Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Chuyên đề kiến tập:" Chương 1: Những vấn đề chung về công tác thanh toán xuất khẩu của doanh nghiệp" docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.88 KB, 53 trang )

Chuyên đề kiến tập

1

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CƠNG TÁC THANH
TỐN HÀNG XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT VÀ VAI TRỊ CỦA THANH TỐN QUỐC TẾ
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA ĐƠN VỊ KINH DOANH NGOẠI
THƯƠNG

1.1.1 Khái niệm:
Thanh toán quốc tế là việc thanh tốn các nghĩa vụ tiền tệ phát sinh có liên
quan đến các quan hệ kinh tế, thương mại và các mối quan hệ khác giữa các tổ chức,
các công ty và các chủ thể khác nhau của các nước.
1.1.2 Bản chất của thanh toán quốc tế
Khi việc mua bán vượt ngồi biên giới của một quốc gia thì bắt đầu xuất hiện
các nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Các nghiệp vụ này gắn liền với từng đặc điểm
riêng biệt của từng phương thức thanh toán mà mỗi doanh nghiệp chọn, từ đó sẽ
phát sinh các qui trình xun suốt từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc hoạt động đó.
Bản chất của hoạt động thanh tốn quốc tế là sự dịch chuyển luồng tư bản hay
tiền tệ từ quốc gia này sang quốc gia khác gắn liền với sự mua bán hàng hố
1.1.2. Vai trị của thanh tốn quốc tế:
- Có tác dụng đẩy nhanh tốc độ thanh tốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
- Khuyến khích các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu mở rộng qui mơ hoạt động
kinh doanh, gia tăng khối lượng hàng hố, mua bán mở rộng quan hệ giao dịch giữa
các nước với nhau.
- Có tác dụng tập trung và quản lý nguồn ngoại tệ trong nước và sử dụng ngoại
tệ một cách có chuẩn mực, có hiệu quả theo yêu cầu của nền kinh tế, đồng thời tạo
điều kiện thực hiện tốt chế độ quản lý ngoại hối
1.2 CÁC PHƯƠNG TIỆN CHỦ YẾU ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG
THANH TOÁN HÀNG XUẤT KHẨU


1.2.1 Hối phiếu và lệnh phiếu quốc tế
1.2.1.1 Khái niệm:
Hối phiếu là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một người ký phát cho
người khác, yêu cầu người này khi nhìn thấy hối phiếu, hoặc khi được yêu cầu hoặc
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Thảo

Lớp 26K1.1ĐN


Chuyên đề kiến tập

2

đến một ngày xác định phải trả một số tiền nhất định cho một người nào đó hoặc
theo lệnh của người này trả cho người khác hoặc trả cho người cầm phiếu
Lệnh phiếu là một tờ cam kết trả tiền vô điều kiện do một người ký phát cho
một người khác, cam kết trả một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời
điểm nhất định.
Các bên có liên quan đến hối phiếu và lệnh phiếu quốc tế:
- Người ký phát hay còn gọi là người phát hành( Drawer, maker)
- Người hưởng lợi (Beneficiary)
- Người cầm phiếu (Holder)
- Bên tham gia (Party)
- Người bảo lãnh(Guarantor)
- Người ký hậu
- Người chấp nhận( Acceptor)
1.2.1.2 Đặc điểm của hối phiếu và lệnh phiếu:
Hối phiếu và lệnh phiếu có ba đặc điểm quan trọng:
- Tính trừu tượng
- Tính bắt buộc trả tiền của phương tiện.

- Tính lưu thơng
1.2.1.3 Nội dung của hối phiếu và lệnh phiếu:
- Tiêu đề của phương tiện
- Một cam kết trả tiền vô điều kiện (đối với lệnh phiếu) hay một mệnh lệnh đòi
tiền vô điều kiện(đối với hối phiếu)
- Tên của người thụ trái hối phiếu
- Số tiền phải trả ghi trên phương tiện
- Tên của người hưởng lợi:
- Ngày phát hành
- Chữ ký của người lập phương tiện:
- Địa điểm ký phát phương tiện
1.2.2. Séc quốc tế:
1.2.2.1 Khái niệm:
Séc là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện của người chủ tài khoản tiền gửi
ở một ngân hàng, ra lệnh cho ngân hàng đó trích một số tiền nhất định từ tài khoản

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Thảo

Lớp 26K1.1ĐN


Chun đề kiến tập

3

của mình để trả cho người có tên trong séc, hoặc theo lệnh của người này trả cho
người khác hoặc trả cho ngưòi cầm séc.
* Những người có liên quan đến séc:
- Người phát hành séc( Drawer)
- Người trả tiền

- Người hưởng lợi( Beneficiary)
1.2.2.2 Nội dung của tờ séc:
- Tiêu đề tờ séc: theo luật thì séc phải có tiêu đề là “séc”
- Tên, địa chỉ của ngân hàng trả tiền
- Tên, địa chỉ, số tài khoản của người phát hành
- Lệnh trả tiền là vô điều kiện
- Số tiền ghi trên séc phải rõ ràng, phải vừa ghi bằng số và ghi bằng chữ khớp
đúng với nhau, có ký hiệu tiền tệ.
- Số sery của tờ séc được in sẵn vào cả hai phần của tờ séc
- Chữ ký của người phát hành séc:
- Tên, địa chỉ, tài khoản của người hưởng lợi nếu có.
1.3. CÁC ĐIỀU KIỆN CHỦ YẾU TRONG THANH TOÁN HÀNG XUẤT
KHẨU
1.3.1 Điều kiện tiền tệ:
Khi ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương, các bên thoả thuận với nhau lấy
đồng tiền của quốc gia nào làm đơn vị tính tốn, thanh tốn và được thể hiện trong
hợp đồng. Trong thanh toán quốc tế, các bên phải sử dụng đơn vị tiền tệ nhất định ít
nhất của một nước nào đó, các đồng tiền này có thể là đồng tiền của một trong hai
nước hoặc là đồng tiền của nước thứ ba`
* Đồng tiền thanh toán:
- Căn cứ vào phạm vi sử dụng tiền tệ, có tiền tệ thế giới, tiền tệ quốc tế và tiền
tệ quốc gia
- Căn cứ vào khả năng chuyển đổi của tiền tệ, có tiền tệ tự do chuyển đổi, tiền
tệ chuyển nhượng và tiền tệ clearing.
- Căn cứ vào hình thức tồn tại của tiền tệ, có tiền mặt, tiền ứng dụng.
- Căn cứ vào năng lực trao đổi của tiền tệ, có tiền mạnh, tiền yếu.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng, có tiền tệ tính tốn và tiền tệ thanh tốn.
* Điều kiện đảm bảo ngoại hối:
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Thảo


Lớp 26K1.1ĐN


Chuyên đề kiến tập

4

Ta có thể đảm bảo giá trị đồng tiền theo điều kiện đảm bảo vàng: có thể đảm
bảo bằng hàm lượng vàng, giá vàng. Có thể đảm bảo theo điều kiện đảm bảo ngoại
hối, đảm bảo “Rổ tiền tệ”, đảm bảo theo sự biến động giá, đảm bảo bằng tiền tệ
quốc tế SDR.
1.3.2 Điều kiện địa điểm thanh toán:
Trong thanh toán quốc tế, bên nào cũng muốn thanh tốn tiền tại nước mình,
lấy nước mình làm địa điểm thanh tốn vì những lợi thế sau:
- Có thể đến ngày trả tiền mới phải chi trả, đỡ đọng vốn hoặc có thể thu tiền về
nhanh chóng, luân chuyển vốn nhanh.
- Ngân hàng nước mình có thể thu đựơc thủ tục phí nghiệp vụ, mà bản thân
doanh nghiệp cũng khơng muốn tốn nhiều chi phí chuyển tiền nếu phải thanh toán ở
nước khác.
1.3.3. Điều kiện thời hạn thanh toán:
Điều kiện thời hạn thanh toán là thoả thuận giữa các bên trong quan hệ thanh
toán về khoảng thời gian theo đó bên có nghĩa vụ thanh tốn phải hồn thành nghĩa
vụ trả tiền của mình cho bên được thanh tốn.
1.3.3.1 Trả tiền trước:.
* Trả tiền trước với mục đích cấp tín dụng:
Theo cách trả trước này, người mua trả trước cho người bán x ngày sau ngày
ký hợp đồng hoặc sau ngày hợp đồng có hiệu lực.
Mục đích là cấp tín dụng cho người xuất khẩu.
* Trả tiền trước với mục đích đảm bảo thực hiện hợp đồng:
Theo cách này, người mua trả tiền trước cho người bán x ngày trước ngày giao

hàng chuyến đầu tiên qui định trong hợp đồng.
Mục đích là nhằm đảm bảo thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
1.3.3.2 Trả tiền ngay: Là việc người mua thanh tốn tiền cho người bán ngay
khi người bán hồn thành nghĩa vụ giao hàng
1.3.3.3 Trả tiền sau:
Là việc người nhập khẩu trả tiền sau x ngày kể từ ngày người xuất khẩu giao
hàng. Thực chất của nó là người xuất khẩu cấp tín dụng cho người nhập khẩu.
1.3.3.4 Trả tiền với thời gian thanh toán hỗn hợp:

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Thảo

Lớp 26K1.1ĐN


Chuyên đề kiến tập

5

Theo cách này, người nhập khẩu trả tiền cho người xuất khẩu theo nhiều thời
hạn: trả trước, trả ngay, trả sau. Tỷ lệ của từng thời hạn tuỳ theo sự thoả thuận của
hai bên trong hợp đồng
1.3.4 Điều kiện phương thức thanh toán:
Phương thức thanh toán là cách thức người xuất khẩu thu tiền về và cách người
nhập khẩu trả tiền.
1.3.4.1. Phương thức chuyển tiền: ( Remittance)
1.3.4.1.1 Khái quát: Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh tốn mà
người chuyển tiền, trả tiền thơng qua ngân hàng gửi trả một số tiền nhất định cho
người hưởng lợi ở một số địa điểm nhất định
1.3.4.1.2 Qui trình nghiệp vụ:
Ngân hàng chuyển tiền


Ngân hàng đại lý
(4)

(3)
Nhà nhập khẩu

(2)

(5)
(1)

Nhà xuất khẩu

1. Sau khi thoả thuận đi đến ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương,
người xuất khẩu thực hiện việc cung ứng hàng hoá hoặc dịch vụ cho người nhập
khẩu và chuyển giao toàn bộ chứng từ cho người nhập khẩu.
2. Người nhập khẩu viết đơn yêu cầu chuyển tiền cùng với uỷ nhiệm chi ngoại
tệ.
3. Sau khi kiểm tra, nếu thấy hợp lệ và đủ khả năng thanh toán, ngân hàng sẽ
trích từ tài khoản của người nhập khẩu để chuyển tiền, gửi giấy báo nợ và giấy báo
đã thanh toán cho người nhập khẩu.
4. Ngân hàng chuyển tiền ra nước ngồi qua ngân hàng đại lý của mình ở nước
ngoài để chuyển trả cho người xuất khẩu.
5. Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho người hưởng lợi trực tiếp hoặc gián tiếp
qua ngân hàng khác.

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Thảo

Lớp 26K1.1ĐN



Chuyên đề kiến tập

6

1.3.4.2 Phương thức ghi sổ (Open account)
Phương thức thanh toán này được sử dụng trong ngoại thương bằng cách người
xuất khẩu mở một tài khoản, trên đó ghi các khoản tiền mà người nhập khẩu nợ về
tiền mua hàng hố hay những chi phí khác liên quan đến việc mua hàng. Người nhập
khẩu định kỳ thanh toán nợ hình thành trên tài khoản cho người xuất khẩu.
1.3.4.3 Phương thức nhờ thu( Collection of payment)
1.3.4.3.1 Khái niệm:
Phương thức nhờ thu là phương thức thanh tốn trong đó người xuất khẩu sau
khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ cho khách hàng thì
tiến hành uỷ thác cho ngân hàng của mình thu hộ số tiền của khách hàng trên cơ sở
các chứng từ do mình lập.
1.3.4.3.2 Các loại nhờ thu:
* Nhờ thu phiếu trơn (Clean Collection)
Là phương thức trong đó người xuất khẩu uỷ nhiệm cho ngân hàng thu hộ tiền
ở người nhập khẩu căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra khơng kèm theo một điều
kiện nào cả, cùng với việc gửi hàng cho người nhập khẩu, người xuất khẩu gửi thẳng
chứng từ hàng hố cho người nhập khẩu thơng qua ngân hàng để đi nhận hàng.Nhờ
thu phiếu trơn có nhiều bất lợi cho người bán và nhiều lơi thế cho người mua.
* Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary collection):
Là phương thức trong đó người xuất khẩu uỷ nhiệm cho ngân hàng thu hộ tiền
ở người nhập khẩu không những căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng
từ hàng hoá gởi kèm theo với điều kiện là nếu người nhập khẩu trả tiền hoặc chấp
nhận trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới giao bộ chứng từ hàng hoá cho người nhập
khẩu để đi nhận hàng.

- Nhờ thu trả tiền đổi chứng từ (Documents against payment, D/P):
Người xuất khẩu sau khi giao hàng, lập đầy đủ các chứng từ cần thiết mang đến
nhờ ngân hàng thu hộ. Ngân hàng này nhờ ngân hàng đại lý ở nước người nhập khẩu
để thu hộ số tiền đó. Ngân hàng đại lý báo cho người nhập khẩu biết và chỉ trao
chứng từ cho người nhập khẩu đi nhận hàng nếu người nhập khẩu trả tiền ngay
chứng từ đó. Sau khi thu được tiền, ngân hàng đại lý chuyển số tiền nhờ thu cho
ngân hàng để chuyển giao cho người xuất khẩu, đồng thời thu thủ tục phí và các chi
phí có liên quan ở ngân hàng chuyển, thông thường thủ tục phí thu hộ và các chi phí
liên quan do người xuất khẩu chịu
- Nhờ thu chấp nhận đổi chứng từ( Documents against acceptance, D/A):
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Thảo

Lớp 26K1.1ĐN


Chuyên đề kiến tập

7

Người xuất khẩu sau khi giao hàng, lập đầy đủ các chứng từ cần thiết mang đến
nhờ ngân hàng thu hộ. Ngân hàng này nhờ ngân hàng đại lý ở nước người nhập khẩu
để thu hộ số tiền đó. Ngân hàng đại lý báo cho người nhập khẩu biết và chỉ trao
chứng từ cho người nhập khẩu đi nhận hàng nếu người nhập khẩu chấp nhận trả tiền
hối phiếu ( hối phiếu có kỳ hạn) thì mới được ngân hàng trao chứng từ để đi nhận
hàng. Hối phiếu có chữ ký chấp nhận của người nhập khẩu được ngân hàng hoàn
chuyển lại cho người xuất khẩu. Đến khi hối phiếu tới hạn trả tiền, người nhập khẩu
phải trả tiền.
1.3.4.4 Phương thức tín dụng chứng từ:( Documentary Credit)
1.3.4.4.1 Khái quát về phương thức tín dụng chứng từ
* Khái niệm:

Theo UCP 500, phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ là bất cứ một sự
thoả thuận nào, dù được mơ tả theo thế nào, mà theo đó một ngân hàng hành động
theo yêu cầu và chỉ thị của một khách hàng hoặc thay mặt chính mình:
+ Phải tiến hành trả tiền cho một người thứ ba ( Người hưởng) hoặc theo lệnh
của người này, hoặc phải chấp nhận và trả tiền những hối phiếu do người hưởng ký
phát, hoặc
+ Uỷ nhiệm cho ngân hàng khác thực hiện việc trả tiền đó, hoặc chấp nhận và
trả tiền những hối phiếu đó, hoặc
+ Uỷ nhiệm cho ngân hàng khác chiết khấu khi các chứng từ qui định được
xuất trình nếu các chứng từ của tín dụng được thực hiện đúng.
* Qui trình nghiệp vụ:
1. Người nhập khẩu căn cứ vào hợp đồng làm đơn xin mở một L/C gửi đến một
ngân hàng nhất định, mà hai bên mua bán đã thoả thuận trong hợp đồng, yêu cầu
ngân hàng này trả tiền cho người xuất khẩu nếu người xuất khẩu xuất trình một bộ
chứng từ thanh toán phù hợp với những điều kiện qui định trong L/C.
2. Ngân hàng căn cứ vào đơn, mở L/C và thông qua ngân hàng đại lý của mình
ở nước người xuất khẩu thơng báo cho người xuất khẩu biết về L/C đó rồi gửi bản
chính của L/C đó cho người xuất khẩu.
3. Khi nhận được thơng báo này, ngân hàng thông báo sẽ thông báo cho người
xuất khẩu tồn bộ nội dung thơng báo về việc mở L/C đó.
4. Người xuất khẩu sau khi kiểm tra kỹ nội dung của L/C, nếu chấp nhận thì
tiến hành giao hàng hoá cho người nhập khẩu theo L/C.
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Thảo

Lớp 26K1.1ĐN


Chuyên đề kiến tập

8

(2)

Ngân hàng mở L/C

(5)

Ngân hàng thông
báo L/C

(6)
(8)

(7)

(1)

Người nhập khẩu

(6)
(4)

(5)

(3)

Người xuất khẩu

6. Ngân hàng mở chuyển giao bộ chứng từ hàng hoá cho người nhập khẩu để đi
nhận hàng.
7. Ngân hàng mở chuyển giao bộ chứng từ hàng hoá cho người nhập khẩu để đi

nhận hàng
8. Người nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ nếu thấy phù hợp với L/C thì hồn
trả tiền cho ngân hàng.
1.3.4.4.2 Thư tín dụng: ( Letter of credit L/C)
* Khái niệm
Thư tín dụng là một văn bản do một ngân hàng viết ra theo yêu cầu của nguời
xin mở L/C cam kết trả tiền cho người hưởng lợi một số tiền nhất định, trong một
thời gian nhất định với điều kiện người này phải thực hiện đúng những điều khoản
qui định trong L/C đó
* Các loại L/C:
- L/C có thể huỷ ngang( revocable L/C): Là một loại L/C mà ngân hàng mở
lúc nào cũng có thể tự ý sửa đổi hoặc huỷ bỏ nó mà khơng cần báo cho người hưởng
biết. Trong trường hợp có thêm ngân hàng đại lý tham gia vào thì việc sửa đổi hay
huỷ bỏ chỉ có hiệu lực sau khi ngân hàng đại lý này nhận được giấy báo về việc đó
và trước khi ngân hàng đại lý này trả tiền cho người xuất khẩu.
- L/C khơng có thể huỷ ngang( Irrevocable L/C): Là loại L/C mà ngân hàng
khi đã mở L/C phải chịu trách nhiệm trả tiền cho người xuất khẩu trong thời hạn
hiệu lực của L/C, không được quyền sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ L/C đó nếu chưa
có sự đồng ý của các bên có liên quan. L/C này đảm bảo quyền lợi cho người xuất
khẩu, trong thanh tốn quốc tế nó được sử dụng rộng rãi, là loại cơ bản nhất.

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Thảo

Lớp 26K1.1ĐN


Chun đề kiến tập

9


- L/C khơng thể huỷ ngang có xác nhận ( Confirmed irrevocable L/C): là
loại L/C không thể huỷ ngang, được một ngân hàng khác đảm bảo trả tiền theo yêu
cầu của ngân hàng mở. Đối với loại L/C này, quyền lợi của người xuất khẩu được
đảm bảo hơn vì việc thanh tốn hàng hố của người ấy được 2 ngân hàng xác nhận
và ngân hàng phát hành bảo đảm.
- L/C khơng thể huỷ ngang, miễn truy địi (Irrevocable without recourse
L/C): là loại L/C không thể huỷ ngang mà sau khi người xuất khẩu đã được ngân
hàng trả tiền rồi, nếu về sau có sự tranh chấp về chứng từ thanh tốn thì người xuất
khẩu khơng phải hồn trả lại số tiền họ đã nhận
- L/C không thể huỷ ngang, có thể chuyển nhượng (Irrevocable
transferable L/C): là loại L/C trong đó qui định ngân hàng trả tiền được phép trả
toàn bộ hay một phần số tiền cho một hay nhiều người theo lệnh của người hưởng
lợi đầu tiên.
- L/C tuần hoàn (Irrevocable revoling L/C): là loại L/C mà sau khi sử dụng
xong hoặc sau khi đã hết thời hạn hiệu lực sẽ có giá trị như cũ và được tiếp tục sử
dụng sau một thời gian nhất định
- L/C giáp lưng ( Back to back L/C): là loại L/C được mở ra căn cứ vào L/C
khác làm bảo đảm. Sau khi nhận được L/C do người nhập khẩu mở, người xuất khẩu
dùng L/C này để thế chấp dùng mở một L/C khác cho người hưởng lợi khác hưởng
với nội dung gần giống như L/C ban đầu. L/C mở sau được gọi là L/C giáo lưng.
- L/C đối ứng ( Reciprocal L/C): là loại L/C chỉ có giá trị hiệu lực khi L/C
khác đối ứng với nó được mở ra.
- L/C dự phòng( Stand by L/C): là loại L/C mà người hưởng lợi sẽ phải bồi
thường những thiệt hại do mình gây ra cho người xin mở L/C, nếu người hưởng lợi
khơng hồn thành những nghĩa vụ như đã qui định trong L/C. Ngân hàng mở sẽ cam
kết với người nhập khẩu rằng sẽ thanh toán lại cho họ trong trường hợp người xuất
khẩu khơng hồn thành nghĩa vụ giao hàng theo L/C đề ra
- L/C thanh toán sau (Deferred L/C): là loại L/C khơng thể huỷ ngang trong
đó cam kết trả tiền cho người hưởng lợi sau một khoản thời gian nhất định qui định
trong thư tín dụng kể từ ngày ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng được chỉ định

chấp nhận tính hợp lệ của bộ chứng từ.
- L/C hạn chế (Restrictive L/C): Là loại L/C trong đó giành quyền ưu tiên
cho ngân hàng thơng báo thực hiện chiết khấu các hối phiếu. Trong một vài trường
hợp, ngân hàng thơng báo có thể lưu ý người hưởng thụ là ngân hàng ấy có nhận
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Thảo

Lớp 26K1.1ĐN


Chuyên đề kiến tập

10

những chỉ thị đặc biệt từ ngân hàng phát hành về việc bồi hoàn. Trong những trường
hợp này các giao dịch theo thư tín dụng ấy chỉ có thể được ngân hàng thơng báo
thực hiện.
- L/C có thể chia nhỏ( Divisible L/C): là loại L/C qui định việc thanh toán
từng khoản tiền nhất định đã thoả thuận trong hợp đồng cho người xuất khẩu sau
mỗi chuyến giao hàng từng phần
- L/C không thể chia nhỏ( indivisible L/C): là loại L/C qui định rõ toàn bộ số
tiền phải trả cho người xuất khẩu sẽ được thanh toán sau khi toàn bộ số hàng đã
được giao nhận hoặc sau khi kết thúc phần giao hàng cuối cùng.
- L/C quá cảnh( Transit L/C): là loại L/C mà trong đó thay vì ngân hàng thứ
ba xác nhận thì bây giờ chính ngân hàng này là ngân hàng mở L/C. Trong trường
hợp này người nhập khẩu phải làm đơn uỷ thác xin mở L/C ở một ngân hàng thứ 3.
1.4 CÁC VĂN BẢN PHÁP LÝ TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ
1.4.1 “Qui tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ”
“Qui tắc thực hành và thống nhất về tín dụng chứng từ”, viết tắc là UCP được
công bố lần đầu tiên vào năm 1933, qua năm lần sửa đổi vào các năm 1951, 1962,
1974, 1983 và lần sau cùng vào năm 1993 có hiệu lực áp dụng từ 01/01/1994 do

phịng thương mại quốc tế phát hành số 500. UCP 500 có 49 điều.
1.4.2 “ Qui tắc thống nhất về nhờ thu”:
“ Qui tắc thống nhất về nhờ thu” số xuất bản 522 của phòng thương mại quốc
tế, bản sửa đổi năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996. Qui tắc này sẽ được áp
dụng cho mọi hình thức nhờ thu và ràng buộc tất cả các bên tham gia.
1.4.3 “ Luật thống nhất về hối phiếu 1930”:
“ Luật thống nhất về hối phiếu” ( Uniform law for Bill of Exchange, ULB) áp
dụng theo cơng ước Giơnevơ 1930. Luật này giải thích một cách có hệ thống các
khái niệm, nội dung, tính chất của hối phiếu quốc tế, cách tạo lập và lưu thông
chúng trong buôn bán và trả tiền, về quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến hối phiếu.
1.4.4 “Công ước Giơnevơ về séc năm 1931”:
“Công ước Giơnevơ về séc năm 1931” ( Geneve convention for check 1931,
URL) được các nước TBCN ( Đức, Ý, Pháp, Đan Mạch, NaUy, HaLan, Thuỵ Sĩ,
Thuỵ Điển, Bồ Đào Nha) ký năm 1931 tại Giơnevơ. Cơng ước này đã qui phạm hố
tất cả các vấn đề liên quan đến hình thức, nội dung, tính chất, cách phát hành và lưu

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Thảo

Lớp 26K1.1ĐN


Chuyên đề kiến tập

11

thông séc đồng thời cũng qui định quyền lợi và trách nhiệm của ngân hàng và các
bên liên quan đến séc.
1.4.5 “ Công ước quốc tế về séc”:
“Công ước quốc tế về séc” do uỷ ban luật thương mại quốc tế của Liên hiệp
quốc thông qua tại kỳ họp thứ 15 tại NewYork từ ngày 26/07 đến ngày 06/08/1982.

Công ước này qui định quyền hạn và trách nhiệm của các bên có liên quan, quyền
hạn của người cầm phiếu cũng như các nghiệp vụ về xuất trình, bảo lãnh và từ chối
việc thanh toán séc.
1.5 BỘ CHỨNG TỪ THANH TOÁN HÀNG XUẤT KHẨU
1.5.1 Vận đơn đường biển: ( Bill of Lading)
B/L là một chứng từ quan trọng trong thanh toán quốc tế. Về danh nghĩa, B/L
do người vận tải cung cấp, nhưng những thông tin để thực hiện các nội dung trên
B/L lại do người giao hàng cung cấp
1.5.2 Hoá đơn thương mại: (Commercial Invoice)
Hoá đơn thương mại là chứng từ cơ bản của khâu thanh toán do người bán lập
để đòi tiền người mua khi bán hàng. Hoá đơn thương mại là căn cứ để thanh tốn
tiền hàng, để giám sát, quản lý và tính thuế xuất nhập khẩu, để tính phí bảo hiểm
hàng hố và là cơ sở để đối chiếu và thực hiện hợp đồng
1.5.3 Hối phiếu: (Bill of Exchange)
Hối phiếu là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một người ký phát cho
người khác, yêu cầu người này khi nhìn thấy hối phiếu, hoặc khi được yêu cầu hoặc
đến một ngày xác định phải trả một số tiền nhất định cho một người nào đó hoặc
theo lệnh của người này trả cho người khác hoặc trả cho người cầm phiếu
1.5.4 Phiếu đóng gói( Packing List)
Phiếu đóng gói là một loại chứng từ do người sản xuất hoặc người xuất khẩu
lập nhằm kê khai loại hàng và số lượng từng loại được đóng gói trong từng kiện
hàng gởi cho người nhập khẩu
1.5.5 Giấy chứng nhận xuất xứ ( Certificate of Origin)
Là chứng từ do cơ quan có thẩm quyền (Phịng thương mại) cấp để xác nhận
nguồn gốc của hàng hoá.
1.5.6 Giấy chứng nhận phẩm chất (Certificate of Health)
Là chứng từ được cấp để xác nhận kiểm tra tiêu chuẩn phẩm chất hàng hoá

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Thảo


Lớp 26K1.1ĐN


Chuyên đề kiến tập

12

CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU VÀ
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC THANH TỐN HÀNG THUỶ SẢN XUẤT
KHẨU TẠI CÔNG TY SEAPRODEX
2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH KINH DOANH XUẤT NHẬP
KHẨU HÀNG THUỶ SẢN TẠI CƠNG TY SEAPRODEX
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty
2.1.1.1 Q trình hình thành của cơng ty:
Đầu năm 1983 (26/02/1983), chi nhánh xuất khẩu Thuỷ Sản Đà Nẵng (nay là
công ty xuất nhập khẩu Thuỷ Sản Miền Trung) được thành lập thay thế cho Trạm
tiếp nhận Thuỷ Sản Đà Nẵng theo quyết định số 81/QĐ BTS của Bộ thuỷ sản. Sự ra
đời của công ty nhằm đáp ứng nhu cầu khách quan của sự phát triển kinh tế của cả
nước nói chung và của ngành thuỷ Sản tại Miền Trung nói riêng.
Tên giao dịch: Cơng ty Xuất Nhập Khẩu Thuỷ Sản Miền Trung
Tên giao dịch đối ngoại: Da Nang Seaprodex Import Export Corporation
Tên viết tắt: Seaprodex Da Nang
Địa chỉ: 263 Phan Châu Trinh, Đà Nẵng
Email:
Website: www.seadanang.com.vn
Ngoài ra cơng ty cịn có hai văn phịng đại diện đặt tại Hà Nội và thành phố Hồ
Chí Minh
2.1.1.2 Quá trình phát triển của cơng ty:
- Giai đoạn 1 (1983-1986): hoạt động với cơ chế tự cân đối, tự trang trải,
phương thức quản lý tập trung và chỉ đạo trực tuyến, bao gồm các phòng ban, phòng

xuất nhập khẩu, phòng liên doanh, phòng vật tư, phòng kế hoạch, phòng tài chính.
Phịng tổ chức hành chính.
- Giai đoạn 2 (1989-1996): giai đoạn hoàn nhập kinh tế thị trường và củng cố
đi lên. Trong thời gian này công ty mở rộng quy mô hoạt động, các đơn vị thành
viên lần lượt được thành lập, đó là Trung Tâm thương mại Xuất Nhập Khẩu, Xí
Nghiệp chế biến thuỷ đặc sản số 10, Xí Nghiệp cơ điện lạnh,…Mơ hình tổ chức
quản lý có sự thay đổi, đó là các đơn vị thành viên được công ty giao vốn, tài sản,
lao động, mỗi đơn vị có con dấu riêng, tài khoản riêng và được quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Thảo

Lớp 26K1.1ĐN


Chuyên đề kiến tập

13

- Giai đoạn 3 (1997 đến nay): Giai đoạn đổi mới kỹ thuật, cơng nghệ hố, hiện
đại hố.
Cùng với chính sách mở cửa nền kinh tế, cơng ty đã chuyển sang mơ hình tổ
chức và phương thức kinh doanh của mình phù hợp với cơ chế thị trường. Thương
mại tiếp tục làm nhiệm vụ hàng đầu, tìm hiểu thị trường kịp thời để sản xuất luôn
đáp ứng được nhu cầu thị trường trong và ngồi nước. Chính sách bn bán với thị
trường trong và ngồi nước được củng cố, phân biệt bạn hàng lâu dài và bạn hàng
thời vụ, có chính sách hoa hồng thoả đáng cho các nhà mơi giới khi có hiệu quả.
Bên cạnh đó cơng ty đã xây dựng hai chính sách riêng là chính sách thị trường
thương nhân trong bn bán và chính sách thị trường trong hợp tác, liên doanh, đầu
tư.

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, của công ty
2.1.2.1 Chức năng:
* Chức năng tổng quát: thực hiện chức năng kinh doanh đa dạng sản xuất kinh
doanh hàng thuỷ sản xuất khẩu và nội địa, kinh doanh vật tư, thiết bị tiêu dùng, sản
xuất thức ăn nuôi tôm, hoạt động xây lắp, sản xuất bao bì và sản xuất kinh doanh
dịch vụ của các thành viên trực thuộc.
* Chức năng cụ thể: tổ chức sản xuất và chế biến các sản phẩm thuỷ sản, thực
hiện hoạt động xuất nhập khẩu và chế biến thức ăn cho nuôi trồng thuỷ sản, thực
hiện thương mại Xuất Nhập Khẩu, các vật tư thiết bị, phục vị ngành thuỷ sản.
2.1.2.2 Nhiệm vụ:
- Kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, phù hợp với mục tiêu thành
lập. Tự tạo nguồn vốn cho kinh doanh, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn,
bảo đảm đầu tư, mở rộng kinh doanh theo hướng đa dạng, đa tuyến, không ngừng
đổi mới trang thiết bị, tự bù đắp chi phí, cân đối giữa xuất và nhập.
- Phấn đấu thực hiện các chỉ tiêu xuất nhập khẩu, xây dựng và đào tạo cán bộ
kinh doanh kỹ thuật có trình độ ngày càng cao
- Nghiêm chỉnh thực hiện các cam kết trong hợp đồng mua bán ngoại thương
và hợp đồng khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty.
- Thực hiện an tồn lao động, bảo vệ mơi trường và làm tròn nghĩa vụ đối với
nhà nước.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty:
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Thảo

Lớp 26K1.1ĐN


Chuyên đề kiến tập

14


2.1.3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý:
Bảng 2.1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Chủ tịch HĐQT
(Giám Đốc)

Phó GĐ I
Ban
Nhập
khẩu

Chi
Nhánh
TP
HCM

Ban
Xuất
Khẩu

Phó GĐ II
Phịng
Kinh
Doanh
TS Nội
Địa

Cty
xlắp &
dịch vụ
xl TS


XN chế
biến Thọ
Quang

Văn
Phịng
Cơng
Ty

Ban
TC-KH
Đầu Tư

Phong
Kinh
Doanh
Kho
Vận

VP
đại
diện
tại
HN

Trung
tâm
dịch vụ
TS


Cty PT
nguồn
lợi TS

(Nguồn từ văn phịng công ty)
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
Quan h ệ tham m ưu
Quan hệ phối hợp
2.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận quản lý
2.1.3.2.1 Ban giám đốc công ty:
Giám đốc công ty: do tổng công ty thuỷ sản bổ nhiệm, có quyền trực tiếp điều
hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty thơng qua trưởng phịng của
các bộ phận, phối hợp với các bộ phận để điều hành trực tiếp xuống cán bộ công
nhân viên của từng bộ phận mình.
Phó giám đốc cơng ty: Tham mưu trợ giúp cho giám đốc. Cơng ty có 2 phó
giám đốc: một người là tham mưu cho giám đốc trong công việc hằng ngày, phụ
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Thảo

Lớp 26K1.1ĐN


Chuyên đề kiến tập

15

trách nhập khẩu, quản lý các chi nhánh ở Hà Nội và Hồ Chí Minh và có thể được
giám đốc uỷ quyền khi vắng mặt. Một người chuyên phụ trách việc quản lý công ty
phát triển nguồn lợi thuỷ sản, xí nghiệp 10 và là chủ tịch cơng đồn
2.1.3.2.2 Các phịng ban chức năng:

* Ban nhập khẩu: tham mưu cho giám đốc trong việc xây dựng các chiến lược
kinh doanh. Tổ chức thực hiện các hợp đồng ngoại thương, thực hiện các thủ tục
nhập khẩu và thủ tục uỷ thác nhâp khẩu
* Ban Xuất khẩu: tham mưu cho giám đốc trong nghiên cứu xây dựng các
chiến lược kinh doanh xuất khẩu, thị trường xuất khẩu, giá cả, cơ chế, các chính
sách của Nhà Nước về xuất khẩu và thực hiện các nghiệp vụ xuất khẩu
* Phòng kinh doanh hàng thuỷ sản nội địa: có chức năng tham mưu cho giám
đốc trong việc nghiên cứu, xây dựng các chiến lược kinh doanh hàng thuỷ sản nội
địa, mở rộng thị trường, thực hiện các hợp đồng kinh doanh theo sự phân cơng của
cơng ty
* Văn phịng cơng ty: tham mưu cho giám đốc trong việc xây dựng mơ hình tổ
chức bộ máy quản lý, công tác nhân sự, quản lý tiền lương, pháp chế thi đua, kế
hoạch công tác, thực hiện việc đối nội, đối ngoại theo sự uỷ quyền của giám đốc.
* Ban tài chính- kế hoạch-đầu tư: tổ chức, hạch toán, thống kê quản lý việc sử
dụng vốn, giải quyết các vấn đề thuộc về tài chính ngân hàng, định kỳ kiểm tra
quyết toán của các đơn vị thành viên. Tổ chức công tác marketing chung, lập báo
cáo định kỳ gởi các cấp, xác định các chiến lược kinh doanh, thiết kế, phân phối,
tiêu thụ sản phẩm
* Phịng kinh doanh kho vận: Có chức năng quản lý hệ thống kho bãi, phương
tiện vận chuyển, máy móc thiết bị, vận hành và bảo dưỡng hệ thống kho lạnh để
đảm bảo phục vụ bảo quản lạnh hàng thuỷ sản, hàng vật tư
2.1.4 Tình hình các nguồn lực của cơng ty
2.1.4.1 Tình hình nguồn nhân lực:
Theo bảng cơ cấu nguồn lực phiá dưới, ta có thể thấy lao động trực tiếp chiếm
tỷ lệ cao, lực lượng lao động của công ty có xu hướng tăng dần qua các năm
Lực lượng quản lý chỉ chiếm 6,48% ( 2005), nhưng đây là lực lượng có trình
độ chun mơn và kỹ thuật cao. Đây là một nhân tố quan trọng góp phần to lớn vào
kết quả hoạt động của công ty, đây là lực lương có chun mơn nghiệp vụ vững

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Thảo


Lớp 26K1.1ĐN


Chuyên đề kiến tập

16

vàng, năng động và nhạy bén trong việc thu thập và xử lý thơng tin, từ đó đưa ra
những quyết định chính xác trong kinh doanh.
Lao động phổ thông chiếm tỷ lệ cao nhất 75,22% ( 2005) và có xu hướng tăng dần
qua các năm. Lực lượng lao động có trình độ Đại Học và cao đẳng tăng dần, đây là
lực lượng nòng cốt ở tất cả các bộ phận kinh doanh xuất nhập khẩu và bộ phận
hướng dẫn kỹ thuật, kiểm tra chất lượng hàng hoá.
Như vậy đội ngũ nhân lực của công ty được phân bổ một cách hợp lý, đáp ứng
tốt được yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh hiện nay.
Bảng 2.2:
Cơ cấu nguồn nhân lực của công ty
Chỉ tiêu

Năm 2004
Số lượng Tỷ trọng

Năm 2005
Số lượng

Tỷ trọng

Năm 2006
Số lượng


Tỷ trọng

(Người)
1.581

%
100

( Người)
1610

(%)
100

( Người)
1638

(%)
100

- Nam

510

32,3

636

39,5


649

36,6

- Nữ

1071

67,7

974

60,5

989

60,4

6,3

104

6,48

104

6,35

1.481


93.7

1506

93,52

1534

93,65

-Trung cấp

229

14,5

241

14,96

255

15,56

-Công nhân kỹ thuật

74

4,7


102

6,35

114

6,96

-Lao động phổ thông

58

3,7

56

3,47

57

3,48

1.220

77,1

1211

75,22


1212

74,00

I. Tổng số lao động
II. Cơ cấu lao động
1. Phân theo giới tính

2. Theo hình thức tham
gia hoạt động sxkd
-Cán bộ quản lý
-Lao động trực tiếp 100
sxkd
3. Phân theo trình độ
-Đại học, cao đẳng

( Nguồn từ văn phịng cơng ty)
2.1.4.2 Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật:

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Thảo

Lớp 26K1.1ĐN


Chun đề kiến tập

17

Tồn bộ máy móc trang thiết bị chính của cơng ty được nhập khẩu từ Nhật Bản

và Đài Loan. Tồn bộ máy móc nằm trong diện đầu tư tài sản cố định của công ty.
Sau đây là một số máy móc thiết bị chính của cơng ty:
Bảng 2.3: Bảng danh mục máy móc thiết bị của cơng ty
Danh mục

SL
(cái)

Công ty XNK Thuỷ Sản
Miền Trung.
-Máy sản xuất nước đá
1
-Kho lạnh
2
Xí nghiệp chế biến Thọ
Quang.
-Dây chuyền chế biến
hàng đơng
-Dây chuyền chế biến
hàng khô.
-Tủ đông
-Kho đông
-Kho nước đá
-Kho mát
-Máy đá
-Hầm cấp đông
-Thiết bị cấp đông IQF
-Máy đánh vẩy

Công suất chế Cơng suất sử Hiệu suất

biến
dụng
sử dụng
20T/ngày
1500T

18T/ngày
1200T

90%
80%

1

500kg/ngày

230kg/ngày

46%

1

500kg/ngày

130kg/ngày

26%

1
2

2
1
1
1
1
1

700kg/mẻ
500kg/mẻ
71,4%
1000m3
800m3
80%
1000m3
74m3
74%
100m3
80m3
80%
15T/ngày
15T/ngày
100%
5T/ngày
5T/ngày
100%
0,2T/ngày
0,2T/ngày
100%
2T/ngày
1,5T/ngày

75%
(Nguồn từ phịng kinh doanh kho vận)
Qua bảng thống kê trên ta thấy hiệu suất sử dụng của sản phẩm là khoảng 80%.
Nhìn chung tình hình sử dụng máy móc trang thiết bị là khá cao. Máy móc được sử
dụng tối đa cơng suất thiết kế từ đó cho thấy cơng ty đã tận dụng hiệu quả máy móc
phục vụ cho năng lực sản xuất. Nhưng dù sao đi nữa, công ty vẫn phải cố gắng thay
đổi các thiết bị hiện nay để có những máy móc, thiết bị tiên tiến hơn để đảm bảo
chất lượng cũng như năng suất chế biến sản phẩm của mình
2.1.4.3 Tình hình tài chính của cơng ty:
Về tình hình tài sản: Qua bảng cân đối tài sản và nguồn vốn của một số năm ở
trên ta thấy được tổng tài sản của công ty tăng qua các năm. Nhưng năm 2005 thì
tổng tài sản lại giảm, chủ yếu là do có một số tài sản cố định đã hết thời hạn sử

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Thảo

Lớp 26K1.1ĐN


Chuyên đề kiến tập

18

dụng, mà việc mua máy mới lại chưa được thực hiện, các khoản đầu tư dài hạn cũng
giảm, giảm mạnh ở chi phí xây dựng cơ bản.
-TSLĐ và ĐTNH luôn chiếm tỷ trọng cao, trên 81%, điều này hoàn toàn phù
hợp với đặc điểm kinh doanh của ngành thuỷ sản. Các khoản phải thu luôn chiếm tỷ
trọng cao, doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn vì vốn ứ đọng quá
nhiều. Hàng tồn kho của cơng ty có xu hướng giảm, điều này cho thấy tốc độ lưu
chuyển hàng hố của cơng ty trong năm này nhanh
Bảng 2.4 Bảng cân đối kế tốn của cơng ty

Chỉ tiêu

Năm 2004
Giá trị

%

Năm 2005
Giá trị

Năm 2006
%

Giá trị

%

A. Tài Sản

598.684.452

100,0

590.817.695

100,0

581.310.668

100,0


I.TSLĐ&ĐTNH

489.372.332

81,7

494.871.246

83,75

495.492.352

85,23

1.Tiền

6.813.092

1,1

14.808.789

2,5

8.054.168

1,39

2.Khoản phải thu


405.172.382

67,7

417.483.676

70,66

458.932.885

78,95

3.Hàng tồn kho

72.710.259

12,1

57.455.409

9,72

26.423.689

4,54

4.TSLĐ khác

4.674.600


0,8

5.123.371

0,87

2.081.610

0,35

II.TSCĐ&ĐTDH

109.312.119

18,3

96.000.449

16,25

85.818.314

14,77

1.TSCĐ

96.948.350

16,3


87.053.190

14,82

71.424.497

12,29

2Đầu tư dài hạn

9.774.226

1,6

7.053.190

1,19

8.446.454

1,46

3.Chi phí xdcb

1.224.644

0,2

28.182


0,01

5.947.363

1,02

4.CP trả trước dài hạn

1.365.000

0,2

1.365.000

0,23

B.Nguồn Vốn

598.684.452

100

590.871.695

100,0

580.925.686

100,0


I. Nợ phải trả

547.620.981

91,5

540.862.892

91,54

539.218.721

92,82

1.Nợ ngắn hạn

477.981.578

79,8

486.942.264

82,41

487.356.219

83,89

2.Nợ dài hạn


69.105.665

11,6

53.254.140

9,01

51.862.502

3.Nợ khác

596.739

0,1

66.488

0,08

II.NVCSH

51.063.472

8,5

50.008.803

8,46


41.706.965

( Nguồn từ Ban tài chính, kế hoạch và đầu tư )
Về tình hình nguồn vốn: nguồn vốn của cơng ty được hình thành từ nguồn vốn
vay và nguồn vốn chủ sở hữu, trong đó khoản vay chiếm một tỷ lệ cao không đồng
đều qua các năm 91,5%, 91,54%, 92,82%. Điều này gây áp lực cho việc thanh tốn
của cơng ty. Nguồn vốn chủ sở hữu khơng cao, cho thấy khả năng về tài chính của

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Thảo

Lớp 26K1.1ĐN


Chun đề kiến tập

19

doanh nghiệp cịn thấp. Nhưng có xu hướng tăng dần làm tăng khả năng tự chủ của
công ty
Tóm lại, việc phân bố tài sản nguồn vốn của công ty là hợp lý. Tài sản lưu
động và đầu tư ngắn hạn được tài trợ bởi nguồn vốn vay, cơng ty ít chịu rủi ro. Cịn
tài sản cố định và đầu tư dài hạn được tài trợ bởi nguồn vốn chủ sở hữu, đây là đảm
bảo chắc chắn cho qúa trình hoạt động lâu dài của cơng ty
2.1.5 Tình hình chung về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của cơng
ty
2.1.5.1 Tình hình kinh doanh xuất khẩu:
2.1.5.1.1 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của công ty
Bảng 2.5: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của công ty
Mặt hàng


Năm 2004
Giá trị

Năm 2005
Tỷtrọng Giá trị

Tỷtrọng

Năm 2006
Giá trị

Tỷtrọng

Tôm đông

(1000USD) (%)
12.410
28,9

(1000USD) (%)
17.682
42,78

(1000USD) (%)
9.994
26,15

Mực đông


3.907

9,1

3.349

8,34

3.217

8,42

Cá đơng

23.744

55,2

19.470

47,11

24.676

64,57

SP khác
Tổng

2.432

42.973

5,7
100,0

684
41.327

1,65
328
0,86
100,0
38.215
100,0
( Nguồn từ Ban xuất khẩu)
Nhìn chung, sản lượng hàng thuỷ sản xuất khẩu là khơng đồng đều, có sự biện
động giữa các năm. Trong đó, tơm đơng là một mặt hàng chiếm tỷ trọng khá lớn
trong cơ cấu xuất khẩu của công ty, đặc biệt ở năm 2005 là gần 43%. Tuy nhiên, giá
trị sản lượng là tăng giảm không đều giữa các năm, năm 2005 so với năm 2004 giá
trị sản lượng tăng mạnh. Nhưng đến 2006 thì lại giảm sút nghiêm trọng, điều này là
do nguồn lợi ở các năm trước bị khai thác quá mức trong khi đó các chính sách bảo
vệ nguồn lợi khơng đựoc thực hiện nghiêm túc, tôm bị đánh bắt ngay vào mùa sinh
sản, tôm nhỏ cũng bị vơ vét để xuất khẩu, phong trào nuôi tôm ở nước ta lại chưa
phát triển. Doanh số cả năm là 9,99 triệu USD, chiếm tỷ trọng 26,15% tổng kim
ngạch xuất khẩu
Mực đơng có tỷ trọng xuất khẩu giảm dần, cá đông là mặt hàng xuất khẩu
chính với kim ngạch đạt 24.676 triệu chiếm tỷ trọng là 64,57 tăng 17,46% so với
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Thảo

Lớp 26K1.1ĐN



Chuyên đề kiến tập

20

cùng kỳ năm trước và thị trường tiêu thụ cá đông lạnh mạnh nhất là Hoa Kỳ,
Mêhicô, Nga.
Các sản phẩm khác thì chiếm tỷ trọng thấp, chủng loại mặt hàng cịn hẹp, nhu
cầu thị trường khơng ổn định và gặp nhiều khó khăn trong việc mở rộng thị trường
nên giá trị xuất khẩu có xu hướng giảm
2.1.5.1.2 Cơ cấu thị trường xuất khẩu:
Nhìn chung hoạt động xuất nhập khẩu của cơng ty năm 2006 có nhiều thuận
lợi, do thu nhập thay đổi và ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm nên người tiêu dùng
chuyển sang sử dụng hàng thuỷ sản nhiều hơn. Một số thị trường mới đối với cá tra
có tốc độ tăng trưởng nhanh như Mehicô, Ba Lan, Nga tạo thuận lợi cho việc kinh
doanh. Trong năm 2006, Mỹ vẫn là khách hàng lớn nhất của công ty, nhưng do Mỹ
vẫn tiếp tục theo đuổi vụ kiện chống phá giá đối với cá tra, tôm sú nên phần nào
cũng hạn chế việc xuất khẩu vào thị trường Nhật gặp nhiều khó khăn do chính phủ
Nhật đưa ra qui định chặt chẽ về dư lượng kháng sinh đối với thực phẩm nhập khẩu.
Bảng 2.6: Cơ cấu thị trường xuất khẩu
Thị
Trường

Năm 2003
Giá trị

Năm 2004
Tỷtrọng Giá trị


Năm 2005
Tỷtrọng Giá trị

Tỷtrọn

Năm 2006
Giá trị

Tỷtrọng

Mỹ

(1000USD) %
10.158
38,34

(1000USD) %
8.819
20,52

(1000USD)
7.542

g%
18,25

(1000USD) %
16.415
42,95


Nhật

6.923

26,13

10.078

23,45

9.472

22,92

6.467

16,92

EU

2.058

7,8

3.522

8,2

4.145


10,03

8.471

22,16

HK & TQ 3.511

13,25

7.299

16,99

7.460

18,05

80

0,2

Đài Loan

393

1,5

365


0,85

3.538

8,56

109

0,28

Nước

3.452

13,03

12.889

29,99

9.170

22,19

4710

17,49

khác
Tổng


26.490

100,0

42.973

100,0

41,327

100,0

38.215

100,0

( Nguồn từ Ban xuất khẩu)
2.1.5.2 Tinh hình kinh doanh nhập khẩu:
2.1.5.2.1 Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu:
Năm 2006, hoạt động nhập khẩu vật tư và kinh doanh hàng hoá có nhiều cơ hội
nhưng cũng gặp nhiều khó khăn do tình hình cơng nợ khách hàng diễn biến xấu, số
dư nợ khó địi tăng cao, có nguy cơ bị mất vốn ở một số khách hàng, các ngân hàng
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Thảo

Lớp 26K1.1ĐN


Chuyên đề kiến tập


21

tăng cường sự giám sát và theo dõi chặt chẽ hạn mức vay. Tình hình kinh tế- chính
trị- xã hội ở trong nước và thế giới có nhiều biến động tạo thành một số cơ hội và
nguy cơ trong kinh doanh nhập khẩu. Sự đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam tương
đối ổn định, kinh tế trong nước và thế giới đạt ở mức tăng trưởng khá tốt, nhưng giá
cả các nguyên liệu biến động mạnh và luôn đứng ở mức cao, buộc các nhà sản xuất
trong nước hạn chế dự trữ nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, kinh doanh đề phòng
tránh rủi ro. Trong bối cảnh đó, đơn vị đã có nhiều cố gắng trong việc lựa chọn mặt
hàng và khách hàng để ổn định doanh số, hạn chế rủi ro, phát huy hiệu quả.
Bảng 2.7:
Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu
Mặt hàng

Năm 2004
Giá trị

Năm 2005
Tỷtrọng Giá trị

Năm 2006
Tỷtrọng Giá trị

Tỷtrọng

1.Giấy các loại

(USD)
3.792.239


%
6,30

(USD)
3.298.258

%
6,1

(USD)
6.544.406,48

%
15,8

2.Hạt nhựa

33.314.68

55,34

29.576.18

54,7

24.129.712

58,3

3.Hoá chất


8

3,58

3

3,2

1.092.838,70

2,64

4.Lúa mì

2.155.882

3,78

1.730.234

3,1

94.354,08

0,22

5.Màng,bơng,sợi 2.278.575

2,54


1.892.443

2,7

92.631,96

0,22

6.Thép các loại

1.528.043

27,10

1.459.885

27,5

7.988.276

19,3

7.Thép khơng rỉ

16.317.86

0,94

14.869.19


1,8

138.025,80

0.33

8.Thiết bị

1

0,41

6

0,5

1.307.684,78

3,16

564.968

937.257

243.924
60.196.20

306.350
54.069.805 100


41.387.931,2

100

Tổng

100

0

2

( Nguồn từ ban nhập khẩu)
Qua thống kê ta thấy mặt hàng nhựa chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu mặt hàng
nhập khẩu của cơng ty và có tỷ trọng ngày càng tăng ( Năm 2005 chiếm tới hơn
54,7%, đạt giá trị 29.576.183 USD. Công ty nhập khẩu mặt hàng này để đáp ứng
cho nhu cầu sản xuất. Đứng sau hạt nhựa là mặt hàng thép, lượng nhập khẩu khá ổn
định, các mặt hàng cịn lại như giấy, lúa mỳ, màng, bơng sợi và thiết bị…thì giảm rõ
rệt qua các năm.
2.1.5.2.2 Cơ câú thị trường nhập khẩu của công ty
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Thảo

Lớp 26K1.1ĐN


Chun đề kiến tập

22


Thị trường nhập khẩu chính của cơng ty là Singopore, năm 2004 kim ngạch
nhập khẩu từ thị trường này của công ty chiếm đến 42,5% nhưng đến năm 2005
giảm còn 22,7% do nhu cầu nhập khẩu chung của công ty giảm. Tiếp theo là các thị
trường Ấn Độ, Hàn Quốc, Thái Lan…Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của công ty được
biểu thị rõ trong bảng sau:
Bảng 2.8:
Cơ cấu thị trường Nhập khẩu của công ty
Thị trường

Năm 2004
Giá trị (USD)

tỷtrọng

Năm 2005
Giá trị(USD)

Tỷtrọn

Năm 2006
Giá trị(USD)

Tỷtrọng

Nhật Bản

4.032.620,7

%
6,7


3.017.615,1

g%
5,58

2.745.435,09

%
6,6

Đài Loan

2.301.112,7

3,8

3.345.868,8

6,18

1.585.606,34

3,8

Hàn Quốc

5.690.208,6

9,5


4.988.340,7

9,24

4.619.674,50

11,16

Singapore

25.583.230,4

42,5

12.297.722,7

22,7

11.955.882,83

28,88

Thái Lan

4.888.357,0

8,12

6.075.809,2


11,23

4.593.501,96

11,09

Hồng Kông

2.119.242,9

3,5

4.187.144,3

7,74

5.285.296,05

12,77

Malaysia

1.089.240,0

1,8

1,77.665

3,27


1.400.772,50

3,38

Trung Quốc

183.153,3

0,3

1.642.845,1

3,03

574.638,00

1,38

Ấn Độ

6.701.556,7

11,1

6.038.490,8

11,16

3.412.835,63


8,24

EU

4.395.023,0

7,3

7.801.813,9

14,42

5.094.152,72

12,3

Các nước khác

65.999,9

0,1

590.049,8

1,09

120.135,60

0,29


Tổng KNNK

60.196.200,02

100

54.069.805,11

100

41.387.931,22

100

( Nguồn từ ban nhập khẩu)
2.1.6 Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
- Kết quả đạt được trong năm 2006 thể hiện sự quyết tâm của tập thể CBCNV
toàn cơng ty phấn đấu hồn thành kế hoạch, tuy vậy ở một số lĩnh vực còn bộc lộ
những yếu kém, hạn chế. Tuy nhiên cũng do công ty gặp không ít những khó khăn
như nguồn nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu cũng giảm sút, chỉ số giá tiêu
dùng trong nước tăng mạnh, giá cả hàng hoá biến động thất thường, làm giảm sức
tiêu thụ. Nguồn vốn chủ yếu là vốn vay, nên khi ngân hàng xiết chặt điều kiện vay
thì hoạt động nhập khẩu vật tư và xuất khẩu thuỷ sản của cơng ty gặp nhiều khó
khăn.
Bảng 2.9
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Thảo

Lớp 26K1.1ĐN



Chuyên đề kiến tập
Chỉ tiêu

23
Năm2004

Năm 2005

Năm 2006

Giá trị
%TT
(triệu đồng)

Giá trị
%TT
(triệu đồng)

Giá trị
%TT
(triệu đồng)

Doanh thu thuần

1.876.080

100


1.641.958

100

1.488.861

100

GVHB

1.802.428

96,07

1.568.356

95,52

1.416.177

95,1

3,93

73.601

4,48

72.684


4,9

Lợi nhuận gộp

73.652

DT từ HĐTC

20.008

1,07

13.082

0,79

10.905

0,73

Chi phí TC

24.662

1,31

26.488

1,61


27.583

1,85

Chi phí bán hàng

25.560

1,36

27.488

1,66

34.325

2,3

Chi phí QLDN

44.850

2,39

20.991

1,89

19.741


1,3

Lợi nhuận thuần

1.411

0,08

1.955

0,12

1.940

0,13

Thu nhập khác

5.821

0,31

1.843

0,11

37.513

2,5


Chi phí khác

1.328

0,07

509

0,03

38.604

2,6

Lợi nhuận khác

4.492

0,23

1.334

0,08

1.090

0,07

LNTT


3.081

0,26

3.290

0,2

850

0,06

Thuế TNDN

863

0,05

921

0,06

238

0,015

LN sau thuế

2.218


0,12

2.369

0,14

612

0,04

( Nguồn từ văn phịng cơng ty)
2.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CƠNG TÁC THANH TỐN HÀNG
THUỶ SẢN XUẤT KHẨU TẠI CƠNG TY SEAPRODEX
Khi bắt đầu một thương vụ, công ty phải tiến hành giao dịch đàm phán với
khách hàng để ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương. Trong quá trình này, vấn đề
mà công ty phải luôn quan tâm là cách thành lập các điều kiện thanh tốn như thế
nào để cơng ty có thể thu được tiền hàng về một cách nhanh nhất, đúng giá trị thực
của lô hàng. Thực tế công việc thành lập các điều kiện thanh tốn ở cơng ty như sau:
2.2.1 Điều kiện về thời hạn thanh toán:Hiện nay cơng ty chủ yếu sử dụng
hình thức thanh tốn trả trước và trả ngay. Hình thức này đảm bảo cho cơng ty trong
việc thanh tốn, thời gian quay vịng vốn nhanh. Bên cạnh đó cơng ty cũng sử dụng
hình thức thanh toán trả sau.
2.2.2 Điều kiện về địa điểm thanh toán:
Trong các hợp đồng xuất khẩu, phần lớn các địa điểm thanh tốn là ở Việt
Nam. Cơng ty thường qui định địa điểm thanh toán tại các ngân hàng phục vụ cho
mình như Vietcombank, Eximbank. Trong một số trường hợp, công ty chấp nhận địa
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Thảo

Lớp 26K1.1ĐN



Chuyên đề kiến tập

24

điểm thanh toán tại nước người mua do trong q trình thoả thuận đối tác bắt buộc
cơng ty phải chấp nhận để có thể giữ được khách hàng.
2.2.3 Tình hình sử dụng các phương thức thanh tốn tại công ty
Tại công ty, việc sử dụng và lựa chọn các phương thức thanh toán như thế nào
cho phù hợp với từng thị trường, từng khách hàng luôn là vấn đề được công ty quan
tâm. Tuy nhiên không phải việc lựa chọn phương thức thanh toán nào là do công ty
quyết định mà là phụ thuộc vào sự thoả thuận giữa cơng ty và khách hàng. Đó là
lịng tin và sự rủi ro cho cả hai bên. Có nhiều tiêu chí để lựa chọn như mức độ tin
cậy, giá trị lô hàng, mặt hàng xuất khẩu, thị trường xuất khẩu, sự am hiểu về các
phương thức thanh toán của cơng ty.
2.2.3.1 Phương thức tín dụng chứng từ
- Những năm trước đây, phương thức tín dụng chứng từ được cơng ty lựa chọn,
là do công ty muốn mở rộng thị trường xuất khẩu, tìm kiếm những bạn hàng mới
nên rủi ro trong kinh doanh tăng lên và do công ty và khách hàng chưa có mối quan
hệ làm ăn lâu dài, uy tín với nhau nên cơng ty sử dụng phương thức này cho an tồn,
đảm bảo cho cơng ty trong khâu thanh toán
- Trong các hợp đồng xuất khẩu tại cơng ty, phương thức tín dụng chứng từ
được chủ yếu sử dụng là tín dụng thư khơng huỷ ngang, trả ngay
1. Sau khi hợp đồng được ký kết, công ty sẽ giục người mua mở L/C đúng hạn
để làm cơ sở cho công ty thực hiện hợp đồng. Đối với các khách hàng thực sự muốn
mua hàng thì cơng ty không cần chú ý đến bước này. Tuy nhiên một số trường hợp
khách hàng trì hỗn việc mở L/C do thiếu vốn hoặc do thị trường biến động. Để
tránh các rủi ro có thể xảy ra cho hợp đồng đã ký kết, cơng ty tìm cách để đơn đốc
người mua mở L/C đúng hạn. Tiếp theo người mua sẽ tiến hành yêu cầu ngân hàng
mở một L/C cho người hưởng lợi là công ty Seaprodex Danang.


Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Thảo

Lớp 26K1.1ĐN


Chuyên đề kiến tập

25

Bảng 2.10 Sơ đồ nghiệp vụ thanh tốn theo phương thức TDCT tại cơng ty:
Giục mở L/C

(1)
Nhận L/C từ NH

(2)

Tu chỉnh L/C

Kiểm tra L/C
(3)
Giao hàng-Lập bộ
chứng từ thanh tốn
(4)
Xuất trình bộ chứng
từ thanh tốn
(5)

Nhận tiền


Điều chỉnh hoặc
thương lượng

2. Sau đó, ngân hàng sẽ mở một L/C và gửi qua cho một ngân hàng phục vụ
công ty, thường là ngân hàng Vietcombank. Ngân hàng này sẽ thông báo cho cơng
ty về việc mở L/C đó. Phịng TC-KH-ĐT sẽ nhận L/C, sau đó sẽ gởi qua phịng xuất
khẩu để cán bộ làm công tác ký kết hợp đồng sẽ kiểm tra L/C.
3. Khi L/C đã được chấp nhận, công ty sẽ tiến hành giao hàng và lập bộ chứng
từ thanh toán. Khi lập bộ chứng từ thanh toán, cán bộ nghiệp vụ thường có trong
tay: bản thư tín dụng gốc, các bản tu chỉnh nếu có và các bản để trống theo yêu cầu.
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Thảo

Lớp 26K1.1ĐN


×