giác,...

Tốn học giữ vai trò thiết yếu trong nhiều ngành khác nhau bao gồm khoa học tựnhiên, khoa học xã hội, công nghệ, y khoa, sinh học, và thậm chí là văn học. Đặc biệt khơng thổ khơng nhắc đến vai trị của tốn học trong Vật lí - một ngành khoa học thực

8

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

nghiệm. Việc học Vật lí ở trường phổ thông liên kết chặt chẽ với thực tiễn thông qua việc khám phá các sự vật, hiện tượng tự nhiên, giúp học sinh hiểu biết về các quy luật

của chúng và cách chúng hoạt động trong thế giới xung quanh. Tốn học là nền móng khơng thế thiếu của ngành Vật lí; khơng có kiến thức tốn học, việc nghiên cứu và phát triển Vật lí sẽ gặp rất nhiều khó khăn, hay thậm chí là khơng thể phát triển đếntrình độ vượt bậc như hiện tại. Nhiều bài tập trong sách giáo khoa, sách tham khảo vàcác câu hởi trong các kỳ thi đã làm rõ thêm về vai trị cơ bản này cúa tốn học trongVật lí, Hóa học, Sinh học.

Ví dụ bài tốn Vật lí sử dụng kiến thức về phương trình, hệ phương trình:

• Bài 11. tr.27 SGK Vật lí 9 - chương trinh chuẩn: Thả một hịn đá từ miệnggiếng khơng có nước. 4 giây sau khi thả thì ta nghe thấy tiếng hịn đá chạm đáy.

Ví dụ bài tốn Sinh học sử dụng kiến thức về tổ hợp, xác suất để giải:

• Bài 8. tr.42 SGK Sinh học 9 - chương trình chuẩn: Ở người, tỉ lệ nam/ nữ xấp xỉ1: 1. Tuy nhiên, trong thực tế, ở các gia đình có 2 con thì khơng phải gia đìnhnào cũng có 1 con trai và 1 con gái.

a) Lý giải tại sao thực tế lại chênh lệch so với tỉ lệ lý thuyết như vậy?

9

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

b) Khi mỗi gia đình đều sinh 2 đứa con thì xác suất để mỗi gia đình có 1 đứacon trai và 1 đứa con gái là bao nhiêu?

Ta thấy được rằng, Toán học xuất hiện trong hầu hết các vấn đề diễn ra trong cuộc sống, từ đơn giản cho đến phức tạp. Các em học sinh được học bộ mơn tốn ở trường học với mục đích chủ ỵếu vẫn là rèn khả năng tư duy, để có thể “nhìn thấy” được yếu tố toán học trong các vấn đề thực tiễn; sử dụng được các tri thức toán học phù hợp đểtìm ra cách giải quyết chính xác nhất, tối ưu nhất. Với mục đích đó, hình thức dạy học theo dự án nói chung và hình thức dạy học theo dự án đối với bộ mơn Tốn học nói riêng đang ngày càng được chú trọng áp dụng ở các khối giảng dạy phồ thông.

<i><b>1.1.2.Các khái niệm</b></i>

<i>ỉ. ỉ.2.1. Dự án</i>

"Dự án" hay "project" trong tiếng Anh, được hiểu là "một cơng trình", "một bản dự thảo" hoặc "một kế hoạch" cần thực hiện dưới các giới hạn hoặc điều kiện cụ thế về thời gian, nguồn lực, tài chính, vật liệu và nhân sự để đạt một mục tiêu hoặc ý định nào đó. Khái niệm dự án được dùng rộng rãi trong tố chức, kinh doanh, hoạt động nghiêncứu khoa học kỹ thuật cũng như các hoạt động quản lí xã hội... Hay theo tiêu chuẩncủa cộng đồng Châu Âu "dự án là một chương trình, một kế hoạch, về bản chất đượcxác định bằng sự thống nhất cùa những điềư kiện thuộc tính chất tống quát của dự án, có mục tiêu xác định trước, giới hạn bởi kinh phí, nguồn lực và nhừng điều kiện khác;tách biệt với những dự án khác và có cấu trúc dự án riêng biệt".[7]

Như vậy, dự án có thể được hiểu như một kế hoạch cụ thể và chiến lược được thiết kế đế đạt được mục ticu đã xác định trước. Q trình triền khai dự án sẽ có sự tham gia của nguồn nhân lực, tài liệu và nguồn lực tài chính nhất định, nhằm đáp ứng nhu cầu cụ thẻ của đối tượng muốn đạt được thông qua dự án.

<i>ỉ.1.2.2. Dự ánhọctập</i>

Ban đầu, khái niệm về dự án chủ yếu được sử dụng trong lĩnh vực kinh tế - xã hội vàthường liên quan đến việc phát triến sản phấm, quản lý doanh nghiệp, hoặc nghiên cứukhoa học. Tuy nhiên, ngày nay, phương pháp này đã được mở rộng và tích hợp một

10

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

cách hiệu quả vào lĩnh vực giáo dục. Trong giáo dục, dự án không chỉ được xem xét như là các sáng kiến phát triển giáo dục chung, mà còn được sử dụng như một phươngpháp dạy và học.[14]

Dự án học tập thực sự là một phương pháp giáo dục mạnh mẽ, nơi học sinh có cơ hội tham gia vào các nhiệm vụ học tập phức tạp, yêu cầu sự kết họp giữa lý thuyết đà học và việc áp dụng nó vào trong các tình huống thực tế. Như vậy, để hoàn thành dự án,

học sinh cần áp dụng kiến thức đa dạng từ các môn học khác nhau, bao gồm các mônhọc thuộc khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, công nghệ và cả nghệ thuật.

Các dự án học tập đóng góp rất nhiều giá trị trong quá trình phát triển của học sinh. Dựán học tập không chỉ tạo ra môi trường học tập mang tính tích cực mà cịn giúp học sinh phát triển khả năng tự nghiên cứu, tự học, khả năng tương tác nhóm và giải quyếtcác vấn đề; cung cấp cho học sinh cơ hội trải nghiệm thực tế kiến thức đã học, từ đókhám phá và hiểu rõ tiềm năng của bản thân. Đồng thời, dự án học tập cũng giúp giáoviên có thề đánh giá sự sáng tạo trong các tình huống xử lý thơng tin và giao tiếp của học sinh.

<i>1.1.2.3. Quan niệmvêdạyhọc theo dự ản</i>

Dạy học theo dự án (DHTDA) băt nguôn từ Y trong lĩnh vực giảng dạy vê chuyên ngành kiến trúc - xây dựng và sau đó lan rộng sang Pháp và các nước châu Âu khác. Khái niệm này đã được chấp nhận rộng rãi ở Mỹ, đặc biệt là trong môi trường giáo dục đại học và chuyên nghiệp, biến DHTDA trở thành một phương pháp dạy và học hiệuquả, nhấn mạnh vào việc áp dụng kiến thức thực tế và phát triến kỹ năng liên quan.

Đầu thế kỷ 20, các nhà giáo dục Mỹ, dựa trcn quan diem cho rằng học sinh sẽ học tốthơn khi họ được tham gia vào q trình học một cách chủ động, thơng qua kinhnghiệm thực tế và tương tác với thế giới xung quanh đã phát triển những lý thuyết cơbản nhất cho phương pháp dự án (The Project Method) và phương pháp này quả thực đã thách thức mơ hình giáo dục truyền thống, nơi giáo viên là người truyền đạt kiếnthức và học sinh chỉ đơn thuần tiếp nhận kiến thức. Thay vào đó, phương pháp nàynhấn mạnh đen việc học sinh chủ động khám phá và xây dựng kiến thức của riêngmình, qua đó phát triển kỹ năng giải quyết Vấn đề, tư duy phản biện và làm việc nhóm.

11

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Lúc đâu, cách thức dạy học theo dự án chú yêu được sử dụng trong quá trình giảng dạy các bộ mơn kỹ thuật, nơi sự thực hành và ứng dụng là gần như bắt buộc. Tuy nhiên, sựthành công của phương pháp này đã dàn thúc đấy việc nó được áp dụng rộng rãi, thậm

chí là trong các mơn khoa học xã hội và sau đó là tồn bộ chương trình giáo dục của nhiều quốc gia. Mặc dù phương pháp này đã có những thời kì bị lãng quên, nhưng thời gian gàn đây, DHTDA đã trở lại và phát triển mạnh mè. Nó khơng chỉ được áp dụng ở các quốc gia phát triển mà còn lan tởa đến các quốc gia đang phát triển, được coi là một công cụ quan trọng để giáo dục chuẩn bị cho học sinh những kỹ năng cần thiếttrong thế kỷ 21. DHTDA ngày nay không chỉ giới hạn ở phố thông và đại học mà cịn được tích hợp vào các chương trình đào tạo nghề, giáo dục chuyên biệt và dành cho cả những chương trình đào tạo đế phát triển chun mơn.

DHTDA đã ra đời từ hàng trăm năm trước, nhưng đến nay vẫn tồn tại nhiều cách giảithích khác nhau về nó.

Theo BIE: "Phương pháp dạy học thơng qua dự án là một cách tiếp cận giáo dục mà trong đó học sinh được khuyến khích thực hiện các tác vụ phức tạp, xây dựng dựa trênnhững câu hởi hoặc vấn đề thách thức. Quá trình này yêu cầu học sinh phải áp dụng

một loạt kỹ năng đa dạng bao gồm khả năng giải quyết vấn đề, ra quyết định, và làm việc nhóm. Trong khi đó, vai trị của giáo viên chuyển từ việc chỉ đạo sang hỗ trợ, tạo điều kiện để học sinh tự mình khám phá và học hởi." [17].

Theo nghiên cứu của Sylvester (2007) "Phương pháp dạy học dựa trên dự án đem lạimột cách tiếp cận giáo dục mới lạ so với các phương pháp truyền thống. Các dự án mà học sinh được giao thường xoay quanh những vấn đề thực tiễn, những thách thức mà họ có thể đối mặt trong đời sống hằng ngày. Qua quá trình giải quyết những vấn đề này, học sinh không chỉ tạo ra sản phẩm có giá trị mà cịn phát triển được nhiều kỹ năng mềm quan trọng, như làm việc nhóm, giải quyết vấn đề và trình bày ý tưởng."

Tác giả Nguyễn Thị Diệu Thảo (2009) cho rằng "Phương pháp dạy học dựa trên dự án là một chiến lược giáo dục, nơi người học được giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt độnghọc tập phức tạp, kết hợp giữa kiến thức lý thuyết và ứng dụng thực tiễn. Trong suốt quá trình này, người học tự mình chủ động từ việc đề ra mục tiêu, lên kế hoạch, thực

12

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

hiện và cuối cùng là kiểm tra, điều chỉnh và đánh giá tồn bộ q trình cũng như kết quả của dự án. Sản phẩm cuối cùng của dự án là những tác phấm có giá trị, có khảnăng được trình bày và chia sẻ với người khác." [11].

Dựa vào các ý kiến trên, ta có thể nhận thấy sự tương đồng trong các quan điểm đa dạng về DHTDA như sau:

• DHTDA đưa học sinh vào vị trí trung tâm, cốt lõi của việc học, thúc đấy tính tựgiác và chủ động.

• Học sinh được khuyến khích tự mình khám phá và hồn thành các nhiệm vụ học tập, có thể do giáo viên đề xuất hoặc được xây dựng thông qua sự hướng dẫn, đồng hành cùa giáo viên với học sinh, nhằm mục tiêu hình thành kiến thứcvà kỹ năng cần thiết.

• Các hoạt động trong DHTDA được thiết kế một cách tỉ mỉ, tương thích vớichương trình giáo dục, bao gồm cả kiến thức liên môn và đặc biệt là phải liênquan đến các vấn đề thực tiễn trong nghề nghiệp hoặc cuộc sống hàng ngày.

• Một yếu tố quan trọng khác là việc DHTDA phải phát triển những giải phápthực tế, có khả năng áp dụng để giải quyết các vấn đề cụ thể.

Từ góc nhìn cá nhân sau khi phân tích, chúng tơi nhận thấy rằng Dạy học theo dự án(DHTDA) chính là một phương pháp giáo dục khá toàn diện. Trong phương pháp này,giáo viên đóng vai trị như những người hướng dẫn, xây dựng các tình huống giả địnhgần gũi với thực tiễn, đồng thời kết nối chúng với nội dung cần học. Điều này khuyến khích học sinh chù động khám phá và đề xuất các giải pháp sáng tạo cho các vấn đề được đặt ra. Như vậy, không chỉ việc làm vững chắc kiến thức mà còn hỗ trợ học sinh trong việc nâng cao các kỹ năng quan trọng bao gồm làm việc theo nhóm, tư duy phản biện và khả năng giải quyết vấn đề. Chính khái niệm DHTDA trên đã được chúng tôi lấy làm trọng tâm trong luận văn này.

13

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<i><b>1.1.3. Các đặc điểmnoi bật của phương pháp dạyhọc theo dự án</b></i>

Cách thức giảng dạy thông qua dự án (DHTDA) được đánh giá cao và trân trọng nhưmột phưong pháp giáo dục đặc biệt. Trong bối cảnh các phương pháp giáo dục đa dạnghiện nay, DHTDA được phân biệt với các đặc trưng nổi bật sau: [14]:

• Định hướng thực tiễn và nghề nghiệp: Các dự án trong chương trình học đượcthiết kế để phản ánh các tình huống thực tế từ đời sống xã hội đến các ngành nghề cụ thể. Các nhiệm vụ được giao trong dự án phải tương thích với khả năngvà sức học của người học, qua đó làm cho việc học trở nên có ý nghĩa và gàn gũi hơn với cuộc sống thực tại.

• Định hướng hứng thú cho người học: Học sinh có thế tự chọn đề tài dự án, điềunày giúp các em cảm thấy có động lực để giải quyết các vấn đề hơn, qua đótăng cường sự hứng thú trong q trình học.

• Kết hợp lý thuyết và thực hành: Quá trình thực hiện dự án là sự giao thoa giữaviệc nghiên cứu lý thuyết và áp dụng chúng hoạt động như thế nào trong thựcté. Điều này không chỉ củng cố kiến thức lý thuyết mà còn giúp người học pháttriển kỹ năng và trải nghiệm thực tiễn.

• Rèn luyện tính tự lập cho học sinh: Trong DHTDA, người học được khuyến khích tự mình chu động trong việc tìm hiểu kiến thức và giải quyết vấn đề. Việcnày thúc đẩy sự độc lập, khả năng sáng tạo và ý thức trách nhiệm của học sinh.Vai trò của giáo viên chuyển từ việc chỉ giảng dạy sang hỗ trợ và tư vấn,nhưng mức độ tự lập này cần phải phù hợp với khả năng cá nhân của ngườihọc.

• Trau dồi khả năng cộng tác làm việc: Các dự án thường được tiến hành theonhóm, yêu cầu sự phối hợp và chia sẻ công việc giữa các thành viên. Như vậy,hình thức học tập này giúp cho học sinh nâng cao khả năng làm việc nhóm và tăng cường kỹ năng giao tiếp trong môi trường xã hội. Đặc điểm này cũng cóthể được mơ tả như là q trình học tập có tính chất cộng đồng.

14

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

• Định hướng sản phẩm: Kết quả cùa dự án không chỉ dừng lại ở bài thu hoạch lý thuyết mà còn là sản phẩm thực tế, phản ánh kết quả của quá trình học tập của học sinh thơng qua hoạt động thực tiễn.

• Có khả năng tích hợp cao: DHTDA cho phép kết hợp với nhiều phương phápdạy học khác nhau, từ công nghệ thông tin đến giải quyết vấn đề, làm việcnhóm, và đặc biệt có thể kết hợp kiến thức từ nhiều mồn học khác nhau trongcùng một dự án đang được thực hiện.

• Linh hoạt về khơng gian và thời gian: DHTDA khơng giới hạn trong một lóphọc cố định mà hồn tồn có thể mở rộng ra ngồi lớp học, và thời gian thực hiện dự án có the linh hoạt từ một ngày đen nhiều tuần, tùy thuộc vào quy mơvà mức độ phức tạp của dự án.

• Tạo ra môi trường học tập tương tác: Dự án học tập khuyến khích sự tương tácđa chiều giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh với nhau và giữa học sinhvới cộng đồng xã hội, qua đó tạo nên một môi trường học tập đầy sự tương tácvà hợp tác.

<i><b>7. 1.4, Phânloạicác hình thức củadạy họcdự án</b></i>

Sau đây là cách phân chia các loại hình giảng dạy dựa trên dự án dựa vào mức độ thamgia của học viên [14]:

• Phân loại theo số lượng người hướng dẫn tham gia:

o Dự án được thực hiện bởi học sinh và một giáo viên hướng dẫn.

o Dự án với nhiều giáo viên cộng tác hướng dẫn, hoặc giáo viên kết họp với người hướng dẫn khác khơng phải giáo viên.

• Phân loại theo thời gian thực hiện dự án: K.Frey đã đề xuất cách phân loại như sau [12]:

o Dự án nhỏ: Thực hiện trong khoảng thời gian từ 1 đến 6 tiết học.

15

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Dự án cỡ trung: Được tiên hành trong một hoặc vài ngày học, với giới hạn tôiđa là một tuân học hoặc 30 tiêt.

o Dự án cỡ lớn: Diễn ra trong một khoảng thời gian dài hơn, ít nhất là một tuầnhọc (tương đương 30 tiết học) và có thể mở rộng qua nhiều tuần.

• Phân loại<sub>• </sub>theo nhiệm <sub>•</sub> vụ: <sub>•</sub>

Tùy thuộc vào mục tiêu chính mà mỗi dự án đặt ra, chúng ta có thế phân chia chúng thành các loại như sau [12]:

o Dự án khám phá: Các dự án này tập trung vào việc đánh giá và khảo sát tìnhhình hiện tại của một đối tượng nào đó, nhằm hiếu rõ hơn về đối tượng.

o Dự án nghiên cứu: Đây là những dự án nhằm mục đích phân tích và giảithích các hiện tượng, với hy vọng tìm ra giải pháp cho một vấn đề cụ thể.

o Dự án ứng dụng: Những dự án này hướng đến việc tạo ra sản phẩm thực tế hoặc thực hiộn các kế hoạch cụ thế, bao gồm nhưng không giới hạn ở việc trang trí, trưng bày, biếu diễn, sáng tác và các hoạt động sáng tạo khác.

o Dự án tổng hợp: Loại dự án này kết hợp các yếu tố từ các loại dự án trên,mang lại một phương pháp tiếp cận đa dạng và tồn diện.

Thêm vào đó, các dạng dự án kê trên khơng nhât thiêt là hồn tồn độc lập với nhau.Tùy vào đặc điểm của từng ngành chuyên mơn, các loại dự án có thể được phân loạitheo nhừng đặc tính cụ thế của chúng.

<b>/. /.5. Câu</b> <i><b>trúc của dạyhọcdự án</b></i>

Từ những hoạt động thực hiện trong dự án, ta có thể phân loại tiến độ của DHTDA thành nhiều phần khác biệt. Tiếp theo, chúng tôi sẽ giới thiệu cách phân loại các giai đoạn của DHTDA thành năm phần:

• Giai đoạn 1 (Xác lập mục tiêu dự án): cần phải thực hiện việc chọn lựa và xác định chủ đề cũng như mục tiêu của dự án thông qua sự hợp tác giữa giáo viôn và học sinh. Tại đây, một vấn đề cụ thể được đặt ra, mang tính ứng dụng thực

16

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

tiễn và liên quan đến đời sổng xã hội, đồng thời phải kích thích sự quan tâm cùa học sinh và mang lại giá trị xã hội. Giáo viên có thế đề xuất các hướng giải quyết dự án nhưng cũng cần khuyến khích học sinh chủ động trong việc tự đềxuất các phương án thực hiện, chọn lựa và làm rõ chủ đề cùa mình. TheoK.Frey, giai đoạn này có thể được chia nhở thành hai phần: đề xuất ý tưởng vàthảo luận về ý tưởng.

• Giai đoạn 2 (Lập kế hoạch thực hiện): Trong giai đoạn này học sinh sẽ phải, dưới sự chỉ dẫn của giáo viên, xây dựng một bản đề cương chi tiết, bao gồmviệc phân chia cơng việc, lên lịch trình thực hiện, chuấn bị nguồn lực cần thiếttừ nguyên vật liệu cụ thể đến tài chính chi tiết, và lựa chọn phương pháp tiếp cận phù hợp cho từng nhiệm vụ trong dự án.

• Giai đoạn 3 (Tiến hành dự án): Học sinh tiến hành thực hiện các công việc của dự án dựa trên kế hoạch đã được thiết lập trước đó. Các hoạt động trong giaiđoạn này không chỉ giới hạn ở lý thuyết mà còn bao gồm cả những ứng dụngthực tiễn, nơi kiến thức được kiểm nghiệm và sản phẩm dự án bắt đầu hìnhthành. Sự tương tác giữa lý thuyết và thực hành là điếm mấu chốt, nơi học sinhcó cơ hội áp dụng kiến thức vào việc giải quyết vấn đề thực tiễn cụ thề.

• Giai đoạn 4 (Tổng họp kết quả và cồng bố sản phẩm): Ở bước này, cơng việccủa HS có thổ là viết báo cáo, luận văn hoặc tạo ra các sản phẩm vật chất cụ thể từ các hoạt động thực tiễn. Ngồi ra, sản phẩm có thể là các sáng kiến phi vật chất như tổ chức sự kiện hoặc biểu diễn nghệ thuật. Sản phẩm cuối cùng sẽđược trình bày trong môi trường học thuật hoặc rộng lớn hơn là xà hội.

• Giai đoạn 5 (Đánh giá dự án): Tại giai đoạn này, giáo viên và học sinh cùngnhau xem xét lại về quá trình thực hiện và kết quả của dự án, từ đó rút ra bài học cho những dự án tương lai. Đánh giá cũng có thế đến từ những nguồn bên ngồi để có cái nhìn khách quan hơn. Hai giai đoạn cuối cùng có thể được kết họp đế tạo thành giai đoạn kết thúc cùa dự án.

Tuy các giai đoạn được mồ tả tách biệt khá rõ ràng, nhưng chúng không nhất thiết phảituân theo một trật tự cứng nhắc. Trong thực tế, sự chồng chéo và điều chỉnh linh hoạt

17

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

là cần thiết để đáp ứng với những thách thức hay tình huống, cơ hội phát sinh trong suốt quá trình thực hiện dự án học tập. Quá trình tự đánh giá và điều chỉnh đóng một vai trị thiết yếu và càn được áp dụng một cách liên tục trong suốt thời gian dự án diễnra. Tự đánh giá và điều chỉnh đóng vai trị cực kỳ quan trọng trong các dự án có cấu trúc và quy trình làm việc, cần phải được thay đổi một cách mềm dẻo để phù hợp nhấtvới các mục tiêu đà xác định. Việc đánh giá này cũng giúp đảm bảo rằng dự án có thê thích nghi và phát triển theo hướng phù hợp nhất, từ đó tối ưu hóa hiệu quả và đạt được kết quả mong muốn.

<i><b>/. 1.6. Vaitrò của </b></i><b><sub>o </sub></b><i><b>giáo viênvà học</b></i><b><sub>•</sub></b> <i><b>sinh trong </b></i><b><sub>O </sub></b><i><b>dạy<small>• J • </small> học dự <small>•</small>án </b></i>

Trong mơ hình giáo dục dựa trên dự án, giáo viên khơng cịn giữ vai trị truyền thống là nguồn cung cấp kiến thức chính, mà thay vào đó, họ trở thành những người hướng dẫn, tạo điều kiện cho học sinh khám phá và liên kết kiến thức với thực tiễn. Giáo viênphát triển sáng tạo các chiến lược giáo dục nhằm kết nối học sinh với nội dung học qua các dự án thực tế, đồng thời cung cấp sự hỗ trợ thông qua việc tư vấn, cung cấp tàiliệu, nguồn thông tin và các công cụ theo dõi tiến độ dự án, cũng như các phương pháp đánh giá để học sinh có thể tự đánh giá q trình tiến bộ của bản thân.

Giáo viên trong mơ hình này khơng chỉ giữ vai trò là người chuyển giao kiến thức mà còn là người kích thích sự tị mị, dam mê học hỏi và khả năng tự học cùa học sinh. Họlà những người đồng hành, sẵn sàng hỗ trợ các nhóm dự án trong việc xứ lý các thách thức, thúc đấy việc thảo luận về các chiến lược làm việc hiệu quả và tạo động lực cho học sinh. Hơn nữa, giáo viên cịn là người tạo ra mơi trường để học sinh có thể tiếp cận thơng tin, học từ việc quan sát và thực hành, và được tư vấn khi cần thiết. [5]

Trong quá trình tham gia một dự án học tập, mỗi học sinh thường sẽ phải tự làm các cơng việc sau:

• Tham gia q trình lựa chọn đề tài và nội dung học tập sao cho phù hợp với khảnăng và sở thích bản thân, từ đó tạo động lực và khích lệ tính tích cực, ý thứctrách nhiệm và sự sáng tạo trong học tập của học sinh;

18

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

• Học sinh hợp tác với các thành viên trong nhóm trong một thời gian cố định đế cùng nhau giải quyết những nội dung học tập phức tạp, qua đó phát triến kỹnăng làm việc nhóm và học hỏi từ sự đa dạng quan điềm của nhiều người;

• Học sinh sắp xếp và liên kết các kiến thức, xây dựng mối quan hệ giữa các nộidung kiến thức của môn học, và được tạo điều kiện để học tập trong một mơitrường hợp tác, nơi mà họ có thế chia sẻ ý kiến, học hỏi từ nhau và phát triển kỹ năng xã hội đồng thời với kiến thức chuyên môn.

Trong các dự án, học sinh được khích lệ đế trở thành người chú động trong việc học của mình. Học sinh được kì vọng phát triển được kỹ năng tự quản lý dự án của mìnhthơng qua các cơng việc như: lên kể hoạch, thiết lập mục tiêu, đến việc triển khai vàthực hiện các nhiệm vụ. Qua đó, họ không chỉ học được cách áp dụng kiến thức vào thực tiễn mà còn phát triển các kỹ năng quan trọng như làm việc nhóm, giải quyết vấnđề và tự chủ trong việc học. Dù có thể ban đầu gặp phải những khó khăn do thiếu kinhnghiệm, nhưng qua sự hướng dẫn và khuyến khích từ giáo viên, học sinh có the vượtqua và phát triến bản thân thơng qua việc tham gia vào các dự án học tập có ý nghĩa và sâu sắc này.

<i><b>L ỉ, 7, Tầm quan trọng của phương pháp dạy học theo dự án đối với việcnâng cao năng lực giải quyết vấn đề thực tiễnvà cáckỹ năng của họcsinh</b></i>

<i>1.1.7.1. Dạy học theo dự ánlàmcho bàihọc trở nên sâu sắchơn</i>

• Phương pháp dạy học dự án mang lại ý nghĩa sâu sắc hơn cho quá trình học bớisự tích hợp giáo dục đi kèm những thách thức và vấn đề thực tế trong cuộc sống, điều này kích thích sự quan tâm và niềm dam mê học hỏi ở người học.

• Qua dạy học dự án, sự kết nối giữa lý thuyết và thực tiễn, giữa suy nghĩ và hànhđộng, cũng như giữa môi trường giáo dục và xã hội được tăng cường, làm cho kiến thức, kinh nghiệm học tập trong trường học được phản ánh chân thực hơn giống như việc học trong đời sống thực tiễn.

<i>/. ỉ. 7.2.Dạy họctheodự án đảnhdấu bước tiến mới trong phương pháp giảng dạy và</i>

<i>cách thứcđào tạo</i>

19

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

• Qua việc áp dụng học tập dự án, vai trò của giáo viên và học sinh có nhiêu sụ thay đối: giáo viên khơng cịn chỉ truyền đạt kiến thức một chiều, giáo viên truyền kiến thức - học sinh tiếp thu kiến thức, mà học sinh chủ động tham gia vào quá trình học, trở thành những người giải quyết vấn đề và đưa ra các quyết định. Học sinh làm việc theo nhóm, tự tố chức các hoạt động, tiến hành nghiêncứu, giải quyết các vấn đề, tống hợp thông tin, quản lý thời gian và tự suy ngẫm về quá trình học của mình.

• Phương pháp này đáp ứng nhu cầu cùa nhiều phong cách học tập khác nhau,cho phép sự giao thoa kiến thức từ nhiều lình vực khác nhau, và tạo ra các cơhội để học sinh tiếp cận một chủ đề từ nhiều góc độ và thực hiện thơng qua nhiều phương pháp khác nhau.

• Dạy học theo dự án yêu cầu học sinh phải suy nghĩ một cách chủ động và sáng tạo khi đối mặt với các vấn đề, từ đó kích thích động lực và niềm say mê trong

<i>1.1.7.3. Dạy học dự ản manglại môi trường lý tưởngcho học sinhrènluyệnvà phát </i>

• Qua phương pháp này, học sinh có cơ hội học hỏi sâu rộng khi tham gia vào các dự án đa môn, liên môn, nơi họ phải thực hiện các bài tập liên quan đến nhiều lĩnh vực, mơn học khác nhau.

• Mồi học sinh đều được tham gia hoạt động, có cơ hội thể hiện và thử nghiệmnhiều khả năng khác nhau của bản thân thơng qua các dự án, từ đó khám phátiềm năng của mình.

20

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

• Học sinh được thách thức về việc cần phải suy nghĩ một cách cấn thận và sâusắc với các vấn đề phức tạp, được trải nghiệm việc tìm kiếm, đánh giá, giảithích và tổng hợp thơng tin.

• Học sinh cũng được củng cố khả năng áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn,đặc biệt là trong các lĩnh vực khoa học và cơng nghệ.

• Trong q trình xây dựng kế hoạch cho dự án, sự sáng tạo và khả năng tưởng tượng của học sinh được phát triền khi họ phải thiết kế và lên kế hoạch cho các

hoạt động cần thực hiện xuyên suốt dự án.

• Học sinh cũng được rèn luyện kỹ năng đánh giá thông qua việc thực hiện các loại hình đánh giá đa dạng và liên tục, bao gồm cả việc tự đánh giá, đánh giá từgiáo viên và từ bạn bè.

• Học sinh có quyền lựa chọn và kiềm sốt q trình học của mình, cũng như cơhội đế hợp tác với các bạn cùng lớp, điều này làm tăng niềm say mê trong họctập.

• Dạy học dự án trang bị cho học sinh sự tự tin cần thiết khi bước vào thực tiễn sau này thông qua việc phát triển các kỹ năng sống quan trọng như tự đưa raquyết định, giải quyết vấn đề, làm việc nhóm hiệu quả cũng như sự chủ động, linh hoạt trong suy nghĩ và hành động.

<i>1.1.7.4. Dạy họctheo dự án tảngcườngsự chủđộng,độclập, và khả năng sáng tạo</i>

<i>của học sinh</i>

• Trong phương pháp dạy học dự án, học sinh được đặt vào vị thế trung tâm, chuyển từ việc tiếp nhận kiến thức một cách thụ động sang việc chủ động tìmkiếm và xử lý thơng tin, điều này thúc đấy và đồng thời ycu cầu học sinh phải hoạt động một cách tích cực hơn.

• Học sinh được trao quyền tự quản trong việc lập kế hoạch và thực hiện các dự án, từ đó có thế tạo ra các sản phấm cùa riêng mình. Qua đó, phương pháp nàykhơi dậy và phát triển khả năng tự chủ, sự tự tin, trách nhiệm, sự sáng tạo vàkhả năng giải quyết vấn đề ở người học.

21

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<i>1.ỉ.7.5. Dạy học theo dự áncải thiệnkỹnăng giao tiêp của học sinh</i>

• Dạy học theo dự án khơng chỉ là phương tiện để học sinh tiếp thu kiến thức mà còn là cơ hội đề họ cải thiện kỹ năng làm việc nhóm và giao tiếp với người khác.

• Dạy học theo dự án khuyến khích sự hợp tác giữa học sinh với giáo viên, giừa các học sinh với nhau và thậm chí là với cộng đồng bên ngồi, qua đó mở rộng khả năng giao tiếp và hiểu biết xã hội của học sinh.

<i>1.1.7.6. Dạy học theo dựánphát triền năng lực giải quyếtvấn đề thực tiễn của họcsinh</i>

• Theo lý thuyết giáo dục được áp dụng tại Quebec, Canada, khả năng giải quyết các vấn đề thực tế của học sinh được hiểu là sự phối hợp độc đáo và mềm dẻo giữa tri thức, kỹ năng, cùng với thái độ, cảm xúc, giá trị và động lực cá nhân đểđối mặt và giải quyết một cách hiệu quả các tình huống phức tạp trong một ngừcảnh cụ thể. Trong quá trình giảng dạy, các vấn đề được trình bày dưới hìnhthức các tình huống hoặc bài tốn cụ thể, chứa đựng các thơng tin và yêu cầu mang tính ứng dụng. Đồng thời, khi khuyến khích học sinh khám phá kiến thứcmới thồng qua việc giải quyết vấn đề, nhừng vấn đề này cần được thiết kế để đủ thách thức, nhưng vẫn ở trong khả năng giải quyết của học sinh, không tạo ra áp

lực hoặc khó khăn q mức.

• Biểu hiện của năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn của học sinh: HS sẽ biếuhiện năng lực trên của mình thơng qua q trình học tập, dựa trên việc giảiquyết được các bài toán, các vấn đề mà giáo viên đề ra có chứa yếu tố thực tiễnbàng cách áp dụng các kiến thức đã học/đã tự tìm hiểu.

• Thông qua việc giải quyết các câu hởi, bài tập, tình huống trong dự án học tập có nội dung thực tiễn, HS sẽ được rèn luyện và phát triến năng lực giải quyếtvấn đề của mình.

Xét một ví dụ cụ thể như sau: Trong một cuộc thi làm bánh mừng năm mới,mỗi nhóm tham gia được phép sử dụng không quá 20kg gạo nếp, 2kg thịt ba

22

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

rọi, và 5kg đậu xanh để chuẩn bị bánh chưng và bánh tét. Đối với mỗi chiếc bánh chưng, cần 0,4kg gạo nếp, 0,05kg thịt, và o,lkg đậu xanh; trong khi mỗichiếc bánh tét yêu cầu 0,6kg gạo nếp, 0,075kg thịt, và 0,15kg đậu xanh. Mỗichiếc bánh chưng sè nhận 5 điểm, và mồi chiếc bánh tét nhận 7 điềm. Câu hởi đặt ra là cần phải làm bao nhiêu chiếc bánh mỗi loại để đạt được số điểm cao nhất?

Đối với phương pháp DHTDA, bài tốn trên hồn tồn có thể trở thành một dựán nhỏ, bằng cách GV có thể giảng dạy hoặc cho học sinh tự tìm hiểu các kiếnthức có liên quan đến bài tốn (bài học) và tố chức cho các em học sinh thựchiện "cuộc thi gói bánh chưng" được nêu lên trong đề bài, đó chính là hình thứcphát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn (trong phạm vi chương trình học

dành cho HS).

<i><b>1.1.8.Đảnh giảtrong dạy học theo dự án</b></i>

Trong việc đánh giá dạy học theo dự án, cần thực hiện đánh giá từ nhiều quan điếm khác nhau: từ cá nhân đến nhóm, từ kiến thức đến kỹ năng, và từ quá trình đến kết quả cuối cùng.

Đánh giá quá trình là một phần quan trọng, diễn ra trong suốt quá trình giảng dạy vàhọc tập một chủ đề cụ thể. Mục đích chủ yếu là nhằm thu thập ý kiến phản hồi về cách thức học của học sinh, cung cấp dữ liệu quan trọng để hồ trợ việc điều chỉnh và nângcao chất lượng các kỹ thuật giảng dạy và học tập trong tương lai. Mục tiêu chủ yếu của hành động này là cải thiện và tăng cường hiệu quả trong lĩnh vực giáo dục, đảm bảorằng chất lượng giáo dục được nâng cao một cách bền vững và dài hạn.

Trong mơ hình dạy học theo dự án, việc đánh giá quá trình được thực hiện theo từnggiai đoạn hoạt động cùa học sinh khi các em triến khai dự án. Đánh giá không chỉdừng lại ở thái độ của học sinh mà còn bao gồm việc đánh giá sản phẩm của nhóm dự án. Đe bảo đảm đánh giá một cách khách quan và đầy đủ, việc đánh giá không chỉ nên đến từ giáo viên mà cũng cần bao gồm các cách tiếp cận đánh giá khác như việc các học sinh đánh giá lẫn nhau trong nhóm đồng thời kết hợp với việc học sinh tự đánh giá quá trình tham gia của mình.

23

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Các bước tiên hành trong q trình đánh giá dạy học theo dự án địi hởi sự chú ý đên nhiều khía cạnh [17]:

• Đánh giá việc hình thành dự án học tập: Đây là giai đoạn đánh giá năng lực cùa học sinh trong việc chọn lựa chủ đề, xác định mục tiêu và nội dung của dự án, cũng như việc lập kế hoạch cho các công việc và sản phấm cần hoàn thành, baogồm cả việc ước lượng thời gian cần thiết để thực hiện dự án đó. Đồng thời, cần xem xét sự hỗ trợ từ giáo viên và mức độ đóng góp ý tưởng cúa học sinh trongtừng cơng việc.

• Đánh giá việc xây dựng kế hoạch thực hiện dự án học tập: cần xem xét liệu cáccông việc được lên kế hoạch có chi tiết, logic và khả thi hay khơng, liệu nội dung nghiên cứu có được xác định cụ thể, công việc được phân công cho từng thành viên có phù họp, thời gian dự kiến hồn thành có hợp lý, và liệu các sảnphẩm dự kiến có phù hợp với từng giai đoạn hay khơng. Ngoài ra, sự đánh giá phải bao gồm cả mức độ hỗ trợ của giáo viên trong việc len kế hoạch cho dự ánvà khả năng tự đề xuất ý kiến của học sinh trước mỗi vấn đề phát sinh trong q trình lên kế hoạch.

• Đánh giá q trình thực hiện dự án học tập: Trong giai đoạn này, chất lượng sảnphẩm, tiến độ công việc, khả năng và thái độ làm việc của từng cá nhân cũngnhư khả năng tự đánh giá dự án cúa học sinh cần được xem xct. Đồng thời, mứcđộ hỗ trợ của giáo viên và mức độ tự đề xuất ý kiến của học sinh trong mỗi công việc hay trước các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện dự án cũng là yếu tố quan trọng cần được đánh giá.

• Đánh giá tống kết toàn dự án: Loại đánh giá này diễn ra sau khi kết thúc mồi dựán, nhàm mục đích thu thập thơng tin liên quan đến thành tích học tập cúa học sinh và so sánh chúng với các mục tiêu giáo dục đã được xác định trước khithực hiện dự án. Mặc dù không trực tiếp nâng cao kết quả học tập trong giaiđoạn được đánh giá, nhưng thông tin từ đánh giá tổng kết có thể làm cơ sở cho việc cải tiến trong các giai đoạn học tập sau này và cho các dự án kế tiếp. Trong quá trình đánh giá tống kết dự án học tập, ngoài việc sứ dụng kết quả điếm số từcác bài kiểm tra và bài thi cuối kỳ, chúng ta cần xem xét một số yếu tố quan

24

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

trọng khác như: Đánh giá chất lượng và số lượng sản phẩm của dự án học tập,nhằm kiểm tra xem chúng có đáp ứng được kế hoạch thực hiện dự án hay không; Đánh giá hoạt động hợp tác của các thành viên trong từng nhóm học tập, bao gồm việc đánh giá đề xuất ý kiến, khả năng cộng tác, trách nhiệm và hiệu quả trong công việc; Đánh giá năng lực của từng thành viên trong nhóm họctập, bao gồm khả năng lập kế hoạch, hợp tác, tố chức và giao tiếp.

<i><b>1.1.9.ưu điếm và hạn</b></i><b><sub>•</sub></b> <i><b> chế củaviệc dạy học theo</b></i><b><sub>•</sub><sub>•</sub><sub>• •</sub></b><i><b> dự án </b></i>

<i>ỉ. ỉ. 9.1. ưu điểm</i>

Phương pháp giảng dạy theo dự án học tập nhận đà nhận được sự đánh giá tích cực vì những lợi ích mà nó mang lại cho cả giáo viên và học sinh. Sự ủng hộ cúa cộng đồngnghiên cứu giáo dục đói với DHTDA ngày càng tãng lên, nhằm mục tiêu khích lệ học

sinh, thúc đẩy kỹ năng họp tác trong học tập và cải thiện hiệu quả giáo dục.

• Đối với giáo viên: DHTDA giúp tăng cường chuyên môn và sự hợp tác, trao đốichuyên môn giừa các giáo viên; mở ra cơ hội tạo dựng mối quan hệ chặt chẽ với học sinh; và triển khai các phương pháp giáng dạy linh hoạt, hỗ trợ học sinh đa dạng thông qua việc mở rộng cơ hội học tập trong môi trường giáo dục.

Ngồi ra, thơng qua hình thức DHTDA, giáo viên có nhiều cơ sở hơn để đánh giá tồn diện học sinh về nhiều mặt, từ đó có thể tư vấn định hướng quá trình rèn luyện hay tương lai chính xác hơn cho học sinh của mình.

• Đối với học sinh: DHTDA tăng cường sự tự học, tự rèn luyện, khả năng tự lập và thái độ tích cực trong học tập. Học sinh tham gia vào các dự án học tập thường thu được lượng kiến thức lớn, đôi khi vượt trội so với các phương pháp truyền thống, điều này làm cho các em trở nên có trách nhiệm hơn trong việchọc của mình. Học sinh cũng có cơ hội phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề,

làm việc nhóm, giao tiếp, nghiên cứu và quan sát - những kỹ năng mà thông qua các bài giảng truyền thống, các em khó có thế tiếp cận. Học sinh có cơ hội tiếp thu kiến thức sâu rộng và phát triển kỹ năng cao, tự giải quyết các vấn đềmột cách toàn diện và sáng tạo, đồng thời giao tiếp hiệu quả với bạn bè và giáoviên để trình bày ý tưởng và kết quả của dự án.

25

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

• Đối với q trình dạy học: DHTDA góp phần kết nối chặt chẽ giữa lý thuyết và thực hành, giữa suy nghĩ và hành động, giữa truờng học và xã hội, làm cho trải nghiệm học tập trong trường học phản ánh gần gũi hon với thực tiễn cuộc sống. Hon nữa, DHTDA cho phép các học sinh khác nhau tiếp cận cùng một nội dung thông qua những phưong pháp học khác nhau, từ đó kiến thức sẽ được khắc ghi

sâu sắc, khó qn hon rất nhiều.

<i>ỉ.1.9.2. Hạnchế</i>

• về nội dung chưong trình: Khơng phải bất kỳ phần nào của chưong trình giáodục đều thích hợp để triển khai theo hình thức dạy học theo dự án. Điều này đòi hởi giáo viên phải cân nhắc kỹ lưỡng mục tiêu, yêu cầu và nội dung cùa từng môn học để chọn lọc và thiết kế nội dung kiến thức phù hợp cho việc áp dụngphưong pháp này một cách hiệu quả.

• về phía giáo viên: Giáo viên cần dành rất nhiều thời gian để chuẩn bị và giảiquyết các vấn đề liên quan đến dự án học tập khi sử dụng phương pháp dạy học theo dự án, đặc biệt khi dự án mang tính liên mơn thì lại càng cần rất nhiều thờigian trao đồi chuyên môn giữa các môn học khác nhau, cần nhiều thời gianchuẩn bị, lên kế hoạch thực hiện. Hơn nữa, có những giáo viên đã quen thuộc với cách tô chức và phương pháp giảng dạy truyền thống, họ có thể cảm thấy engại hoặc khơng sẵn lịng thay đơi phong cách giảng dạy của mình.

• về phía học sinh: Học sinh cần bỏ ra khá nhiều thời gian cả trên trường cũngnhư ở nhà đế tìm hiếu, nghiên cứu và hồn thành các dự án học tập. Do đà quen với việc đóng vai trị thụ động trong mơi trường giáo dục truyền thống, các thóiquen đã ăn sâu có thế trở thành rào cản khi các em bắt đầu làm việc trên các dự án học tập yêu cầu sự chủ động và sáng tạo cao hơn.

Tóm lại, việc áp dụng hình thức dạy học theo dự án có nhiều ưu điểm như khuyếnkhích sự sáng tạo, tăng cường kỹ năng làm việc nhóm, và giúp học sinh có thế áp dụng kiến thức vào thực tiễn một cách hiệu quả. Tuy nhiên, bên cạnh đó, phương pháp này cũng tồn tại một số nhược điếm như đòi hởi nguồn lực lớn, khó khăn trong việc đánhgiá một cách chính xác và cần sự chuẩn bị kỹ lưỡng từ phía giáo viên. Dù vậy, với một

26

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

kế hoạch thiết kế và triến khai dự án hợp lý, cùng với việc lựa chọn công cụ hỗ trợ phù hợp, các nhược điểm này có thể được giảm thiểu đáng kê. Qua phân tích, có thể thấyràng lợi ích mà hình thức dạy học theo dự án mang lại là khơng thế phủ nhận, và nóxứng đáng được xem xét áp dụng rộng rãi trong các trường học hiện nay, nhất là trongbối cảnh giáo dục ngày càng đòi hỏi sự đổi mới và tích hợp cơng nghệ.

<i><b>1.1.10.Phân tích nội dung í‘Hình họctrực quan" lớp7 trong chương trình sách giáo khoamới</b></i>

Trong giới hạn bản luận văn này, chúng tôi sẽ xây dựng các dự án học tập dựa vào nội dung chương “Hình học trực quan” của chương trình sách giáo khoa mới - bộ sáchCánh diều. Ớ chương này, chính bản thân cái tên của nó <i>Hình học “trực quan’’</i> cũngđã thể hiện được rằng tại chương này, các em học sinh cần được quan sát, thậm chí cầm, sờ, nắm nếu được đối với các đơn vị kiến thức được giảng dạy trong chương. Vìvậy, xây dựng các dự án học tập dựa trên chương này là khá thuận tiện và phù hợp.

Trước khi xây dựng các dự án học tập, chúng tơi sẽ phân tích về các yêu cầu cần đạt đối với học sinh sau khi hồn thành chương “Hình học trực quan” này. Trong văn bản

<i>Chương trình giảo dục phố thơngmơn Tốn2018</i> của Bộ giáo dục vào đào tạo đã nêu rồ nội dung cần đạt được trong chương “Hình học trực quan” lớp 7 như sau:

<b>Hình học trực quan</b>

Các hình khối trong thực tiễn

<i>nhật và hình lập phương</i>

• Có khả năng nhận biết các thành phần cơbản như đỉnh, cạnh, góc và đường chéo trong hình hộp chữ nhật và hình lập phương.

• Có năng lực giải quyết các bài toán thựctế liên quan đến việc xác định thể tích và diện tích bề mặt của hình hộp chừ nhật và hình lập phương, chẳng hạn như tính thể tích hoặc <sub>•</sub> diện<sub>• •</sub>tích bề mặt của các vật <sub>•</sub>

27

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

tích của hình lăng trụ đứng tam giác và hình lăng trụ đứng tứ giác.

• Có khả năng áp dụng vào thực tiễn các bài toán liên quan đến việc xác định thể tíchvà diện tích bề mặt của hình lăng trụ đứngtam giác và hình lăng trụ đứng tứ giác,chắng hạn như việc tính tốn cho các vật dụng hàng ngày có hình dạng tương ứng.

<i><b>Bảng LI. Nội dung phân"Hình họctrực quan" theo CTGDPTmơn Tốn 2018</b></i>

Chương trình giáo dục đà đặc biệt nhấn mạnh về quan điểm giảng dạy Hình học trựcquan như sau: "Quả <i>trình tiếpthukiến thức hình học nên bắt đầu từnhữngcái cụ thế, </i>

<i>sauđó mớichuyên dần sangtrừutượng,từ việcquansát trực tiếp các hình ảnhđếnviệchiếu và nám bắt cáckhảiniệm hình họcđãđược làmtrừutượng vù hình thứchố.</i>

<i>Tronggiai đoạn này (chằng hạntừ lóp ỉ đến lớp 6), việc họchìnhhọccủa học sinhđược thực hiện thơng quaviệc sử dụng hình ảnh trực quan hoặc cácđồ vậtthực tếliên</i>

<i>quanđến nội dung học, vớiỉt hoặc không cầnsuy luận phức tạp;học sinh ở cáclớp 7, </i>

<i>8, 9 cũng tiếp tục học hình học khơng gian bằngcáchtiếp cận tươngtự. " </i>[4]. Do đó, đối với đơn vị kiến thức trong chương <i>Hìnhhọc trực quan </i>cũa chương trình Tốn 7

bao gồm: Hình hộp chữ nhật và hình lập phương; Lăng trụ đứng tam giác lăng trụ

28

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

đứng tứ giác; học sinh được ’’quan sát” mơ hình thực tê của các hình khơi này. Từ việc quan sát, học sinh nhận xét được các yếu tố cơ bản của từng hình. Sau đó, học sinh tiếp tục được học các công thức cơ bản liên quan đến việc tính thế tích, diện tích xung quanh của các khối hộp. Mục đích của việc học các cơng thức này là đế học sinh thực hành và giải quyết các bài toán, vấn đề thực tiễn liên quan.

Trong các ví dụ, bài tập của phần cơng thức tính diện tích xung quanh và thể tích của các khối hộp, tồn bộ các bài tốn được nêu ra đều là các bài tốn thực tiễn, có yếu tố thực tiễn hoặc giải quyết vấn đề thực tiễn.

Tuy nhiên, nếu chỉ dừng lại ở việc giải các bài tập có yếu tố thực tiễn thì các em học sinh vẫn chưa hẳn được tiếp cận kiến thức theo hướng “trực quan” nhất. Do đó, khi

điều kiện cho phép, học sinh vẫn nên được tiếp cận các dự án học tập để có thể tiếp thu kiến thức một cách sâu sắc nhất.

<b>1.2. Cơ sở thực tiễn</b>

Đe nghiên cứu tình hình áp dụng phương pháp học dự án (DHTDA) trong việc giảngdạy mơn Tốn tại trường cấp hai, chúng tơi đã tiến hành một cuộc khảo sát bằng cáchsử dụng phiếu khảo sát được phát cho cả giáo viên và học sinh tại trường THCS TânMai - quận Hoàng Mai - thành phố Hà Nội với mục đích: Thu thập thơng tin, phântích thuận lợi, khó khăn của thực trạng DHTDA và việc tố chức các dự án tại trường.

<i><b>1.2.1.Kết quảđiều tra giáo viên</b></i>

Kết quả điều tra thực trạng áp dụng hình thức DHTDA trong dạy học mơn Tốn tạitrường THCS Tân Mai của 22 giáo viên có chun mơn Tốn của trường.

1. Thầy, cô biết đến phương pháp DHTDA từ nguồn nào?

Phương án lựa chọn Kết quả lựa chọn (%)

c. Từ internet, sách báo, tài liệu tham khảo 50

29

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

3. Trong DHTDA học sinh tham gia bài học như thê nào?

Các giai đoạn thực hiện dự án

Mức độ HS tham gia (%)

Tích cực <sub>•</sub> ít tích cực <sub>•</sub> <sup>Khơng</sup> <sup>tích</sup>cực

30

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

6. Tham gia đánh giá dự án 13 81 6

4. Theo thầy cô, những nội dung chương trình mơn Tốn THCS có khả năng vận dụngtheo hình thức DHTDA như thế nào?

6. Mức độ quan tâm của thây, cô với phương pháp DHTDA?

Phương án lựa chọn Kết quả lựa chọn (%)

31

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

c. Khơng quan tâm 0

7. Thây, cơ có dự định gì vê việc vận dụng phương pháp DHTDA trong quá trình dạy

8. Đê nâng cao chât lượng DHTDA thì theo thây cô, trong dạy học cân phải:

<b>7.2.2.</b><i><b> Kêt quả điêu tra tù' học sinh</b></i>

Phương án lựa chọn <sup>Kết</sup> <sup>quả</sup> <sup>lựa</sup> <sup>chọn</sup> <sup>(%)</sup>

b. Phổ biến tài liệu về DHTDA cho GV <b>56</b>

c. GV cần được tố chức tham quan, học tập

Thống kê điều tra trên 240 HS (60 HS đối với mỗi khối 6, 7, 8, 9 và lấy mẫu ngẫu

nhiên ở các lớp của từng khối) vào việc tham gia vào phương pháp DHTDA trong học

<i><b><small>ỉ r</small></b></i>

tập bộ mơn Tốn thu được một so ket qua sau:

1. Bạn đã từng có cơ hội tham gia vào các dự án học tập trong suốt thời gian học ởtrường trung học cơ sở chưa?

32

</div>

×