Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Báo cáo đề tài:" “ Khoảng cách giàu nghèo và những vấn đề đặt ra trong phát triển bền vững ở Việt Nam" potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.78 KB, 23 trang )

MỤC LỤC
PHẦN 1 MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
An sinh xã hội là một trong những chính sách cốt lõi của mỗi quốc gia
bên cạnh các chính sách về kinh tế - xã hội. Hiện nay, an sinh xã hội đăng
được nghiên cứu dưới nhiều cấp độ khác nhau cới các cách tiếp cận khác
nhau.
Ở Việt Nam, an sinh xã hội với trụ cột cơ bản là bảo hiểm xã hội là một
chính sách lớn của Đảng và nhà nước ta, đã được thực hiện nay từ khi thành
lập nước Việt nam dân chủ cộng hòa . Do đó, việc nghiên cứu, tiếp thu những
tri thức của nhân loại trong lĩnh vựa an sinh xã hội để áp dụng cho phù hợp
với điều kiện hoàn cảnh của Việt Nam là rất cần thiết.
Qua 20 năm đổi mới đất nước, nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to
lớn trong tất cả các lĩnh vực Kinh tế - Chính trị - Xã hội, hệ thống an sinh của
Việt Nam cũng đạt được những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên việc chuyển đổi
từ nền kinh tế quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa với quy luật cung cầu, cạnh tranh khắc nghiệt làm cho chi phí về
đời sống và dịch vụ xã hội cơ bản của các đối tượng bảo trợ xã hội và gia đình
họ của họ tăng nhanh so với thu nhập của họ. Thực tiễn những năm qua cho
thấy, hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế, biến động bất lợi từ kinh tế thị
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Mai SVTH: Phạm Thị Trang
1
trường, thiên tai thì người nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội là những người
ganh chịu trước, thành tựu của tiến bộ khoa học kỹ thuật, tăng trưởng kinh tế
thì họ lại là người hưởng thụ sau. Việt Nam vẫn là một nước nghèo, năm 2010
GDP bình quân đầu người đạt 1.168 USD
(1)
Do đó, em quyết định chọn đề tài tiểu luận: “ Khoảng cách giàu nghèo
và những vấn đề đặt ra trong phát triển bền vững ở Việt Nam hiện nay”.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ
2.1. Mục tiêu


Nhằm góp phần nghiên cứu các đặc điểm xu hướng về sự chênh lệch
giàu nghèo, về vấn đề phát triển bền vững, đó là những vấn đề tác động mạnh
mẽ tới sự phát triển bền vững hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam để từ đó
chúng ta có được hiểu biết, nhận thức phù hợp, từ đó đưa ra các phương
hướng giải pháp hợp lý nhằm phát triển hệ thống an sinh xã hội, đảm bảo
công bằng xã hội.
2.2. Nhiệm vụ
Làm rõ cơ sở lý luận, thực trạng của khoảng cách giàu nghèo và những
vấn đề đặt ra trong phát triển bền vững ở nước ta hiện nay để từ đó thấy được
những nguyên nhân, hậu quả của nó và đưa ra những giải pháp thích hợp để
hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội nhằm thu hẹp khoảng cách giàu nghèo,
giải quyết những vấn đề mà nước ta đăng gặp phải trên con đường hội nhập
kinh tế quốc tế.
1()
Tổng cục thống kê Việt Nam
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Mai SVTH: Phạm Thị Trang
2
PHẦN 2 NỘI DUNG
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái niệm,thuật ngữ có liên quan
1.1.1. Khái niệm an sinh xã hội
Có nhiều khái niệm an sinh xã hội như :
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO):
An sinh xã hội là một sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên
của mình thông qua một số biện pháp được áp dụng rộng rãi để đương đầu
với những khó khắn, các cú sốc về kinh tế và xã hội làm mất hoặc suy giảm
nghiêm trọng nguồn thu nhập do ốm đau, thai sản, thương tật do lao động,
mất sức lao động hoặc tử vong. An sinh xã hội cung cấp chăm sóc y tế và trợ
cấp cho các gia đình nạn nhân có trẻ em ( ILO – 1984)
(2)

Theo hiệp hội an sinh thế giới ( ISSA):
An sinh xã hội giống như là sự chi phối kết hợp các thành tố (hợp phần) của
chính sách công, có thể điều chỉnh đáp ứng nhu cầu của người công nhân, các
công dân trong bối cảnh toàn cầu với sự thay đổi về kinh tế, xã hội, nhân
khẩu học chưa từng xảy ra
(3)
.

2()
Tài liệu hội thảo an sinh xã hội 2005 – Bộ Lao động Thương binh và Xã Hội
3()
New ISSA publication. December 2005
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Mai SVTH: Phạm Thị Trang
3
Ngoài ra, còn có các quan điểm về an sinh xã hội của Cơ quan phát
triển Liên Hợp Quốc (UNDP), Ngân hàng Thế giới (WB), các tài liệu của
Nhật Bản, các tài liệu của Hoa Kỳ, các chuyên gia Việt Nam. Trên cơ sở
những khái niệm của các tổ chức quốc tế, các chuyên gia Việt Nam trong các
hội thảo, đã đúc kết để đưa ra một khái niệm hoàn chỉnh hơn, phù hợp với về
an sinh xã hội, nó bao gồm cái phổ biến và cái đặc thù của việt nam như sau:
An sinh xã hội là một hệ thống các cơ chế, chính sách giải pháp của nhà
nước và cộng đồng nhằm trợ giúp mọi thành viên trong xã hội đối phó với
các rủi ro, các cú sốc về kinh tế - xã hội làm cho họ suy giảm hoặc mất
nguồn thu nhập do bị ốm đau thai sản, tai nạn, bệnh nghề nghiệp, già cả
không còn sức lao động hoặc vì các nguyên nhân khách quan khác rơi vào
cảnh nghèo khổ, bần cùng hóa và cung cấp dịch vụ chăm soc sức khỏe cho
cộng đồng, thông qua các hệ thống chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, trợ giúp xã hội và trợ giúp đặc biệt
(4)
.


1.1.2. Khái niệm vấn đề xã hội
Theo các tài liệu của các trung tâm Xã hội học, Học viện hành Chính
quốc gia Hồ Chí Minh thì “ Vấn đề xã hội là trong hoàn cảnh nhất định được
nhận thức bởi một lực lượng xã hội cụ thể như một vấn nạ xã hội, nó ảnh
hưởng đáng kể đến lợi ích nhóm, của xã hội và chỉ có thể khắc phục qua hành
động xã hội”.
1.1.2. Khái niệm phát triển bền vững
1.1.2.1. Khái niệm phát triển
Theo giáo trình “Dân số và môi trường” – Trường Đại học Lao Động
và Xã Hội phát triển là một quá trình một xã hội đạt đến mức thỏa mãm các
nhu cầu mà xã hội đó cho là tất yếu.
1.1.2.2. Khái niệm phát triển bền vững
4()
Báo cáo phát triển hệ thống an sinh xã hội phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
– 2005 – Nguyễn Hải Hữu
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Mai SVTH: Phạm Thị Trang
4
Theo Ủy ban Môi trường và Phát triển của Liên Hợp Quốc thì phát
triển bền vững là sự phát triển nhằm đáp ứng những nhu cầu của hiện tại mà
không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau.
1.2. Cách đánh giá giàu nghèo ở Việt Nam
Theo thông tin của Chương trình phát triển Liên Hợp quốc (UNDP), tại
một cuộc hội thảo do Kiểm toán Nhà nước về nâng cao tính hiệu lực của chi
tiêu công ngày 2.6.2009 tại Hà Nội cho biết, mức thu nhập bình quân của
nhóm nghèo nhất là 2 triệu đồng/người/năm; còn nhóm giàu nhất có mức thu
nhập bình quân là 15,8 triệu đồng/người/năm.
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.1. Nhận diện vấn đề
Khoảng cách giàu nghèo ở nước ta hiện nay ngày càng nới rộng điều

này ảnh hưởng rất lớn đến quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa của nước
ta.
Khoảng cách giàu nghèo ngày càng gia tăng biểu hiện rõ ở khoảng cách
giữa nhóm có thu nhập thấp với nhóm có thu nhập cao.
Khoảng cách giàu nghèo gia tăng làm cho xã hội xuất hiện nhiều tệ
nạn dẫn, bất bình đẳng trong xã hội gia tăng.
2.2. Thực trạng khoảng cách giàu nghèo và những vấn đề đặt ra trong
phát triển bền vững
Là một nước mới chuyển sang nền kinh tế thị trường, dưới sự quản lý
của nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, Việt Nam đạt được nhiều
kinh nghiệm quý báu từ những thành công và thất bại của mô hình phát triển.
Vì vậy, Đảng ta chỉ rõ trong quá trình phát triển, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
luôn luôn gắn liền với thực hiện công bằng xã hội. Sự công bằng xã hội, ở
nước ta được thể hiện ở cả khâu phân phối hợp lý tư liệu sản xuất và khâu
phân phối kết quả sản xuất. Sự công bằng được thẻ hiện bằng việc tạo điều
kiện cho mọi người dân đều có cơ hội phát triển và sử dụng tốt năng lực của
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Mai SVTH: Phạm Thị Trang
5
mình, đảm bảo cho người nghèo, những người không may bị dị tật, tủi ro
được tiếp cận với những dịch vụ xã hội cơ bản, có khả năng vươn lên hòa
nhập vào cộng đồng. Nhờ đường lối đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam
khởi xướng, kinh tế nước ta liên tục tăng trưởng khá cao và ổn định. Nhịp độ
tăng GDP bình quân hàng năm giai đoạn 1991 – 2005 là trên 7%/năm. Từ một
nước phải nhập khẩu lương thực Việt Nam đã có đủ lương thực cho một đại
bộ phận dân cư đảm bảo được an ninh lương thực và đã vươn lên vị trí số 2
trong các nước xuất khẩu lương thực thế giới. Đặc biệt cơ cấu kinh tế đã có sự
chuyển đổi rõ rệt từ ngông nghiệp và dịch vụ. Tỷ trọng GDP năm 2009 nông
nghiệp 20,7% công nghiệp 42,3 %, dịch vụ 39,1 %.
(5)
Cùng với sự tăng trưởng kinh tế, các lĩnh vực phát triển xã hội đã được

chú trọng, trong đó có vấn đề xóa đói giảm nghèo. Công tác xóa dói giảm
nghèo ở Việt Nam nhận được sự quan tâm của các cấp chính quyền, các
nghành, các đoàn thể và đoàn thể cộng đồng nên đã trở thành phong trào
không chỉ về chiều rộng mà còn cả chiều sâu. Xóa đói giảm nghèo không chỉ
mang tính cấp thời mà đã có chiều hướng phát triển bền vững thông qua việc
xây dựng các Chương Trình, dự án hướng vào giúp đỡ các hộ nghèo về vốn,
công nghệ và cách thưc làm ăn để thoát khỏi nghèo về vốn, công nghệ và các
thức làm ăn để thoát nghèo đói một cách cơ bản: Chương trình phát triển kinh
tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn cùng dân tộc thiểu số và miền núi (hay còn
gọi là trương trình 135), Chương trình hỗ trợ sản xuất, đất đai nhà ở và nước
sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn
(Chương trình 134), Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn
2006 – 2007…
Thành công của các trương trình, dự án xóa đói giảm nghèo đã góp
phần quan trọng cho việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội,
bảo vệ môi trường sống và môi trường tự nhiên. Đây là lôgíc của sựu phát
triển bền vững: Tăng trưởng kinh tế → xóa đói giảm nghèo → tăng trưởng
kinh tế + bảo vệ môi trường → phát triển bền vững → xóa đói giảm nghèo….
5()
Tổng cục thống kê Việt Nam
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Mai SVTH: Phạm Thị Trang
6
Tuy nhiên, do các điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội. giảm đói
nghèo vẫn là một thách thức lớn đối với Việt Nam cả trong hiện tại và tương
lai. Trong quá trình chuyển sang cơ chế thị trường, bên cạn những thành
công, những tác động tích cực, những mặt trái của cơ chế thị trường đã làm
cho sự phân tầng xã hội, sự phân hóa giàu nghèo diễn ra khá sâu ở thành thị
và nông thôn. Nếu như những người đói đã giảm đi nhiều, thì những người
nghèo, hộ nghèo tương đối vẫn có nguy cơ tăng lên. Sự phân hóa giàu nghèo
thể hiện qua mức độ chênh lệch về thu nhập giữa các nhóm dân cư.

2.2.1. Khoảng cách giàu nghèo ở Việt Nam đang ngày càng nới rộng
Nếu như phân chia số hộ dân cư thành 5 nhóm thu nhập từ thấp đến
cao, ứng với 5 giải phân tầng bằng nhau, mỗi nhóm bằng 20% số hộ thì
khoảng cách chênh lệch giữa nhóm hộ giàu và hộ nghèo có xu hướng tăng
lên.
Theo nghiên cứu của các nhà khoa học vừa công bố tại Hội nghị cập
nhập nghèo do Viện Khoa học Xã hội Việt Nam tổ chức cuối tháng 3-2007:
Khoảng cách giữa các nhóm người giàu nhất và nhóm người nghèo nhất đang
bị nới rộng một cách liên tục và đáng kể.
Cụ thể năm 1992, hệ số chênh lệch giữa nhóm dân cư có thu nhập cao
nhất và nhóm dân cư có thu nhập thấp nhất là 5,6 lần, năm 2006 tỷ lệ này tăng
lên 8,38 lần. Do vậy tỷ lệ chi tiêu bình quân đầu người của nhóm giàu nhất
trong tổng chi tiêu dùng xã hội tăng từ 41,8% lên 44,7%, trong khi đó nhóm
nghèo nhất lại giảm từ 8,4% xuống còn 7,1% ở cùng thời kỳ.
(6)
Sự khác biệt trong chỉ số khoảng cách nghèo giữa nông thôn và thành
thị rất lớn, nhưng tốc độ gia tăng trong khoảng cách chi cho tiêu dùng có
chiều hướng chậm lại kể tử năm 1998 trở lại đây. Do đó mức độ bất bình
đằng ở nông thôn đang tiến gần hơn đến mức độ bất bình đẳng ở thành thị.
Một phần nguyên nhân là do di cư từ nông thôn ra thành thị đã tăng mạnh t ừ
khi Việt Nam bắt đầu công cuộc đổi mới kinh tế.
6()
Thông tấn xã Việt Nam
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Mai SVTH: Phạm Thị Trang
7
Hiện nay, ở Việt Nam đang xuất hiện một nhóm nghèo mới. Đó là do
quá trình đô thị hoá khiến người lao động mất đất sản xuất, không kịp chuyển
đổi nghề nghiệp và di dân ra đô thị. Họ không có việc làm ổn định, thu nhập
thấp, không có điều kiện tiếp cận với các dịch vụ y tế, giáo dục, đối mặt với
nhiều nguy cơ và tệ nạn xã hội và khả năng rơi vào đói nghèo của nhóm dân

cư này là rất cao.
2.2.2. Người nghèo vẫn chưa được hưởng lợi nhiều từ hệ thống an sinh xã
hội
Theo báo cáo của Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP),
người nghèo ở Việt Nam vẫn chưa được hưởng lợi nhiều từ hệ thống an sinh
xã hội.
Các chuyên gia nhận định, hệ thống an sinh xã hội không tác động
ngang nhau lên toàn bộ dân số. Phát triển kinh tế kéo theo nâng cao an sinh xã
hội không nâng mọi người lên một mức như nhau. Các hộ trong nhóm thu
nhập cao nhất - nhóm 20% giàu nhất nhận được khoảng gần 40% lợi ích an
sinh xã hội. Trong khi đó, nhóm nghèo nhất chỉ nhận được chưa tới 7%.
Những người sống ở đô thị có cơ hội hưởng nhiều chính sách an sinh
xã hội hơn người sống ở nông thôn, người dân tộc Kinh, Hoa được hưởng lợi
nhiều hơn dân tộc thiểu số, sống ở miền Bắc hưởng nhiều an sinh xã hội hơn
ở miền Nam.
Như chúng ta biết, an sinh xã hội giúp cải thiện kỹ năng và sức khỏe
cho lực lượng lao động quốc gia, từ đó, giúp các doanh nghiệp có tính cạnh
tranh hơn. Đồng thời, an sinh xã hội giúp cộng đồng có thể chia sẻ và quản lý
được rủi ro kinh tế. Nếu không doanh nghiệp và người lao động dễ bị rủi ro, ít
có khả năng đổi mới. Quan trọng hơn, một hệ thống an sinh xã hội tốt có thể
giúp người dân tự thoát nghèo và không thể tái nghèo. Nước ta đang cố gắng
thực hiện chính sách an sinh xã hội nhằm đảo bảo công bằng nhất, đem lại lợi
ích cho toàn dân nhưng thực tế cho thấy, một bộ phận người dân nghèo vẫn
chưa thực sự được hưởng những lợi ích mà an sinh xã hội đem lại.
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Mai SVTH: Phạm Thị Trang
8
Hiện nay ở Việt Nam, nhóm giàu nhất nhận được 47% lương hưu, còn
nhóm nghèo nhất chỉ nhận được 2%. Nhóm giàu nhất nhận được 45% trợ giúp
y tế, còn nhóm nghèo nhất chỉ nhận được 7%. Tỷ lệ nhận trợ giúp giáo dục
của nhóm giàu nhất và nghèo nhất tương ứng là 35% và 15%

7
. Chuyên gia
kinh tế cao cấp Jonanthan Pincus kết luận: nhìn tổng quát, tình hình an sinh
xã hội Việt Nam là luỹ thoái.
Ông phân tích thêm, người hưởng lợi ích từ an sinh xã hội của Việt
Nam lại là nhóm có thu nhập cao. Bất cứ lợi ích nào mà người nghèo nhận
được từ an sinh xã hội lại bị lấy lại bằng cách trả phí sử dụng và các khoản
chi tiêu khác cho y tế và giáo dục.
Chính phủ trợ cấp tiền cho các hộ nghèo nhất nhưng lại lấy đúng khoản
đó thông qua chi phí sử dụng. “Nếu một bên cho tiền thông qua an sinh xã
hội, một bên lấy lại thông qua các khoản phí, lợi ích của người dân thu được
sẽ bằng 0, thậm chí, ở con số âm”, ông Pincus nhấn mạnh.
Cũng theo thông tin từ UNDP công bố năm 2008, xét riêng về thu
nhập, nhóm 20% giàu nhất có thu nhập gấp 8 lần nhóm 20% nghèo nhất và
gấp 2,6 lần so với mức thu nhập bình quân của cả nước. Về an sinh xã hội,
nhóm 20% giàu nhất có thu nhập từ an sinh xã hội gấp 10 lần so với nhóm
20% nghèo nhất (660 nghìn đồng so với 70 nghìn đồng).
Cụ thể hơn, xét trên tất cả các thành phần của các chương trình an sinh
xã hội (bảo hiểm xã hội cho người đang đi làm và hưu trí, trợ cấp y tế, trợ cấp
giáo dục và phúc lợi xã hội) thì hai nhóm người giàu nhất đều được hưởng
phần lớn.
2.3. Nguyên nhân dẫn đến khoảng cách giàu nghèo ở nước ta ngày càng
gia tăng
Khoảng cách giàu nghèo ở nước ta ngày càng gia tăng là do ảnh hưởng
của rất nhiều nguyên nhân như: vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, trình độ dân
trí, cơ chế chính sách chưa được tốt …
7()
Việt nam.net
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Mai SVTH: Phạm Thị Trang
9

Vị trí địa lí của nước ta bên cạnh mặt thuận lợi cho phát triển kinh tế
cũng gây nhiều khó khăn do hình thế trải dài, gây nên sự cách biệt chênh lệch
về phát triển kinh tế giữa các vùng lãnh thổ trong lịch sử.
Nước ta là nước có điều kiện tự nhiên không thuận lợi các thiên tai như
lũ, lụt, hạn hán, sâu bệnh … thường xuyên xảy ra đe dọa tới tài sản của con
người. Do vậy những vùng thường xuyên xảy ra những thiên tai dịch bệnh thì
nền kinh tế của người dân ở vùng này rất kém phát triển.
Do cơ chế chính sách chưa thoả đáng: trung ương cũng như địa phương
chưa có chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng thoả đáng, nhất là các vùng núi cao,
vùng sâu, vùng căn cứ kháng chiến cũ, thiếu các chính sách đồng bộ như:
chính sách ưu đãi, khuyến khích sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập, cung
cấp dịch vụ y tế, giáo dục đào tạo, văn hoá cũng như chuyển giao công nghệ,
tổ chức chưa tốt việc chăm lo của cộng đồng xã hội đối với người nghèo.
Hiện nay nước ta đang trên con đường phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa do đó có những người đã nhanh chóng tiếp thu
những tri thức, khoa học tiến bộ, họ thích ứng nhanh chóng với sản xuất kinh
doanh và các nghành dịch vụ. Cuộc sống của bộ phận này được cải thiện
những khoản thu của họ không những đủ để chi tiêu cho sinh hoạt hàng ngày
mà còn để mua sắm tài sản cố định để nâng cao mức sống hoặc tích lũy để mở
rộng sản xuất. Vì vậy mức sống của họ ngày càng cao. Còn một số bộ phận
không chạy theo được sự thay đổi của xã hội thì ngày càng tụt sâu dưới đáy
xã hội.
Tất cả những nguyên nhân trên đã làm những người nghèo ngày càng
nghèo thêm và những người giàu thì giàu thêm và tạo ra hố ngăn giữa người
giàu và người nghèo ngày càng rộng.
Tóm lại, qua thực trạng Việt Nam như hiện nay ta có thể thấy hàng loạt
những nguyên nhân dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo. Có rất nhiều nguyên
nhân chúng tác động qua lại lẫn nhau và tạo nên vận may, cơ hội của mỗi cá
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Mai SVTH: Phạm Thị Trang
10

nhân, do vậy tạo nên sự khác biệt chênh lệch trong thu nhập, tài sản và hàng
loạt các mặt khác của cuộc sống tạo nên sự phân hoá giàu nghèo trong xã hội.
2.4. Hậu quả của chênh lệch giàu nghèo ở nước ta
Bất bình đẳng gia tăng
Sự phân hóa giàu nghèo trên thực tế dẫn đến làm trầm trọng hơn những
bất bình đẳng xã hội. Đó là: Sự cách biệt giữa người giàu và người nghèo
ngày càng rộng. Những người giàu ngày càng có cơ hội phát triển do có
những điều kiện về vốn và kỹ thuật còn người nghèo phải làm thuê và bị
bóc lột. Họ rất ít có cơ hội tiếp cận và được đảm bảo những điều kiện sống cơ
bản, tối thiểu. Một mặt vì họ quá nghèo không đủ tài chính trang bị vốn, tri
thức, kĩ thuật mặt khác trong cơ chế thị trường hoạt động dịch vụ cơ bản có
xu hướng phục vụ người giàu là chính. Ở nông thôn người nghèo thường
thiếu vốn làm ăn, muốn có vốn họ phải thế chấp nhà cửa ruộng vườn nên
không có khả năng đảm bảo tài chính nếu thiên tai xảy ra, chính vì vậy họ
không dám đầu tư nên không thoát khỏi tình trạng nghèo thâm niên. Chính vì
vậy trong xã hội sự bất bình đẳng ngày càng trầm trọng.
Trong các hộ gia đình nghèo phụ nữ, trẻ em, người già lại là những
người thiệt thòi nhất, đặc biệt hộ nghèo thường rơi vào những gia đình là đối
tượng quan tâm của xã hội (gia đình liệt sĩ, thương binh, người có công với
nước ) thì vấn đề này càng trở nên phức tạp hơn.
Với nền kinh tế thị trường như hiện nay, thì phân phối không thể công
bằng: Đối với một số người giàu, giàu lên nhanh chóng nhờ một số hoạt động
siêu lợi nhuận như kinh doanh địa ốc, bất động sản, một số loại hình hoạt
động thương mại nhưng họ phải có vốn có tri thức tuy nhiên bên cạnh đó
có một số người làm giàu bất hợp pháp (buôn lậu, trốn thuế, tham nhũng )
Đặc biệt là tình trạng tham nhũng, quan lieu và các tệ nạn xã hội làm ảnh
hưởng tới sự ổn định chính trị -xã hội và không tạo động lực cho sự phát triển
kinh tế - xã hội.
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Mai SVTH: Phạm Thị Trang
11

Về hành vi, lối sống
Phân hóa giàu nghèo góp phần tạo sự đa dạng trong các hình mẫu lối
sống. Sự phát triển của lối sống tiêu dùng xa hoa, lãng phí trong bộ phận dân
cư khá giả có ảnh hưởng xấu tới các nhóm dân cư khác. Đặc biệt một số bộ
phận gia đình mới phất lên (nhờ gặp may, hoặc do kế thừa ) sử dụng tiền
theo lối sống buông thả, bất chấp các chuẩn mực giá trị, đạo đức, hoặc không
quan tâm đến con cái, để chúng hư hỏng với cuộc sống xa đoạ, đồi truỵ mà
không biết.
Đây là một trong những nguồn gốc của tệ nạn ma tuý xã hội mại dâm
và tình trạng tội phạm gia tăng như hiện nay.
Và chính sự tiêu xài hoang phí này cũng làm ảnh hưởng tới những
người nghèo, hoặc những ngưòi thuộc tầng lớp trung lưu. Những người nghèo
thì họ cảm thấy không còn gì để mất vì vậy họ hành động không như xã hội
mong đợi là ăn cắp, trung gian trong những con đường buôn lậu, vận chuyển
ma tuý, bán dâm nhằm mục đích giàu lên nhanh chóng, còn người khá giả,
trung lưu dựa trên cơ sở sẵn có của mình (của cải, vốn, mối quan hệ ) moắc
ngoặc với nhau làm ăn phi pháp.
Ảnh hưởng của phân hóa giàu nghèo còn lệch lạc các định hướng giá trị
và chuẩn mực đạo đức, lối sống của xã hội nhất là đối với thế hệ trẻ: phân hóa
giàu nghèo gây tình trạng thiếu hụt văn hoá trong phát triển.
Những thanh niên được sinh ra trong những gia đình khá giả, có quyền
lực thường có tư tưởng "con ông cháu cha" coi thường luân lý, đạo đức xã
hội, không chịu củng cố kiến thức.
Còn những gia đình nghèo lại không đủ điều kiện để cho con ăn học
chính vì vậy nó gây nên tình trạng thiếu hụt văn hoá trong xã hội. Nếu không
sớm phát hiện và nhận thức đầy đủ tác động tiêu cực của xu hướng này để
sớm có giải pháp khắc phục thì xã hội không thể đạt được sự phát triển bền
vững.
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Mai SVTH: Phạm Thị Trang
12

Như vậy , trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khoảng cách chênh
lệch giàu nghèo có xu hướng ngày càng tăng lên và nó có ảnh hưởng tích cực
và tiêu cực đối với xã hội .
Vì vậy chúng ta phải nhận diện rõ ảnh hưởng của nó để phát huy mặt
tích cực, và giải quyết mặt tiêu cực của sự phân hóa giàu nghèo. Nếu không
giải quyết được mặt tiêu cực thì nó sẽ làm lệch hướng đường lối xây dựng đất
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
Theo Báo cáo phát triển Việt Nam năm 2009 của Ngân hàng thế giới
(WB), người nghèo ngày càng phải chi nhiều hơn “tiền túi” của mình cho các
dịch vụ xã hội, y tế và là một trong những nguyên nhân làm cho người nghèo
ngày càng ít sử dụng các dịch vụ y tế chuyên nghiệp. Xác suất bị còi xương
trong nhóm 20% dân nghèo nhất cao gấp 3 lần so với trẻ em của nhóm 20%
dân giàu nhất.
Trong khi đó, về mối liên hệ giưã tuổi cao và nghèo ở Việt Nam, báo
cáo cho biết, người cao tuổi có xu hướng làm việc và làm nhiều giờ hơn nếu
như không chung sống cùng người trong độ tuổi lao động. Khoảng nửa số phụ
nữ vẫn làm kinh tế ở độ tuổi 70 - 75 và 20% vẫn tiếp tục làm việc ở tuổi 80 -
85.
Mức độ bao phủ của chính sách xã hội còn thấp và chất lượng cung cấp
dịch vụ chưa đáp ứng yêu cầu của đối tượng thụ hưởng. Tỷ lệ lao động tham
gia bảo hiểm xã hội mới chiếm khoảng 17,6% lực lượng lao động, hơn 30%
lao động trong diện bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng chưa tham gia.
Kết quả xoá đói giảm nghèo chưa thật vững chắc, tỷ lệ hộ nghèo đã
thoát nghèo nhưng nằm sát chuẩn nghèo rất lớn (70,5-80%). Nước ta có
khoảng 1,3 triệu đối tượng cần hưởng trợ cấp xã hội, nhưng tỷ lệ đối tượng
chưa được hưởng trợ cấp xã hội còn rất lớn 48%.
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Mai SVTH: Phạm Thị Trang
13
2.5. Giải pháp nhằm thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, đảm bảo an sinh
xã hội

Triển khai nhanh các cơ chế, chính sách đã ban hành, đặc biệt là
Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo,
Chương trình nhà ở xã hội, hỗ trợ nhà ở cho người nghèo, Chương trình dạy
nghề cho lao động nông thôn, các chương trình khuyến nông, khuyến lâm,
khuyến ngư, các chương trình tín dụng chính sách xã hội.
Ban hành cơ chế, chính sách đủ mạnh để khuyến khích doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế đầu tư, giải quyết việc làm ở nông thôn, phục vụ
ngư dân ra biển, đảo. Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung và ban hành mới một số
chính sách cho phù hợp với tình hình thực tế và từng bước hoàn thiện hệ
thống các cơ chế, chính sách cho phù hợp với tình hình thực tế và từng bước
hoàn thiện hệ thống các cơ chế, chính sách về an sinh xã hội, điều chỉnh các
chương trình 134, 135; ban hành chuẩn nghèo mới, điều chỉnh lương tối thiểu
chung và lương tối thiểu vùng của doanh nghiệp, chính sách trợ cấp mất sức
lao động Khuyên khích doanh nghiệp hỗ trợ thiết thực cải thiện đời sống vật
chất, tinh thần cho người lao động, nhất là ở các khu công nghiệp tập trung và
ở các vùng dự án phải thu hồi đất.
Chủ động lập phương án cụ thể, chỉ đạo sát sao việc phòng chống thiên
tai, dịch bệnh và tìm kiếm cứu nạn, giảm đến mức thấp nhất thiệt hại về người
và tài sản, không để dịch bệnh bùng phát và lây lan. Ưu tiên bố trí đủ nguồn
vốn, tăng cường dự trữ quốc gia về lương thực, bảo đảm nguồn cứu trợ kịp
thời, đúng đối tượng, đúng chính sách, hạn chế tối đa việc thất thoát, lãng phí.
Tiếp tục thể chế hoá các chủ trương, quan điểm của Đảng về an sinh xã
hội thành các cơ chế, chính sách, luật pháp. Xây dựng và thực hiện chính sách
tăng trưởng kinh tế gắn với giảm nghèo.
Nghiên cứu, đánh giá và cảnh báo tác động của hội nhập kinh tế quốc
tế đến an sinh xã hội để có chính sách phù hợp giảm thiểu tác động tiêu cực.
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Mai SVTH: Phạm Thị Trang
14
Trước mắt, để ổn định đời sống của người nghèo, đối tượng chính sách
xã hội và người có thu nhập thấp trong tình hình lạm phát hiện nay, Chính

phủ tập trung chỉ đạo tổ chức thực hiện đầy đủ, đúng, kịp thời, có hiệu quả
các chính sách bảo trợ xã hội, chính sách với hộ nghèo, h ộ đồng bào dân tộc
thiểu số đã được ban hành, không để bất kỳ người dân nào, hộ gia đình nào bị
đói, có chính sách mà không được hưởng; đồng thời các tỉnh, thành phố có
điều kiện về ngân sách sớm xem xét, quyết định mức trợ cấp xã hội cao hơn
mức quy định.
Tăng đầu tư và ngân sách cho thực hiện hiệu quả chính sách và các
chương trình mục tiêu về an sinh xã hội như việc làm, phát triển nguồn nhân
lực, dạy nghề, xuất khẩu lao động và an toàn vệ sinh lao động, giảm nghèo;
hỗ trợ các xã đặc biệt khó khăn; nâng cao mức sống của người có công;
chương trình trợ giúp người cao tuổi, chương trình chăm sóc thay thế trẻ em
đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng; chương trình trợ giúp người tàn tật;
chương trình phòng chống tệ nạn xã hội
Hoàn thiện và đổi mới phương thức quản lý, hoạt động của hệ thống sự
nghiệp cung cấp dịch vụ an sinh xã hội theo hướng đơn vị tự chủ và tự chịu
trách nhiệm, chuyển mạnh sang cung cấp dịch vụ công và chăm sóc đối tượng
dựa vào cộng đồng, bảo đảm cho sự phát triển bền vững lĩnh vực an sinh xã
hội.
2.6. Khuyến nghị
Việt Nam cần một phương pháp tiếp cận hiện đại, tích hợp với chính
sách xã hội, để giúp người dân đối phó với các nguy cơ xảy ra với sinh kế,
sức khỏe, tránh bị tái nghèo do ốm đau, khuyết tật, mất việc làm, tuổi cao từ
đó góp phần nâng cao năng suất lao động, khả năng sáng tạo của người dân.
Cần tăng cường cơ sở hạ tầng địa phương, phân bố lại đất đai, công
nhận về pháp lý các hình thức canh tác ở cộng đồng hoặc phát triển những
dịch vụ xã hội bằng ngôn ngữ địa phương.
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Mai SVTH: Phạm Thị Trang
15
Các Bộ, ngành nghiên cứu chủ động áp dụng các hình thức hỗ trợ cần
thiết đối với người nghèo, vùng nghèo, đối với những bộ phận xã hội ít được

hưởng lợi hoặc bị thiệt thòi trong quá trình hội nhập, đặc biệt quan tâm tới
nông nghiệp, nông thôn và nông dân.
Để thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, cần ưu tiên củng cố hệ thống an
sinh xã hội theo hướng mở rộng diện bao phủ phổ cập đến mọi người dân, để
nhiều hộ nghèo có mức thu nhập chi cho tiêu dùng ở ngay sát trên chuẩn
nghèo được bảo vệ trước tác động của các cú sốc trong bối cảnh hội nhập;
giảm sự chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng, đặc biệt ở khu vực nông thôn,
miền núi, vùng sâu vùng sa, vùng hải đảo. Cần thúc đẩy việc đa dạng hoá
trong nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm bớt việc
làm nông nghiệp và tăng việc làm phi nông nghiệp ở những vùng này.
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Mai SVTH: Phạm Thị Trang
16
CHƯƠNG 3 TÌNH HUỐNG
Khốn cảnh vợ sắp sinh, chồng nguy kịch
Chị Nguyễn Thị Hảo mấy ngày nay phải “vác bầu” đôn đáo khắp nơi
để xoay tiền vì chồng chị bị tai nạn giao thông bệnh viên yêu cầu gia đình
phải đóng tiền tạm ứng là 10 triệu đồng.
Một tháng sau ngày cưới anh liên tục sốt cao nước gia nhợt nhạt đến
bệnh viện bác sĩ cho biết anh bị viêm gan siêu vi B. Mang căn bện này anh
Luận phải nghỉ làm công nhân vì không thể lao động nên anh chuyển sang
nghề bán bình ắc quy tái chế ở vỉa hè. Dù thu nhập thất thường bữa có bữa
không nhưng bình quân mỗi ngày anh cũng kiếm được 50 – 70 nghìn đồng.
sau khi hai cô con gái Vân Anh 6 tuổi và Quỳnh Hương 2 tuổi chào đời do
sức quá yếu nên đến phiên chị hảo phải nghỉ làm công nhân. Từ đó gia đình
chị lâm vào cảnh túng quẫn. Đứa con gái đầu mang bệnh rối loạn thần kinh,
do không được chữa trị nên đến nay tình trạng của cháu mỗi ngày một ngăng
thêm. Để trang trải cho cuộc sống mỗi tháng anh Luận phải vai lãi 2 triệu
đồng trả góp với lãi xuất 4%. Chỉ gần một tháng nữa là chị sinh nhưng tai nạn
đến quá bất ngờ số tiêng gần 1 triệu đồng chị dành dụm để sinh con chẳng
thấm vào đâu vì hiện tại viện phí của anh Luận đã lên đến hơn 30 triệu đồng.

Gia đình nôi ngoại ở xa, anh em nghèo nên khi hay tin mỗi người cũng
chỉ gửi vào giúp đỡ được vài ba trăm. Đến nay tất cả các chỗ vay tiền đã cạn,
những chỗ cho vay lãi suất cao cũng không cho chị vay nữa trong khi bệnh
viên đăng yêu cầu phải nộp viện phí cho anh Luận. Mỗi ngày trong bệnh viện
chi phí thuốc thang của anh lên đến 2,5 triệu đồng trong khi anh không có bảo
hiểm y tế.
Hiện nay gia đình chị đăng rất cần sự quan tâm giúp đỡ của chính
quyền và toàn xã hội để chị có đủ tiền chữa trị cho chồng và sinh con.
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Mai SVTH: Phạm Thị Trang
17
3.1. Nhận diện vấn đề
Gia đình chị Hảo đang gặp khó khăn về kinh tế.Anh luận đang phải
nằm viện vì tai nạn giao thông.Chị Hảo còn nửa tháng nữa là sinh. Con gái
đầu của chị bị bệnh rối loạn thần kinh.
3.2. Nguyên nhân
Vợ chồng anh Luận chị Hảo sức khỏe yếu nên đều đã nghỉ làm công
nhân mất nguồn thu nhập.
Anh Luận bị tai nạn chị Hảo sắp sinh không có nguồn lao động tạo ra
thu nhập để trang trải cho cuộc sống gia đình và tiền để chạy chữa cho anh
Luận cũng như việc chị Hảo sắp sinh.
3.3. Giải pháp
Giải pháp trước mắt
Kêu gọi sự giúp đỡ, ủng hộ từ các nhà hảo tâm, các cá nhân, tập thể để
gia đình chị trang trải cho chi phí chữa bệnh của anh Luận, chuẩn bị những
thứ thiết yếu cho việc sinh của chị.
Giải pháp lâu dài
Đưa các chính sách bảo đảm an sinh xã hội hiện nay như: chính sách
việc làm, chính sách trợ giúp thất nghiệp, bảo hiểm y tế…. đến với chị để chị
có thể tiếp cận chúng.
Tìm được việc làm phù hợp với tình hình sức khỏe của anh chị sau khi

anh Luận ra viện cũng như sau khi chị Hảo sinh con để tiện cho việc chăm
sóc con cái.
3.4. Vai trò của nhân viên công tác xã hội
Giúp gia đình chị tiếp cận được với các chính sách bảo đảm an sinh xã
hội của nhà nước để có thể sử dụng tối đa nguồn nhân lực của xã hội.
Tìm hiểu một số nghề phù hợp với khả năng của anh chị tạo ra thu nhập
để lo cho cuộc sống hàng ngày và nuôi ba đứa con ăn học.
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Mai SVTH: Phạm Thị Trang
18
Tìm một số nguồn hỗ trợ cho anh chị thoát khỏi khó khăn trước mắt
trang trải cho chi phí chạy chữa bệnh cũng như sinh con.
Tư vấn, tham vấn cho gia đình anh chị thoát khỏi hoang mang trước
khủng hoảng lớn này để có thể đứng lên làm lại từ đầu.
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Mai SVTH: Phạm Thị Trang
19
PHẦN 3 KẾT LUẬN
Như vậy, để phát triển bền vững, chúng ta cần chú trọng đến phát triển
vùng, sao cho khoảng cách chênh lệch giữa các vùng, miền phải giảm đi
tương đối, theo hướng các vùng kém phát triển phải tăng tốc nhanh hơn các
vùng phát triển khác, để sự chênh lệch giàu nghèo có xu hướng giảm đi, để an
sinh xã hội thực sự phổ cập toàn diện đến tất cả mọi người.
An sinh xã hội có một vai trò, ý nghĩa rất quan trọng trong sự phát triển
của mỗi quốc gia, đặc biệt là với Việt Nam, hệ thống an sinh xã hội đã đóng
góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế - xã hội cuả đất nước trong thời gian
vừa qua.
Trong thời gian tới, việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp để hoàn
thiện hệ thống an sinh xã hội, vừa ngăn chăn suy giảm kinh tế, khôi phục đà
tăng trưởng và bảo đảm an sinh xã hội còn gặp rất nhiều khó khăn, thách thức
nặng nề đòi hỏi sự nỗ lực và quyết tâm rất lớn của toàn Đảng, toàn dân.
Nhưng với những truyền thống tốt đẹp của con người Việt Nam như tinh thần

trách nhiệm, đoàn kết, yêu thương giúp đỡ lần nhau, chúng ta sẽ vượt qua
những khó khăn, thách thức để tất cả người dân đều được hưởng những lợi
ích một cách toàn diện từ sự phát triển của đất nước.
Do đây là một đề tài khá mới, ít được các bạn sinh viên nghiên cứu và
việc tìm kiếm, xử lý tài liệu còn gặp nhiều hạn chế nên chắc chắn bài tiểu luận
còn gặp một số thiếu sót. Em rất mong sự đóng góp của Cô giáo và các bạn
để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Mai SVTH: Phạm Thị Trang
20
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Nhập môn An sinh xã hội. Trường Đại học Lao Động -Xã
hội.
2. An sinh xã hội và phát triển nguồn nhân lực. TS Mạc Văn Tiến. NXB
Lao động -Xã hội.
3. www.asset.vn
4. Báo Người Lao động
5. www.vietnamnet.vn
6. www.vietbao.vn
7. www.tapchicongsan.vn
8. www.laodong.com.vn
9. www.tuoitre.com.vn
10. www.molisa.gov.vn
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Mai SVTH: Phạm Thị Trang
21
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Mai SVTH: Phạm Thị Trang
22

×