Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

đề tài xây dựng biểu đồ fhd và dfd cho quy trình đặt trả phòng của khách sạn hpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 56 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI </b>

<b>BÁO CÁO THẢO LUẬN KINH TẾ HỌC QUẢN LÝ </b>

<i><b>Đề tài: </b></i>

<b>ƯỚC LƯỢNG CẦU VÀ DỰ ĐOÁN CẦU VỀ MẶT HÀNG BĨNG ĐÈN LED CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN BĨNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐƠNG TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI GIAI </b>

<b>ĐOẠN NĂM 2019 ĐẾN NAY. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP </b>

<b>GVHD: Th. S Lương Nguyệt Ánh LHP : 231_MIEC0811_01 </b>

<b>Nhóm : 9 </b>

<i><b>Hà Nội, 11/2023 </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

<small> </small>Để hoàn thành đề tài nghiên cứu này, bên cạnh sự nỗ lực của nhóm, chúng em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Th.S. Lương Nguyệt Ánh đã giúp đỡ nhóm trong suốt q trình hồn thiện đề tài này.

Mặc dù đã hết sức cố gắng hoàn thành nội dung, nghiên cứu bằng tất cả kiến thức và sự nhiệt tình của mình, tuy nhiên đề tài nghiên cứu khơng tránh khỏi những thiếu sót, nhóm nghiên cứu mong nhận được các ý kiến đóng góp q báu của các thầy, cơ để hoàn thiện bài hơn nữa.

<i>Xin chân thành cảm ơn! </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>DANH SÁCH THÀNH VIÊN </b>

83 Nguyễn Thị Nguyệt (TK) Làm pp + thuyết trình

84 Lê Thị Băng Nhạn (NT) <sub>2.1, 2.2, 2.3, tổng hợp word </sub><sup>Phân chia công việc, Phần </sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

• Vắng 1: Trần Đức Nguyên

<i>4. Nội dung: </i>

- Bầu chọn ra nhóm trưởng, thư ký: + Nhóm trưởng: Lê Thị Băng Nhạn + Thư ký: Nguyễn Thị Nguyệt

- Lên ý tưởng và viết đề cương cho bài thảo luận

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

<b>BIÊN BẢN CUỘC HỌP </b>

<i>Nhóm: 09 </i>

<i>Lần họp nhóm thứ: 2 </i>

1. <i>Thời gian: Từ 20h đến 22h ngày 20 tháng 10 năm 2023 </i>

2. <i>Địa điểm: Online qua nền tảng Meet 3. Thành viên tham gia: </i>

<i>4. Nội dung: </i>

- Nhóm trưởng phân cơng nhiệm vụ: + Nội dung: Chương 1: Vương Thị Lan Phương

Phần 2.1 + 2.2 + 2.3: Trần Đức Nguyên, Lê Thị Băng Nhạn

Phần 2.4 + 3.2: Nguyễn Trang Nhung, Nguyễn Thị Mai Phương F1 Phần 2.5: Lê Thị Phương

Phần 3.1 + 3.3: Nguyễn Thị Thảo Nhi, Nguyễn Thị Mai Phương F5 + Powerpoint + Thuyết trình: Tống Thị Nhung, Nguyễn Thị Nguyệt

+ Tổng hợp word: Lê Thị Băng Nhạn

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>MỤC LỤC </b>

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

<b>DANH SÁCH THÀNH VIÊN BIÊN BẢN HỌP NHÓM </b>

<i>1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến ước lượng cầu ... 4</i>

<i>1.1.3. Độ co giãn của cầu ... 6</i>

1.2. Ước lượng cầu ... 9

<i>1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết phải ước lượng cầu ... 9</i>

<i>1.2.2. Các phương pháp ước lượng cầu ... 11</i>

1.3. Dự báo cầu ... 12

<i>1.3.1. Dự báo cầu và sự cần thiết phải dự báo cầu: ... 16</i>

<i>1.3.2. Các phương pháp dự báo cầu ... 17</i>

<b>CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CẦU BĨNG ĐÈN LED CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN BĨNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐƠNG TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI GIAI ĐOẠN TỪ 2019 ĐẾN NAY ... 21 </b>

2.1. Giới thiệu chung về Cơng ty Cổ Phần Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đơng ... 21

2.2. Tình hình tiêu thụ của Cơng ty Cổ Phần Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông trong giai đoạn vừa qua ... 22

<i>2.2.1. Tình hình tiêu thụ chung của Cơng ty Cổ Phần Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đơng ... 22</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<i>2.2.2. Cơng ty Cổ Phần Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông và định hướng trong lĩnh </i>

<i>vực “Chiếu sáng LED” tại thành phố Hà Nội ... 24</i>

2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu sản phẩm bóng đèn LED của cơng ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông ... 26

2.4. Ước lượng cầu về sản phẩm bóng đèn LED của cơng ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đơng trên địa bàn Hà Nội giai đoạn từ 2019 đến nay ... 28

<i>2.4.1. Các bước ước lượng ... 28</i>

<i>2.4.2. Ước lượng hàm cầu bằng phương pháp OLS ... 31</i>

<i>2.4.3. Một số kết luận rút ra từ mơ hình ... 33</i>

2.5. Những thành cơng và hạn chế của cơng ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đơng trong việc tiêu thụ sản phẩm bóng đèn LED trên địa bàn Hà Nội giai đoạn từ 2019 đến nay ... 35

<i>2.5.1. Thành công ... 35</i>

<i>2.5.2. Hạn chế ... 36</i>

<b>CHƯƠNG III: DỰ BÁO CẦU VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QỦA KHẢ NĂNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM BĨNG ĐÈN LED CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN BĨNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐƠNG ĐẾN NĂM 2024 ... 38 </b>

3.1. Định hướng của công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đơng trong việc tiêu thụ sản phẩm bóng đèn LED đến năm 2024 ... 38

3.2. Dự báo cầu sản phẩm bóng đèn LED của cơng ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông trên địa bàn Hà Nội giai đoạn quý IV năm 2023 đến 2024 ... 39

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>KẾT LUẬN ... 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>LỜI MỞ ĐẦU </b>

<b>1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu </b>

<i>Vào những năm cuối của thế kỉ 18, tại một phịng thí nghiệm nhỏ nằm trên con Phố ở New Jersey – Mỹ năm 1879 một sản phẩm mang tính cách mạng đã được ra đời. Thomas Edison được tôn vinh là người phát minh ra bóng đèn. Đây có thể coi là phát minh đã làm thay đổi cuộc sống của chúng ta kể từ đó đến nay, đồng thời chính phát minh này đã khai </i>

sinh cho ngành công nghiệp điện của thế giới. Sau hơn một thế kỷ sử dụng đèn điện do Edison phát minh, và ngày nay đã có rất nhiều những cải biến mới về mẫu mã, chất lượng hay chức năng của bóng đèn nhưng khơng ai có thể phủ nhận: bóng đèn điện là một trong những phát minh tuyệt vời nhất trong lịch sử nhân loại.

Khi nền kinh tế đang trên đà phát triển, đời sống nhân dân ngày một nâng cao, nên các nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ, ln được thay đổi để phù hợp với nhu cầu của của con người và bóng đèn điện cũng được cải tiến hơn để hịa chung vào nhu cầu thiết thực đó. Trước diễn biến biến đổi khí hậu ở nước ta ngày càng gay gắt, biểu hiện rõ nhất là số ngày nắng nóng trong năm ngày càng gia tăng, dẫn đến nhu cầu sử dụng điện của người dân tăng

<b>cao. </b>

Sử dụng điện tiết kiệm là chia sẻ khó khăn với ngành điện, do đó theo chỉ thị của Thủ tướng Chính Phủ về việc tăng cường tiếp kiệm điện một cách tối đa là việc làm cấp thiết, cấp bách ngay lúc này, cũng như trong nhiều năm tiếp theo. Và bóng đèn LED là 1 sản phẩm giúp giảm bớt phần nào gánh nặng đó, đèn LED kích thước nhỏ nhưng có hiệu suất lớn, giúp tiết kiệm điện đến 40% so với loại đèn compact cũ nên được khuyến khích dùng nhiều. Chính những ưu thế tạo nên chỗ đứng quan trọng của bóng đèn LED của cơng ty Rạng Đơng.

Nhận thấy điều đó, nhóm đã cùng nhau xây dựng đề tài nghiên cứu ước lượng và dự báo cầu về sản phẩm này trong tương lai nhằm giúp cơng ty Rạng Đơng có thể đáp ứng nhu

<b>cầu thị trường và để doanh nghiệp thu về lợi nhuận tối đa. 2. Đối tượng, mục tiêu, phạm vi nghiên cứu </b>

Các thông tin về cầu của mặt hàng bóng đèn LED được sản xuất tại Cơng ty Cổ Phần Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đơng trên địa bàn Hà Nội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<i><b>2.2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu </b></i>

<i>a. Mục tiêu nghiên cứu: </i>

Mục tiêu của đề tài là nhằm đề xuất giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ bóng đèn LED của Cơng ty Cổ Phần Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đơng trong thời gian tới.

<i>b. Nhiệm vụ nghiên cứu: </i>

Để thực hiện mục tiêu trên cần:

- Hệ thống hóa lý luận về cầu, dự báo cầu và ươc lượng cầu.

- Tìm hiểu thực trạng tiêu thụ mặt hàng bóng đèn LED của Cơng ty Cổ Phần Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2019 đến nay. Từ đó ước lượng và dự báo được cầu của mặt hàng này.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ bóng đèn LED của Cơng ty Cổ Phần Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông trong thời gian tới.

<b>3. Phương pháp nghiên cứu </b>

Nhóm đã tiến hành những phương pháp như sau:

- Thu thập dữ liệu, thông tin qua báo cáo tài chính của Cơng ty Cổ Phần Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đơng từ đó thu thập được doanh số, sản lượng bán, và thông qua cổng thông tin để thu thập số liệu về thu nhập của người dân Hà Nội.

- Thống kê: thống kê số liệu các quý trong giai đoạn nghiên cứu.

- <b>Phân tích hồi quy bằng phương pháp OLS để ước lượng hàm cầu sản phẩm. 4. Kết cấu bài </b>

Bài làm kết cấu với 3 chương:

Chương I: Một số vấn đề lý luận về ước lượng cầu và dự báo cầu

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Chương II: Thực trạng cầu bóng đèn LED của Cơng ty Cổ Phần Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đơng trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2019 đến nay

Chương III: Dự báo cầu và một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ bóng đèn LED của Cơng ty Cổ Phần Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đơng đến năm 2024

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VIỆC ƯỚC LƯỢNG CẦU VÀ DỰ ĐOÁN CẦU </b>

<b>1.1. Một số lý luận cơ bản </b>

<i><b>1.1.1. Cầu </b></i>

Cầu là số lượng hàng hóa hay dịch vụ mà người mua muốn mua và có khả năng mua tại các mức giá khác nhau, trong một khoảng thời gian nhất định (giả định các yếu tố khác không đổi) [12, tr.31].

<i><b>1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến ước lượng cầu </b></i>

Người tiêu dùng có xu hướng gia tăng lượng hàng hóa được cầu khi giá của nó giảm xuống và ngược lại do ảnh hưởng của thu nhập và ảnh hưởng thay thế. Lý thuyết cầu. đóng một vai trị quan trọng giúp nhà quản lý có thể nhìn nhận chính xác các yếu tố tác động đến việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, từ đó có thể đưa ra các quyết định quản lý phù hợp trong các chiến lược kích cầu, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Tùy thuộc vào từng loại hàng hóa khác nhau mà yếu tố tác động đến cầu sẽ khác nhau. Sau đây là một số yếu tố tác động đến cầu phổ biến:

<small>• </small> Thu nhập của người tiêu dùng (M): Thu nhập thể hiện khả năng mua của người tiêu dùng, là một trong yếu tố quan trọng nhất quyết định mua gì và mua bao nhiêu. Tùy thuộc vào từng loại hàng hóa khác nhau mà tác động thu nhập đến cầu hàng hóa đó có thể khơng giống nhau. Đối với hàng hóa thơng thường và xa xỉ, thu nhập tăng sẽ khiến người tiêu dùng tăng cầu đối với hàng hóa đó. Đối với hàng hóa thứ cấp, khi thu nhập tăng sẽ khiến người tiêu dùng có cầu ít đi và khi thu nhập giảm sẽ khiến cầu tăng lên. Đối với hàng hóa thiết yếu, ảnh hưởng thu nhập đến cầu hàng hóa này có thể theo tỷ lệ thuận hoặc nghịch.

<small>• </small> Giá của hàng hóa liên quan trong tiêu dùng (Pr): Gồm hàng hóa bổ sung hoặc hoặc hàng hóa thay thế. Khi các yếu tố khác không đổi, giá của hàng hóa thay thế trong tiêu dùng tăng lên sẽ khiến cho cầu đối với hàng hóa đang xét tăng lên và ngược lại. Đối với hàng hóa bổ sung trong tiêu dùng, cầu đối với hàng hóa đang xét giảm nếu hàng hóa bổ sung với nó trong tiêu dùng tăng lên và ngược lại.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<small>• </small> Số lượng người tiêu dùng (N): Thể hiện quy mô thị trường của hãng, giúp xác định lượng tiêu dùng tiềm năng, Thị trường càng có nhiều người tiêu dùng thì cầu càng tăng và ngược lại.

<small>• </small> Chính sách kinh tế của Chính phủ: Khi chính phủ đánh thuế (T) vào sản phẩm tiêu dùng thì cầu sẽ giảm. Chính phủ trợ cấp cho người tiêu dùng thì cầu sẽ tăng.

<small>• </small> Kỳ vọng về thu nhập và giá cả: Người tiêu dùng kỳ vọng giá trong tương lai (Pc) sẽ tăng thì cầu ở hiện tại sẽ có thể tăng lên và ngược lại, nếu kỳ vọng giá giảm trong tương lai thì sẽ giảm cầu ở hiện tại. Nếu người tiêu dùng kỳ vọng trong tương lai thu nhập tăng thì cầu ở hiện tại cũng tăng và ngược lại.

<small>• </small> Thị hiếu, phong tục, tập quán, quảng cáo, mốt… Thị hiếu là sở thích của con người - đây là một trong hai yếu tố giúp hình thành cầu. Tuy nhiên, thị hiếu thường khó quan sát, khơng thể lượng hóa được và tùy vào từng đối tượng khách hàng khác nhau thì thị hiếu có thể khác nhau do sự khác biệt trong tập quán, tiêu dùng, tâm lý, lứa tuổi,... Thị hiếu có thể thay đổi theo thời gian và chịu ảnh hưởng lớn bởi quảng cáo. Khi các yếu tố khác không đổi, thị hiếu của người tiêu dùng đối với hàng hóa hoặc dịch vụ tăng lên sẽ làm cầu tăng và ngược lại.

<b>Như vậy, ngoài giá của bản thân hàng hóa, khi các yếu tố khác ngoài giá thay đổi </b>

cũng sẽ dẫn tới sự thay đổi của lượng cầu. Do đó, ta có thể viết được phương trình hàm cầu tổng qt có dạng:

= f (P, M, PR, N, T, Pe)

Dưới dạng hàm tuyến tính, ta có phương trình hàm cầu sau: = a + bP + сМ + dPR + eN + fT + gPe

Trong đó: : hệ số chặn

: hệ số góc (đo lường sự thay đổi của khi các biến tương ứng với

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>Mối quan hệ của các nhân tố tác động tới cầu và lượng cầu </b>

M

T Tỉ lệ thuận

dương

<i><b>1.1.3. Độ co giãn của cầu </b></i>

Trong quyết định kích cầu, khi cần xác định yếu tố nào có tác động lớn nhất đến cầu, nhà quản lý sẽ sử dụng chỉ tiêu độ co dãn của cầu. Độ co dãn của cầu đo lường phần trăm (%) thay đổi của lượng cầu so với phần trăm (%) thay đổi của yếu tố tác động đến nó. Vì vậy, nó khơng có đơn vị tính và là một chỉ tiêu phù hợp để so sánh tác động giữa các yếu tố ảnh hưởng đến cầu hàng hóa. Trị tuyệt đối của độ co dãn của cầu theo yếu tố tác động nào lớn nhất thì yếu tố tác động đó ảnh hưởng lớn nhất đến cầu về sản phẩm.

<i>a. Độ co giãn của cầu theo giá (EPD) </i>

Độ co dãn của cầu theo giá là hệ số (tỷ lệ) giữa % thay đổi của lượng cầu so với % thay đổi trong giá của hàng hóa đó. Nó đo lường mức độ phản ứng của lượng cầu khi có sự thay đổi trong giá (giả định các yếu tố khác không đổi). Tại một điểm trên đường cầu, tương

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

ứng với một thời điểm kinh doanh nhất định của doanh nghiệp, độ co dãn của cầu theo giá được tính bằng cơng thức:

Giá và lượng cầu có mối quan hệ tỷ lệ nghịch nên giá trị của độ co dãn của cầu theo giá luôn âm. Khi đưa ra quyết định thay đổi giá nhằm tăng doanh thu cho doanh nghiệp, nhà quản lý cần phải xác định chính xác độ co dãn của cầu theo giá tại đúng miền cầu doanh nghiệp đang kinh doanh. Cụ thể:

<i>Tại miền cầu co giãn theo giá: EPD>1→ %∆Q>%∆P nên khi hãng tăng giá 1% sẽ </i>

khiến lượng cầu giảm lớn hơn 1% làm tổng doanh thu TR= P.QTR= P.Q sẽ giảm. Khi đó, muốn tăng tổng doanh thu, doanh nghiệp nên giảm giá.

<i>Tại miền cầu kém co giãn theo giá: EPD<1→ %∆Q<%∆P khi hãng tăng giá 1% làm </i>

giảm lượng cầu ở mức nhỏ hơn 1% khiến tổng doanh thu của hãng sẽ tăng lên nhờ tác động của tăng giá. Khi đó, muốn tăng tổng doanh thu, doanh nghiệp nên tăng giá.

<i>Tại miền cầu co giãn đơn vị: EPD=1→ %∆Q=%∆P, tổng doanh thu của doanh </i>

nghiệp đạt được là lớn nhất.

Việc tìm hiểu mối quan hệ giữa độ co giãn của cầu theo giá và tổng doanh thu sẽ giúp cho người bán dễ dàng đưa ra quyết định nên tăng giá hay giảm giá để doanh thu tăng. Một sản phẩm có cầu co giãn với một số khách hàng nhất định chứ khơng phải với tất cả khách hàng. Vì vậy, doanh nghiệp nên có chính sách tăng giảm giá phù hợp để tối ưu lợi nhuận kinh doanh. Cách doanh nghiệp thường đầu tư khá nhiều thời gian và tiền bạc để hiểu hành vi của khách hàng. Chỉ số đo co giãn của cầu theo giá là thông tin quan trọng giúp doanh nghiệp nắm được nhu cầu của thị trường cũng như yếu tố quan trọng giúp khách hàng tiềm năng quyết định mua hàng. Dựa vào hệ số co giãn của cầu theo giá có thể ước tính được sự thay đổi về giá nhằm loại bỏ sự sư thừa và thiếu hụt các mặt hàng được cung cấp ra ngoài thị trường. Độ co giãn của cầu theo giá là một chỉ số tài chính quan trọng giúp doanh nghiệp biết được người tiêu dùng có phản ứng như thế nào khi giá cả mặt hàng do doanh nghiệp cung cấp tăng hoặc giảm giá để từ đó có đưa ra chính sách sản xuất, kinh doanh phù hợp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<i>b. Độ co dãn của cầu theo thu nhập () </i>

Độ co dãn của cầu theo thu thập là hệ số phản ánh phần trăm (%) thay đổi của lượng cầu so với phần trăm (%) thay đổi trong thu nhập (giả định các yếu tố khác là không đổi). Dựa vào giá trị của độ co dãn của cầu theo thu nhập, khi đã biết được % thay đổi trong thu nhập của người tiêu dùng do sự biến động của nền kinh tế hay do sự thay đổi trong chính sách tiền lương của Chính phủ, nhà quản lý sẽ xác định được % thay đổi về lượng cầu đối với sản phẩm của doanh nghiệp để có thể đưa ra được các phương án sản xuất và kinh doanh phù hợp với sự biến động đó. Nhờ vậy, nhà quản lý có thể tránh được việc sản xuất với sản lượng lớn hơn mức cầu gây dư thừa, tồn đọng vốn kinh doanh hay có thể đón đầu trước sự gia tăng trong lượng cầu để có thể gia tăng lượng sản xuất nhằm thu về lợi nhuận cao hơn cho doanh nghiệp.

Cơng thức tính:

Tùy thuộc vào từng loại hàng hóa khác nhau mà ảnh hưởng của sự thay đổi thu nhập đến cầu sản phẩm là khơng giống nhau.

<small>• </small> > 1 đối với hàng hóa xa xỉ, hàng hóa cao cấp

<small>• </small> 0 < < 1 đối với hàng hóa thơng thường

<small>• </small> < 1 đối với hàng hóa thiết yếu

<small>• </small> < 0 đối với hàng hóa thứ cấp

Nghiên cứu độ co dãn của cầu theo thu nhập ( <i>) giúp các nhà sản xuất dự đoán cầu </i>

của người tiêu dùng khi đã biết thu nhập của họ thay đổi như thế nào, giúp doanh nghiệp biết được hàng hố mà mình cung cấp là hàng hố thơng thường hay hàng hóa thứ cấp đối với người tiêu dùng, giúp doanh nghiệp thay đổi chiến lược sản xuất phù hợp (như thay đổi thị trường, đổi mới sản phẩm, thay đổi loại sản phẩm sản xuất, thay đổi cơ cấu đầu tư….)

<b>khi có dự báo về sự thay đổi của nền kinh tế (phát triển hay suy thoái). </b>

Như vậy, độ co giãn của cầu theo giá là một chỉ số tài chính quan trọng giúp doanh nghiệp biết được người tiêu dùng có phản ứng như thế nào khi giá cả mặt hàng do doanh

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

nghiệp cung cấp tăng hoặc giảm giá để từ đó có đưa ra chính sách sản xuất, kinh doanh phù hợp.

<i>c. Độ co dãn của cầu theo giá chéo </i>

Độ co dãn của cầu theo giá chéo là hệ số giữa phần trăm (%) thay đổi trọng lượng cầu của hàng hóa này so với phần trăm (%) thay đổi trong giá của hàng hóa kia. Dựa vào độ co dãn của cầu theo giá chéo, khi biết được % thay đổi trong giá hàng hóa có liên quan, nhà quản lý sẽ xác định được chính xác % thay đổi trong lượng cầu hàng hóa của doanh nghiệp để có thể đưa ra các phương án sản xuất, kinh doanh phù hợp. Cơng thức tính:

Khi doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường thay đổi chiến lược giá, sự tác động đến cầu sản phẩm của công ty là tỷ lệ thuận, do đó EPyDx sẽ mang giá trị dương. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp bán hàng hóa bổ sung đối với sản phẩm của cơng ty thay đổi giá, sự tác động đến cầu sản phẩm của công ty là tỷ lệ nghịch nên lúc này EPyDx mang giá trị âm. Đối với những hàng hóa độc lập với sản phẩm của công ty, sẽ không có sự thay đổi nào trong cầu đối với sản phẩm của cơng ty khi giá hàng hóa độc lập thay đổi, khi đó EPyDx bằng khơng.

Nghiên cứu độ co dãn của cầu theo giá chéo EPyDx giúp doanh nghiệp xác định được hàng hố mà mình cung cấp và hàng hoá liên quan là hàng hoá bổ sung, thay thế hay độc lập, giúp doanh nghiệp tính tốn được mức thay đổi về lượng cầu của một hàng hoá khi đã biết mức thay đổi về giá của hàng hoá liên quan, giúp doanh nghiệp xác định được mức độ cạnh tranh với các hãng khác sản xuất các hàng hố liên quan để từ đó có các chính sách phù hợp đối với từng loại đối thủ cạnh tranh.

<b>1.2. Ước lượng cầu </b>

<i><b>1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết phải ước lượng cầu </b></i>

<i><b>* Khái niệm ước lượng cầu: </b></i>

Chúng ta đã được tìm hiểu một số kiến thức cơ bản về cung, cầu cũng như cơ chế hoạt động của thị trường, cân bằng cung cầu trên thị trường để xác định giá cả và sản lượng cân bằng, tuy nhiên chúng ta chưa giải thích là hàm cầu hay cung đó được xây dựng như

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

thế nào. Thực chất các hàm cầu đó được xác định từ việc thu thập dữ liệu thực tế và sử dụng các thuật toán để xác định các tham số của hàm cầu mà người ta gọi là ước lượng cầu.

Ước lượng cầu là sử dụng các kỹ thuật để lượng hóa các tham số của cầu, từ đó để phân tích các giá trị lượng hóa của hàm cầu như độ co dãn của cầu theo giá, theo thu nhập… Các kỹ thuật được thực hiện dựa trên nhiều phương pháp khác nhau [12, tr.79].

Tuy nhiên, có thể ước lượng cầu bằng các phương pháp:

<small>• </small> Những phương pháp định tính thường được sử dụng như: Thử nghiệm trên thị trường, điều tra ý kiến người tiêu dùng qua bảng hỏi phỏng vấn người tiêu dùng, lấy ý kiến chuyên gia sẽ có kết quả khác với những phương pháp định lượng và chỉ được sử dụng trong trường hợp khơng có số liệu hoặc khó khăn trong việc thu thập số liệu quá khứ.

<small>• </small> Phương pháp định lượng để ước lượng hàm cầu dựa trên số liệu thống kê số lớn được thu thập trên thị trường, điều này giúp kết quả của phương pháp định lượng (ước lượng hàm cầu) mang tính khách quan hơn.

<i><b>* Sự cần thiết của ước lượng cầu: </b></i>

Trong một thời đại mà công nghệ thông tin phát triển nhanh đến chóng mặt như ở Việt Nam hiện nay, việc thu thập thơng tin, qua đó đưa ra được các ước lượng và dự báo cầu của thị trường trở nên một vấn đề vô cùng cấp thiết, đó chính là yếu tố sẽ tạo lên sự khác biệt cho doanh nghiệp. Những thông tin được dự báo chính xác sẽ giúp các doanh nghiệp có thể đưa ra được nhiều phương án hơn để tiếp cận với thị trường, đồng thời tạo nên sự khác biệt và thương hiệu riêng cho các sản phẩm của mình. Điều này đồng nghĩa với việc khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường sẽ trở nên ngày càng mạnh mẽ hơn, từ đó giúp tăng trưởng và phát triển doanh nghiệp cực kỳ lớn mạnh. Chính vì vậy, tốc độ và chất lượng của các ước lượng và dự báo cầu của các doanh nghiệp luôn là mối quan tâm hàng đầu của bất cứ doanh nghiệp nào nếu muốn đứng vững trên một thị trường đã trở nên chuẩn bị bão hòa như ở Việt Nam hiện nay.

Đối với các doanh nghiệp, ước lượng có tầm ảnh hưởng lớn đến tương lai hoạt động và phát triển của doanh nghiệp trên thị trường và hầu như mọi lĩnh vực chức năng của doanh nghiệp đều sử dụng một loại ước lượng nào đó. Ước lượng giúp doanh nghiệp chủ động xây dựng, đưa ra kế hoạch kinh doanh như đầu tư, quản quy mô sản xuất một cách khoa học, có cơ sở rõ ràng; kịp thời đưa ra những biện pháp điều chỉnh các hoạt động kinh tế để đạt hiệu quả tối ưu; nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<i><b>1.2.2. Các phương pháp ước lượng cầu </b></i>

<i>a. Điều tra và quan sát người tiêu dùng </i>

Điều tra người tiêu dùng là phương pháp chọn mẫu người tiêu dùng và xác định xem họ sẽ phản ứng như thế nào với những thay đổi giá cả, thu nhập, giá của các hàng hố có liên quan, các chi phí quảng cáo và các yếu tố ảnh hưởng đến cầu khác. Cơng việc này có thể tiến hành bằng cách phỏng vấn trực tiếp người tiêu dùng hoặc bằng việc sử dụng các phiếu điều tra do các chuyên gia marketing thiết kế hoặc theo dõi hành vi mua của người tiêu dùng. Mục đích của phương pháp là thu thập thơng tin hữu ích giúp doanh nghiệp xác định hành vi tiêu dùng.

=> Có thể chưa chính xác do sự thiếu hợp tác của người được phỏng vấn, điều tra và có phí cao khi tiến hành với quy mơ mẫu lớn.

<i>b. Phân tích thực nghiệm người tiêu dùng (Consumer clinics) </i>

Phương pháp "Phân tích thực nghiệm người tiêu dùng" là phương pháp mà những người tham gia được cấp một số tiền nhất định và phải chi tiêu hết trong một cửa hàng được dàn dựng để xem họ phản ứng như thế nào đối với những thay đổi trong giá hàng hóa, mẫu mã sản phẩm, giá của các sản phẩm cạnh tranh và các yếu tố khác ảnh hưởng đến cầu.

Tuy nhiên, phương pháp này có những hạn chế:

<small>• </small> Thứ nhất, kết quả có độ tin cậy khơng cao vì những người tham gia biết rằng họ đang ở trong một tình huống dân dựng và bị quan sát.

<small>• </small> Thứ hai của chọn những người tham gia thường là nhỏ vì chi phí thực hiện thí nghiệm rất lớn. Do đó, việc suy luận về hành vi của thị trường tử kết quả của một thí nghiệm dựa trên một mẫu nhỏ là chưa phù hợp.

Mặc dù có những hạn chế như trên, phân tích thực nghiệm người tiêu dùng vẫn có thể cung cấp thơng tin hữu ích về cầu đối với sản phẩm của doanh nghiệp, đặc biệt là phương pháp phân tích thực nghiệm người tiêu dùng được bổ sung bằng phương pháp điều tra người tiêu dùng.

<i>c. Ước lượng cầu bằng mơ hình kinh tế lượng </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Phương pháp này là phương pháp phổ biến của các doanh nghiệp để xác định hàm cầu của hàng hóa, dịch vụ. Quy trình ước lượng đơn giản sử dụng mơ hình kinh tế lượng được tiến hành như sau:

❖ <b>Xác định hàm cầu thực nghiệm tổng quát: </b>

Đầu tiên, chúng ta cần xác định hàm cầu thực nghiệm tổng quát nghĩa là xác định các yếu tố tác động (biến) đến cầu của sản phẩm dịch vụ. Từ đó xác định dạng hình cầu phù hợp đó là dạng hàm cầu tuyến tính (đường thẳng) hay dạng hàm cầu phi tuyến tính (đường cong).

<i>Xác định dạng hàm cầu tuyến tính: </i>

Trong đó:

Q là lượng cầu; P là giá hàng hóa;

P<small>r</small> là giá hàng hóa của hãng có liên quan;

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

M là thu nhập người tiêu dùng

<i>Hàm cầu được ước lượng có dạng: </i>

<i>Kiểm định dấu tham số: </i>

<i>+ Tham số b thể hiện sự thay đổi của lượng cầu khi giá thay đổi 1 đơn vị. Thơng </i>

thường, b có giá trị âm, trong một số trường hợp đặc biệt b mang giá trị dương như hàng hóa Giffen hay Veblen (2 loại hàng hóa khơng tn theo luật cầu).

<i>+ Tham số c thể hiện sự thay đổi lượng cầu khi giá của hàng hóa liên quan thay đổi </i>

1 đơn vị.

c > 0: hàng hóa thay thế c < 0: hàng hóa bổ sung

c = 0: hàng hóa độc lập (khơng ảnh hưởng tới nhau trong tiêu dùng)

<i>+ Tham số d thể hiện sự thay đổi lượng cầu khi thu nhập người tiêu dùng thay đổi 1 </i>

<i>Xác định dạng hàm cầu phi tuyến: </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<i>Lấy logarit cơ số tự nhiên cả hai vế của phương trình trên ta có: </i>

<i>Đặt: Q = Q’; lna = a’; lnP = P’; lnPr = P’r; lnM = M’ Phương trình trở thành: </i>

<i>Hàm cầu được ước lượng có dạng: </i>

<i>Kiểm định dấu của các tham số: tương tự phần kiểm định dấu của các tham số trong </i>

ước lượng đối với hàm cầu tuyến tính

Sau khi đã thu được các ước lượng tham số của phương trình cầu, ý nghĩa của các ước lượng này có thể được đánh giá thơng qua kiểm định t hoặc giá trị p theo cách giống như đối với các phương trình hồi quy khác. Do đó, các độ co dãn của cầu có thể được tính tốn.

Độ co dãn là cố định:

❖ <b>Ước lượng cầu đối với hãng chấp nhận giá và hãng định giá: </b>

<i>Bước 1: Xác định các phương trình cung và cầu của ngành </i>

Do giá cả được xác định tại giao điểm của đường cung và đường cầu của ngành nên để ước lượng hàm cầu, cả hai phương trình cung và cầu đều phải được xác định. Giả sử xác định được hàm cầu và hàm cung có dạng:

Cầu Cung

Trong đó: Q là lượng thị trường P là giá cả

M là thu nhập

là giá của hàng hóa có liên quan và

là giá của yếu tố đầu vào trong sản xuất

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Tất nhiên, những biến ngoại sinh làm dịch chuyển cầu và cung khác cũng có thể được sử dụng khi cần thiết và dạng hàm phi tuyến tính cũng có thể được ước lượng.

<i>Bước 2: Kiểm tra về định dạng cầu của ngành </i>

Ước lượng cầu không thể thực hiện nếu cầu của ngành không được định dạng. Nếu không, ngay cả khi sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất gồm hai bước cũng sẽ không thể ước lượng được các tham số trong hàm cầu của ngành. Do đó, cần kiểm tra lại bước 1 xem đường cầu của ngành đã được định dạng chưa. Nếu cung chứa đựng ít nhất một biến ngoại sinh.

<i>Bước 3: Thu thập dữ liệu của các biến trong cung và cầu </i>

Dữ liệu về các biến nội sinh và ngoại sinh trong cả hai phương trình cầu và cung đều phải được thu thập ngay cả khi chỉ có một phương trình được ước lượng. Phương pháp 2SLS địi hỏi dữ liệu của các biến ngoại sinh trong cả hai hàm nhằm hiệu chỉnh sự chệch trong các phương trình đồng thời khi ước lượng một trong hai phương trình đó.

<i>Bước 4: Ước lượng cầu của ngành bằng phương pháp 2SLS </i>

Nhà nghiên cứu phải xác định những biến nội sinh và những biến ngoại sinh trong hệ phương trình. Từ đó, ta có hàm cầu được ước lượng có dạng:

Khi đã thu được các ước lượng tham số của phương trình cầu (hoặc cung) từ bước thứ hai của hồi quy, ý nghĩa của các ước lượng này có thể được đánh giá thơng qua kiểm định hoặc các giá trị p theo cách giống như đối với các phương trình hồi quy khác. Sau đó, tính các độ co dãn của cầu có thể tính tốn được.

Kiểm định dấu của các tham số: tương tự phần kiểm định dấu của các tham số trong ước lượng đối với hãng định giá,

Giá trị cho biết sự biến động của lượng cầu được giải thích bằng bao nhiêu % các biến giải thích trong mơ hình và ngồi mơ hình. Để kiểm tra hàm hồi quy có giải thích cho sự biến động của biến phụ thuộc không, ta thực hiện kiểm định F.

<i>Bước 1: Xác định hàm cầu thực nghiệm tổng quát </i>

Cần xác định dạng đường cầu và số lượng biến đưa vào hàm cầu. Việc lựa chọn biến dựa trên lý thuyết và cả thực tiễn. Cần lựa chọn những biến số khả thi trong việc tìm kiếm dữ liệu, nếu chọn biến số khơng tìm được dữ liệu thì sẽ gây sai lệch cho việc ước lượng. Một số biến thường được chọn: biến giá cả của hàng hóa đang xét, biến thu nhập, biến giá cả của hàng hóa thay thế hoặc hàng hóa bổ sung.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<i>Bước 2: Thu thập dữ liệu cho các biến số của hàm cầu </i>

Dữ liệu cần được thu thập bằng nguồn dữ liệu sơ cấp hoặc thứ cấp. Dữ liệu thứ cấp được thu thập thông qua các nguồn như Tổng cục Thống kê, nghiên cứu trước đó hoặc số liệu kinh doanh cơng bố của ngành, của doanh nghiệp. Dữ liệu sơ cấp được xác định thông qua điều tra, phỏng vấn hoặc quan sát thực nghiệm. Sau khi thu thập và làm sạch dữ liệu, các cơng cụ phân tích được chuẩn bị để tiến hành ước lượng hàm cầu.

<i>Bước 3: Ước lượng hàm cầu bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất OLS </i>

Đối với hãng định giá, việc không xảy ra vấn đề đồng thời giúp nhà quản trị có thể lựa chọn phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS) để tiến hành ước lượng hàm cầu.

<i><b>Sự cần thiết phải dự báo cầu: </b></i>

Bản chất của dự báo cầu là sự dự báo về cầu ở cấp độ vi mô và vĩ mô. Vấn đề dự báo cầu được các nhà quản trị sản xuất đặc biệt quan tâm vì nó hỗ trợ ra các quyết định về: quy mơ sản xuất, dự kiến tài chính, nhân sự, marketing, hoạt động của cơng ty…

Cơng tác dự báo cầu có ý nghĩa quan trọng với mỗi doanh nghiệp. Việc xác định đúng các yếu tố và mức độ ảnh hưởng được lượng hoá của chúng tới cầu sẽ giúp doanh nghiệp triển khai kế hoạch được chính xác và hiệu quả hơn. Khi thực hiện ước lượng và dự báo cầu tốt, doanh nghiệp có thêm cơ sở tin cậy để tiến hành lập các kế hoạch, chiến lược kinh doanh, đặc biệt là chiến lược về giá, chiến lược kích cầu của doanh nghiệp, chiến lược phát huy thế mạnh để nâng cao sức cạnh tranh... Cũng như các kế hoạch chi tiết hơn cho cung ứng hàng hóa đáp ứng tốt nhu cầu thị trường. Với hoạt động dự báo hiệu quả, doanh nghiệp sẽ tránh được những rủi ro trong kinh doanh. Thông qua công tác dự báo cầu, doanh nghiệp sẽ lập ra nhiều phương án khác nhau để phản ứng với sự biến động của các nhân tố trong. từng thời kỳ. Tuy nhiên, đây là một cơng việc có thể xuất hiện nhiều sai số, hơn nữa

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

dự báo theo các phương pháp, trên có thể chưa tính đến tác động của các cú sốc kinh tế vĩ mô, mà đơi khi, các cú sốc đó có thể khiến cho kết quả dự báo, sai chệch.

Đối với nhà quản lý cũng như doanh nghiệp, quyết định được đưa ra hơm nay nhưng có thể ảnh hưởng đến tương lai của tổ chức, nhưng tương lai là bất định nên cần phải dự báo để có thể hình dung ra trước tương lai. Dựa vào kết quả dự báo trong tương lai về các biến số quan trọng, doanh nghiệp có thể đưa ra các hoạch định chính sách phù hợp hoặc các chiến lược kinh doanh tối ưu nhằm kiểm sốt và thúc đẩy sự phát triển của cơng ty theo đúng định hướng. Đặc biệt, khi nền kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu của người tiêu dùng ln có sự biến đổi thì việc dự báo của doanh nghiệp lại càng cấp thiết để đảm bảo cơ sở giúp nhà quản trị đưa ra quyết định phù hợp cho từng thời điểm kinh doanh của mình và phù hợp với sự thay đổi nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng. Kết quả của dự bảo có thể chính xác hoặc khơng hồn tồn chính xác nhưng vẫn là cơ sở thuyết phục để nhà hoạch định đưa ra các quyết định quản lý.

<i><b>1.3.2. Các phương pháp dự báo cầu </b></i>

<i>1.3.2.1. Dự báo cầu theo thời gian </i>

<i><b>❖ Dự báo cầu theo chuỗi thời gian đơn giản: </b></i>

Dự báo cầu theo chuỗi thời gian là một kỹ thuật dự báo khá đơn giản. Chuỗi thời gian là chuỗi các quan sát của một biến cũ được thu thập và sắp xếp theo trật tự thời gian và dựa vào đó nhà quản lý có thể dự báo được biến đó trong tương lai. Để có thể thực hiện việc dự báo theo chuỗi thời gian, nhà quản lý rất cần xây dựng được hàm biến động của yếu tố đang xét theo thời gian, từ đó lựa chọn mơ hình phân tích phù hợp. Thơng thường các nhà quản lý có thể lựa chọn một trong bốn dạng hàm của dự báo cầu theo thời gian như sau

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Sau khi giả định và tìm ra được hàm phụ thuộc của lượng cầu theo hỏi gian, ta sẽ thay giá trị của A trong tương lai vào hàm ước lượng để tìm ra giá trị dự báo của lượng cầu vào thời điểm đó. Dựa vào kết quả inh tốn được, nhà quản lý sẽ đưa ra những quyết định có liên quan về giá, marketing, phân phối sản phẩm...

<i><b>❖ Dự báo cầu theo mùa vụ - chu kỳ: </b></i>

Đối với một số sản phẩm đặc thù, dữ liệu về lượng cầu thường có tính mùa vụ hoặc tính chu kỳ nên việc sử dụng dự báo theo chuỗi thời gian thông thường sẽ dẫn đến kết quả ước lượng khơng chính xác. Do đó, khi biểu diễn dữ liệu lượng cầu theo thời gian mà không thấy được sự biến động theo chuỗi thời gian thì ta nên sử dụng kỹ thuật xây dựng và dự báo lượng cầu theo mùa vụ - chu kỳ. Để thực hiện kỹ thuật này, ta sẽ sử dụng biển giả trong phân tích và tạo ra được những mơ hình chính xác nhất phản ánh cho sự biến động của lượng cầu.

Biến giả được ký hiệu là D và nó chỉ nhận 2 giá trị là 0 và 1. Khi quan sát rơi vào chu kỳ mà ta gắn biến giả D thì D=1 và ngược lại nếu quan sát không thuộc vào chu kỳ được ngầm định với biến giả D thì D = 0.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<i>1.3.2.2. Dự báo cầu sử dụng hàm cầu ước lượng </i>

Dự báo cầu theo chuỗi thời gian và theo mùa vụ có thể cho kết sai chệch do trên thực tế lượng cầu về một sản phẩm bất kỳ sẽ phụ thuộc quá vào rất nhiều yếu tố. Từ thực tế cho thấy, lượng cầu sẽ phụ thuộc vào giá bản sản phẩm; giá của đối thủ cạnh tranh; số lượng, thu nhập và thị hiếu của người tiêu dùng; chính sách của chính phủ; kỳ vọng của người tiêu dùng.... Do đó, việc dự báo cầu sử dụng hàm cầu ước lượng trong đó lượng cầu phụ thuộc vào các yếu tố tác động đến nó là việc rất cần thiết để đưa ra con số dự báo hiệu quả hơn về lượng cầu.

Dự báo cầu sử dụng hàm cầu ước lượng được đánh giá là phương pháp dự báo mang lại con số ý nghĩa cho nhà quản lý. Việc sử dụng mơ hình kinh tế lượng để dự báo cầu sẽ được chia thành 2 dạng là dự báo cầu của hãng định giá và dự báo cầu của hãng chấp nhận giá.

<i><b>❖ Dự báo cầu đối với hãng định giá: </b></i>

Việc dự báo cầu của hãng định giá theo mơ hình kinh tế lượng sẽ được thực hiện theo quy trình gồm:

- Ước lượng hàm cầu của hãng định giá. Dạng hàm của hãng định giá có phương trình tổng quát là Q = f(P,L,P.N,...).

- Dự báo giá trị tương lai của các biến độc lập trong mơ hình hàm cầu. Các yếu tố này có thể được dự báo từ những đánh giá của doanh nghiệp (thị hiếu của người tiêu dùng) hay theo chuỗi thời gian (số lượng người tiêu dùng) hoặc khai thác từ các mô hình kinh tế vĩ mơ (thu nhập của người tiêu dùng). Dù bằng cách nào, nhà quản lý cần chọn ra kết quả dự bảo tốt nhất về các yếu tố làm thay đổi cầu hàng hóa hay dịch vụ của doanh nghiệp mình.

- Xác định hàm cầu trong tương lai: Khi đã có những giá trị tương lai của các biến độc lập trong mơ hình hàm cầu, chúng ta sẽ thay những giá trị này vào hàm cầu ban đầu để tính được hàm cầu tương lai của hãng định giá.

<i><b>❖ Dự báo cầu đối với ngành chấp nhận giá: </b></i>

Do xảy ra vấn đề đồng thời đối với ngành chấp nhận giá nên phần dự báo cầu của ngành trong tương lai sẽ phức tạp hơn so với hãng định giá. Cụ thể, việc dự báo cầu đối với hãng này được thực hiện qua các bước như sau:

</div>

×