Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Báo cáo đề tài:" TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG" pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (867.43 KB, 67 trang )

Phân tích hiệu quả sử dụng Tài Sản Lưu Động GVHD: Th.S.Nguyễn Tri Phương
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 10
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TÀI SẢN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG 1
I. Những vấn đề cơ bản về tài sản lưu động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường 1
1. Khái niệm tài sản lưu động 1
2. Đặc điểm tài sản lưu động 1
4. Kết cấu tài sản lưu động 2
5. Nguồn hình thành tài sản lưu động của doanh nghiệp 3
II. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động 4
1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản lưu động 4
Hiện nay có rất nhiều quan điểm về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong doanh
nghiệp. Trong khuôn khổ chuyên đề này chúng ta đứng trên quan điểm nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tức là làm sao để chỉ phải bỏ ra một lượng tài sản
nhỏ nhất mà thu về được lợi nhuận lớn nhất 4
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì vấn đề
sống còn doanh nghiệp cần quan tâm là tính hiệu quả. Chỉ khi hoạt động sản xuất
kinh doanh có hiệu quả doanh nghiệp mới có thể tự trang trải chi phí đã bỏ ra, làm
nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước và quan trọng hơn là duy trì và phát triển quy mô
hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế là kết quả tổng
hợp của một loạt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của các yếu tố bộ phận. Trong đó,
hiệu quả sử dụng tài sản lưu động gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp cũng như
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó các doanh nghiệp phải luôn
tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động 4
Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động có vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp, bởi khác với tài sản cố định, tài sản lưu động cần các
biện pháp linh hoạt, kịp thời phù hợp với từng thời điểm thì mới đem lại hiệu quả
cao. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là một trong những căn cứ đánh giá năng lực


sản xuất, chính sách dự trữ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp và nó cũng có ảnh
hưởng lớn đến kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp 4
Có thể nói rằng mục tiêu lâu dài của mỗi doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Việc
quản lý sử dụng tốt tài sản lưu động sẽ góp phần giúp doanh nghiệp thực hiện được
mục tiêu đã đề ra. Bởi vì quản lý tài sản lưu động không những đảm bảo sử dụng tài
sản lưu động hợp lý, tiết kiệm mà còn có ý nghĩa đối với việc hạ thấp chi phí sản
xuất, thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm và thu tiền bán hàng, từ đó sẽ làm tăng doanh
thu và lợi nhuận của doanh nghiệp 4
Tóm lại, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp có thể hiểu là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác và quản lý tài sản lưu động của doanh
nghiệp, đảm bảo lợi nhuận tối đa với số lượng tài sản lưu động sử dụng với chi phí
thấp nhất. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là yêu cầu tất yếu khách quan
của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Mặc dù hầu hết các vụ phá sản
trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố, chứ không phải chỉ đơn thuần do quản
trị tài sản lưu động không tốt. Nhưng cũng cần thấy rằng sự bất lực của một số
doanh nghiệp trong việc hoạch định và kiểm soát một cách chặt chẽ các loại tài sản
lưu động hầu như là một nguyên nhân dẫn đến thất bại cuối cùng của họ. Để đánh
SVTH: Phan Thị Thu Huyền - 36H10K61.C
Phân tích hiệu quả sử dụng Tài Sản Lưu Động GVHD: Th.S.Nguyễn Tri Phương
giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động chúng ta có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu khác
nhau nhưng tốc độ luân chuyển tài sản lưu động là chỉ tiêu cơ bản và tổng hợp nhất
phản ánh trình độ sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp 4
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động 4
Tốc độ luân chuyển tài sản lưu động là một chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả sử
dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp. Tốc độ luân chuyển tài sản lưu động nhanh
hay chậm nói lên tình hình tổ chức các mặt: mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của
doanh nghiệp có hợp lý hay không, các khoản vật tư dự trữ sử dụng tốt hay không,
các khoản phí tổn trong quá trình sản xuất kinh doanh cao hay thấp. Thông qua phân
tích chỉ tiêu tốc độ luân chuẩn tài sản lưu động có thể giúp cho doanh nghiệp đẩy
nhanh được tốc độ luân chuyển, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động 4

a. Vòng quay tài sản lưu động trong kỳ 5
Đây là chỉ tiêu nói lên số lần quay (vòng quay) của tài sản lưu động trong một thời
kỳ nhất định (thường là một năm), chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu
động trên mối quan hệ so sánh giữa kết quả sản xuất (tổng doanh thu thuần) và số tài
sản lưu động bình quân bỏ ra trong kỳ. Hay nói cách khác, Chỉ tiêu vòng quay tài
sản lưu động phản ánh trong một năm tài sản lưu động của doanh nghiệp luân
chuyển được bao nhiêu vòng hay một đồng tài sản lưu động bình quân trong năm
tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Số vòng quay tài sản lưu động trong kỳ
càng cao thì càng tốt. 5
b. Hệ số đảm nhiệm tài sản lưu động 5
Hệ số này cho biết để đạt được mỗi đơn vị doanh thu, doanh nghiệp phải sử dụng
bao nhiêu % đơn vị TSLĐ. Hệ số này càng thấp, thì hiệu quả sử dụng TSLĐ của
doanh nghiệp càng cao, vì khi đó tỷ suất lợi nhuận của một đồng tài sản lưu động sẽ
tăng lên 6
c. Hệ số sinh lời tài sản lưu động 6
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản lưu động có thể tạo ra được bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Mức doanh lợi tài sản lưu động càng cao
chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản lưu động càng cao 6
d. Mức tiết kiệm tài sản lưu động 6
Mức tiết kiệm tài sản lưu động số tài sản lưu động doanh nghiệp tiết kiệm được do
tăng tốc độ luân chuyển vốn. Doanh nghiệp càng tăng được vòng quay tài sản lưu
động thì càng có khả năng tiết kiệm được tài sản lưu động, càng nâng cao được hiệu
quả sử dụng tài sản lưu động 6
e. Thời gian 1 vòng luân chuyển TSLĐ 6
Thời gian 1 vòng luân chuyển tài sản lưu động cho cho biết trong khoảng thời gian
bao nhiêu ngày thì tài sản lưu động luân chuyển được một vòng. Chỉ tiêu này càng
bé cho thấy tốc độ lưu chuyển tài sản lưu động càng nhanh 6
f. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán 6
+ Khả năng thanh toán hiện hành 7
Đây là chỉ số đo lường khả năng doanh nghiệp đáp ứng các nghĩa vụ tài chính ngắn

hạn. Nói chung thì chỉ số này ở mức 2-3 được xem là tốt. Chỉ số này càng thấp ám
chỉ doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn đối với việc thực hiện các nghĩa vụ của mình
nhưng một chỉ số thanh toán hiện hành quá cao cũng không luôn là dấu hiệu tốt, bởi
vì nó cho thấy tài sản của doanh nghiệp bị cột chặt vào “ tài sản lưu động” quá nhiều
và như vậy thì hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là không cao 7
+ Khả năng thanh toán nhanh 7
SVTH: Phan Thị Thu Huyền - 36H10K61.C
Phân tích hiệu quả sử dụng Tài Sản Lưu Động GVHD: Th.S.Nguyễn Tri Phương
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán của tiền và các khoản phải thu nghĩa là các
tài sản có thể chuyển nhanh thành tiền đối với các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp. Chỉ số thanh toán nhanh đo lường mức thanh khoản cao hơn. Chỉ những tài
sản có tính thanh khoản cao mới được đưa vào để tính toán. Hàng tồn kho và các tài
sản ngắn hạn khác được bỏ ra vì khi cần tiền để trả nợ, tính thanh khoản của chúng
rất thấp 7
+ Khả năng thanh toán tức thời 7
Hệ số này cho biết khả năng đáp ứng ngay các nhu cầu thanh toán đến hạn của
doanh nghiệp .Nói cách khác nó cho biết, cứ một đồng nợ ngắn hạn thì có bao nhiêu
tiền mặt đảm bảo chi trả? 7
g. Vòng quay hàng tồn kho 7
Chỉ số này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu quả như thế nào. Chỉ số
vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và
hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp. Có nghĩa là doanh nghiệp
sẽ ít rủi ro hơn nếu nhìn thấy trong báo cáo tài chính, khoản mục hàng tồn kho có
giá trị giảm qua các năm. Tuy nhiên chỉ số này quá cao cũng không tốt vì như thế có
nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột
ngột thì rất có thể khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh
giành thị phần. Thêm nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất
không đủ có thể khiến cho dây chuyền bị ngưng trệ. Vì vậy chỉ số vòng quay hàng
tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất đáp ứng được nhu cầu khách
hàng 8

Trong đó: hàng tồn kho bình quân = (hàng tồn kho trong báo cáo năm trước + hàng
tồn kho năm nay) /2 8
h. Vòng quay các khoản phải thu 8
8
Đây là một chỉ số cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà doanh nghiệp
áp dụng đối với các bạn hàng. Chỉ số vòng quay càng cao sẽ cho thấy doanh nghiệp
được khách hàng trả nợ càng nhanh. Nhưng nếu so sánh với các doanh nghiệp cùng
ngành mà chỉ số này vẫn quá cao thì có thể doanh nghiệp sẽ có thể bị mất khách
hàng vì các khách hàng sẽ chuyển sang tiêu thụ sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh
cung cấp thời gian tín dụng dài hơn. Và như vậy thì doanh nghiệp chúng ta sẽ bị sụp
giảm doanh số. Khi so sánh chỉ số này qua từng năm, nhận thấy sự sụt giảm thì rất
có thể là doanh nghiệp đang gặp khó khăn với việc thu nợ từ khách hàng và cũng có
thể là dấu hiệu cho thấy doanh số đã vượt quá mức 8
Trong đó: các khoản phải thu trung bình= (các khoản phải thu còn lại trong báo cáo
của năm trước và các khoản phải thu năm nay)/2 8
i. Kỳ thu tiền bình quân 8
Chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá khả năng thu hồi vốn trong thanh toán 8
trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân một ngày 8
Nó cho biết bình quân trong bao nhiêu ngày, doanh nghiệp có thể thu hồi các khoản
phải thu của mình. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình
càng nhỏ và ngược lại. Kỳ thu tiền trung bình cao hay thấp trong nhiều trường hợp
chưa thể có kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại các mục tiêu và chính sách
của doanh nghiệp như mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng 8
SVTH: Phan Thị Thu Huyền - 36H10K61.C
Phân tích hiệu quả sử dụng Tài Sản Lưu Động GVHD: Th.S.Nguyễn Tri Phương
Các chỉ tiêu trên đây tuy không phản ánh trực tiếp hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
nhưng nó cũng là những công cụ mà người quản lý tài chính cần xem xét để điều
chỉnh việc sử dụng tài sản lưu động sao cho đạt hiệu quả cao nhất 8
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản lưu động 8
3.1. Nhân tố bên trong 10

Đây là các nhân tố nằm trong nội tại doanh nghiệp có tác động trực tiếp đến hiệu quả sử
dụng tài sản lưu động nói riêng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói
chung. Đó là nhân tố như: 10
3.1.1. Quản lý dự trữ, tồn kho 10
Dự trữ, tồn kho là một bộ phận quan trọng của tài sản lưu động, là những bước đệm
cần thiết cho quá trình hoạt động của doanh nghiệp 10
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp không thể tiến hành sản xuất
đến đâu mua hàng đến đó mà cần phải có nguyên vật liệu dự trữ. Nguyên vật liệu dự
trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng nó có vai trò rất lớn để cho quá trình sản
xuất kinh doanh tiến hành được bình thường. Quản lý vật liệu dự trữ hiệu quả sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động. Do vậy, doanh nghiệp tính toán dự
trữ một lượng hợp lý vật liệu, nếu dự trữ quá lớn sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn, còn
nếu dự trữ quá ít sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn gây ra hàng
loạt các hậu quả như mất thị trường, giảm lợi nhuận của doanh nghiệp… 10
Tồn kho trong quá trình sản xuất là các nguyên vật liệu nằm ở các công đoạn của dây
chuyền sản xuất. Nếu dây chuyền sản xuất càng dài và càng có nhiều công đoạn sản
xuất thì tồn kho trong quá trình sản xuất sẽ càng lớn. Đây là những bước đệm nhỏ để
quá trình sản xuất được liên tục 10
Khi tiến hành sản xuất xong, do có độ trễ nhất định giữa sản xuất và tiêu thụ, do
những chính sách thị trường của doanh nghiệp…đã hình thành nên bộ phận thành
phẩm tồn kho 10
Hàng hoá dự trữ đối với các doanh nghiệp gồm 3 bộ phận như trên nhưng thông
thường trong quản lý chúng ta tập trung vào bộ phận thứ nhất, tức là nguyên vật liệu
dự trữ cho sản xuất kinh doanh 10
Có nhiều phương pháp được đưa ra nhằm xác định mức dự trữ tối ưu 10
• Quản lý dự trữ theo phương pháp cổ điển hay mô hình đặt hàng hiệu quả nhất - EOQ
(Economic odering Quan tity) 10
Mô hình được dựa trên giả định là những lần cung cấp hàng hoá là bằng nhau. Theo
mô hình này, mức dự trữ tối ưu là: 10
Q* = 10

Trong đó: 10
Q*: Mức dự trữ tối ưu 10
D: toàn bộ lượng hàng hoá cần sử dụng 10
C2: chi phí mỗi lần đặt hàng (chi phí quản lý giao dịch và vận chuyển hàng hoá) 10
C1: chi phí lưu kho đơn vị hàng hoá (chi phí bốc xếp, bảo hiểm, bảo quản…) 10
Điểm đặt hàng mới: 10
Về mặt lý thuyết ta giả định khi nào lượng hàng kỳ trước hết mới nhập kho lượng
hàng mới nhưng trên thực tế hầu như không bao giờ như vậy 10
Nhưng nếu mặt hàng quá sớm sẽ làm tăng lượng nguyên liệu tồn kho. Do vậy các
doanh nghiệp cần phải xác định thời điểm đặt hàng mới 10
Lượng dự trữ an toàn 11
Nguyên vật liệu sử dụng mỗi ngày không phải là số cố định mà chúng biến động
không ngừng. Do đó để đảm bảo cho sự ổn định của sản xuất, doanh nghiệp cần phải
duy trì một lượng hàng tồn kho dự trữ an toàn. Lượng dự trữ an toàn tuỳ thuộc vào
tình hình cụ thể của doanh nghiệp. Lượng dự trữ an toàn là lượng hàng hoá dự trữ
thêm vào lượng dự trữ tại thời điểm đặt hàng 11
SVTH: Phan Thị Thu Huyền - 36H10K61.C
Phân tích hiệu quả sử dụng Tài Sản Lưu Động GVHD: Th.S.Nguyễn Tri Phương
Ngoài phương pháp quản lý dự trữ theo mô hình đặt hàng hiệu quả nhất (EOQ) nhiều
doanh nghiệp còn sử dụng phương pháp sau đây: 11
• Phương pháp cung cấp đúng lúc hay dự trữ bằng 0 11
Theo phương pháp này các doanh nghiệp trong một số ngành nghề có liên quan chặt
chẽ với nhau hình thành nên những mối quan hệ, khi có một đơn đặt hàng nào đó họ
sẽ tiến hành huy động những loại hàng hoá và sản phẩm dở dang của các đơn vị khác
mà họ không cần phải dự trữ. Sử dụng phương pháp này tạo ra sự ràng buộc các doanh
nghiệp với nhau, khiến các doanh nghiệp đôi khi mất sự chủ động trong hoạt động sản
xuất kinh doanh 11
3.1.2. Quản lý tiền mặt 11
Doanh nghiệp tự chủ trong việc quyết định lượng tiền mặt dự trữ. Để quản lý vốn
bằng tiền, DN cần thực hiện những mục tiêu sau: 11

+ Tăng tốc độ thu hồi tiền mặt 11
+ Giảm tốc độ chi tiêu tiền mặt 11
+ Dự báo và xác định nhu cầu vốn bằng tiền 11
+ Đầu tư thích hợp cho những khoản tiền nhàn rỗi 11
*Lập ra kế hoạch vốn bằng tiền: Nội dung cốt lõi của kế hoạch vốn bằng tiền là lập ra
bảng dự toán thu chi ngắn hạn. Bảng này bao gồm 2 phần: 11
- Phần thu: gồm tiền bán hàng,,vốn tăng thêm, nhượng bán tài sản 11
- Phần chi: Bao gồm các khoản chi cho kinh doanh như:mua nguyên vật liệu, chi trả
lương, thưởng, nộp thuế mua TSCĐ, trả nợ vay 11
Trong kỳ kế hoạch sau khi liệt kê các khoản thu chi, cần tiến hành so sánh xác định
mức bội thu, bội chi để có biện pháp nhằm tiến tới cân bằng tích cực 11
- Nếu DN bị bội thu thì thực hiện trả bớt nợ vay cho ngân hàng, nợ khách hàng, nộp
ngân sách, đầu tư vào hoạt động kinh doanh 11
- Nếu DN bị bội chi thì phải tìm biện pháp tăng tốc độ thu hồi nợ, đẩy mạnh giá trị sản
lượng nghiêm thu hoàn thành, vay ngân hàng, giảm bớt chi tiêu 11
* Xây dựng mô hình quản lý vốn bằng tiền: Có 2 mô hình 11
- Mô hình EOQ: Được xây dựng dựa trên các giả định: 11
+ Tình hình thu chi tiền mặt ổn định và đều đặn 11
+ Không tính đến tiền thu trong kỳ hoạch định 11
+ Không có dự trữ cho mục đích an toàn 11
Theo mô hình này lượng tiền dự trữ tối ưu được xác định như sau: 11
Q* = 11
Trong đó: S: là tổng lượng tiền cần thiết trong kỳ 11
i : là lãi suất tiền gửi 11
F: chi phí cố định cho một lần vay 11
- Mô hình Miller: Theo mô hình này DN cần xác định khoảng cách giới hận trên và
dưới cho quá trình vận động vốn bằng tiền theo công thức sau: 12
D= 3* 12
:Phương sai thu chi ngân quỹ mỗi ngày 12
i : lãi suất bình quân mỗi ngày 12

Sau khi xác định khoảng cách giới hạn trên và giới hạn dưới cho quá trình vận động
vốn bằng tiền căn cứ vào nhu cầu sử dụng tiền mặt doanh nghiệp xác định giới hạn
dưới cho quá trình sự trữ tiền. Mức dự trữ tối ưu của doanh nghiệp sẽ được xác định
như sau: 12
Q*= Gđ + d/3 12
3.1.3. Quản lý các khoản phải thu 12
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng hóa hoặc
dịch vụ. Có thể nói hầu hết các công ty đều phát sinh các khoản phải thu nhưng với
mức độ khác nhau, từ mức không đáng kể cho đến mức không thể kiểm soát nổi.
SVTH: Phan Thị Thu Huyền - 36H10K61.C
Phân tích hiệu quả sử dụng Tài Sản Lưu Động GVHD: Th.S.Nguyễn Tri Phương
Kiểm soát khoản phải thu liên quan đến việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Nếu
không bán chịu hàng hóa thì sẽ mất đi cơ hội bán hàng, do đó, mất đi lợi nhuận. Nếu
bán chịu hàng hóa quá nhiều thì chi phí cho khoản phải thu tăng có nguy cơ phát sinh
các khoản nợ khó đòi, do đó, rủi ro không thu hồi được nợ cũng gia tăng. Vì vậy,
doanh nghiệp cần có chính sách bán chịu phù hợp. 12
Khoản phải thu của doanh nghiệp phát sinh nhiều hay ít phụ thuộc vào các yếu tố như
tình hình nền kinh tế, giá cả sản phẩm, chất lượng sản phẩm, và chính sách bán chịu
của doanh nghiệp. Trong các yếu tố này, chính sách bán chịu ảnh hưởng mạnh nhất
đến khoản phải thu và sự kiểm soát của giám đốc tài chính. Giám đốc tài chính có thể
thay đổi mức độ bán chịu để kiểm soát khoản phải thu sao cho phù hợp với sự đánh
đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu có thể kích thích được nhu
cầu dẫn tới gia tăng doanh thu và lợi nhuận, nhưng vì bán chịu sẽ làm phát sinh khoản
phải thu, và do bao giờ cũng có chi phí đi kèm theo khoản phải thu nên giám đốc tài
chính cần xem xét cẩn thận sự đánh đổi này. Liên quan đến chính sách bán chịu,
chúng ta sẽ lần lượt xem xét các vấn đề như tiêu chuẩn bán chịu, điều khoản bán chịu,
rủi ro bán chịu, và chính sách và quy trình thu nợ 12
3.1.3.1. Tiêu chuẩn bán chịu 12
Tiêu chuẩn bán chịu là tiêu chuẩn tối thiểu về mặt uy tín tín dụng của khách hàng đê
được doanh nghiệp chấp nhận bán chịu hàng hóa và dịch vụ. Tiêu chuẩn bán chịu là

một bộ phận cấu thành chính sách bán chịu của doanh nghiệp và mỗi doanh nghiệp
đều thiết lập tiêu chuẩn bán chịu của mình chính thức hoặc không chính thức 12
Tiêu chuẩn bán chịu nói riêng và chính sách bán chịu nói chung có ảnh hưởng đáng kể
đến doanh thu của doanh nghiệp. Nếu đối thủ cạnh tranh mở rộng chính sách bán chịu,
trong khi chúng ta không phản ứng lại điều này, thì nổ lực tiếp thị sẽ bị ảnh hưởng
nghiêm trọng, bởi vì bán chịu là yếu tố ảnh hưởng rất lớn và có tác dụng kích thích
nhu cầu. Về mặt lý thuyết, doanh nghiệp nên hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu đến mức có
thể chấp nhận được, sao cho lợi nhuận tạo ra do gia tăng doanh thu, như là kết quả của
chính sách bán chịu, vượt quá mức chi phí phát sinh do bán chịu. Ở đây có sự đánh đổi
giữa lợi nhuận tăng thêm và chi phí liên quan đến khoản phải thu tăng thêm, do hạ
thấp tiêu chuẩn bán chịu. Vấn đề đặt ra là khi nào doanh nghiệp nên nới lỏng tiêu
chuẩn bán chịu và khi nào doanh nghiệp không nên nới lỏng tiêu chuẩn bán chịu?
Chúng ta xem xét một số mô hình ra quyết định trong quản trị các khoản phải thu 12
MH1 - Mô hình nới lỏng chính sách bán chịu
13
MH2 - Mô hình thắt chặt chính sách bán chịu 13
3.1.3.2. Điều khoản bán chịu 13
Điều khoản bán chịu là điều khoản xác định độ dài thời gian hay thời hạn bán chịu và
tỷ lệ chiết khấu áp dụng nếu khách hàng trả sớm hơn thời gian bán chịu cho phép. Ví
dụ điều khoản bán chịu “2/10 net 30” có nghĩa là khách hàng được hưởng 2% chiết
khấu nếu thanh toán trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hóa đơn được phát hành và nếu
khách hàng không lấy chiết khấu thì khách hàng được trả chậm trong thời gian 30
ngày kể từ ngày phát hành hóa đơn 13
Chính sách bán chịu không chỉ liên quan đến tiêu chuẩn bán chịu như vừa xem xét mà
còn liên quan đến điều khoản bán chịu. Thay đổi điều khoản bán chịu lại liên quan đến
thay đổi thời hạn bán chịu và thay đổi tỷ lệ chiết khấu 13
- Thay đổi thời hạn bán chịu 13
MH3 - Mô hình mở rộng thời hạn bán chịu
13
MH4 - Mô hình rút ngắn thời hạn bán chịu 14

SVTH: Phan Thị Thu Huyền - 36H10K61.C
Phân tích hiệu quả sử dụng Tài Sản Lưu Động GVHD: Th.S.Nguyễn Tri Phương
14
- Thay đổi tỷ lệ chiết khấu 14
Điều khoản chiết khấu liên quan đến hai vấn đề: thời hạn chiết khấu và tỷ lệ chiết
khấu. Thời hạn chiết khấu là khoảng thời gian mà nếu người mua thanh toán trước
hoặc trong thời gian đó thì người mua sẽ được nhận tỷ lệ chiết khấu. Tỷ lệ chiết khấu
là tỷ lệ phần trăm của doanh thu hoặc giá bán được khấu trừ nếu người mua trả tiền
trong thời hạn chiết khấu. Thay đổi tỷ lệ chiết khấu ảnh hưởng đến tốc độ thu tiền đối
với các khoản phải thu. Nhưng tỷ lệ chiết khấu sẽ làm giảm doanh thu ròng, do đó,
giảm lợi nhuận. Liệu giảm chi phí đầu tư khoản phải thu có đủ bù đắp thiệt hại do
giảm lợi nhuận hay không 14
MH5 - Mô hình Tăng tỷ lệ chiết khấu 14
MH6 - Mô hình giảm tỷ lệ chiết khấu 14
14
Cần lưu ý rằng chính sách tăng tỷ lệ chiết khấu hay bất kỳ chính sách bán chịu nào
cũng cần được xem xét thường xuyên xem có phù hợp với tình hình thực tiễn hay
không. Sau khi thực hiện chính sách gia tăng tỷ lệ chiết khấu, do tình hình thay đổi,
nếu tiết kiệm chi phí không đủ bù đắp cho lợi nhuận giảm, khi ấy công ty cần thay đổi
chính sách chiết khấu. Nếu công ty muốn xem xét có nên quyết định giảm tỷ lệ chiết
khấu lại hay không thì tiến hành phân tích mô hình 15
3.1.3.3. Ảnh hưởng của rủi ro bán chịu 15
Trong các tình huống đã phân tích trên đây, chúng ta đều ngầm giả định rằng không có
tổn thất do nợ không thể thu hồi. Thật ra chính sách bán chịu không chỉ liên quan đến
tăng hoặc giảm khoản phải thu mà còn liên quan đến khả năng thu hồi khoản phải thu.
Trong phần này chúng ta sẽ phân tích xem rủi ro bán chịu ảnh hưởng như thế nào qua
xem xét mô hình sau đây: 15
MH7 - Mô hình nới lỏng chính sách bán chịu có xét đến ảnh hưởng của rủi ro từ 15
bán chịu
15

Trên đây là một số tình huống giúp giám đốc tài chính có cơ sở quyết định chính
sách khoản phải thu. Tuy nhiên, do quản trị khoản phải thu phải đối mặt với nhiều tình
huống phức tạp và khó mô hình hóa nên nhìn chung mô hình quyết định trong quản lý
khoản phải thu có thể mô tả tóm tắt như sau: 15
3.2. Nhân tố bên ngoài 16
TSLĐ của doanh nghiệp luôn vận động chuyển hoá không ngừng và tồn tại dưới nhiều
hình thái khác nhau. Trong quá trình vận động đó, TSLĐ chịu tác động bởi nhiều nhân tố
làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp. Có thể chia các nhân tố
đó ra làm hai nhóm chủ yếu sau: 16
* Nhóm các nhân tố khách quan: hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp chịu ảnh
hưởng bởi: 16
+ Tốc độ phát triển của nền kinh tế: Khi nền kinh tế tăng trưởng chậm, sức mua của thị
trường sẽ bị giảm sút. Điều này làm ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp,
sản phẩm của doanh nghiệp sẽ khó tiêu thụ hơn, doanh thu sẽ ít đi, lợi nhuận giảm sút và
tất yếu làm giảm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 16
+ Rủi ro: Do những rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh doanh mà các doanh
nghiệp thường gặp phải trong điều kiện kinh doanh của cơ chế thị trường có nhiều thành
phần kinh tế tham gia cùng cạnh tranh với nhau 16
SVTH: Phan Thị Thu Huyền - 36H10K61.C
Phân tích hiệu quả sử dụng Tài Sản Lưu Động GVHD: Th.S.Nguyễn Tri Phương
+ Do tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ: làm giảm giá trị tài sản, vật
tư vì vậy, nếu doanh nghiệp không bắt kịp điều này để điều chỉnh kịp thời giá cả của sản
phẩm thì hàng hoá bán ra sẽ thiếu tính cạnh tranh làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói
chung và TSLĐ nói riêng 16
+ Ngoài ra, do chính sách vĩ mô của Nhà nước có sự điều chỉnh, thay đổi về chính sách
chế độ, hệ thống pháp luật, thuế cũng tác động đến hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh
nghiệp 16
* Các nhân tố chủ quan: 16
Ngoài các nhân tố khách quan nêu trên còn rất nhiều nhân tố chủ quan xuất phát từ bản
thân doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSLĐ cũng như toàn bộ quá

trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Trong đó phải kể đến một số
nhân tố chủ yếu sau: 16
+ Vấn đề xác định nhu cầu TSLĐ: do xác định nhu cầu TSLĐ thiếu chính xác dẫn đến
tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh. Nếu thừa vốn sẽ gây lãng phí
còn nếu thiếu vốn thì lại không đảm cho qúa trình sản xuất. Điều này sẽ ảnh hưởng
không tốt đến quá trình hoạt động kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp 16
+ Việc lựa chọn phương án đầu tư: là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả
sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu tư sản xuất ra những sản phẩm
lao vụ dịch vụ chất lượng cao, đồng thời giá thành hạ thì doanh nghiệp thực hiện được
quá trình tiêu thụ nhanh, tăng vòng quay của tài sản lưu động, nâng cao hiệu quả sử dụng
TSLĐ và ngược lại 16
+ Do trình độ quản lý: trình độ quản lý của doanh nghiệp mà yếu kém sẽ dẫn đến thất
thoát vật tư hàng hoá trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, dẫn
đến sử dụng lãng phí TSLĐ, hiệu quả sử dụng vốn thấp 16
+ Do kinh doanh thua lỗ kéo dài, do lợi dụng sơ hở của các chính sách gây thất thoát
TSLĐ, điều này trực tiếp làm giảm hiệu quả sử dụng TSLĐ 16
Trên đây là những nhân tố chủ yếu làm ảnh hưởng tới công tác tổ chức và sử dụng TSLĐ
của doanh nghiệp. Để hạn chế những tiêu cực ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả tổ chức
và sử dung TSLĐ, các doanh nghiệp cần nghiên cứu xem xét một cách kỹ lưỡng sự ảnh
hưởng của từng nhân tố, tìm ra nguyên nhân của những mặt tồn tại trong việc tổ chức sử
dụng TSLĐ, nhằm đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhất, để hiệu quả của đồng TSLĐ
mang lại là cao nhất 16
PHẦN II: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VINACONEX 25 17
1. Giới thiệu về doanh nghiệp 17
2. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp 17
3.1. Bộ máy quản lý tại doanh nghiệp 18
3.1.1. Cơ cấu tổ chức quản lý 18
3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ cuả từng bộ phận 19

4. Tổ chức công tác kế toán 20
4.1.Tổ chức bộ máy kế toán 20
4.2. Quy trình lưu chuyển chứng từ tại công ty cổ phần Vinaconex 25 22
2. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn kinh doanh của công ty cổ phần Vinaconex
25 27
3.Thực trạng tài sản lưu động tại công ty cổ phần Vinaconex 25 30
PHẦN 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QỦA SỬ DỤNG TÀI
SẢN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VINACONEX 25 44
II. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty cổ phần xây
dựng Vinaconex 25 45
SVTH: Phan Thị Thu Huyền - 36H10K61.C
Phân tích hiệu quả sử dụng Tài Sản Lưu Động GVHD: Th.S.Nguyễn Tri Phương
4. Quản lý vật tư tồn kho 51
KẾT LUẬN 1
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1 Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh
Bảng 2 Cơ cấu tăng trưởng tài sản và nguồn vốn
Bảng 3 Sự biến động của các khoản nợ phải trả
Bảng 4 Các khoản vay và nợ ngắn hạn
Bảng 5 Phân tích kết cấu tài sản lưu động
Bảng 6 Tiền và các khoản tương đương tiền
Bảng 7 Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Bảng 8 Khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Bảng 9 Tình hình quản lý khoản phải thu của công ty
Bảng 10 Phân tích các khoản phải thu của công ty
Bảng 11 Tốc độ luân chuyển khoản phải thu khách hàng
SVTH: Phan Thị Thu Huyền - 36H10K61.C
Phân tích hiệu quả sử dụng Tài Sản Lưu Động GVHD: Th.S.Nguyễn Tri Phương

Bảng 12 Tình hình quản lý hàng tồn kho của công ty
Bảng 13 Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của công ty
Bảng 14 Cơ cấu tài sản lưu động
Bảng 15 Tốc độ luân chuyển tài sản lưu động
Bảng 16 Hệ số đảm nhiệm tài sản lưu động
Bảng 17 Hệ số sinh lời tài sản lưu động
Chú thích:
Chênh lệch 1: Chênh lệch 2009/2008
Chênh lệch 2: Chênh lệch 2010/2009
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1 Tăng trưởng doanh thu và giá vốn
Biểu đồ 2 Cơ cấu tăng trưởng tài sản
Biểu đồ 3 Cơ cấu tăng trưởng nguồn vốn
Biểu đồ 4 Nợ phải trả/ Tổng nguồn vốn
Biểu đồ 5 Tiền và các khoản tương đương tiền
Biểu đồ 6 Khả năng thanh toán hiện hành
Biểu đồ 7 Khả năng thanh toán nhanh
Biểu đồ 8 Khả năng thanh toán tức thời
Biểu đồ 9 Biến động của các khoản phải thu
Biểu đồ 10 Tốc độ luân chuyển khoản phải thu
Biểu đồ 11 Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho
Biểu đồ 12 Cơ cấu tài sản lưu động
Biểu đồ 13 Tốc độ luân chuyển tài sản lưu động
Biểu đồ 14 Hệ số sinh lời tài sản lưu động
LỜI MỞ ĐẦU
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư là mục tiêu phấn đấu lâu dài của mỗi
doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
nói riêng gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Để đưa
ra những giải pháp hữu hiệu, nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng tài sản lưu
động, bản thân doanh nghiệp phải biết kết hợp giữa lý luận với điều kiện thực tế của

công ty mình, cũng như điều kiện kinh tế xã hội và các qui định của nhà nước trong
việc quản lý và sử dụng tài sản lưu động.
Tuy nhiên do sự vận động phức tạp và trình độ quản lý tài chính còn hạn chế ở
nhiều doanh nghiệp Việt Nam, tài sản lưu động chưa được quản lý, sử dụng có hiệu
quả dẫn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không cao. Trong quá trình thực
SVTH: Phan Thị Thu Huyền - 36H10K61.C
Phân tích hiệu quả sử dụng Tài Sản Lưu Động GVHD: Th.S.Nguyễn Tri Phương
tập tại Công ty Cổ phần xây dựng Vinaconex 25 em nhận thấy đây là một vấn đề thực
sự nổi cộm và rất cần thiết ở công ty, nơi có tỷ trọng tài sản lưu động lớn với nhiều
hoạt động sản xuất quy mô lớn, phức tạp, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
lưu động đang là một chủ đề mà công ty rất quan tâm.
Qua thực tế nghiên cứu, tìm hiểu trong thời gian thực tập tại công ty. Đặc biệt
là được sự giúp đỡ tận tình của thầy Nguyễn Tri Phương và các cô, chú, anh chị
trong phòng Kế toán, Em đã mạnh dạn chọn đề tài chuyên đề tốt nghiệp là: "Phân
tích hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty cổ phần Vinaconex 25 ".
Nội dung chính của chuyên đề gồm:
Phần

1

: Cơ sở lý luận về tài sản lưu động và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Phần 2: Tình hình thực tế về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty cổ
phần xây dựng Vinaconex 25
Phần 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại
công ty cổ phần xây dựng Vinaconex 25
Mặc dù đã được sự hướng dẫn chu đáo, tận tình của thầy giáo Nguyễn Tri Phương
và các anh chị trong phòng kế toán, nhưng do năng lực còn hạn chế nên trong bài viết
của em vẫn còn nhiều thiếu sót không thể tránh khỏi, em rất mong nhận được sự giúp
đỡ, góp ý từ phía Công ty cổ phần xây dựng Vinaconex 25 và thầy cô trong khoa kế

toán để chuyên đề của em có thể hoàn thiện hơn cũng như giúp em hiểu sâu hơn về đề
tài mà mình đã lựa chọn.
SVTH: Phan Thị Thu Huyền - 36H10K61.C
Phân tích hiệu quả sử dụng Tài Sản Lưu Động GVHD: Th.S.Nguyễn Tri Phương
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG
I. Những vấn đề cơ bản về tài sản lưu động của doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trường
1. Khái niệm tài sản lưu động.
Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển trong
quá trình kinh doanh. Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, tài sản lưu động
được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản cao, phải thu và
dự trữ tồn kho. Giá trị các loại TSLĐ của doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất thường
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của chúng. Quản lý sử dụng hợp lý các loại
TSLĐ có ảnh hưởng rất quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh
nghiệp.
2. Đặc điểm tài sản lưu động
- Tham gia vào một chu kỳ kinh doanh.
- Thay đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu tạo nên thực thể sản phẩm.
- Giá trị luân chuyển một lần vào giá thành sản phẩm làm ra.
3. Phân loại tài sản lưu động
Có thể phân loại TSLĐ theo khả năng chuyển đổi và đặc điểm kinh tế từng nhóm:
a, Tiền
Tất cả tiền mặt tại quỹ ,tiền trên các tài khoản ngân hàng và tiền đang chuyển. Lưu
ý rằng, ở đây tiền (hay vốn bằng tiền ) không phải chỉ là tiền mặt. Nhiều người nhầm
lẫn khái niệm Cash trong tiếng Anh và cho nó đồng nghĩa với khái niệm tiền mặt trong
tiếng Việt. Theo ngôn ngữ tiếng Việt Nam,“ tiền mặt” không bao gồm tiền gửi ngân
hàng. Khi các doanh nghiệp thanh toán bằng séc hoặc chuyển khoản thì được gọi là
“thanh toán không dùng tiền mặt”. Trong lĩnh vực tài chính - kế toán, tài sản bằng tiền

“Cash” của một công ty hay doanh nghiệp bao gồm:
+Tiền mặt
+Tiền gửi ngân hàng
+Tiền dưới dạng séc các loại
+Tiền trong thanh toán
+Tiền trong thẻ tín dụng và các loại tài khoản thẻ ATM
b, Vàng,bạc ,đá quý và kim khí quý
Đây là nhóm tài sản đặc biệt, chủ yếu dùng vào mục đích dự trữ. Tuy vậy, trong
một số ngành như ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, trị giá kim cương, đá qúy, vàng bạc,
kim khí quý vv có thể rất lớn
c, Các tài sản tương đương với tiền
Nhóm này gồm các tài sản tài chính có khả năng chuyển đổi cao, tức là dễ bán, dễ
chuyển đổi thành tiền khi cần thiết. Tuy nhiên, không phải tất cả các loại chứng khoán
đều thuộc nhóm này. Chỉ có các chứng khoán ngắn hạn dễ bán mới được coi là TSLĐ
thuộc nhóm này. Ngoài ra, các giấy tờ thương mại ngắn hạn, được bảo đảm có độ an
toàn cao thì cũng thuộc nhóm này. Ví dụ: hối phiếu ngân hàng, kỳ phiếu thương mại,
bộ chứng từ hoàn chỉnh…
d, Chi phí trả trước
Chi phí trả trước bao gồm các khoản tiền mà công ty đã trả trước cho người bán,
nhà cung cấp hoặc các đối tượng khác. Một số khoản trả trước có thể có mức độ rủi ro
cao vì phụ thuộc vào một số yếu tố khó dự đoán trước.
SVTH: Phan Thị Thu Huyền - 36H10K61.C Trang
1
Phân tích hiệu quả sử dụng Tài Sản Lưu Động GVHD: Th.S.Nguyễn Tri Phương
e, Các khoản phải thu
Các khoản phải thu là một tài sản rất quan trọng của doanh nghiệp, đặc biệt là
các công ty kinh doanh thương mại, mua bán hàng hoá. Hoạt động mua bán chịu
giữa các bên, phát sinh các khoản tín dụng thương mại. Thực ra, các khoản phải thu
gồm nhiều khoản mục khác nhau tuỳ theo tính chất của quan hệ mua bán, quan hệ
hợp đồng.

f, Tiền đặt cọc
Trong nhiều trường hợp, các bên liên quan đến hợp đồng phải đặt cọc một số tiền
nhất định. Phần lớn các điều khoản về tiền đặt cọc quy định theo 2 cách:
- Số tiền đặt cọc tính theo tỷ lệ phần trăm giá trị hợp đồng hoặc giá trị tài sản được
mua bán
- Số tiền đặt cọc được ấn định bằng một số tiền cụ thể, hoặc một giá trị tối thiểu
cho hợp lý
Tiền đặt cọc là một tài sản không chắc chắn, độ tin cậy có thể giao động lớn, từ
90% đến 30% hay 40%. Do tính chất là một tài sản bảo đảm như vậy nên mặc dù tiền
đặt cọc thuộc TSLĐ nhưng nó không được các ngân hàng tính đến khi xác định khả
năng thanh toán bằng tiền của doanh nghiệp.
g, Hàng hoá vật tư
Hàng hoá vật tư được theo dõi trong một tài khoản gọi là hàng tồn kho. ”Hàng tồn
kho” trong khái niệm này không có nghĩa là hàng hoá bị ứ đọng, không bán được, mà
thực chất bao hàm toàn bộ các hàng hoá vật liệu, nguyên liệu đang tồn tại ở các kho,
quầy hàng hoặc trong xưởng. Nó gồm nhiều chủng loại khác nhau như: NVL chính,
NVL phụ, vật liệu bổ trợ, nhiên liệu và các loại dầu mở, thành phẩm…
h, Các chi phí chờ phân bổ
Trong thực tế, một khối lượng NVL và một số khoản chi phí đã phát sinh nhưng
có thể chưa được phân bổ vào giá thành sản phẩm hay dịch vụ. Những khoản này sẽ
được đưa vào giá thành trong khoảng thời gian thích hợp.
4. Kết cấu tài sản lưu động
Bên cạnh việc nghiên cứu các cách phân loại TSLĐ theo những tiêu thức khác
nhau, doanh nghiệp còn phải đánh giá, nắm bắt được kết cấu TSLĐ ở từng cách phân
loại đó. Kết cấu TSLĐ phản ánh các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa thành phần
trong tổng số TSLĐ của doanh nghiệp. Ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu
TSLĐ cũng không giống nhau. Việc phân tích kết cấu TSLĐ của doanh nghiệp theo
các tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm
riêng về TSLĐ mà mình đang quản lý, sử dụng từ đó xác định đúng các trọng điểm và
biện pháp quản lý TSLĐ có hiệu quả hơn phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh

nghiệp. Mặt khác, thông qua việc đánh giá, tìm hiểu sự thay đổi kết cấu TSLĐ trong
những thời kỳ khác nhau có thể thấy được những biến đổi tích cực cũng như những
mặt còn hạn chế trong công tác quản lý TSLĐ của từng doanh nghiệp.
Kết cấu TSLĐ của doanh nghiệp luôn thay đổi và chịu tác động của nhiều yếu tố
khác nhau. Có thể phân ra thành ba nhóm chính sau:
- Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư như: khoảng cách giữa doanh nghiệp với nơi
cung cấp; khả năng cung cấp của thị trường; kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư
được cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư cung cấp, giá
cả của vật tư
SVTH: Phan Thị Thu Huyền - 36H10K61.C Trang
2
Phân tích hiệu quả sử dụng Tài Sản Lưu Động GVHD: Th.S.Nguyễn Tri Phương
- Các nhân tố về mặt sản xuất như: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất của
doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu kỳ sản xuất;
trình độ tổ chức quá trình sản xuất
- Các nhân tố về mặt thanh toán như phương thức thanh toán được lựa chọn theo
các hợp đồng bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp hành kỷ luật thanh toán giữa các
doanh nghiệp.
5. Nguồn hình thành tài sản lưu động của doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp, TSLĐ được hình thành từ nhiều nguồn vốn khác nhau, do đó
mỗi một loại nguồn vốn sẽ có tính chất, đặc điểm, chi phí sử dụng khác nhau. Vấn đề
đặt ra là các doanh nghiệp phải cân nhắc lựa chọn cho mình một cơ cấu nguồn vốn tối
ưu vừa giảm được chi phí sử dụng vốn, vừa đảm bảo sự an toàn cho tình hình tài chính
của doanh nghiệp. Căn cứ vào các tiêu thức phân loại khác nhau thì TSLĐ của doanh
nghiệp được hình thành từ các loại nguồn vốn như :
* TSLĐ hình thành theo quan hệ sở hữu về vốn
- Vốn chủ sở hữu: Là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Tuỳ từng loại
hình doanh nghiệp mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư từ
ngân sách nhà nước, vốn do chủ doanh nghiệp tự bỏ ra, vốn góp cổ phần, vốn góp liên
doanh, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận để lại. Vốn chủ sở hữu thể hiện khả năng tự chủ về

tài chính của doanh nghiệp. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng vốn càng lớn thì sự
độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng cao.
- Các khoản nợ: Là các khoản TSLĐ được hình thành từ các khoản vay của các
ngân hàng thương mại hay các tổ chức tài chính, vốn vay qua phát hành trái phiếu, các
khoản nợ khách hàng chưa thanh toán
* TSLĐ hình thành căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn: Nguồn vốn của
doanh nghiệp chia thành hai loại
- Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn mang tính chất ổn định và dài hạn, bao
gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn để tài trợ cho nhu cầu TSLĐ thường
xuyên cần thiết của doanh nghiệp
Nguồn vốn thường xuyên = Tổng nguồn vốn - Nợ ngắn hạn
- Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn, gồm các khoản vay
ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, các khoản nợ ngắn hạn, được dùng
để đáp ứng nhu cầu TSLĐ có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp
Nguồn vốn tạm thời = Vốn vay ngắn hạn + Vốn chiếm dụng hợp pháp
* TSLĐ hình thành theo phạm vi huy động vốn
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động được từ bản
thân doanh nghiệp. Bao gồm: vốn từ lợi nhuận để lại trong quá trình kinh doanh, các
quĩ của doanh nghiệp, các khoản thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản Sử dụng triệt để
nguồn vốn bên trong doanh nghiệp tức là doanh nghiệp đã phát huy được tính chủ
động trong quản lý và sử dụng TSLĐ của mình.
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn DN có thể huy động từ bên
ngoài, gồm: vốn của bên liên doanh, vốn vay các ngân hàng thương mại, tổ chức tín
dụng, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, nợ người cung cấp, nợ khách hàng và
các khoản nợ khác , qua việc vay vốn từ bên ngoài tạo cho doanh nghiệp có một cơ
cấu tài chính linh hoạt, mặt khác có thể làm gia tăng doanh lợi vốn chủ sở hữu nhanh
nếu mức doanh lợi tổng vốn đạt được cao hơn chi phí sử dụng vốn.
SVTH: Phan Thị Thu Huyền - 36H10K61.C Trang
3

Phân tích hiệu quả sử dụng Tài Sản Lưu Động GVHD: Th.S.Nguyễn Tri Phương
II. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
Hiện nay có rất nhiều quan điểm về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong doanh
nghiệp. Trong khuôn khổ chuyên đề này chúng ta đứng trên quan điểm nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản lưu động tức là làm sao để chỉ phải bỏ ra một lượng tài sản nhỏ
nhất mà thu về được lợi nhuận lớn nhất.
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì vấn đề
sống còn doanh nghiệp cần quan tâm là tính hiệu quả. Chỉ khi hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả doanh nghiệp mới có thể tự trang trải chi phí đã bỏ ra, làm nghĩa vụ
với ngân sách Nhà nước và quan trọng hơn là duy trì và phát triển quy mô hoạt động
sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế là kết quả tổng hợp của một
loạt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của các yếu tố bộ phận. Trong đó, hiệu quả sử dụng
tài sản lưu động gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp cũng như hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Do đó các doanh nghiệp phải luôn tìm mọi biện pháp để
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động.
Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động có vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, bởi khác với tài sản cố định, tài sản lưu động cần
các biện pháp linh hoạt, kịp thời phù hợp với từng thời điểm thì mới đem lại hiệu quả
cao. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là một trong những căn cứ đánh giá năng lực
sản xuất, chính sách dự trữ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp và nó cũng có ảnh
hưởng lớn đến kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp.
Có thể nói rằng mục tiêu lâu dài của mỗi doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận.
Việc quản lý sử dụng tốt tài sản lưu động sẽ góp phần giúp doanh nghiệp thực hiện
được mục tiêu đã đề ra. Bởi vì quản lý tài sản lưu động không những đảm bảo sử dụng
tài sản lưu động hợp lý, tiết kiệm mà còn có ý nghĩa đối với việc hạ thấp chi phí sản
xuất, thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm và thu tiền bán hàng, từ đó sẽ làm tăng doanh thu
và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tóm lại, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp có thể hiểu là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác và quản lý tài sản lưu động của doanh

nghiệp, đảm bảo lợi nhuận tối đa với số lượng tài sản lưu động sử dụng với chi phí
thấp nhất. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là yêu cầu tất yếu khách quan
của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Mặc dù hầu hết các vụ phá sản
trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố, chứ không phải chỉ đơn thuần do quản trị
tài sản lưu động không tốt. Nhưng cũng cần thấy rằng sự bất lực của một số doanh
nghiệp trong việc hoạch định và kiểm soát một cách chặt chẽ các loại tài sản lưu động
hầu như là một nguyên nhân dẫn đến thất bại cuối cùng của họ. Để đánh giá hiệu quả
sử dụng tài sản lưu động chúng ta có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau nhưng tốc
độ luân chuyển tài sản lưu động là chỉ tiêu cơ bản và tổng hợp nhất phản ánh trình độ
sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp.
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
Tốc độ luân chuyển tài sản lưu động là một chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả sử
dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp. Tốc độ luân chuyển tài sản lưu động nhanh
hay chậm nói lên tình hình tổ chức các mặt: mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của
doanh nghiệp có hợp lý hay không, các khoản vật tư dự trữ sử dụng tốt hay không, các
khoản phí tổn trong quá trình sản xuất kinh doanh cao hay thấp. Thông qua phân tích
chỉ tiêu tốc độ luân chuẩn tài sản lưu động có thể giúp cho doanh nghiệp đẩy nhanh
được tốc độ luân chuyển, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
SVTH: Phan Thị Thu Huyền - 36H10K61.C Trang
4
Phân tích hiệu quả sử dụng Tài Sản Lưu Động GVHD: Th.S.Nguyễn Tri Phương
a. Vòng quay tài sản lưu động trong kỳ
Đây là chỉ tiêu nói lên số lần quay (vòng quay) của tài sản lưu động trong một thời
kỳ nhất định (thường là một năm), chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu
động trên mối quan hệ so sánh giữa kết quả sản xuất (tổng doanh thu thuần) và số tài
sản lưu động bình quân bỏ ra trong kỳ. Hay nói cách khác, Chỉ tiêu vòng quay tài sản
lưu động phản ánh trong một năm tài sản lưu động của doanh nghiệp luân chuyển
được bao nhiêu vòng hay một đồng tài sản lưu động bình quân trong năm tạo ra được
bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Số vòng quay tài sản lưu động trong kỳ càng cao thì
càng tốt.

b. Hệ số đảm nhiệm tài sản lưu động
SVTH: Phan Thị Thu Huyền - 36H10K61.C Trang
5
Doanh thu thuần
Vòng quay tài sản
lưu động trong kỳ
TSLĐ bq trong kỳ
=
Tài sản lưu động
Hệ số đảm nhiệm
tài sản lưu động
Doanh thu thuần
=
Phân tích hiệu quả sử dụng Tài Sản Lưu Động GVHD: Th.S.Nguyễn Tri Phương
Hệ số này cho biết để đạt được mỗi đơn vị doanh thu, doanh nghiệp phải sử dụng
bao nhiêu % đơn vị TSLĐ. Hệ số này càng thấp, thì hiệu quả sử dụng TSLĐ của
doanh nghiệp càng cao, vì khi đó tỷ suất lợi nhuận của một đồng tài sản lưu động sẽ
t
ăng
lên.
c. Hệ số sinh lời tài sản lưu động
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản lưu động có thể tạo ra được bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Mức doanh lợi tài sản lưu động càng cao
chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản lưu động càng cao.
d. Mức tiết kiệm tài sản lưu động
Mức tiết kiệm tài sản lưu động số tài sản lưu động doanh nghiệp tiết kiệm được do
tăng tốc độ luân chuyển vốn. Doanh nghiệp càng tăng được vòng quay tài sản lưu
động thì càng có khả năng tiết kiệm được tài sản lưu động, càng nâng cao được hiệu
quả sử dụng tài sản lưu động.
e. Thời gian 1 vòng luân chuyển TSLĐ

Thời gian 1 vòng luân chuyển tài sản lưu động cho cho biết trong khoảng thời gian
bao nhiêu ngày thì tài sản lưu động luân chuyển được một vòng. Chỉ tiêu này càng bé
cho thấy tốc độ lưu chuyển tài sản lưu động càng nhanh.
f. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
SVTH: Phan Thị Thu Huyền - 36H10K61.C Trang
6
Lợi nhuận sau thuế
Hệ số sinh lời tài
sản lưu động
TSLĐ bq trong kỳ
=
Mức tiết
kiệm
TSLĐ
=
Doanh thu thuần
kỳ phân tích
360
Thời gian 1
vòng luân
chuyển kỳ
phân tích
Thời gian 1
vòng luân
chuyển kỳ
gốc
x -
( )
360
Thời gian 1 vòng

luân chuyển TSLĐ
Số vòng quay TSLĐ
=
Phân tích hiệu quả sử dụng Tài Sản Lưu Động GVHD: Th.S.Nguyễn Tri Phương
+ Khả năng thanh toán hiện hành
Đây là chỉ số đo lường khả năng doanh nghiệp đáp ứng các nghĩa vụ tài chính
ngắn hạn. Nói chung thì chỉ số này ở mức 2-3 được xem là tốt. Chỉ số này càng thấp
ám chỉ doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn đối với việc thực hiện các nghĩa vụ của mình
nhưng một chỉ số thanh toán hiện hành quá cao cũng không luôn là dấu hiệu tốt, bởi vì
nó cho thấy tài sản của doanh nghiệp bị cột chặt vào “ tài sản lưu động” quá nhiều và
như vậy thì hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là không cao.
+ Khả năng thanh toán nhanh
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán của tiền và các khoản phải thu nghĩa là các
tài sản có thể chuyển nhanh thành tiền đối với các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp. Chỉ số thanh toán nhanh đo lường mức thanh khoản cao hơn. Chỉ những tài
sản có tính thanh khoản cao mới được đưa vào để tính toán. Hàng tồn kho và các tài
sản ngắn hạn khác được bỏ ra vì khi cần tiền để trả nợ, tính thanh khoản của chúng rất
thấp.
+ Khả năng thanh toán tức thời
Hệ số này cho biết khả năng đáp ứng ngay các nhu cầu thanh toán đến hạn của
doanh nghiệp .Nói cách khác nó cho biết, cứ một đồng nợ ngắn hạn thì có bao nhiêu
tiền mặt đảm bảo chi trả?
g. Vòng quay hàng tồn kho
SVTH: Phan Thị Thu Huyền - 36H10K61.C Trang
7
Khả năng thanh
toán hiện hành
Nợ ngắn hạn
=
Tài sản lưu động

Khả năng thanh
toán nhanh
Nợ ngắn hạn
=
Vốn bằng tiền + Các khoản phải thu
Khả năng thanh
toán tức thời
Nợ ngắn hạn
=
Vốn bằng tiền
Vòng quay hàng tồn
kho
Giá trị hàng tồn kho bình quân
=
Giá vốn
Phân tích hiệu quả sử dụng Tài Sản Lưu Động GVHD: Th.S.Nguyễn Tri Phương
Chỉ số này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu quả như thế nào. Chỉ số
vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và
hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ
ít rủi ro hơn nếu nhìn thấy trong báo cáo tài chính, khoản mục hàng tồn kho có giá trị
giảm qua các năm. Tuy nhiên chỉ số này quá cao cũng không tốt vì như thế có nghĩa là
lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất
có thể khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị
phần. Thêm nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ
có thể khiến cho dây chuyền bị ngưng trệ. Vì vậy chỉ số vòng quay hàng tồn kho cần
phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
Trong đó: hàng tồn kho bình quân = (hàng tồn kho trong báo cáo năm trước +
hàng tồn kho năm nay) /2
h. Vòng quay các khoản phải thu
Đây là một chỉ số cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà doanh nghiệp

áp dụng đối với các bạn hàng. Chỉ số vòng quay càng cao sẽ cho thấy doanh nghiệp
được khách hàng trả nợ càng nhanh. Nhưng nếu so sánh với các doanh nghiệp cùng
ngành mà chỉ số này vẫn quá cao thì có thể doanh nghiệp sẽ có thể bị mất khách hàng
vì các khách hàng sẽ chuyển sang tiêu thụ sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh cung
cấp thời gian tín dụng dài hơn. Và như vậy thì doanh nghiệp chúng ta sẽ bị sụp giảm
doanh số. Khi so sánh chỉ số này qua từng năm, nhận thấy sự sụt giảm thì rất có thể là
doanh nghiệp đang gặp khó khăn với việc thu nợ từ khách hàng và cũng có thể là dấu
hiệu cho thấy doanh số đã vượt quá mức.
Trong đó: các khoản phải thu trung bình= (các khoản phải thu còn lại trong báo
cáo của năm trước và các khoản phải thu năm nay)/2
i. Kỳ thu tiền bình quân
Chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá khả năng thu hồi vốn trong thanh toán
trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân một ngày.
Nó cho biết bình quân trong bao nhiêu ngày, doanh nghiệp có thể thu hồi các
khoản phải thu của mình. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung
bình càng nhỏ và ngược lại. Kỳ thu tiền trung bình cao hay thấp trong nhiều trường
hợp chưa thể có kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại các mục tiêu và chính sách
của doanh nghiệp như mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng
Các chỉ tiêu trên đây tuy không phản ánh trực tiếp hiệu quả sử dụng tài sản lưu
động nhưng nó cũng là những công cụ mà người quản lý tài chính cần xem xét để điều
chỉnh việc sử dụng tài sản lưu động sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
SVTH: Phan Thị Thu Huyền - 36H10K61.C Trang
8
Vòng quay các
khoản phải thu
Các khoản phải thu bình quân
=
Doanh thu thuần
Kỳ thu tiền bình

quân
Doanh thu
bình quân 1 ngày
=
Các khoản phải thu
Phân tích hiệu quả sử dụng Tài Sản Lưu Động GVHD: Th.S.Nguyễn Tri Phương
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố
khác nhau chính vì vậy để đưa ra một quyết định tài chính nhà quản trị tài chính doanh
nghiệp phải xác định được và xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề cần giải
quyết. Có thể chia các nhân tố đó dưới 2 giác độ nghiên cứu.
SVTH: Phan Thị Thu Huyền - 36H10K61.C Trang
9
Phân tích hiệu quả sử dụng Tài Sản Lưu Động GVHD: Th.S.Nguyễn Tri Phương
3.1. Nhân tố bên trong
Đây là các nhân tố nằm trong nội tại doanh nghiệp có tác động trực tiếp đến hiệu
quả sử dụng tài sản lưu động nói riêng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp nói chung. Đó là nhân tố như:
3.1.1. Quản lý dự trữ, tồn kho
Dự trữ, tồn kho là một bộ phận quan trọng của tài sản lưu động, là những bước
đệm cần thiết cho quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp không thể tiến hành sản
xuất đến đâu mua hàng đến đó mà cần phải có nguyên vật liệu dự trữ. Nguyên vật liệu
dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng nó có vai trò rất lớn để cho quá trình sản
xuất kinh doanh tiến hành được bình thường. Quản lý vật liệu dự trữ hiệu quả sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động. Do vậy, doanh nghiệp tính toán dự
trữ một lượng hợp lý vật liệu, nếu dự trữ quá lớn sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn, còn
nếu dự trữ quá ít sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn gây ra hàng
loạt các hậu quả như mất thị trường, giảm lợi nhuận của doanh nghiệp…
Tồn kho trong quá trình sản xuất là các nguyên vật liệu nằm ở các công đoạn của
dây chuyền sản xuất. Nếu dây chuyền sản xuất càng dài và càng có nhiều công đoạn

sản xuất thì tồn kho trong quá trình sản xuất sẽ càng lớn. Đây là những bước đệm nhỏ
để quá trình sản xuất được liên tục.
Khi tiến hành sản xuất xong, do có độ trễ nhất định giữa sản xuất và tiêu thụ, do
những chính sách thị trường của doanh nghiệp…đã hình thành nên bộ phận thành
phẩm tồn kho.
Hàng hoá dự trữ đối với các doanh nghiệp gồm 3 bộ phận như trên nhưng thông
thường trong quản lý chúng ta tập trung vào bộ phận thứ nhất, tức là nguyên vật liệu
dự trữ cho sản xuất kinh doanh.
Có nhiều phương pháp được đưa ra nhằm xác định mức dự trữ tối ưu.
• Quản lý dự trữ theo phương pháp cổ điển hay mô hình đặt hàng hiệu quả nhất -
EOQ (Economic odering Quan tity).
Mô hình được dựa trên giả định là những lần cung cấp hàng hoá là bằng nhau.
Theo mô hình này, mức dự trữ tối ưu là:
Q* =
1
2
2
C
xDxC
Trong đó:
Q*: Mức dự trữ tối ưu
D: toàn bộ lượng hàng hoá cần sử dụng
C2: chi phí mỗi lần đặt hàng (chi phí quản lý giao dịch và vận chuyển hàng hoá).
C1: chi phí lưu kho đơn vị hàng hoá (chi phí bốc xếp, bảo hiểm, bảo quản…).
Điểm đặt hàng mới:
Về mặt lý thuyết ta giả định khi nào lượng hàng kỳ trước hết mới nhập kho lượng
hàng mới nhưng trên thực tế hầu như không bao giờ như vậy.
Nhưng nếu mặt hàng quá sớm sẽ làm tăng lượng nguyên liệu tồn kho. Do vậy các
doanh nghiệp cần phải xác định thời điểm đặt hàng mới.
SVTH: Phan Thị Thu Huyền - 36H10K61.C Trang

10
Thời điểm đặt
hàng mới
Số lượng nguyên liệu
sử dụng mỗi ngày
Độ dài thời gian
giao hàng
=
X
Phân tích hiệu quả sử dụng Tài Sản Lưu Động GVHD: Th.S.Nguyễn Tri Phương
Lượng dự trữ an toàn
Nguyên vật liệu sử dụng mỗi ngày không phải là số cố định mà chúng biến động
không ngừng. Do đó để đảm bảo cho sự ổn định của sản xuất, doanh nghiệp cần phải
duy trì một lượng hàng tồn kho dự trữ an toàn. Lượng dự trữ an toàn tuỳ thuộc vào
tình hình cụ thể của doanh nghiệp. Lượng dự trữ an toàn là lượng hàng hoá dự trữ
thêm vào lượng dự trữ tại thời điểm đặt hàng.
Ngoài phương pháp quản lý dự trữ theo mô hình đặt hàng hiệu quả nhất (EOQ)
nhiều doanh nghiệp còn sử dụng phương pháp sau đây:
• Phương pháp cung cấp đúng lúc hay dự trữ bằng 0
Theo phương pháp này các doanh nghiệp trong một số ngành nghề có liên quan
chặt chẽ với nhau hình thành nên những mối quan hệ, khi có một đơn đặt hàng nào đó
họ sẽ tiến hành huy động những loại hàng hoá và sản phẩm dở dang của các đơn vị
khác mà họ không cần phải dự trữ. Sử dụng phương pháp này tạo ra sự ràng buộc các
doanh nghiệp với nhau, khiến các doanh nghiệp đôi khi mất sự chủ động trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
3.1.2. Quản lý tiền mặt
Doanh nghiệp tự chủ trong việc quyết định lượng tiền mặt dự trữ. Để quản lý vốn
bằng tiền, DN cần thực hiện những mục tiêu sau:
+ Tăng tốc độ thu hồi tiền mặt
+ Giảm tốc độ chi tiêu tiền mặt

+ Dự báo và xác định nhu cầu vốn bằng tiền
+ Đầu tư thích hợp cho những khoản tiền nhàn rỗi
*Lập ra kế hoạch vốn bằng tiền: Nội dung cốt lõi của kế hoạch vốn bằng tiền là
lập ra bảng dự toán thu chi ngắn hạn. Bảng này bao gồm 2 phần:
- Phần thu: gồm tiền bán hàng,,vốn tăng thêm, nhượng bán tài sản
- Phần chi: Bao gồm các khoản chi cho kinh doanh như:mua nguyên vật liệu, chi
trả lương, thưởng, nộp thuế mua TSCĐ, trả nợ vay
Trong kỳ kế hoạch sau khi liệt kê các khoản thu chi, cần tiến hành so sánh xác
định mức bội thu, bội chi để có biện pháp nhằm tiến tới cân bằng tích cực.
- Nếu DN bị bội thu thì thực hiện trả bớt nợ vay cho ngân hàng, nợ khách hàng,
nộp ngân sách, đầu tư vào hoạt động kinh doanh.
- Nếu DN bị bội chi thì phải tìm biện pháp tăng tốc độ thu hồi nợ, đẩy mạnh giá trị
sản lượng nghiêm thu hoàn thành, vay ngân hàng, giảm bớt chi tiêu
* Xây dựng mô hình quản lý vốn bằng tiền: Có 2 mô hình
- Mô hình EOQ: Được xây dựng dựa trên các giả định:
+ Tình hình thu chi tiền mặt ổn định và đều đặn
+ Không tính đến tiền thu trong kỳ hoạch định
+ Không có dự trữ cho mục đích an toàn
Theo mô hình này lượng tiền dự trữ tối ưu được xác định như sau:
Q* =
iFS /**2
Trong đó: S: là tổng lượng tiền cần thiết trong kỳ
i : là lãi suất tiền gửi
F: chi phí cố định cho một lần vay
SVTH: Phan Thị Thu Huyền - 36H10K61.C Trang
11
Phân tích hiệu quả sử dụng Tài Sản Lưu Động GVHD: Th.S.Nguyễn Tri Phương
- Mô hình Miller: Theo mô hình này DN cần xác định khoảng cách giới hận trên
và dưới cho quá trình vận động vốn bằng tiền theo công thức sau:
D= 3*

)/*(*4/3
3
2
iF∂
δ
:Phương sai thu chi ngân quỹ mỗi ngày
i : lãi suất bình quân mỗi ngày
Sau khi xác định khoảng cách giới hạn trên và giới hạn dưới cho quá trình vận
động vốn bằng tiền căn cứ vào nhu cầu sử dụng tiền mặt doanh nghiệp xác định giới
hạn dưới cho quá trình sự trữ tiền. Mức dự trữ tối ưu của doanh nghiệp sẽ được xác
định như sau:
Q*= Gđ + d/3
3.1.3. Quản lý các khoản phải thu
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng hóa hoặc
dịch vụ. Có thể nói hầu hết các công ty đều phát sinh các khoản phải thu nhưng với
mức độ khác nhau, từ mức không đáng kể cho đến mức không thể kiểm soát nổi. Kiểm
soát khoản phải thu liên quan đến việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Nếu không
bán chịu hàng hóa thì sẽ mất đi cơ hội bán hàng, do đó, mất đi lợi nhuận. Nếu bán chịu
hàng hóa quá nhiều thì chi phí cho khoản phải thu tăng có nguy cơ phát sinh các khoản
nợ khó đòi, do đó, rủi ro không thu hồi được nợ cũng gia tăng. Vì vậy, doanh nghiệp
cần có chính sách bán chịu phù hợp.
Khoản phải thu của doanh nghiệp phát sinh nhiều hay ít phụ thuộc vào các yếu tố
như tình hình nền kinh tế, giá cả sản phẩm, chất lượng sản phẩm, và chính sách bán
chịu của doanh nghiệp. Trong các yếu tố này, chính sách bán chịu ảnh hưởng mạnh
nhất đến khoản phải thu và sự kiểm soát của giám đốc tài chính. Giám đốc tài chính có
thể thay đổi mức độ bán chịu để kiểm soát khoản phải thu sao cho phù hợp với sự
đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu có thể kích thích được
nhu cầu dẫn tới gia tăng doanh thu và lợi nhuận, nhưng vì bán chịu sẽ làm phát sinh
khoản phải thu, và do bao giờ cũng có chi phí đi kèm theo khoản phải thu nên giám
đốc tài chính cần xem xét cẩn thận sự đánh đổi này. Liên quan đến chính sách bán

chịu, chúng ta sẽ lần lượt xem xét các vấn đề như tiêu chuẩn bán chịu, điều khoản bán
chịu, rủi ro bán chịu, và chính sách và quy trình thu nợ.
3.1.3.1. Tiêu chuẩn bán chịu
Tiêu chuẩn bán chịu là tiêu chuẩn tối thiểu về mặt uy tín tín dụng của khách hàng
đê được doanh nghiệp chấp nhận bán chịu hàng hóa và dịch vụ. Tiêu chuẩn bán chịu là
một bộ phận cấu thành chính sách bán chịu của doanh nghiệp và mỗi doanh nghiệp
đều thiết lập tiêu chuẩn bán chịu của mình chính thức hoặc không chính thức.
Tiêu chuẩn bán chịu nói riêng và chính sách bán chịu nói chung có ảnh hưởng
đáng kể đến doanh thu của doanh nghiệp. Nếu đối thủ cạnh tranh mở rộng chính sách
bán chịu, trong khi chúng ta không phản ứng lại điều này, thì nổ lực tiếp thị sẽ bị ảnh
hưởng nghiêm trọng, bởi vì bán chịu là yếu tố ảnh hưởng rất lớn và có tác dụng kích
thích nhu cầu. Về mặt lý thuyết, doanh nghiệp nên hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu đến
mức có thể chấp nhận được, sao cho lợi nhuận tạo ra do gia tăng doanh thu, như là kết
quả của chính sách bán chịu, vượt quá mức chi phí phát sinh do bán chịu. Ở đây có sự
đánh đổi giữa lợi nhuận tăng thêm và chi phí liên quan đến khoản phải thu tăng thêm,
do hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu. Vấn đề đặt ra là khi nào doanh nghiệp nên nới lỏng
tiêu chuẩn bán chịu và khi nào doanh nghiệp không nên nới lỏng tiêu chuẩn bán chịu?
Chúng ta xem xét một số mô hình ra quyết định trong quản trị các khoản phải thu.
SVTH: Phan Thị Thu Huyền - 36H10K61.C Trang
12
Phân tích hiệu quả sử dụng Tài Sản Lưu Động GVHD: Th.S.Nguyễn Tri Phương
MH1 - Mô hình nới lỏng chính sách bán chịu
MH2 - Mô hình thắt chặt chính sách bán chịu
3.1.3.2. Điều khoản bán chịu
Điều khoản bán chịu là điều khoản xác định độ dài thời gian hay thời hạn bán chịu
và tỷ lệ chiết khấu áp dụng nếu khách hàng trả sớm hơn thời gian bán chịu cho phép.
Ví dụ điều khoản bán chịu “2/10 net 30” có nghĩa là khách hàng được hưởng 2% chiết
khấu nếu thanh toán trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hóa đơn được phát hành và nếu
khách hàng không lấy chiết khấu thì khách hàng được trả chậm trong thời gian 30
ngày kể từ ngày phát hành hóa đơn.

Chính sách bán chịu không chỉ liên quan đến tiêu chuẩn bán chịu như vừa xem xét
mà còn liên quan đến điều khoản bán chịu. Thay đổi điều khoản bán chịu lại liên quan
đến thay đổi thời hạn bán chịu và thay đổi tỷ lệ chiết khấu
- Thay đổi thời hạn bán chịu
MH3 - Mô hình mở rộng thời hạn bán chịu
SVTH: Phan Thị Thu Huyền - 36H10K61.C Trang
13
Nới lỏng chính
sách bán chịu
Tăng khoản
phải thu
Tăng doanh
thu
Tăng lợi
nhuận
Tăng chi phí vào
khoản phải thu
Tăng lợi nhuận
đủ bù đắp tăng
chi phí không?
Ra quyết định
Thắt chặt chính
sách bán chịu
Giảm khoản
phải thu
Giảm doanh
thu
Giảm lợi
nhuận
Tiết kiệm chi phí cho

khoản phải trả
Tiết kiệm chi phí đủ
bù đắp lợi nhuận
giảm không?
Ra quyết định
Mở rộng thời hạn
bán chịu
Tăng khoản
phải thu
Tăng doanh
thu
Tăng lợi
nhuận
Tăng chi phí vào
khoản phải thu
Tăng lợi nhuận đủ
bù đắp tăng chi
phí không?
Ra quyết định
Tăng kì thu tiền
bình quân
Phân tích hiệu quả sử dụng Tài Sản Lưu Động GVHD: Th.S.Nguyễn Tri Phương
MH4 - Mô hình rút ngắn thời hạn bán chịu
- Thay đổi tỷ lệ chiết khấu
Điều khoản chiết khấu liên quan đến hai vấn đề: thời hạn chiết khấu và tỷ lệ chiết
khấu. Thời hạn chiết khấu là khoảng thời gian mà nếu người mua thanh toán trước
hoặc trong thời gian đó thì người mua sẽ được nhận tỷ lệ chiết khấu. Tỷ lệ chiết khấu
là tỷ lệ phần trăm của doanh thu hoặc giá bán được khấu trừ nếu người mua trả tiền
trong thời hạn chiết khấu. Thay đổi tỷ lệ chiết khấu ảnh hưởng đến tốc độ thu tiền đối
với các khoản phải thu. Nhưng tỷ lệ chiết khấu sẽ làm giảm doanh thu ròng, do đó,

giảm lợi nhuận. Liệu giảm chi phí đầu tư khoản phải thu có đủ bù đắp thiệt hại do
giảm lợi nhuận hay không.
MH5 - Mô hình Tăng tỷ lệ chiết khấu
MH6 - Mô hình giảm tỷ lệ chiết khấu
SVTH: Phan Thị Thu Huyền - 36H10K61.C Trang
14
Rút ngắn thời
hạn bán chịu
Giảm
khoản
phải thu
Giảm
doanh thu
Giảm lợi
nhuận
Tiết kiệm chi
phí vào khoản
phải thu
Tiết kiệm chi phí đủ
bù đắp lợi nhuận
giảm không?
Ra quyết định
Giảm kỳ thu
tiền bình
quân
Tăng tỷ lệ chiết
khấu
Giảm khoản
phải thu
Giảm doanh

thu ròng
Giảm lợi
nhuận
Tiết kiệm chi phí
vào khoản đầu tư
Tiết kiệm chi phí đủ
bù đắp lợi nhuận
giảm không?
Ra quyết định
Giảm kỳ thu
tiền bình quân
Giảm tỷ lệ
chiết khấu
Tăng khoản
phải thu
Tăng doanh
thu ròng
Tăng lợi
nhuận
Tăng chi phí vào
khoản phải thu
Tăng lợi nhuận đủ
bù đắp tăng chi phí
không?
Ra quyết định
Tăng kỳ thu
tiền bình quân

×