Tải bản đầy đủ (.ppt) (14 trang)

Tập huấn kĩ năng sống môn tiếng Việt ở tiểu học potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.62 KB, 14 trang )

Nha Trang, 10 / 10 / 2010
Gi¸o dôc kÜ n¨ng sèng
trong m«n TiÕng ViÖt ë TiÓu häc
Các loại KNS :
- KN cơ bản
- KN đặc thù : + KN nghề nghiệp
+ KN chuyên biệt
I. NỘI DUNG GDKNS TRONG MÔN T.VIỆT
1. Khái niệm KNS : là tất cả các KN được rèn
luyện nhờ GD, nhờ học hỏi và trải nghiệm.
2. Mục tiêu và nội dung GD KNS qua môn TV:
+ Mục tiêu GDKNS trong môn T Việt Giúp HS
bước đầu hình thành và rèn luyện cho HS các
KNS cần thiết, phù hợp với lứa tuổi,giúp các em
nhận biết được những giá trị tốt đẹp trong cuộc
sống, biết tự nhìn nhận đánh giá đúng về bản
thân để tự tin, tự trọng và không ngừng vươn
lên trong cuộc sống, biết ứng xử phù hợp trong
các mối quan hệ với người thân,với cộng đồng
và với môi trường tự nhiên, biết sống tích
cực,chủ động trong mọi điều kiện, mọi hoàn
cảnh.
+Nội dung GD KNS được thể hiện ở tất cả các
nội dung học tập của môn học. Những KNS chủ
yếu đó là: KN giao tiếp; KN tự nhận thức; KN
suy nghĩ sáng tạo; KN ra quyết định; KN làm
chủ bản thân . . .
Các KNS đặc thù, là ưu thế của môn TV :
- KN giao tiếp
- KN nhận thức (gồm nhận thức thế giới xung
quanh, tự nhận thức, ra quyết định, ) là những


KN mà môn TV cũng có ưu thế vì đối tượng của
môn học này là TV - công cụ của tư duy.
- Giao tiếp là hoạt động trao đổi tư tưởng, tình cảm,
cảm xúc, giữa các thành viên trong xã hội. Gồm các
hành vi giải mã (nhận thông tin), ký mã (phát thông
tin) qua : nghe, nói và đọc, viết.
-Các KNS này của HS được hình thành, phát triển, từ
những KN đơn lẻ đến những KN tổng hợp.
3 GIÁO DỤC KNS
2.1. KN giao tiếp
Để hình thành và phát triển kĩ năng sống cho học sinh,
chơng trình Tiếng Việt Tiểu học đã phân giải các kĩ năng
giao tiếp cần rèn luyện cho HS nh sau:
Kĩ năng đọc
Đọc thông
Đọc hiểu
Kĩ năng viết
Kĩ năng viết chữ
Kĩ năng viết văn bản
Kĩ năng nghe
Kĩ năng nghe hiểu
Kĩ năng nghe - ghi
Kĩ năng nói
Sử dụng nghi thức lời nói, đặt và trả lời câu hỏi
Thuật việc, kể chuyện
Trao đổi, thảo luận, phát biểu, thuyết trình,
KN nhận thức gồm một số KN bộ phận (tự nhận thức, nhận
thức thế giới, ra quyết định,
- Môn TV góp phần hình thành và phát triển KN nhận thức
thông qua một CT tích hợp. Các chủ điểm được chọn dạy ở

những lớp đầu cấp liên quan đến những con người, sự vật,
hiện tượng gần gũi mà trẻ em có thể cảm nhận bằng giác
quan và được nâng dần độ sâu sắc.
- Các bài học trong SGKTV tiểu học giúp HS tăng cường hiểu
biết về thế giới xung quanh và tự nhận thức bản thân.
- KN ra quyết định thể hiện năng lực phân tích, ứng phó với
các tình huống khác nhau của trẻ, được hình thành chủ yếu
qua các bài TLV, một số bài LT&C rèn nghi thức lời nói.
2.2. KN nhận thức
So sánh mặt bằng kiến thức, KN của CT TV với CT của Pháp,
Anh, Mỹ thì CTTV đặt yêu cầu thấp hơn.
GV, HS Việt Nam khi giao tiếp vẫn mang tâm lý chung của
người Châu Á : rụt rè, thiếu mạnh dạn, thiếu cởi mở hơn
trong giao tiếp so với người Âu và trẻ em châu Âu.
3. Nhận xét chung
- CTTV mới rất giàu tiềm năng giáo dục KNS, đã chuẩn bị cho
HS có KN ứng dụng điều đã học vào cuộc sống tốt hơn; có
nhiều hơn các kiểu bài tập luyện nghe, nói.
- GD học đường gắn với thực tiễn hơn. Trẻ em tự tin, mạnh
bạo hơn, có nhiều KNS hơn.
3.1. Kết quả
3.2. Hạn chế
- Đưa vào CT những KN mới (như diễn thuyết, thương lượng,
thương thuyết, ứng khẩu, ) ở mức phù hợp với đặc điểm lứa
tuổi của HS Việt Nam; tăng thời lượng để rèn kĩ và sâu hơn,
chuyển xuống lớp dưới để dạy sớm hơn một số KNS cần thiết
của con người hiện đại mà trẻ VN còn yếu.
- Việc “tích hợp” giáo dục KN sống (với môn học giàu khả
năng GDKNS như TV) nên giới hạn ở một số bài, tập trung
vào các bài rèn những KNS mà GV còn lúng túng khi dạy, HS

còn yếu khi học - theo hướng tổ chức các hoạt động tương
tác tích cực trong giờ học để khắc sâu kiến thức của bài học,
hình thành những KN xã hội tương ứng hoặc tô đậm những
KN vốn đã có trong quá trình tổ chức dạy học. Tránh đưa
thêm nhiều mục tiêu rèn KNS vào một bài học.
4. Định hướng GDKNS
- ND bài học chỉ chuyển thành KNS ở HS nếu các em tham
gia tích cực vào các hoạt động học tập. Con người chỉ hình
thành, phát triển KN qua hoạt động ; chỉ làm chủ được kiến
thức khi chiếm lĩnh nó bằng hoạt động có ý thức ; tư tưởng,
tình cảm và nhân cách tốt đẹp cũng chỉ được hình thành qua
rèn luyện.
- GV cần sử dụng linh hoạt, đúng lúc đúng chỗ các PPDH
truyền thống và hiện đại theo tinh thần phát huy tính tích cực,
sáng tạo của HS, hạn chế thuyết giảng, làm thay HS, chú ý
tạo ra những quan hệ tương tác tích cực giữa HS với nhau
trong học tập và thực hành KN.
II. VẬN DỤNG PPDH TÍCH CỰC, RÈN KNS CHO HS
4.Thực hành thiết kế bài giảng giáo dục
KNS trong môn TV
Tập làm văn 2 : Cảm ơn,
xin lỗi. ( tuần 4)
Các nhóm :1,3,5,7
Tập đọc 5 : Người gác rừng
tí hon ( tuần 13)
Các nhóm: 2,4,6,8
GV đưa ra nhận xét và đánh giá về kết quả làm
việc các nhóm:

Về mục tiêu bài học (hợp lý, đầy đủ,… điều chỉnh, bổ sung):


Về các KNS được tích hợp trong bài (đủ chưa, có hợp lý không,
có thực hiện được không,…. điều chỉnh, bổ sung)

Về các PP, KT DH tích cực (có được vận dụng không, thừa hay
thiếu, điều chỉnh, bổ sung…):

Cấu trúc bài soạn (hợp lý, cân đối,… điều chỉnh, bổ sung):

Tiến trình thực hiện bài (hợp lý, đảm bảo thực hiện được mục
tiêu chuyên môn và GD KNS,… điều chỉnh, bổ sung)

Mức độ bài học thực hiện GD KNS cho HS, KNS nào được hình
thành rõ rệt qua bài học?

Các ý kiến điều chỉnh, bổ sung khác cho bài soạn:
5. Giải đáp thắc mắc:

Trao đổi cả lớp, hệ thống những nội
dung về KNS nói chung và trong
môn TV nói riêng .
Hoạt động 6:
Tổng kết lớp tập huấn
GV tổng kết và định hướng các
công việc triển khai sau tập huấn

×