Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

CÁC DẠNG ĐỀ BÀI NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.16 KB, 10 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>CÁC DẠNG ĐỀ NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TÁC PHẨM, ĐOẠN TRÍCH VĂN XIBÀI 1: NGƯỜI LÁI ĐỊ SƠNG ĐÀ (Nguyễn Tn)</b>

<b>ĐỀ SỐ 1</b>

<i>Hùng vĩ của sơng Đà khơng phải chỉ có thác đá. Mà nó cịn là những cảnh đá bờ sơng, dựng váchthành, mặt sơng chỗ ấy lúc chỉ đúng ngọ mới có mặt trời. Có vách đá thành chẹt lịng Sơng Đà như một cáiyết hầu. Đứng bên này bờ nhẹ tay ném hịn đá qua bên kia vách. Có qng con nai con hỗ đã có lần vọt từbờ này sang bờ kia. Ngồi trong khoang đò qua quãng ấy, đang mùa hè mà cũng thấy lạnh, cảm thấy mìnhnhư đứng ở hè một cái ngõ mà ngóng vọng lên một khung cửa nào trên cái tầng nhà thứ mấy nào vửa tắtphụt đèn điện.</i>

<i>Lại như quãng mặt ghềnh Hát Loóng, dài hàng cây số nước xơ đá, đá xơ sóng, sóng xơ gió, cuồncuộn luồng gió gùn ghè suốt năm như lúc nào cũng đòi nợ suýt bất cứ người lái đị Sơng Đà nào tóm đượcqua đấy. Qng này mà khinh suất tay lái thì cũng dễ lật ngửa bụng thuyền ra.</i>

<i> Lại như quãng Tà Mường Vát phía dưới Sơn La. Trên sơng bỗng có những cái hút nước giống nhưcái giếng bê tông thả xuống sông để chuẩn bị làm móng cầu. Nước ở đây thở và kêu như cửa sống cái bịsặc. Trên mặt cái hút xốy tít đáy, cũng đang quay lừ lừ những cánh quạ đàn. Không thuyền nào dám mengần những cái hút nước ấy, thuyền nào qua cũng chèo nhanh để lướt quãng sông, y như ô tô sang số ấn gacho nhanh để vút qua một quãng đường mượn cạp ra ngoài bờ vực. Chèo nhanh và tay lái cho vững màphòng qua cái giếng sâu, những cái giếng sâu nước ặc ặc lên như rót dầu sơi vào. Những bè gỗ rừng đinghênh ngang vô ý là những cái giếng hút ấy nó lơi tụt xuống. Có những thuyền đã bị cái hút nó hút xuống,thuyền trồng ngay cây chuối ngược rồi vụt biến đi, bị dìm và đi ngầm dưới lịng sơng đến mươi phút sau mớithấy tan xác ở khuỷnh sông dưới. Tôi sợ hãi mà nghĩ đến một anh bạn quay phim táo tợn nào muốn truyềncảm giác lạ cho khán giả, đã dũng cảm ngồi vào một cái thuyền thúng tròn vành rồi cho cả thuyền cả mìnhcả máy quay xuống đáy hút Sơng Đà-từ đây cái hút nhìn ngược lên vách thành hút mặt sơng chênh nhautớimột cột nước cao đến vài sải. Thế rồi thu ảnh. Cái thuyền xoay tít, những thước phim màu cũng quay tít, cáimáy lia ngược contre-plonggée lên một cái mặt giếng mà thành giếng xây tồn bằng nước sơng xanh ve mộtáng thuỷ tinh khối đúc dày, khối pha lê xanh như sắp vỡ tan ụp vào cả máy cả người quay phim cả ngườiđang xem. Cái phim ảnh thu được trong lịng giếng xốt tít đáy, truyền cảm lại cho người xem phim kí sựthấy mình đang lấy gân ngồi giữ chặt ghế như ghì lấy mép một chiếc lá rừng bị vứt vào một cốc pha lê nướckhổng lồ vừa rút lên cái gậy đánh phèn.</i>

<i><b>(Người lái đị sơng Đà, Nguyễn Tn)</b></i>

<b>Cảm nhận của anh/ chị vẻ đẹp hình tượng sơng Đà ở đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét cách nhìn mang</b>

tính phát hiện về dịng sông Đà của nhà văn Nguyễn Tuân.

<b> HƯỚNG DẪN CHẤM</b>

<i><b>1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về một đoạn thơ ( có ý phụ)</b></i>

Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết

<i>bài kết luận được vấn đề. </i>

<i>- Tuỳ bút Người lái đị sơng Đà là tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Tuân sau Cách mạng tháng Tám 1945. </i>

-Vẻ đẹp dịng sơng Đà thể hiện rõ cách nhìn mang tính phát hiện về dịng sơng Đà của nhà văn Nguyễn Tuânsau cách mạng.

3.2.Thân bài:

a. Khái qt về tuỳ bút, đoạn trích:

- Về hồn cảnh sáng tác, xuất xứ, nội dung, nghệ thuật của tác phẩm;- Vị trí, nội dung đoạn trích.

b. Cảm nhận vẻ đẹp của sơng Đà trong đoạn trích:

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<i><b>b.1. Về nội dung:Vẻ hung bạo, dữ dằn của sơng Đà qua đoạn trích </b></i>

<b>-Cảnh đá bờ sơng “dựng vách thành”</b>

+ Hình ảnh “vách thành” đã phần nào thể hiện sự vững chãi thâm nghiêm và những sức mạnh bí ẩnđầy đe dọa của vách núi như thành cao, vực thẳm, như hào sâu.

+ Tác giả đã dùng những chi tiết tưởng như bâng quơ, ngẫu nhiên nhưng lại có giá trị gợi tả gián tiếp

<i>độ hẹp của dịng sơng, độ cao của vách đá, như mặt sơng chỗ ấy chỉ lúc đúng ngọ mới có mặt trời. Đến việcđứng bên này bờ nhẹ tay ném hòn đá qua bên kia vách.</i>

<i>+ Cách so sánh vách đá thành chẹt lịng sơng Đà như một cái yết hầu – động từ “chẹt” và hình ảnh</i>

so sánh với cái “yết hầu” đã đem đến ấn tượng mãnh liệt cho người đọc về độ hẹp của lịng sơng khi bị váchđá chèn ép tới nghẹt thở.

+ Miêu tả thế giới sự vật thông qua cảm giác rất quen thuộc của Nguyễn Tuân đã được thể hiện độc

<i>đáo khi nhà văn tạo ra ấn tượng tương phản của xúc giác với chi tiết ngồi trong khoang đò qua quãng ấy,đang mùa hè mà cũng thấy lạnh, tạo ra ấn tượng của thị giác khi lấy hè phố để miêu tả mặt sông, lấy nhà cao</i>

gợi tả vách đá, truyền cho người đọc những hình dung về cái tăm tối lạnh lẽo đột ngột khi con thuyền đi từ

<i>ngồi vào khúc sơng có đá hun hút dựng vách thành qua hình ảnh so sánh về một khung cửa sổ nào trên cáitầng thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện.</i>

+Từ láy “gùn ghè” và hình ảnh so sánh mang đậm sắc thái nhân hóa về việc sóng gió trên mặt ghềnh

<i>Hát Loóng lúc nào cũng đòi nợ xuýt bất cứ người lái đò sơng Đà nào tóm được qua đấy đã thể hiện sinhđộng sự hung hãn lì lợm và cuồng bạo của dịng sơng. Qua từ “nợ xt”, nhà văn đóng góp thêm vào Từ</i>

điển tiếng Việt một từ mới mẻ, độc đáo ( nợ khơng có vẫn địi, khơng địi bằng tiền, bằng tình mà địi bằngmạng sống của con người)

<i><b>- Những “cái hút nước” trên sông Đà</b></i>

<i>+Một loạt những so sánh sống động, đặc sắc khiến hút nước thiện ra trong hình ảnh như một cáigiếng bê tơng xốy tít, trong âm thanh của một cửa cống cái bị sặc, trong cả hình ảnh và âm thanh như mặtnước bị rót dầu sơi.</i>

+Từ láy tượng hình “lừ lừ”, từ láy tượng thanh tăng nghĩa “ặc ặc” cùng những chi tiết so sánh mang

<i>sắc thái nhân hóa khi miêu tả nước thở và kêu như cửa cống cái bị sặc, tất cả góp phần làm hiện ra cả hình</i>

ảnh và âm thanh của hút nước như một quái vật đang giận dữ tới ghê người.

<i>+Hình ảnh liên tưởng đến quãng đường mượn cạp ra ngoài bờ vực đã giúp người đọc dễ dàng hình</i>

dung ra cảm giác hãi hùng nếu phải đi thuyền men gần hút nước đáng sợ. Nhà văn cịn phát huy trí tưởngtượng phong phú khi hình dung ra những bè gỗ to lớn nghênh ngang bị “lôi tuột xuống” đáy hút nước, hay

<i>chiếc thuyền bị hút trồng cây chuối ngược rồi vụt biến đi... tan xác ở khuỷnh sơng dưới.</i>

+ Khơng dừng lại trong những hình dung tưởng tượng về cái bè gỗ hay một con thuyền bất hạnh nàođó phải làm mồi cho hút nước, Nguyễn Tn cịn tạo ra một giả tưởng li kì dẫn dụ người đọc vào trò chơicảm giác, kéo họ xuống tận đáy hút nước xốy tít, sâu hoắm cùng một anh bạn quay phim táo tợn. Hút nướcvì thế đã được miêu tả bằng thủ pháp điện ảnh, hất ngược từ dưới lên một cách sống động, truyền cảm từ

<i>hình khối của một thành giếng xây tồn bằng nước cho đến màu sắc của dịng sơng “nước xanh ve”, và thậmchí cho đến cả cảm giác sợ hãi rất chân thực của con người khi phải đứng trong lòng một khối pha lê xanhnhư sắp vỡ tan, bất cứ lúc nào cũng như sắp đổ ụp vào người.</i>

<b>- Nhận xét: Tả sự hung bạo của sông Đà, tác giả khơng chỉ dừng lại ở hình ảnh một dịng sơng ở miền đất</b>

Tây Bắc hoang sơ hùng vĩ mà nhằm làm nổi bất sông Đà như một biểu tượng về sức mạnh dữ dội và vẻ đẹphùng vĩ của thiên nhiên, đất nước.

b.2. Về nghệ thuật:

- Những ví von, so sánh, liên tưởng, tưởng tượng độc đáo, bất ngờ và rất thú vị;- Từ ngữ phong phú, sống động, giàu hình ảnh và có sức gợi cảm cao;

- Câu văn đa dạng, nhiều tầng, giàu nhịp điệu, lúc thì hối hả, gân guốc, khi thì chậm rãi, trữ tình...

<b>c. Nhận xét cách nhìn mang tính phát hiện về dịng sông Đà của nhà văn Nguyễn Tuân. </b>

- Biểu hiện: Nhà văn nhìn Sơng Đà khơng cịn là con sơng vơ tri, vơ giác mà là con sơng có linh hồn, có cátính như con người: hung bạo, dữ dằn, hùng vĩ; khám phá vẻ đẹp của dịng sơng ở góc độ địa lí nhưng đậm

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

chất văn chương, kết hợp với nhiều ngành nghệ thuật khác như âm nhạc, hội hoạ, điện ảnh, đầy ấn tượng.- Ý nghĩa: Qua hình tượng Sơng Đà, Nguyễn Tn thể hiện tình yêu mến tha thiết đối với thiên nhiên đấtnước. Với ông, thiên nhiên cũng là một tác phẩm nghệ thuật vơ song của tạo hóa. Cảm nhận và miêu tả SôngĐà, Nguyễn Tuân đã chứng tỏ sự tài hoa, un bác và lịch lãm. Hình tượng Sơng Đà là phông nền cho sựxuất hiện và tôn vinh vẻ đẹp của người lao động trong chế độ mới.

3.3.Kết bài:

- Kết luận về nội dung, nghệ thuật vẻ đẹp hình tượng con sơng Đà;

- Nêu cảm nghĩ về vẻ đẹp thiên nhiên và đóng góp của nhà văn sau cách mạng.

<b>ĐỀ SỐ 2</b>

<i>... Còn xa lắm mới đến cái thác dưới. Nhưng đã thấy tiếng nước réo gần mãi lại, réo to mãi lên.Tiếng thác nghe như là oán trách gì, rồi lại như là van xin, rồi lại như là khiêu khích, giọng gằn mà chếnhạo. Thế rồi nó rống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu rừng tre nứa nổlửa, đang phá tuông rừng lửa, rừng lửa cùng gầm thét với đàn trâu da cháy bùng bùng. Tới cái thác rồi.Ngoặt khúc sơng lượn, thấy sóng bọt đã trắng xóa cả một chân giời đá. Đá ở đây từ ngàn năm vẫn mai phụchết trong lịng sơng, hình như mỗi lần có chiếc thuyền nào xuất hiện ở quãng ầm ầm mà quạnh hiu này, mỗilần có chiếc nào nhơ vào đường ngoặt sơng là một số hịn bèn nhổm cả dậy để vồ lấy thuyền. Mặt hòn đánào trơng cũng ngỗ ngược, hịn nào cũng nhăn nhúm méo mó hơn cả cái mặt nước chỗ này. Mặt sơng rungtít lên như tuyếc-bin thủy điện nơi đáy hầm đập. Mặt sơng trắng xóa càng làm bật rõ lên những hịn nhữngtảng mới trơng tưởng như nó đứng nó ngồi nó nằm tùy theo sở thích tự động của đá to đá bé. Nhưng hìnhnhư sơng Đà đã giao việc cho mỗi hịn. Mới thấy rằng đây là nó bày thạch trận trên sơng. Đám tảng đámhịn chia làm ba hàng chặn ngang trên sơng địi ăn chết cái thuyền, một cái thuyền đơn độc khơng cịn biếtlùi đi đâu để tránh một cuộc giáp lá cà có đá dàn trận địa sẵn. Hàng tiền vệ, có hai hịn canh một cửa đátrơng như là sơ hở, nhưng chính là hai đứa giữ vai trò dụ cái thuyền đối phương đi vào sâu nữa, vào tậntuyến giữa rồi nước sóng luồng mới đánh khuýp quật vu hồi lại. Nếu lọt vào đây rồi mà cái thuyền du kíchấy vẫn chọc thủng được tuyến hai, thì nhiệm vụ của những boong-ke chìm và pháo đài đá nổi ở tuyến ba làphải đánh tan cái thuyền lọt lưới đá tuyến trên, phải tiêu diệt thuyền trưởng cùng tất cả thủy thủ ngay ởchân thác. Thạch trận dàn bày vừa xong thì cái thuyền vụt tới. Phối hợp với đá, nước thác reo hò làm thanhviện cho đá, những hòn đá bệ vệ oai phong lẫm liệt. Một hịn ấy trơng nghiêng thì y như là đang hất hàm hỏicái thuyền phải xưng tên tuổi trước khi giao chiến. Một hòn khác lùi lại một chút và thách thức cái thuyềncó giỏi thì tiến gần vào. ..</i>

<i><b>(Người lái đị sơng Đà, Nguyễn Tn)</b></i>

<b>Cảm nhận của anh/ chị vẻ đẹp hình tượng sơng Đà ở đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét phong cách tài</b>

hoa, uyên bác của nhà văn Nguyễn Tuân.

HƯỚNG DẪN CHẤM

<i><b>1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về một đoạn thơ ( có ý phụ)</b></i>

Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kếtbài kết luận được vấn đề.

<i><b>2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận </b></i>

Hình tượng sơng Đà ở đoạn trích; phong cách tài hoa, uyên bác của nhà văn Nguyễn Tuân.

3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thaotác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:

3.1.Mở bài:

- Nguyễn Tuân là nhà văn tiêu biểu của văn xuôi hiện đại Việt Nam.

- Tuỳ bút Người lái đị sơng Đà là tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Tuân sau Cách mạng tháng Tám 1945. -Vẻ đẹp dịng sơng Đà thể hiện rõ phong cách tài hoa uyên bác của Nguyễn Tuân.

3.2.Thân bài:

a. Khái quát về tuỳ bút, đoạn trích:

- Về hồn cảnh sáng tác, xuất xứ, nội dung, nghệ thuật của tác phẩm;- Vị trí, nội dung đoạn trích.

b. Cảm nhận vẻ đẹp của sơng Đà trong đoạn trích: - Về nội dung:

<b>+ Nước thác trên Sông Đà: Nguyễn Tuân đã buộc sự dữ dội, nham hiểm của sông Đà phải hiện lên thành</b>

hình và gào thét bằng trăm ngàn âm thanh. Sự liên tưởng của tác giả độc đáo ở chỗ: âm thanh của tự nhiên(tiếng thác) được đổi thành tiếng gầm đau đớn, lồng lộn của hàng ngàn con trâu mộng da cháy bùng bùng;và cịn tài tình ở chỗ tác giả đã đem thủy (thác nước) so sánh với hỏa (rừng lửa). Sức mạnh hoang dã của tự

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

nhiên qua tài đối sánh, qua trí tưởng tượng phong phú, độc lạ của Nguyễn Tuân đã gây ấn tượng trong ngườiđọc về sự dữ dội, y như một trận động rừng hay cháy rừng khủng khiếp của nước thác trên sông Đà.

++ Để khắc họa từng gương mặt riêng của đá thác Sông Đà, tưởng như Nguyễn Tuân đã phải lao động cậtlực, khổ công quan sát và tung ra trường từ vựng hết sức giàu có, phong phú về hành động (nhổm cả dậy, vồlấy, chặn ngang, dụ, đánh khuýp quật vu hồi, đánh tan, tiêu diệt), tính cách (ngỗ ngược), hình sắc (nhănnhúm, méo mó, to, bé), tư thế (đứng, ngồi, nằm).

<b>+ Sự phối hợp rất chặt chẽ giữa nước thác và đá thác trên sông:</b>

++T ừ xa, tiếng nước thác réo gần mãi lại réo to mãi lên, rồi rống lên vừa như phô trương sức mạnh vừa nhưuy hiếp, đe dọa con thuyền sắp qua thác nước Sơng Đà.

++ Sau đó, đến thác, một chân trời đá hiện hình và bày thạch trận trên sông. Đội quân thạch giang đủ loạilớn bé, đủ tư thế ngồi, nằm, đứng nhưng hòn nào cũng nhăn nhúm méo mó và hiếu chiến. Mỗi hịn đá đềunhận đúng vị trí: Đám đá tảng thì chia làm ba hàng chặn ngang trên sơng; hàng tiền vệ có hai hịn canh cửa;ở tuyến ba là những boong-ke chìm và pháo đài đá nổi. Với mỗi vị trí là một nhiệm vụ: Đám đá tảng sẽ ănchết cái thuyền đơn độc; hai hòn đá canh ở hàng tiền vệ sẽ dụ cái thuyền đi vào sâu nữa; những boong-kechìm và pháo đài đá nổi phải đánh tan cái thuyền lọt lưới đá tuyến trên, phải tiêu diệt tất cả thuyền trưởngthủy thủ ngay ở chân thác. Nhiệm vụ nào của đám thạch giang trên Sông Đà cũng hung hãn, quyết liệt, cũngthể hiện một quyết tâm tiêu diệt con thuyền đối phương đến cùng để giành chiến thắng.

+ Nhận xét: Đoạn trích là khúc ca ca ngợi vẻ đẹp hung bạo, hùng vĩ của sơng Đà. Đó chính là sức mạnh củathiên nhiên mà con người cần chinh phục. Đó cũng chính là niềm tự hào của tác giả về Tổ quốc hùng vĩ,giàu đẹp.

- Về nghệ thuật:

+ Nguyễn Tuân đã dùng hết bút lực để dường như thi tài với tạo hố. Ơng dùng những câu góc cạnh, giàutính tạo hình, những câu nhiều động từ mạnh nối tiếp nhau, dồn dập;

+Nhà văn sử dụng lối nói ví von, ẩn dụ, tượng trưng, liên tưởng đầy bất ngờ, chính xác, thú vị.

+Nhà văn đã vận dụng hiểu biết của nhiều ngành khác nhau: địa lý, lịch sử, hội họa, văn chương và nhữngtri thức về tự nhiên để khắc họa vẻ đẹp của sông Đà.

<b>c. Nhận xét nhận xét phong cách tài hoa, uyên bác của nhà văn Nguyễn Tuân. 0.75đ</b>

<b> - Biểu hiện phong cách tài hoa, uyên bác của nhà văn Nguyễn Tuân: Ơng khơng chấp nhận sự sáo mịn.</b>

Ơng ln tìm kiếm những cách thức thể hiện, những đối tượng mới mẻ. Nhà văn luôn tiếp cận sự vật ởphương diện văn hóa thẩm mĩ, có ấn tượng với những sự vật gây cảm giác mạnh (Sông Đà là một sinh thểnhư vậy). Tác giả bộc lộ sự tinh vi trong mĩ cảm với trường liên tưởng phong phú, ngôn ngữ vừa phong phúvừa tinh tế.Một cái tôi uyên bác khi huy động mọi kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để khắc họahình tượng sơng Đà.

<b>- Ý nghĩa: Qua phong cách tài hoa, uyên bác, Nguyễn Tuân là là nhà văn có ý thức tự khẳng định cá tính</b>

độc đáo của mình. Chứng tỏ ơng là người có một lòng yêu quê hương đất nước tha thiết, một cuộc đời laođộng nghệ thuật khổ hạnh, một trí thức tâm huyết với nghề. Người đọc yêu hơn, trân trọng hơn phẩm chất,cốt cách của con người đáng quý này.

3.3.Kết bài:

- Kết luận về nội dung, nghệ thuật vẻ đẹp hình tượng con sơng Đà;

- Nêu cảm nghĩ về vẻ đẹp thiên nhiên và đóng góp của nhà văn cách mạng Nguyễn Tuân

<b>ĐỀ SỐ 3</b>

<i>…Sóng thác đã đánh đến miếng địn hiểm độc nhất, cả cái luồng nước vơ sở bất chí ấy bóp chặt lấyhạ bộ người lái đị […]. Mặt sơng trong tích tắc lịa sáng lên như một cửa bể đom đóm rừng ùa xuống màchâm lửa vào đầu sóng. Nhưng ơng đị vẫn cố nén vết thương, hai chân vẫn kẹp chặt lấy cuống lái, mặt méobệch đi như cái luồng sóng đánh hồi lùng, đánh đòn tỉa, đánh đòn âm vào chỗ hiểm. Tăng thêm mãi lên</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<i>tiếng hỗn chiến của nước của đá thác. Nhưng trên cái thuyền sáu bơi chèo, vẫn nghe rõ tiếng chỉ huy ngắngọn tỉnh táo của người cầm lái. Vậy là phá xong cái trùng vi thạch trận vịng thứ nhất. Khơng một phút nghỉtay nghỉ mắt, phải phá ln vịng vây thứ hai và đổi ln chiến thuật. Ơng lái đã nắm chắc binh pháp củathần sơng thần đá. Ơng đã thuộc quy luật phục kích của lũ đá nơi ải nước hiểm trở này. Vịng đầu vừa rồi,nó mở ra năm cửa trận, có bốn cửa tử một cửa sinh, cửa sinh nằm lập lờ phía tả ngạn sơng. Vịng thứ hainày tăng thêm nhiều cửa tử để đánh lừa con thuyền vào, và cửa sinh lại bố trí lệch qua phía bờ hữu ngạn.Cưỡi lên thác sông Đà, phải cưỡi đến cùng như là cưỡi hổ. Dòng thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh trênsông đá. Nắm chặt lấy được cái bờm sóng đúng luồng rồi, ơng đị ghì cương lái, bám chắc lấy cái luồngnước đúng mà phóng nhanh vào cửa sinh, mà lái miết một đường chéo về phía cửa đá ấy. Bốn năm bọn thủyquân cửa ải nước bên bờ trái liền xơ ra định níu thuyền lơi vào tập đồn cửa tử. Ơng đị vẫn nhớ mặt bọnnày, đứa thì ơng tránh mà rảo bơi chèo lên, đứa thì ơng đè sấn lên mà chặt đơi ra để mở đường tiến. Nhữngluồng tử đã bỏ hết lại sau thuyền. Chỉ cịn vẳng reo tiếng hị của sóng thác luồng sinh. Chúng vẫn khơngngớt khiêu khích, mặc dầu cái thằng đá tướng đứng chiến ở cửa vào đã tiu nghỉu cái mặt xanh lè thất vọngthua cái thuyền đã đánh trúng vào cửa sinh nó trấn lấy. Cịn một trùng vây thứ ba nữa. Ít cửa hơn, bên phảibên trái đều là luồng chết cả. Cái luồng sống ở chặng ba này lại ở ngay giữa bọn đá hậu vệ của con thác.Cứ phóng thẳng thuyền, chọc thủng cửa giữa đó. Thuyền vút qua cổng đá cánh mở cánh khép. Vút, vút, cửangoài, cửa trong, lại cửa trong cùng, thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên vừatự động lái được lượn được. Thế là hết thác…. </i>

<i><b> (Trích Người lái đị sơng Đà - Nguyễn Tn, Ngữ văn 12, tập một)</b></i>

<i><b> Cảm nhận của anh/chị về nhân vật ông lái đị trong đoạn trích trên. Từ đó , nhận xét cái nhìn</b></i>

mang tính phát hiện về con người của nhà văn Nguyễn Tuân.

<b>HƯỚNG DẪN CHẤM</b>

<i><b>1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về một đoạn thơ ( có ý phụ)</b></i>

Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề,kết bài kết luận được vấn đề.

<i><b>2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận </b></i>

<b> Về nhân vật ơng lái đị trong đoạn trích; nhận xét cách nhìn mang tính phát hiện về con người của</b>

nhà văn Nguyễn Tuân.

3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thaotác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:

3.1.Mở bài:

- Nguyễn Tuân là nhà văn tiêu biểu của văn xuôi hiện đại Việt Nam.

<i><b>- Tuỳ bút Người lái đị sơng Đà là tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Tuân sau Cách mạng tháng Tám 1945. </b></i>

-Nhân vật ơng lái đị thể hiện rõ cách nhìn mang tính phát hiện của ơng về con người lao động Việt Nam.3.2.Thân bài:

<b>a. Khái quát về tuỳ bút, đoạn trích: </b>

- Về hồn cảnh sáng tác, xuất xứ, nội dung, nghệ thuật của tác phẩm;- Vị trí, nội dung đoạn trích.

<b>b. Cảm nhận vẻ đẹp của ơng đị trong đoạn trích: </b>

- Về nội dung:

<i><b>+ Vẻ đẹp tài hoa, nghệ sĩ ở hình ảnh ơng lái đị:</b></i>

++ Ơng lái đị được đặt trong tình huống thử thách đặc biệt: chiến đấu với thác dữ sông Đà, vượt qua ba

<i>trùng vi thạch trận bằng tài nghệ “tay lái ra hoa”.</i>

<i>++ “nắm chắc binh pháp của thần sông thần đá”và ung dung chủ động trong hình ảnh “trên thác hiênngang người lái đị sơng Đà có tự do, vì người lái đị ấy đã nắm được cái quy luật tất yếu của dịng nướcSơng Đà”</i>

<i>++ Rất nghệ sĩ trong hình ảnh “nắm chắc lấy cái bờm sóng đúng luồng, ơng đị ghì cương lái, bám chắclấy luồng nước đúng mà phóng nhanh vào cửa sinh…”; với lũ đá nơi ải nước, “đứa thì ơng tránh mà rảobơi chèo lên, đứa thì ơng đè sấn lên mà chặt đơi ra để mở đường tiến”, con thuyền trong sự điều khiển củaông lái: “như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên vừa tự động lái được, lượn được.”…</i>

++ Nhận xét: Việc đưa con thuyền tìm đúng luồng nước, vượt qua bao cạm bẫy của thạch trận sông Đàquả thực là một nghệ thuật cao cường từ một tay lái điêu luyện.

<i><b>+Vẻ đẹp trí dũng ở hình ảnh ơng lái đị:</b></i>

<i><b>++ Một mình một thuyền, ơng lái giao chiến với sóng thác dữ dội như một viên dũng tướng ln bình tĩnh</b></i>

<i>đối đầu với bao nguy hiểm: “ơng lái đị cố nén vết thương…hai chân vẫn kẹp chặt lấy cuống lái…” , mặc</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<i>dù “mặt méo bệch đi” vì những luồng sóng “ đánh đòn âm, đánh đòn tỉa”, “nhưng trên cái thuyền sáu</i>

<i><b>bơi chèo, vẫn nghe tiếng chỉ huy ngắn gọn tỉnh táo của người cầm lái” …</b></i>

<i>++ Đối mặt với thác dữ sơng Đà, ơng đị có một lịng dũng cảm vơ song: “Cưỡi lên thác sông Đà, phảicưỡi đến cùng như là cưỡi hổ” …</i>

<i>++ Ơng lái đị khơn ngoan vượt qua mọi cạm bẫy của thác ghềnh, đưa con thuyền vượt thác an toàn khi “những luồng tử đã bỏ hết lại sau thuyền”, cịn lũ đá thì “thất vọng thua cái thuyền”… Cuộc đọ sức giữa</i>

con người với thiên nhiên thật ghê gớm, căng thẳng, đầy sáng tạo và con người đã chiến thắng.

++ Nhận xét:Vẻ đẹp người lái đị Sơng Đà là vẻ đẹp của người anh hùng lao động trong công cuộc dựngxây cuộc sống mới của đất nước.

<b>c. Nhận xét cách nhìn mang tính phát hiện về con người của nhà văn Nguyễn Tn. </b>

- Qua nhân vật ơng lái đị, Nguyễn Tn có cách nhìn mang tính phát hiện về người lao động mới. Ơng địtiêu biểu là người anh hùng, cũng là nghệ sĩ trong môi trường làm việc và trong cơng việc của mình khidám đương đầu với thử thách và đạt tới trình độ điêu luyện trong cơng việc. Nhà văn đã phát hiện ra “chấtvàng mười đã qua thử lửa” của ơng đị bằng phong cách nghệ thuật tài hoa, uyên bác với thể tuỳ bút vừagiàu tính hiện thực, vừa tràn ngập cái tơi phóng túng đầy cảm hứng, say mê…

- Qua cách nhìn nhân vật ơng đị, nhà văn bày tỏ tình cảm u mến, trân trọng, tự hào về con người laođộng Việt Nam. Nếu trước đây, ông thường khắc họa người anh hùng trong chiến đấu, người nghệ sĩ trongnghệ thuật và thuộc về q khứ “vang bóng một thời”thì đến tác phẩm này, ơng tìm thấy anh hùng và nghệsĩ ngay trong con người lao động thường ngày, trong công việc bình thường và trong nghề nghiệp cũngbình thường. Nguyễn Tuân còn khẳng định với chúng ta rằng chủ nghĩa anh hùng cách mạng đâu phải chỉdành riêng cho cuộc chiến đấu chống ngoại xâm mà còn thể hiện sâu sắc trong việc xây dựng đất nước vàchinh phục thiên nhiên.

3.3.Kết bài:

<i> - Kết luận về nội dung, nghệ thuật vẻ đẹp hình tượng ơng đị;</i>

- Nêu cảm nghĩ về người lao động làm nên cái đẹp cho cuộc đời.

<i>(Người lái đị Sơng Đà - Nguyễn Tn - SGK Ngữ văn 12, tập Một)</i>

Cảm nhận vẻ đẹp của hình tượng sơng Đà và cảm xúc của nhân vật trữ tình qua đoạn miêu tả trên. Từ đó làm nổi bật tính chất độc đáo của dịng sơng dưới ngịi bút tài hoa của Nguyễn Tuân

HƯỚNG DẪN

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận</b>

<i>Có đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Mở bài giới thiệu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.</i>

<b>Xác định đúng vấn đề cần nghị luận</b>

Vẻ đẹp trữ tình của Sơng Đà và cảm xúc của nhân vật “tơi” qua đoạn trích.

<b>Triển khai vấn đề cần nghị luận</b>

Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Một số gợi ý:

<b>Giới thiệu tác giả, tác phẩm</b>

- Nguyễn Tuân là một nhà văn tài hoa, uyên bác và là con người của nghệ thuật. Ông là một định nghĩa về người nghệ sĩ. Cuộc đời cầm bút của ơng là cuộc hành trình khơng mệt mỏi khám phá và diễn tả cái đẹp củathiên nhiên sông núi quê hương, vẻ đẹp con người.

<i>- Người lái đò sông Đà là thiên tùy bút rút trong tập Sông Đà (1960) của Nguyễn Tn. Sơng Đà nói chung và tùy bút Người lái đị sơng Đà nói riêng cho bạn đọc thấy một nhà văn Nguyễn Tuân mới mẻ, hòa nhập </i>

vào cuộc sống lớn của đất nước và nhân dân, nhiệt tình tham gia kháng chiến và Cách mạng.

<b>Cảm nhận hình tượng sơng Đà và cảm xúc của nhân vật trữ tình qua đoạn trích* Khái qt về hình tượng Sơng Đà</b>

Trải suốt từ trang đầu đến trang cuối tác phẩm là hình ảnh dịng sơng Đà được chụp lại ở nhiều chiều, nhiềugóc độ khác nhau. Mở đầu bài tuỳ bút, Nguyễn Tuân đã có hai câu đề từ giới thiệu tính chất độc đáo của dịng sơng Đà “Đẹp vậy thay tiếng hát trên dịng sơng” và “Chúng thuỷ giai đông tẩu/ Đà giang độc bắc lưu”. Lời đề từ thứ nhất gợi ra vẻ đẹp kiều diễm, thơ mộng của dịng sơng. Câu thứ hai nhấn vào tính chất

<b>đặc biệt của sơng Đà, mọi con sơng đều chảy theo hướng đơng, riêng mình sơng Đà chảy theo hướng bắc. Đó như là một sự cưỡng lại tự nhiên để khẳng định cá tính của dịng sơng. Và điều này đã khiến con sơng </b>

trở nên dữ tợn với nhiều vực xoáy, luồng chết, đá ghềnh, sóng thác. Hung bạo mà trữ tình, những nét đẹp ấyđã cuốn hút tâm hồn người nghệ sĩ, để nhà văn làm sống dậy trên trang văn một dòng sơng độc đáo, lạ thường khơng kém gì dịng sơng của tự nhiên.

* Khái quát vẻ đẹp trữ tình của Sông Đà:

Đà giang, bên cạnh vẻ dữ dội, hung bạo như “kẻ thù số một” của con người còn mang vẻ đẹp mơ màng, thơmộng của một con người nồng nàn xúc cảm. Sơng Đà chỉ thực sự trữ tình khi chảy qua chợ Bờ, và để lại những hòn đá thác xa xôi trên thượng nguồn Tây Bắc. Từ đây sơng Đà mới bắt đầu có một "Đà giang độc bắc lưu". Sơng Đà trữ tình được miêu tả qua nhiều góc độ với những phát hiện tài hoa và tinh tế, là kết quả của tâm huyết, của dụng cơng tìm tịi khó nhọc mà người nghệ sĩ đã dồn lên ngòi bút.

<b>* Cảm nhận vẻ đẹp trữ tình của Sơng Đà qua đoạn trích</b>

- Thác ghềnh lúc này chỉ cịn lại trong nỗi nhớ. Thuyền được trơi êm và câu văn mở đầu vì thế cũng trở nên lâng lâng, mơ màng, khơng vướng víu với một thanh trắc nào: “Thuyền tôi trôi trên Sông Đà”. Thuyền trơi trên Sơng Đà hay chính tâm hồn tác giả đã hóa thành con thuyền mà lặng lẽ đi trên sông.

- Bức tranh thiên nhiên trên sông và ven sông:

+ Khung cảnh được nhìn trong sự tĩnh lặng. Cái ý “lặng tờ” được nhắc đi nhắc lại mấy lần theo một kiểu trùng điệp rất đặc thù của thơ: “Cảnh ven sơng ở đây lặng tờ. Hình như từ đời Lí đời Trần đời Lê, qng

<b>sơng này cũng lặng tờ đến thế mà thơi”, nghĩa là hồn tồn tĩnh lặng, một sự tĩnh lặng trong trẻo và tinh </b>

khiết. Thiên nhiên thật hài hoà và mang vẻ nguyên sơ, tràn trề sức sống “Cỏ gianh đồi núi đang ra những nõn búp. Một đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương đêm”. Dường như mọi vật đang cựa quậy, đang bung ra trong màu xanh mỡ màng, mơn mởn. Thiên nhiên bỗng hóa thành một khu vườn cổ tích: “Bờ sơng hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nồi niềm cố tích tuổi xưa”. Những so sánh

<b>lạ lẫm, chính xác mà cũng thật Nguyễn Tuân. Nhà văn đã tìm đến cái độc đáo, khác thường khi đem giải </b>

thích một đặc tính vốn đã khá trừu tượng bằng những khái niệm trừu tượng hơn nữa, khiến cho cảm giác trực tiếp bỗng mở ra những liên tưởng trùng trùng, bát ngát. Đi từ “hoang dại”, “hồn nhiên” là cái còn có thể cảm nhận được, đến “tiền sử” và “nỗi niềm cổ tích tuổi xưa”, thì dường như ý văn đã mở ra mênh mang bằng sự hòa quyện của nhiều giác quan khác nhau.

+ Sông Đà không chỉ thơ mộng, đó cịn là dịng sơng của sự giàu có và trù phú: “Đàn cá dầm xanh quẫy vọtlên mặt sông bụng trắng như bạc rơi thoi. Tiếng cá đập nước sông đuổi mất đàn hươu vụt biến”. Dường nhưnhà văn sực tỉnh bởi không gian quá tĩnh lặng để nghe được âm thanh cá quẫy, hay cũng bởi sự giàu có của Sơng Đà khiến nhà văn sực tỉnh. Phút sực tỉnh cũng là phút nhà văn hiến cho độc giả một hình ảnh cực kì sống động mà ai được một lần thấy trong đời hẳn phải nhớ mãi. Trước một nét miêu tả rất cô đọng như thế, ta khơng chỉ thấy mà cịn nghe - thấy cái lấp lánh ánh bạc của bụng cá và nghe tiếng quẫy nước rộn ràng,

<b>vang ngân. Dịng sơng cũng như ngân lên trong một nét nhạc, một nét thơ, nhưng cũng là nét đời thường </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

của cuộc sống. Dịng sơng mang lại cuộc sống ấm no cho người dân ven sông.

→ Nhà văn dùng những nét chấm phá rất tài hoa của nghệ thuật hội họa, điêu khắc: Gam màu nhạt tạo cảm giác trữ tình thơ mộng; khơng gian: tĩnh mịch, hoang vắng (ngoại trừ thanh âm của “đàn cá dầm xanh quẫy vọt lên mặt sông”); cách phối hợp thanh điệu, nhịp điệu của câu văn cũng rất tài hoa để khắc họa một bức tranh thiên nhiên trên sông và ven sông giàu chất nhạc, chất thơ và tràn trề sức sống.

<b>* Cảm nhận về cảm xúc của du khách - nhân vật trữ tình khi đi thuyền trên Sơng Đà:</b>

- Nhà văn dường như rung cảm mãnh liệt trước vẻ đẹp ngây ngất của thiên nhiên và chiêm ngưỡng vẻ đẹp ấy bằng đôi mắt của một người nghệ sĩ tài hoa, một người u say đắm. Nhìn cảnh ven sơng lặng tờ, người

<b>nghệ sĩ liên tưởng tới quá khứ của quãng sông để so sánh, đối chiếu, khám phá ra vẻ đẹp hoang dại, cổ tích, </b>

huyền thoại kì thú của nó cũng như vẻ đẹp trẻ trung, tươi tắn nảy nở, sinh sôi của cảnh vật thực tại.

- Khơng chỉ u, người nghệ sĩ ấy dường như cịn hịa nhập tâm hồn mình với thiên nhiên, thấu hiểu thiên nhiên Yêu thiên nhiên nồng nàn, tha thiết; hòa nhập tâm hồn mình với thiên nhiên. Người nghệ sĩ ấy với thiên nhiên như một người bạn tri âm, tri kỷ nên rất thấu hiểu thiên nhiên. Tâm hồn nhân vật trữ tình như mơ màng lắng nghe cả tiếng hươu đang thủ thỉ: “Con hươu thơ ngộ ngẩng đầu nhung khởi áng cỏ sương, chăm chăm nhìn tơi lừ lừ trơi trên một mũi đị. Hươu vểnh tai, nhìn tơi khơng chớp mắt mà như bởi tơi bàngcái tiếng nói riêng của con vật lành: “Hỡi ơng khách Sơng Đà, có phải ơng cũng vừa nghe thấy một tiếng còi sương?”. Người mơ cảnh cũng mơ, và cái thời điểm “ông khách Sông Đà” bỗng nghe ra tiếng chú hươu

<b>gọi hỏi chính là đỉnh điểm của giấc mơ đó, khi con người thực sự nhập hồn mình vào thiên nhiên. Theo con</b>

thuyền thả trơi, điểm nhìn của nhà văn liên tục di động và “di động” hơn nữa cách nhìn. Có vẻ như Nguyễn Tn muốn học cách nhìn của “con hươu thơ ngộ”, “vểnh tai”, “nhìn khơng chóp mắt” những sự vật như

<b>hiện lên từ thế giới cố tích, sau đó truyền sự bỡ ngỡ lại cho độc giả qua những từ dùng độc đáo, sáng tạo, </b>

kích thích rất mạnh giác quan và vốn ngôn ngữ của chúng ta: “thơ ngộ”, “đầu nhung”, “áng cỏ sương”, “tiếng còi sương”…

<b>Vậy nên, dường như với dòng sơng nhân vật trữ tình càng có sự thấu hiểu tâm trạng như thấu hiểu tâm tư, </b>

<i>tình cảm của con người. Đó là nỗi nhớ nhung da diết về thượng nguồn và sự kì vĩ “Dịng sơng qng này lững lờ như nhớ thương những hòn đá thác xa xơi để lại trên thượng nguồn Tây Bắc”. Đó là tâm trạng </i>

<i><b>quyến luyến, mong mỏi được nghe giọng nói của con người, sự gắn bó với đời sống con người: “Và con </b></i>

<i>sông như đang lắng nghe những giọng nói êm êm của người xi”. Ấy là tâm trạng vui mừng, sung sướng, tự hào khi được làm bạn đủ loại ghe thuyền xi ngược trên sóng nước, rộn ràng và tấp nập: “Con sông </i>

<i><b>đang trôi những con đị mình nở chạy buồm vải nó khác hẳn những con đị đi én thắt mình dây cổ điển </b></i>

<i>trên dịng trên”. Ngồi ra, với trí tưởng tượng lãng mạn, bay bổng, người nghệ sĩ ấy mượn hai câu thơ của </i>

thi sĩ Tản Đà để làm đẹp thêm cái thơ mộng tình tứ của sơng Đà:

<i>Dải sơng Đà bọt nước lênh bênhBao nhiêu cảnh bấy nhiêu tình.</i>

- Nhà văn còn gửi gắm khát khao, mơ ước, hi vọng về một tương lai tốt đẹp cho vùng đất Tây Bắc xa xôi

<i>của Tổ quốc. “Chao ôi, thấy thèm được giật mình vì một tiếng cịi xúp lê của một chuyến xe lửa đầu tiên trên đường sắt Phú Thọ - Yên Bái - Lai Châu”. Trước vẻ “hoang dại” của bờ sơng Đà, nhà văn cũng có </i>

những suy nghĩ mang tính tích cực của người cơng dân mới, mong cuộc sống hiện đại toả chiếu ánh sáng lên cả chốn sơn cùng thuỷ tận. “Tiếng còi xúp lê" xuất hiện ở đây ngân nga như một khát vọng, nó hài hồ với cảm hứng lịch sử, tạo cho đoạn văn một vẻ đẹp vừa cổ kính, vừa hiện đại. Đối với Nguyễn Tn, nhữngcái gì mang trong nó hơi thở ấm áp của cuộc đời đều để thương, để nhớ, để lưu luyến cho ông. Phải chăng đây cũng là khát vọng chân chính của biết bao văn nghệ sĩ cùng thời Nguyễn Tuân về sự thay da đổi thịt của Tây Bắc? Tương lai của Tây Bắc có lẽ đã đến ngay trong sự cần mẫn, chăm chỉ và kiên cường của những người lao động như ông lái đò và trong sự tin yêu, khao khát của những tấm lòng mê say như nhà văn

→ Cảm xúc của nhân vật trữ tình vừa lắng sâu vừa dào dạt, vừa tinh tế, vừa mãnh liệt. Qua mỗi dặm đường đất nước, nhà văn đều thấy cảnh vật và con người gắn quyện với nhau rất chặt chẽ. u sơng Đà cũng chínhlà u Tổ quốc và u con người Việt Nam, tình yêu từ những điều nhỏ bé nhất mà sáng lên thành cảm hứng nghệ thuật lớn lao.

<b>Đánh giá chung:</b>

- Giá trị nội dung:

+ Nhân vật Sơng Đà dưới ngịi bút sáng tạo của nhà văn lấp lánh vẻ đẹp trữ tình, dịng chảy ấy lại tràn đầy, sóng sánh chất thơ, là một cơng trình nghệ thuật tuyệt vời của tạo hóa, trở thành một “mĩ nhân” đầy gợi cảm và hấp dẫn.

+ Qua đây tác giả cũng kín đáo thể hiện tình cảm u nước tha thiết và niềm say mê, tự hào với thiên nhiên

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

của quê hương xứ sở mình.- Đặc sắc nghệ thuật.

+ Cơng phu lao động nghệ thuật nghiêm túc, khó nhọc của nhà văn trong quá trình quan sát, phát hiện và khám phá. Nguyễn Tuân đã phải dành nhiều tâm huyết và công sức để làm hiện lên những vẻ đẹp và sắc thái khác nhau của thiên nhiên Tây Bắc.

+ Nhà văn đã huy động tối đa các giác quan thị giác, xúc giác, thính giác và vận dụng tri thức của nhiều lĩnh vực để tái hiện hình ảnh sơng Đà gây ấn tượng mạnh mẽ với người đọc.

+ Nhà văn cũng đã thể hiện tài năng điêu luyện của một người nghệ sĩ ngơn từ trong việc tái tạo những kì cơng của tạo hóa.

<b>ĐỀ SỐ 5</b>

<i>…Cịn xa lắm mới đến cái thác dưới. Những đã thấy tiếng nước réo gần mãi lại, réo to mãi lên. Tiếng nước thác nghe như là ốn trách gì, rồi lại như là van xin, rồi lại như là khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo. Thế rồi nó rống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu, rừng tre nứa nổ lửa, đang phá tuông rừng lửa, rừng lửa cùng gầm thét với đàn trâu da cháy bùng bùng… </i>

<i>…Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắcbung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xn. Tơi đã nhìn say sưa lànmây mùa xuân bay trên Sông Đà, tôi đã xuyên qua đám mây mùa thu mà nhìn xuống dịng nước Sơng Đà. Mùa xn dịng xanh ngọc bích, chứ nước Sơng Đà không xanh màu xanh cánh hến của Sông Gâm, Sông Lơ. Mùa thu nước Sơng Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về… </i>

(Trích “Người lái đị Sơng Đà” Nguyễn Tn SGK Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục, trang 187, trang 191)Phân tích vẻ đẹp của Sơng Đà trong những đoạn văn sau. Từ đó anh/chị hãy nhận xét về phong cách nghệ thuật tài hoa, độc đáo của nhà văn Nguyễn Tuân:

HƯỚNG DẪN

<b>Phương pháp: phân tích, lý giải, tổng hợp Cách giải: </b>

<i>* Yêu cầu chung : Viết bài văn nghị luận, có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài; xác định đúng vấn đề</i>

cần nghị luận: cần triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kếthợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; có sáng tạo trong diễn đạt, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấnđề cần nghị luận; đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

<i>* Yêu cầu cụ tể: </i>

<b>1. Mở bài </b>

- Nguyễn Tuân là một nhà văn lớn của nền VHVN hiện đại, một ngệ sĩ suốt đời đi tìm cái đẹp với phong cách nghệ thuật tài hoa, độc đáo. Tùy bút “Người lái đị sơng Đà” đã thể hiện đậm nét phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân.

- Một thành công nổi bật của tùy bút này là đã khiến sông Đà không chỉ là mang vẻ đẹp của thiên nhiên núi rừng Tây Bắc mà cịn trở thành hình tượng nghệ thuật có cuộc đời riêng với hai nét tính cách vừa đối lập vừa thống nhất: hung bạo và trữ tình. Điều đó thể hiện rõ qua hai đoạn văn miêu tả sông Đà ở thượng nguồnđầy thác đá và sông Đà khi đã hết thác ghềnh.

<b>2.Thân bài </b>

<i><b>a.Khái quát chung: </b></i>

<i>- Tùy bút Người lái đị Sơng Đà được in trong tập tùy bút Sơng Đà (1960. Đó là kết quả của chuyến đi thực</i>

tế đầy gian khổ nhưng hào hùng của nhà văn đến miền Tây Bắc rộng lớn.

<i>- Qua hai đoạn văn tiêu biểu, Nguyễn Tuân với lịng tự hào của mình đã khắc họa những nét hùng vĩ độcdữ, nham hiểm vừa thơ mộng gợi cảm của thiên nhiên đất nước qua hình ảnh con sơng Đà. </i>

<i><b>b.Phân tích vẻ đẹp khác nhau của Sơng Đà trong hai đoạn trích: Đoạn 1: (1,0 điểm): </b></i>

Nguyễn Tuân như một nhạc trưởng đang điều khiển một dàn giao hưởng chơi thật hùng tráng bài ca của gióthác nước, sóng, đá:

<i>- Ban đầu tác giả mới để dàn nhạc cất lên khúc như đang oán trách, van xin, khiêu khích, giọng gằn mà chế</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<i>nhạo. Thế rồi bất ngờ âm thanh được phóng to hết cỡ, các nhạc khí bừng bừng thét lên khúc nhạc của mộtthiên nhiên đang ở đỉnh điểm của một cơn phấn khích mạnh mẽ và man dại: nó rống lên như tiếng mộtngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu, rừng tre nứa nổ lửa, đang phá tuông rừng lửa, rừng lửacàng gầm thét với đàn trâu da cháy bùng bùng… </i>

- Sự liên tưởng vô cùng phong phú, âm thanh của thác đá Sông Đà được Nguyễn Tn miêu tả khơng khácgì âm thanh của một trận động rừng, động đất hay nạn núi lửa thời tiền sử. Lấy lửa để tả nước, lấy rừng đểtả sông.

- Nguyễn Tuân quả là đã chơi ngông trông nghệ thuật. Câu văn ngắn, nhịp nhanh; nghệ thuật nhân hóa cùng

<i>với các từ: Réo gần, réo to, gằn, chế nhạo, khiêu khích, van xin, ốn trách… khiến nước thác như một sinh</i>

thể có linh hồn sống động, tâm trạng phong phú, tính cách dữ dội.

ả, mượt mà, duyên dáng, uyển chuyển, yêu kiều. Hình ảnh ẩn hiện mây trời Tây bắc và phép so sánh mây

<i>trời ấy cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân đã làm tăng thêm vẻ đẹp tình tứ, hư ảo, kín đáo và e ấp</i>

của dịng sơng.

<i>- Động từ “bung nở” là một động từ mạnh đứng trước hai loài hoa của mùa xuân là hoa gạo đỏ tươi và hoa</i>

ban trắng tinh khiến làm tăng thêm cảm nhận về sự vận động của sắc màu cứ xôn xao, rạo rực rồi bừng lênlộng lẫy, trang điểm cho dịng sơng đẹp tuyệt diệu cuốn hút lòng người.

<i>Đánh giá chung: Hai đoạn văn đều nói đến vẻ đẹp Sơng Đà, đặc biệt là nước Sơng Đà, qua đó, làm hiện lên</i>

cái tôi độc đáo của Nguyễn Tuân (ngôn từ phong phú; khả năng tổ chức câu văn xuôi giàu giá trị tạo hình;trí tưởng tượng mãnh liệt; tiếp cận đối tượng ở phương diện văn hóa thẩm mĩ…)

Nghệ thuật: ngơn ngữ giàu hình ảnh, nghệ thuật nhân hóa…

<i><b>c. Nhận xét về nghệ thuật tài hoa, độc đáo của Nguyễn Tuân</b></i>

+ Trí tưởng tượng phong phú: qua nghệ thuật so sánh, nhân hóa đặc sắc khiến dịng sơng khi thì mang diện mạo và tâm địa của một thứ kẻ thù số một khi lại như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa.

+ Ngơn ngữ biến đổi linh hoạt, giàu sức tạo hình: Khi miêu tả sơng Đà hung bạo nhà van thiên về góc cạnh,sử dụng nhiều động từ (oan trách, van xin, khiêu khích, giọng gằn....) khiến dịng sơng như một bãi chiến trường hỗn loạn. Khi miêu tả sơng Đà thơ mộng, trữ tình, nhà văn lại thiên về vẻ đẹp mềm mại gợi lên vẻ đẹp hiền hịa của dịng sơng Đà.

+ Nhịp điệu câu văn co duỗi hài hòa: đọan trên sử dụng những câu văn ngắn, nhịp nhanh; đọan sau nhịp điệu chậm rãi, êm ái với rất nhiều thanh bằng → phù hợp với dịng chảy của sơng Đà qua các địa hình khác nhau

→ Tất cả góp phần khẳng định một phong cách nghệ thuật độc đáo của Nguyễn Tuân: ưa những vẻ đẹp độcđáo, giàu cá tính. Hung bạo là hung bạo đến mức khủng khiếp cịn thơ mộng thì cũng thơ mộng đến ngọn đến nguồn.

<b>3. Kết bài </b>

<i>Qua hai đoạn văn trong tùy bút Người lái đị Sơng Đà, người đọc thấy được phong cách nghệ thuật tài hoa</i>

uyên bác của nhà văn Nguyễn Tuân: vốn hiểu biết phong phú trong nhiều lĩnh vực, năng lực thẩm mĩ sắcsảo và lối viết tài hoa phóng túng… Nhà văn đã bộc lộ tình yêu đất nước, niềm tự hào hứng khởi, gắn bótha thiết với non sơng Việt Nam trong thời kì đổi mới xây dựng đất nước. Ở đó thiên nhiên vừa như kẻ thùsố một của con người vừa như một người bạn phục vụ đắc lực xây dựng cuộc sống.

</div>

×