Tải bản đầy đủ (.ppt) (27 trang)

PHẦN 1: TỔNG KẾT TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT NĂM HỌC 2010 - 2011 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.3 KB, 27 trang )

PHẦN I
TỔNG KẾT TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
NGHỊ QUYẾT NĂM HỌC 2010 - 2011
Kính thưa quý vị đại biểu!
Thưa các đồng chí cán bộ, giáo viên và cơng nhân viên
thân mến!
Năm học 2010 - 2011 là năm học được bộ GD chỉ đạo thực
hiện tốt 3 cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh; Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương tự học và
sáng tạo; chống tiêu cực và chống bệnh thành tích trong giáo dục”
và “phong trào thi đua xây dựng trường học thân thiện học sinh
tích cực” với chủ đề “Năm học đổi mới công tác quản lý và nâng
cao chất lượng giáo dục”. Thực hiện yêu cầu và nhiệm vụ trên
trường mầm non Hoa Hồng đã phấn đấu thực hiện tốt nhiệm vụ
năm học 2010 - 2011 đạt những kết quả sau đây:


I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG:
1. Thuận lợi:
- Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo: Đảng ủy - Ủy ban nhân dân thị trấn
Phú Thiện - Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Phú Thiện;
- Đội ngũ CB-GV-NV nhiệt tình u nghề mến trẻ có trách nhiệm cao với nhiệm
vụ được phân công. Thường xuyên học tập nâng cao trình độ kiến thức năng lực cơng
tác để tiếp cận với chương trình đổi mới hiện nay;
- Tỷ lệ học sinh ra lớp đạt kế hoạch đề ra (98% học sinh 5 tuổi), duy trì sĩ số
đảm bảo100%;
- Các lớp học đều có đồ dùng tối thiểu để phục vụ cho việc giảng dạy và học
tập của cô và trẻ. Học sinh 5 tuổi dân tộc thiểu số được cấp sách vở học tập nên đã
khuyến khích được trẻ ra lớp đều hơn.
2. Khó khăn:
- Cơ sở vật chất chưa đảm bảo: Bàn ghế giáo viên và học sinh chưa đảm bảo


đúng qui cách của bậc học một số khu phố lớp học tạm bợ, học nhờ hội trường tổ dân
phố. Nhà bếp chật, xung quanh khuôn viên ngập nước, ẩm thấp, nhà vệ sinh chưa
phân biệt phù hợp với nam nữ độ tuổi trẻ;
- Trình độ giáo viên không đều, tuổi một số giáo viên không phù hợp với bậc
học mầm non nên cũng khó khăn trong cơng tác dạy học;
- Trường có nhiều điểm lẻ (6 điểm) lại thêm hai nhóm tư thục, cán bộ quản lý
chỉ có 2 người nên quản lý cịn khó khăn và giám sát kiểm tra không được thường
xuyên;
- Việc vận động đóng góp mua sắm trang thiết bị đồ dùng học tập + với cơng
tác phối hợp trong q trình dạy học của các lớp điểm lẻ và nhất là đối với đồng bào
dân tộc thiểu số cịn khó khăn và chưa được quan tâm đúng mức;
- Do bất đồng ngôn ngữ giữa giáo viên và học sinh nên việc tuyên truyền kiến
thức vận động đối với học sinh Jarai còn gặp nhiều khó khăn.
























II. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
1.Những mặt mạnh:
- Sáu năm liền tập thể đạt danh hiệu tập thể lao động tiên tiến xuất sắc;
- Tập thể ln có tinh thần đồn kết, thống nhất cao trong việc thực hiện nhiệm vụ;
- Được sự chỉ đạo của Phịng GD&ĐT, Đảng ủy, chính quyền địa phương, cùng sự quan
tâm phối hợp chặt chẽ của BCH hội phụ huynh học sinh trong năm qua đã tạo điều kiện thuận
lợi và hỗ trợ cho trường về nhiều mặt giúp nhà trường dần hoàn thiện CSVC và nâng cao chất
lượng dạy học;
- Phong trào dạy học đạt được nhiều thành tích đáng khích lệ.
+ Đạt 3 chiến sĩ thi đua;
+ Đạt 15 lao động tiên tiến;
+ Tỷ lệ học sinh 5 tuổi ra lớp đạt: 98%;
+ DTSS đạt 100%;
+ Bé ngoan đạt 95%;
+ Trẻ được theo dõi định kỳ: 100%;
+ 100% trẻ được ăn đầy đủ đảm bảo hết khẩu phần;
+ Tỷ lệ kênh A tăng lên từ 319 trẻ (73%) lên 373 trẻ (84%);Tỷ lệ suy dinh dưỡng giảm kênh B từ
94 trẻ (21%) xuống 56 trẻ (12,6%); kênh C từ 25 trẻ (5,7%) xuống 15 trẻ (3,4%); kênh D còn 0
trẻ (0%);
2. Những mặt hạn chế tồn tại:
- Công tác vận động tuyên truyền chưa đi vào chiều sâu, 1 phần do bất đồng ngôn ngữ;
- Học sinh nghỉ học về ngày mùa vẫn còn diễn ra ở các khu lẻ;
- Thực hiện việc nắm bắt về sự đổi mới chương trình cịn chậm, một số giáo viên chưa tự
giác trong việc rèn luyện tay nghề làm đồ dùng dạy học;

- Cơ sở vật chất không đảm bảo hầu hết các khu phố đều học nhờ hội trường khu phố và
mượn nhà dân ở khu phố 2 + khu phố 7, phòng học tạm bợ không ổn định nên việc bảo quản
đồ dùng dạy học khơng đảm bảo, từ đó ảnh hưởng chất lượng giảng dạy và các phong trào
khác.











PHẦN II
PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2011-2012
Năm học 2011 – 2012, giáo dục mầm non tập trung quán triệt và triển khai
thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng các cấp và Nghị quyết Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ XI;
Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh, gắn với cuộc vận động “Mỗi thầy giáo cô giáo là một tấm gương
đạo đức tự học và sáng tạo”; Tiếp tục triển khai hiệu quả phong trào thi đua
“xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Thực hiện chỉ thị số
3398/CT-BGDĐT ngày 12/8/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về
nhiệm vụ trọng tâm của năm học và phát triển mạng lưới trường, lớp; tăng
cường đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi đáp ứng
yêu cầu phát triển qui mô, nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ,
nhất là đối với vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số để thu hút trẻ đến
trường; đặc biệt là trẻ mẫu giáo 5 tuổi ; thực hiện tốt việc chuẩn bị tiếng việt

cho trẻ dân tộc thiểu số trước khi vphát triểào lớp 1.
Đẩy mạnh phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; tiếp tục triển khai
chương trình giáo dục mầm non mới; tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lí, chăm sóc giáo dục trẻ.
Nâng cao chất lượng cơng tác tuyên truyền, phát huy ảnh hưởng của
giáo dục mầm non đối với xã hội, đồng thời tận dụng mọi nguồn lực để phát
triển giáo dục mầm non
Trên cơ sở Chỉ thị nhiệm vụ giáo dục của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo và các Chỉ thị, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, UBND và Nghị
quyết Đảng bộ các cấp. Trường mầm non Hoa Hồng - Thị trấn Phú Thiện đề
ra những phương pháp nhiệm vụ cụ thể.


I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
• 1. Học sinh:
• - Tổng số lớp: 16 lớp;
• - Tổng số trẻ: 460; Nữ 223; Dân tộc 186; Nữ dân
tộc: 93 (tăng 14 học sinh so với năm cũ).
• - Trong đó:
• + 7 lớp bán trú (1 Nhà trẻ: 24-36 tháng, 2 lớp
MG 3-4 tuổi, 2 lớp MG 4-5 tuổi, 2 lớp MG 5-6
tuổi) với số học sinh là: 254 trẻ;
• + 09 lớp khu lẻ (6 lớp MG 5-6 tuổi Jarai; 3 lớp
MG 5-6 tuổi GDMN mới) với số học sinh là: 206
trẻ.


T
T


KHỐI LỚP

Nhà trẻ 24-36
tháng
Khối MG 3-4
tuổi
Khối MG 4-5
tuổi
Khối MG 5-6
tuổi
Khối MG 5-6
tuổi Jarai
Khối 5-6 tuổi
GDMN mới

SỐ
LỚP

HỌC
SINH

.

NỮ

DÂN
TỘC

NỮ
DÂN

TỘC

GHI
CHÚ


• 2. Cán bộ, giáo viên, nhân viên:
- Tổng số: 30 (28 nữ) - biên chế 14; hợp đồng
16 trong đó: BGH 2 - GV 21 - NV 7;

- Về trình độ: ĐHSP: 02; THSP: 21; TCKT:
02; TCYS: 01;




• II. NHIỆM VỤ CHUNG CỦA TRƯỜNG

Căn cứ vào các văn bản chỉ đạo của nhà nước
như:

- Nghị quyết 05/2005/NQ-CP về việc thực hiện xã
hội hóa giáo dục của Chính phủ;

- Thơng tư ban hành qui định về Bộ chuẩn phát
triển trẻ em năm tuổi (Số 23/2010/TT - BGD ngày 22
tháng 7 năm 2010);

- Đề án phát triển giáo dục Mầm non giai đoạn
2006 - 2010 được phê duyệt theo Quyết định số

149/2006/QĐ-BGDĐT về chuẩn nghề nghiệp giáo viên
của Bộ GD&ĐT;

- Quyết định số 14/2008/QĐ-BGDĐT về ban hành
Điều lệ trường mầm non của Bộ GD&ĐT;

- Đề án 329 về việc Phổ cập giáo dục mầm non
cho trẻ 5 tuổi giai đoạn 2010 - 2015.











1.Tiếp tục thực hiện 3 cuộc vận động và phong trào thi đua “Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong tồn ngành nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục, đặc biệt là giáo dục đạo đức, nhân cách và
kỹ năng sống cho trẻ
- Tổ chức học tập, bồi dưỡng quán triệt trong đội ngũ CBGV về đạo đức
lương tâm nghề nghiệp, phấn đấu thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ trong
các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ;
- Thực hiện nghiêm túc Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày
16/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về
đạo đức nhà giáo. Gắn nội dung cuộc vận động “Dân chủ, kỷ cương, tình
thương, trách nhiệm”, cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm

gương đạo đức, tự học và sáng tạo” Với việc thực hiện chuẩn hiệu
trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên MN, ngăn chặn và xử lý kịp thời các
biểu hiện vi phạm đạo đức nhà giáo;
- Triển khai phong trào “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực” phù hợp với đặc điểm của nhà trường. Lựa chọn và đưa bài hát dân
ca, trò chơi dân gian vào hoạt động vui chơi phát huy tích cực của trẻ; Xây
dựng mơi trường xanh, sạch, đẹp, thân thiện và phù hợp với đặc điểm tâm
sinh lý của trẻ trong mỗi lớp học;
- Phát động xây dựng gương nhà giáo tiên tiến điển hình ở trong nhà
trường để cùng giúp đỡ nhau tiến bộ.


• 2. Củng cố, mở rộng quy mô, mạng lưới cơ sở
giáo dục mầm non, đẩy mạnh phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ 5 tuổi

- Căn cứ vào tình hình thực tiễn của địa phương,
nhà trường tiếp tục tham mưu với các cấp chính
quyền địa phương định hướng qui hoạch khn viên
trường, đầu tư kinh phí để xây dựng trường chuẩn
quốc gia trên địa bàn, mở rộng quy mô GDMN phát
triển mạng lưới tư thục và phấn đấu đạt được mục tiêu
chung về tỷ lệ huy động trẻ ra lớp, đặc biệt là trẻ 5 tuổi
tạo điều kiện thuận lợi và đáp ứng nhu cầu gửi con
của các bậc cha mẹ;

- Nhà trường tiếp tục vận động hết trẻ 5 tuổi để thực
hiện tốt Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5
tuổi giai đoạn 2010-2015 theo Quyết định số 239/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ;


- Tăng cường dạy Tiếng Việt trong 3 tuần đầu và
dạy Tiếng Việt mọi lúc, mọi nơi cho trẻ 5 tuổi đồng bào
dân tộc thiểu số trước khi vào lớp 1.










3. Nâng cao chất lượng giáo dục mầm non
3.1. Công tác chăm sóc sức khỏe và ni dưỡng
- Tăng cường cơng tác chăm sóc sức khỏe, bảo đảm an tồn tuyệt đối
thể chất và tinh thần, phòng tránh tai nạn thương tích của trẻ ở các cơ sở
GDMN trong và ngồi cơng lập. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện điều lệ
trường MN, qui chế nuôi dạy trẻ, các văn bản chỉ đạo và tài liệu hướng dẫn
hàng năm của các cấp đối với 2 nhóm tư thục và các nhóm trẻ gia đình trên
địa bàn;
- Thực hiện thơng tư liên tịch số 08/2008/TTLT/BYT-BGDĐT ngày
08/7/2008 hướng dẫn công tác bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm trong
các cơ sở giáo dục. Ở khu trung tâm có tổ chức ăn bán trú trường sẽ phối
hợp với ngành y tế trong việc kiểm tra và đề nghị cấp giấy phép hoạt động,
trang bị đồ dùng, phương tiện, phục vụ cho việc tổ chức bán trú cho trẻ để
tăng số trẻ được ăn ở tại trường, những khu lẻ chưa tổ chức ăn bán trú nhà
trường chỉ đạo giáo viên quan tâm gần gũi tuyên truyền, động viên gia đình
bằng mọi biện pháp khơng được để trẻ đói, khát, rét khi đi học cũng như ở
nhà;

- Phối hợp với các ngành, nhất là ngành y tế trong việc chăm sóc sức
khỏe, quản lý tiêm chủng, phòng dịch bệnh trong các cơ sở GDMN, đẩy
mạnh công tác truyền thông, tăng cường sự phối hợp với cha mẹ, cộng
đồng. Nhà trường luôn chú trọng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ, góp phần
hình thành nề nếp, thói quen tốt, hành vi văn minh có lợi cho sức khoẻ của
trẻ.












3.2.Thực hiện chương trình GDMN mới
- Nhà trường tiến hành triển khai nhân diện rộng về việc thực hiện
chương trình GDMN mới, ở những lớp có đủ điều kiện về CSVC và đội ngũ
giáo viên;
- Phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong việc tuyên truyền đến các
bậc cha mẹ trẻ và cộng đồng về mục đích và cách sử dụng Bộ chuẩn phát
triển trẻ em 5 tuổi trong việc theo dõi sự phát triển của trẻ;
- Nhà trường tổ chức trao đổi, học tập, rút kinh nghiệm về việc chỉ đạo
thực hiện chương trình GDMN mới.
3.3. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong trường
- Nhằm phát huy hiệu quả trang thiết bị được cấp trên cấp (hệ thống máy
tính), năm học 2011-2012 nhà trường tiếp tục thực hiện phần mềm

Kidsmart chương trình giảng dạy CSGD trẻ 5 tuổi; chương trình Nutrikids
tính khẩu phần dinh dưỡng cho trẻ ở khu bán trú; sử dụng phần mềm trong
quản lý.
- Triển khai và khuyến khích giáo viên soạn giảng bằng máy tính, khai
thác phần mềm trên mạng, để làm tài liệu học tập, nhằm không ngừng đổi
mới và nâng cao chất lượng dạy học;
- Vận dụng mạng để cập nhật thông tin của các văn bản qui phạm pháp
luật và trao đổi thông tin với các cấp qua địa chỉ e-mail nhằm từng bước đổi
mới trong công tác quản lý.


• 3.4. Tiếp tục thực hiện lồng ghép các nội dung
giáo dục ATGT, giáo dục bảo vệ môi trường và
giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả
vào chương trình GDMN

- Triển khai tun truyền giáo dục thực hiện Luật
ATGT cho các bậc phụ huynh, cho trẻ, cho giáo viên,
nhân viên theo nội dung chương trình qui định và luật
giao thơng đường bộ;

- Nhà trường triển khai qn triệt kiến thức và kỹ
năng lồng ghép xây dựng và bảo vệ môi trường đến
100% giáo viên, xây dựng môi trường xanh, sạch,
đẹp. Tận dụng hoàn cảnh thực tiễn tại các lớp để giáo
dục cho trẻ có thói quen bảo vệ môi trường, tăng
cường làm ĐDDH và tận dụng nguyên vật liệu tái sử
dụng, nguyên liệu sẵn có ở địa phương phục vụ cho
các hoạt động CS&GD trẻ. Lồng ghép giáo dục bảo vệ
môi trường vào việc xây dựng môi trường từng bước

đạt tiêu chuẩn: Xanh, sạch, đẹp, an toàn và thân thiện.




4. Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL và giáo
viên

- Nhà trường tạo mọi điều kiện và khuyến khích giáo viên tự
học tập nâng cao trình độ chun môn, nghiệp vụ và tu dưỡng
đạo đức nhà giáo, vận dụng kiến thức bồi dưỡng thường xuyên
chu kỳ II vào cơng tác chăm sóc GD trẻ. Đặc biệt nhà trường
sẽ quán triệt và động viên giáo viên, chú ý đến chương trình
CSGD trẻ phù hợp tiếng Jarai và học tập tiếp cận ngơn ngữ,
văn hóa, bản sắc của dân tộc này nhằm nâng cao hiểu biết,
nhận thức, tình cảm, trách nhiệm của mình về nơi đang sống
và làm việc;

- Nhà trường xây dựng đội ngũ CBQL và giáo viên MN cơ
bản đảm bảo về chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
mầm non và tiển khai thực hiện Phổ cập GDMN cho trẻ em 5
tuổi;

- Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về đổi mới phương pháp, kỹ
năng nghề nghiệp nhằm đảm bảo giáo viên có đủ năng lực,
chủ động lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức
các hoạt động phù hợp với đối tượng trẻ theo chương trình
GDMN.














5. Thực hiện công bằng trong giáo dục và ưu tiên phát triển giáo dục
dân tộc giáo dục trẻ khuyết tật
- Thực hiện Quyết định số 112/2007/QĐ-TTg về hỗ trợ trẻ em trong các
gia đình nghèo, tạo điều kiện để trẻ đến trường, lớp. Tổ chức học tập tiếng
Jarai qua mọi hình thức và bồi dưỡng CM cho các giáo viên dạy các lớp ở
vùng dân tộc thiểu số để làm tốt việc chuẩn bị Tiếng Việt cho trẻ trước khi
vào trường phổ thông;
- Chú trọng công tác giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật theo Quyết
định số 23/2006/QĐ-BGDĐT. Phối hợp với phịng khám khu vực và ban
chăm sóc trẻ em thị trấn trong công tác phát hiện và can thiệp sớm cho trẻ
khuyết tật.
6. Công tác phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ,
cộng đồng và tuyên truyền về GDMN
- Đẩy mạnh việc xây dựng góc tuyên truyền của trường, nhóm, lớp;
- Áp dụng bảng và góc tuyên truyền để đưa các nội dung cần tuyên
truyền đến với các bậc phụ huynh học sinh;
- Phổ biến kiến thức nuôi dạy con theo khoa học thông qua các buổi họp
phụ huynh trong năm học;
- Sưu tầm các tài liệu, nội dung có liên quan để đưa vào tuyên truyền đến

với phụ huynh.


• 7. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị
phục vụ tốt công tác phong trào và chăm sóc giáo
dục trẻ

- Đẩy mạnh cơng tác vận động XHHGD từ phụ
huynh học sinh để cùng địa phương đưa vào đầu tư
CSVC, mua sắm thiết bị dạy học;

- Tham mưu với chính quyền địa phương xây dựng
hội trường cho các khu phố để kết hợp mở lớp mẫu
giáo;

- Vận động phụ huynh mua sắm đồ dùng học tập tối
thiểu cho trẻ đáp ứng nhu cầu cho trẻ học tập tại
trường;

- Dần nâng cấp hồn thiện việc mua sắm trang thiết
bị đồ dùng, phục vụ công tác bán trú ngày một đảm
bảo an toàn hơn và nhằm tiết kiệm sức lao động cho
công tác phục vụ.





























III.NHIỆM VỤ CỤ THỂ:
1. Phong trào thi đua hai tốt.
1.1: Khâu dạy:
*Chỉ tiêu phấn đấu:
- Giáo viên:
+ 100% CB-GV-NV đăng kí tham gia phong trào thi đua và hưởng ứng hoạt động thi đua theo chủ đề
ngành phát động;
+ Giáo viên dạy giỏi: 91%;
+ Lao động TT: 75%;

+ Chiến sĩ thi đua CS: 5-7;
+ Chiến sĩ thi đua tỉnh: 1;
+ 100% giáo viên chấp hành tốt Nghị quyết 32 của Chính phủ về việc đội mũ bảo hiểm khi ngồi trên xe
gắn máy;
+ Khơng có giáo viên yếu kém về năng lực chuyên môn và hồ sơ;
+ 100% giáo viên soạn giảng đầy đủ khơng cắt xén chương trình;
+ 100% CB-GV-NV không được phép khiếu kiện vượt cấp khi chưa có ý kiến của BGH và BCH cơng
đồn và phải có ý kiến đúng nơi qui định;
+ 100% Lớp có góc tuyên truyền.
- Học sinh:
+ Huy động ra lớp: 98-100% (học sinh 5 tuổi);
30-35% (học sinh 3-4 tuổi);
+ Chuyên cần: 95-98 %;
+ DTSS: 98% - 100%;
+ Chất lượng tiếp thu chương trình đạt yêu cầu: 95-97% (xuất sắc: 8-10%; khá: 20-25% đạt yêu cầu: 6567%; còn 5-7% là yếu);
- Chất lượng trẻ 5-6 tuổi đạt chuẩn 96-98%;
+ Bé ngoan: 90-95%;
+ Bé xuất sắc: 8-10%;
+ Cháu dự thi Hội thi: “Bé nhanh trí” mỗi lớp một đội.



















* Nhiệm vụ và biện pháp khâu dạy:
- Chú trọng và triển khai thực hiện phương pháp đổi mới trong giáo dục
mầm non;
- Tiếp tục thực hiện nâng cao chất lượng dạy toán, LQVH, Chữ viết:
+ Xây dựng giờ dạy mẫu;
+ Triển khai học tập các kinh nghiệm hay;
+ Phối hợp phụ huynh trong công tác dạy học.
- Phổ biến kinh nghiệm hay áp dụng phù hợp với từng lớp từng đối tượng:
+ Thi đồ dùng dạy học của giáo viên về môn: VH và chữ viết + Âm nhạc,
HĐVC;
+ Phối hợp phụ huynh dạy toán và LQCC-VH, luyện vẽ, luyện đọc thơ, kể
chuyện cùng việc trang bị đồ dùng cho trẻ;
+ Xây dựng các tiết học tích hợp nội dung theo chủ đề;
+ Chú trọng cơng tác trang trí lớp giúp trẻ tiếp cận với chữ viết;
+ Sử dụng truyện tranh chữ to cho trẻ tiếp cận với chữ viết qua nội dung
trong từng bức tranh;
+ Sinh hoạt nhẹ nhàng lồng ghép chữ viết vào mọi lúc mọi nơi cho trẻ
được nhận biết và làm quen;
+ Luôn tổ chức thăm lớp và dự giờ, kiểm tra hồ sơ giáo án giáo viên để
có sự góp ý điều chỉnh kịp thời những sai sót kết hợp xếp loại thi đua vào thi
đua hàng tháng;
+ Có sổ tích luỹ kinh nghiệm chuyên đề, môn học sở trường và nhất là các
chuyên đề mới.

























b. Khâu chăm sóc:
* Chỉ tiêu:
- Đầu vào: Tổng số trẻ : 460 trẻ;
Trong đó: * Cân nặng:
+ Cân nặng bình thường: 361 trẻ (79,0 %)
+ Suy dinh dưỡng vừa: 85 trẻ (18,0%);

+ Suy dinh dưỡng nặng: 14 trẻ (3,0%);
- Đầu ra: - Tăng tỷ lệ cân nặng bình thường: 385 trẻ đạt (84%) - giảm tỷ lệ suy
dinh dưỡng vừa cịn 75 trẻ (16,0%), xóa suy dinh dưỡng nặng;
- Ở bán trú giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng vừa và xoá suy dinh dưỡng nặng;
- Đối với lớp một buổi giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng vừa và suy dinh dưỡng nặng;
* Chiều cao:
+ Chiều dài nằm, cao đứng bình thường: 228 trẻ (50%);
+ Thấp cịi độ I: 143 trẻ (31%);
+ Thấp còi độ II: 89 trẻ (19%);
- Đầu ra: - Tăng tỷ lệ chiều dài nằm, cao đứng bình thường: 325 trẻ (71%); giảm tỷ lệ thấp cịi độ I: 95 trẻ (21%), giảm thấp còi độ II: 40 trẻ (8%);
- Ở bán trú giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng vừa và xoá suy dinh dưỡng nặng;
- Đối với lớp một buổi giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng vừa và suy dinh dưỡng nặng;
+ Đảm bảo khẩu phần dinh dưỡng đạt từ 880-900 kcalo;
+ Phấn đấu an toàn cho trẻ 100%;
+ 90-95% trẻ được vệ sinh sạch sẽ gọn gàng trước lúc ra về;
+ 95-100% trẻ được giáo dục có nề nếp thói quen vệ sinh cá nhân


• * Biện pháp:

- Chống suy dinh dưỡng:

+ Thực hiện tốt chế độ ăn cân đối hợp lý giữa đạm, béo, đường, duy trì
rau xanh trong các bữa ăn;

+ Chọn lựa để cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng vitamin A, sắt , iốt…;

+ Chú ý chế độ ăn ngủ sinh hoạt của trẻ SDD-trẻ bệnh;

+ Cho trẻ ăn hết khẩu phần kích thích trẻ ăn ngon miệng;


+ Cân đo theo dõi biểu đồ hàng tháng, phối hợp tuyên truyền về một số
biện pháp chế độ ăn và nắm bắt kịp thời về sức khoẻ của trẻ. Ghi đầy đủ
thông tin vào sổ bé ngoan và sổ chủ nhiệm để thơng tin hai chiều với phụ
huynh;

+ Lưu ý khi trẻ ngủ: Mở và tắt quạt đúng lúc đúng mùa, thường xuyên
mắc màn tránh muỗi;

+ Khám sức khoẻ cho đội ngũ tránh lây lan bệnh sang cháu.

- Bảo đảm an tồn cho trẻ:

+ Giáo viên phải hịa nhã vui vẻ có biện pháp thuyết phục trẻ vâng lời;

+ Tổ giáo viên bán trú trực thường xuyên ở góc chơi trên sân, cơ chăm
sóc bao qt khơng để xảy ra tai nạn khi ở trường;

+ Cơ quan tâm chú ý các đồ chơi, đồ dùng trong lớp không để vật nhọn
chai lọ thủy tinh, những vật có thể gây tai nạn đều khơng được sử dụng;

+ Cơ chú ý khơng để trẻ cầm ngậm đồ ăn, đồ chơi trong khi ngủ (nhất là
nhóm trẻ 24-36 tháng và lớp MG 3-4 tuổi) ;

+ Bảo vệ phải luôn tu sửa kịp thời các đồ chơi ngoài trời và cơ sở vật chất
để đảm bảo an toàn cho trẻ.
























- Tiếp tục thực hiện chuyên đề vệ sinh:
+ Theo dõi đưa vào xếp loại thi đua hàng tháng;
+ Kiểm tra kiến thức đội ngũ về kiến thức nuôi dạy trẻ;
+ GVCN xây dựng kế hoạch thực hiện vệ sinh cho trẻ;
+ Bổ sung những dụng cụ thiết yếu cần thiết phục vụ vệ sinh trẻ;
+ Tổ chức các cháu bán trú rửa tay trước và sau khi ăn, vệ sinh cá nhân trước lúc
ra về;
+ BGH thường xuyên kiểm tra trẻ để đánh giá về mặt giáo dục của cô;
+ Bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho cấp dưỡng;
+ Cấp dưỡng tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng kiến thức về vệ sinh an toàn
thực phẩm;

+ Bồi dưỡng kiến thức về chế độ ăn uống và thực phẩm giàu đạm cho cấp dưỡng
hướng dẫn cách tính khẩu phần và tỷ lệ dinh dưỡng các chất;
+ Tham gia dự thi về dinh dưỡng do các cấp tổ chức.
2. Công tác giáo dục tư tưởng chính trị:
a. Chỉ tiêu nhiệm vụ phấn đấu:
* Cán bộ giáo viên:
- 85-90% đạt tiêu chuẩn gia đình văn hố mới;
- 100% CB-GV-NV thực hiện tốt kế hoạch hố gia đình;
- 100% CB-GV-NV sống và làm việc theo hiến pháp, pháp luật của nhà nước và
thực hiện tốt nội qui, qui chuyên môn, qui chế dân chủ, qui chế phối hợp,…trong
đơn vị và nghĩa vụ của 1 người công dân nơi cư trú.
* Học sinh:
- Giáo dục 100% trẻ có lịng mong muốn đến trường và có ý thức học tập tốt;
- 100% trẻ có hành vi văn hoá tốt trong giao tiếp sinh hoạt ở lớp hoặc ở nhà.















b. Biện pháp và nhiệm vụ:

- Tạo điều kiện cho đội ngũ tham gia học tập chính trị và nghiệp vụ;
- Phổ biến kịp thời các văn bản, Nghị quyết, Chỉ thị nhiệm vụ cấp trên và
chủ trương pháp luật của Đảng, Nhà nước;
- Luôn tạo cảnh quan môi trường sạch đẹp phù hợp với trẻ, nhiệt tình
gần gũi quan tâm trẻ, tạo cho trẻ lòng mong muốn đến lớp.
IV. BIỆN PHÁP LỚN:
1. Xây dựng đội ngũ và nâng cao trình độ giáo viên:
- Xây dựng tập thể đồn kết - trung thực - thẳng thắn phê và tự phê giúp
đỡ nhau cùng tiến bộ, để thực hiện nhiệm vụ. Tổ chức học tập quán triệt
theo Điều lệ trường mầm non và luật giáo dục… Giúp đỡ giáo viên hiểu
thêm về bộ Luật giáo dục;
- Liên hệ trường bạn tham gia học tập xây dựng kinh nghiệm;
- Tạo điều kiện cho cán bộ - giáo viên học tập nâng cao trình độ đại học
và học tập thêm lý luận chính trị;
- Luôn xây dựng các tiết mẫu nâng cao chuyên mơn;
- Mỗi giáo viên phải đầu tư đăng kí nâng cao cho một số mơn cụ thể và
có đồ dùng học tập kèm theo.














2. Thơng qua vai trị đồn thể:
- Ln phát huy vai trị hoạt động của đồn thể trong
trường học, ln phối hợp tổ chức tốt các ngày Lễ lớn;
- Quan tâm chăm lo đời sống tinh thần, động viên thăm hỏi
kịp thời những đồn viên khi gặp khó khăn hay biểu dương các
cá nhân đạt thành tích trong các phong trào thi đua.
3. Thực hiện dân chủ trong nhà trường:
- Luôn thực hiện tốt về công khai kế hoạch thu chi chế độ
chính sách đánh giá thi đua khen thưởng giữa nhà trường cơng
đồn;
- Phát huy vai trị phê và tự phê góp ý xây dựng cho đồng
nghiệp và tập thể;
- Các bộ phận tự xây dựng kế hoạch cá nhân;
- Tham gia xây dựng thảo luận nội qui, phân công nhiệm vụ
- Quy chế hoạt động - Tiêu chuẩn thi đua - Kế hoạch năm học,
học kỳ, tháng, tuần;
- Thực hiện công khai hợp lý trong việc chi bồi dưỡng khen
thưởng từ nguồn vận động từ phụ huynh (quỹ phụ huynh);
- Thực hiện cấp phát đủ sớm các chế độ chính sách của
học sinh, CB, GV, NV.


×