Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước ngầm cho khu tái định cư Thạnh Đức xã Thạnh Đức huyện Bến Lức tỉnh Long An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 108 trang )

Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lâm Vónh Sơn
Tính toán thiết kế hệ thống XLNN cho khu dân cư Thạnh Đức, Xã Thạnh Đức –Huyện Bến Lức- Tỉnh Long An
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Thạnh Đức là mợt xã tḥc Hụn Bến Lức, Tỉnh long An. Hiện nay xã có
nhiều thay đởi về đời sớng sinh hoạt cũng như về sản x́t kinh doanh. Thạnh Đức
đang là nơi có các dự án đầu tư về cơng nghiệp, du lịch. Hiện tại dự án khu cơng
nghiệp Thạnh Đức- Bến Lức- Long An đã được các cấp chính qùn phê dụt và
bên cạnh UBND Tỉnh long An có cơng văn sớ 4812/UBND ngày 28/09/2007 về việc
thỏa tḥn địa điểm khu dân cư nhà vườn để bớ trí tái định cư cho dân trong khu
cơng nghiệp Thạnh Đức ( giai đoạn 2,3) bớ trí lại dân trong khu dân cư nhà vườn,
xây dựng nhà ở cho cơng nhân và nhà nghĩ cho chun gia tại xã Thạnh đức. Hiện tại
Cơng Ty TNHH 01 thành viên Cấp Nước long An chưa có hệ thớng đường ớng cấp
nước sạch cho khu tái định cư Thạnh Đức.
Như vậy, vấn đề về nguồn nước sạch của người dân đòa phương là hết sức
cần thiết và cấp bách, là vấn đề đáng được quan tâm cuả chính quyền xã Thạnh
Đức cũng như chủ đầu tư khu dân cư Thạnh Đức. Việc xây dựng hệ thống xử lí
nước ngầm trong khu khu tái định cư sẽ giải quyết được nhu cầu nước sinh họat,
sản xuất và làm cho người dân sẽ n tâm hơn trong c̣c sớng mới của mình
1.2 Tình hình nghiên cứu
+ Thu thập, phân tích, tổng hợp số liệu về khu vực.
+ Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp có cơng suất 3100m
3
/ngày cho Khu vực
dân cư xã Thạnh Đức, Hụn Bến Lức, Tỉnh Long An
1.3 Mục đích nghiên cứu
+ Khảo sát hiện trạng cấp nước và số liệu nguồn nước khu vực
+ Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp có cơng suất 3100m
3
/ngày cho khu dân cư
Thạnh Đức - Hụn Bến Lức– Tỉnh Long An


1.4 Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu: Nguồn nước trong khu vực Hụn Bến Lức, Tỉnh
Long An.
SVTH: Lê Minh Chánh 1
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lâm Vónh Sơn
Tính toán thiết kế hệ thống XLNN cho khu dân cư Thạnh Đức, Xã Thạnh Đức –Huyện Bến Lức- Tỉnh Long An
+ Vị trí: Khu vực xã Thạnh Đức, Hụn Bến Lức, Tỉnh Long An.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
+ Thu thập số liệu quan trắc nước ngầm và nước mặt tại khu vực
+ So sánh số liệu quan trắc với TCVN 5942-1995, TCVN 5944-1995
+ Phương pháp phân tích tổng hợp: Thu thập kiến thức từ tài liệu, giải quyết
phương án hiệu quả nhất
+ Phương pháp chun gia: Tham khảo, thu thập ý kiến từ thầy cơ, các
chun gia
1.6. Kết quả
+ Giải qút được vấn đề ng̀n nước sạch cho khu dân cư, đạt tiêu chuản
nước sinh hoạt, phục vụ lâu dài cho nhu cầu của người dân.

SVTH: Lê Minh Chánh 2
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lâm Vónh Sơn
Tính toán thiết kế hệ thống XLNN cho khu dân cư Thạnh Đức, Xã Thạnh Đức –Huyện Bến Lức- Tỉnh Long An
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NƯỚC CẤP VÀ CÁC BIỆN
PHÁP XỬ LÝ NƯỚC NGẦM
2.1. TẦM QUAN TRỌNG CỦA NƯỚC CẤP
Nước là nhu cầu cần thiết của mọi sinh vật sống trên trái đất, không có nước
cuộc sống trên trái đất không thể tồn tại. Nhu cầu dùng nước rất lớn. Vấn đề xử lí
nước và cung cấp nước sạch, chống ô nhiễm nguồn nước do tác động của nứơc
thải sinh họat và nước thải sản xuất là vấn đề cần quan tâm hàng đầu.
Mỗi quốc gia đều có những tiêu chuẩn riêng về tiêu chuẩn nước cấp. Trong
đó, các chỉ tiêu cao thấp khác nhau nhưng nhìn chung các chỉ tiêu phải đảm bảo

an tòan vệ sinh về số lượng vi sinh có trong nước, không có các chất độc hại làm
ảnh hưởng đến sức khỏe con người, các chỉ tiêu về pH, độ cứng, độ đục, độ màu,
hàm lượng kim loại hòa tan, mùi vò…
Các nguồn nước trong tự nhiên ít khi đảm bảo được hết các tiêu chuẩn chung
về nước cấp. Do đó, tính chất có sẵn của nguồn nước hay bò ô nhiễm nên tùy
thuộc vào từng chất lượng nước và yêu cầu về chất lượng nước cấp mà cần phải
có quá trình xử lí cho thích hợp, đảm bảo cung cấp nước có chất lượng nước tốt và
ổn đònh chất lượng nước cho từng nhu cầu sử dụng.
2.2. NGUỒN NƯỚC CẤP
2.2.1. Nguồn nước mặt
Nguồn nước mặt là nguồn nước tự nhiên gần gũi với con người nhất và cũng
chính vì vậy mà nguồn nước bề mặt cũng dễ ô nhiễm do điều kiện môi trường, do
các họat động của con người khi khai thác và sử dụng nguồn nước. Nước bề mặt
chủ yếu là nước sông và nước hồ.
Chất lượng nước sông phụ thuộc vào nơi có mât độ dân số cao, công nghiệp
phát triển mà công tác quản lí các dòng thải không được chú trọng thì nước sông
bò ô nhiễm bởi các chất độc hại, các chất hữu cơ ô nhiễm
SVTH: Lê Minh Chánh 3
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lâm Vónh Sơn
Tính toán thiết kế hệ thống XLNN cho khu dân cư Thạnh Đức, Xã Thạnh Đức –Huyện Bến Lức- Tỉnh Long An
Chất lượng nước hồ phụ thuộc vào thời gian lưu, điều kiện thời tiết và chất
lượng nguồn nước chảy vào hồ cả nước thải sinh họat và nước thải công nghiệp.
Ngoài ra còn phụ thuộc vào thời tiết khu vực, nơi thiếu ánh sáng mặt trời, điều
kiện lưu thông kém và chất thải hữu cơ nhiều. Nước sông và nước hồ đêàu không
đảm bảo chất lượng nước cấp.
Bảng 2.1: Thành phần các chất gây nhiễm bẩn nước mặt
Chất rắn lơ lửng
d >10
4−
mm

Các chất keo
d =10
4−
- 10
6−
mm
Các chất hoà tan
d <10
6−
mm
Đất sét
Cát
Keo Fe(OH)
3
Chất thải hữu cơ, vi
sinh vật
Tảo
Đất sét
Protein
Silicat SiO
2
Chất thải sinh hoạt hữu cơ
Cao phân tử hữu cơ
Vi khuẩn
Các ion K
+
, Na
+
, Mg
+2

,
Cl

,So
4
−2
,Po
4
−3
.
CH
4
, H
2
S,
Các chất hữu cơ
Các chất mùn
Nước mặt là nguồn nước tự nhiên mà con người thường sử dụng nhất nhưng
cũng dễ bò ô nhiễm nhất.
Tổ chức y tế Thế Giới đưa ra một số nguồn ô nhiễm chính trong nước mặt
như sau:
- Nước nhiễm bẩn do vi trùng, virut và các chất hữu cơ gây bệnh.
- Nước nhiễm bẩn do các chất hữu cơ phân hủy từ động thực vật và các chất
thải trong nông nghiệp.
- Nguồn nước nhiễm bẩn do chất thải công nghiệp, chất thải rắn có chứa các
chất độc hại của các cơ sở công nghiệp như phenol, xianua, crôm, cimi, chì,
kẽm…
- Nguồn nước nhiễm bẩn do các chất tẩy rửa tổng hợp trong sinh họat và
trong công nghiệp
SVTH: Lê Minh Chánh 4

Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lâm Vónh Sơn
Tính toán thiết kế hệ thống XLNN cho khu dân cư Thạnh Đức, Xã Thạnh Đức –Huyện Bến Lức- Tỉnh Long An
- Nguồn nước nhiễm bẩn do chất phóng xạ, các hóa chất bảo vệ thực vật,
các hóa chất hữu cơ tổng hợp trong công nghiệp chất dẻo, vải sợi, các hóa chất vô
cơ dùng làm phân bón, nguồn nước thải từ các nhà máy nhiệt điện tất cả đều gây
ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước mặt.
Tóm lại, ngoài các yếu tố đòa hình, thời tiết là các yếu tố khách quan gây
ảnh hưởng đến chất lượng nước bề mặt, chúng ta còn phải xét đến một yếu tố
khác chủ quan hơn đó là tác động của con người trực tiếp hay gián tiếp vào quá
trình gây ô nhiễm nước bề mặt.
2.2.2 Nguồn nước ngầm.
Nước ngầm ít chòu ảnh hưởng yếu tố tác động của con người hơn nước mặt.
Chất lượng nước ngầm tốt hơn nước mặt. Thành phần đáng quan tâm trong nước
ngầm là các tạp chất hòa tan do ảnh hưởng của điều kiện đòa hình, điều kiện đòa
tầng, thời tiết các quá trình phong hóa, sinh hóa trong khu vực
Mặc dù vậy nước ngầm vẫn có thể nhiểm bẩn do tác động môi trường. Các
chất thải của con người và động vật, các chất thải hóa học, các chất thải sinh
hoạt, cũng như việc sử dụng phân bón hóa học tất cả các chất thải đó theo thời
gian sẽ ngấm dần vào nguồn nước, tích tụ dần và dẫn đến hư hỏng nguồn nước
ngầm
Bảng 2.2 Những điểm khác nhau giữa nước ngầm và nước mặt.
Đặt tính Nước mặt Nước ngầm
Nhiệt độ Thay đổi theo mùa Tương đối ổn đònh
Độ đục Thường cao và thay đổi
theo mùa
Thấp hay hầu như không

Chất khoáng hòa tan Thay đổi theo chất lượng
đất, lượng mưa
Ít thay đổi cao hơn nước

mặt ở cùng một vùng
Fe và Mn hóa trò II ( ở
trạng thái hòa tan)
Rất thấp trừ dưới đáy hồ Thường xuyên có
SVTH: Lê Minh Chánh 5
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lâm Vónh Sơn
Tính toán thiết kế hệ thống XLNN cho khu dân cư Thạnh Đức, Xã Thạnh Đức –Huyện Bến Lức- Tỉnh Long An
Khí CO
2
hòa tan Thường rất thấp hay gần
bằng không
Thường xuất hiện ở nồng
độ cao
NH
4
+
Xuất hiện ở các nguồn
nước nhiểm bẩn
Thường có
SiO
2
Thường có nồng độ trung
bình thấp
Thường có ở nồng dộ cao
Nitrat Thường thấp Thường có ở nồng độ cao
do phân hóa học
Các vi sinh vật Vi trùng( nhiều loại gây
bệnh virut)
Các vi khuẩn do sắt gây
ra thường xuất hiện

( nguồn: sách xử lý nước cấp của Nguyễn Thò Thu Thủy- trang 19)
Bản chất đòa chất có ảnh hưởng lớn đến thành phần hóa học của nước ngầm.
Nước luôn tiếp xúc với đất trong trạng thái bò giữ lại hay lưu thông trong đất. Nó
tạo nên sự cân bằng giữa nước và đất.
Tại những khu vực được bảo vệ tốt, ít có nguồn thải gây ô nhiểm, nước
ngầm nói chung được đảm bảo về mặt vệ sinh và có chất lượng khá ổn đònh,
người ta chia nước ngầm làm hai loại khác nhau:
Nước ngầm hiếu khí có oxy: thông thường loại này có chất lượng tốt, có
trường hợp không cần xử lý mà có thể cấp trực tiếp cho người tiêu dùng.
Nước ngầm yếm khí không có oxy: trong quá trình nước thấm qua các tầng
đất, đá, oxy bò tiêu thụ. Lượng oxy hòa tan bò tiêu thụ hết, các chất hòa tan như
Fe
2+
, Mn
2+
sẽ tạo thành.
2.3. CÁC CHỈ TIÊU TRONG NƯỚC CẤP
2.3.1 CÁC CHỈ TIÊU VẬT LÝ.
2.3.1.1 Nhiệt độ nước (
0
C,
0
K)
SVTH: Lê Minh Chánh 6
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lâm Vónh Sơn
Tính toán thiết kế hệ thống XLNN cho khu dân cư Thạnh Đức, Xã Thạnh Đức –Huyện Bến Lức- Tỉnh Long An
Nhiệt độ của nguồn nước là đại lượng phụ thuộc vào điều kiện môi trường
và khí hậu. Đây là yếu tố không nhỏ ảnh hưởng đến quá trình xử lý nước.
2.3.1.2 Độ màu (Pt-C
0

)
Độ màu của nước thiên nhiên để thể hiện sự tồn tại của các hợp chất humic
(mùn) và các chất bẩn trong nước tạo nên.
Độ màu của nước cấp được xác đònh bằng cách so màu bằng mắt thường hay
bằng cách so màu quang học với thang màu tiêu chuẩn. Đơn vò đo màu là (Pt-C0).
2.3.1.3 Mùi vò.
Một số chât khí và chất hòa tan trong nước có mùi. Nước thiên nhiên thường
có mùi đất, mùi tanh đặt trưng hóa học như ammoniac, mùi Clophenol, nước có
thể có vò hoặc không vò mặn chát tùy theo hàm lượng các muối khoáng hòa tan.
2.3.1.4 Độ đục (NTU).
Độ đục của nước đặt trưng cho các tạp chất phân tán dạng hữu cơ hay vô cơ
không hòa tan hay keo có nguồn gốc khác nhau. Nguyên nhân gây ra mặt nước bò
đục là sự tồn tại của các loại bùn, acid silic, hydroxit sắt, hydroxit nhôm, các loại
keo hữu cơ, vi sinh vật và phù du thực vật trong đó.
Độ đục thường đo bằng máy so màu quang học dựa trên cơ sở thay đổi cường
độ ánh sáng khi đi qua lớp nước mẫu. Đơn vò của độ đục xác đònh theo phương
pháp này là NTU. 1 NTU tương ứng với 0,58 mg foocmazin trong 1 lít nước.
2.3.1.5 Độ nhớt.
Độ nhớt là đại lượng biểu thò lực ma sát nội, sinh ra trong quá trình dòch
chuyển giữa các lớp chất lỏng với nhau. Đây là yếu tố chính gây nên tổn thất áp
lực và do vậy nó đóng vai trò quan trọng trong quá trình xử lí nước.
2.3.1.6 Độ dẫõn điện
Nước có tính dẫn điện yếu. Độ dẫn điện tăng theo hàm lượng các chất
khóang hòa tan trong nước và dao động theo nhiệt độ.
SVTH: Lê Minh Chánh 7
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lâm Vónh Sơn
Tính toán thiết kế hệ thống XLNN cho khu dân cư Thạnh Đức, Xã Thạnh Đức –Huyện Bến Lức- Tỉnh Long An
Thông số này thường được dùng để đánh giá tổng hàm lượng chất hòa tan
trong nước.
2.3.1.7 Hàm lượng chất rắn trong nước .

Hàm lượng chất rắn trong nước bao gồm chất rắn vô cơ ( các muối hòa tan,
chất rắn không tan như huyền phù, đất cát ), các chất rắn hữu cơ ( các vi sinh vật,
vi khuẩn, động vất nguyên sinh, chất thải sinh hoạt, công nghiệp). Trong xử lí
nước, về hàm lượng chất rắn có các khái niệm sau:
Tổng hàm lượng cặn lơ lửng TSS ( Total suppended solid).
Cặn lơ lửng SS ( Suppended solid).
Chất rắn hòa tan DS ( Dissolved Solid) DS=TDS-SS
Chất rắn hóa hơi VS ( Volatile Solid )
2.3.2 Các chỉ tiêu hóa học
2.3.2.1 Hàm lượng oxi hòa tan(DO).
Ôxy hòa tan trong nước phụ thuộc vào các yếu tố như nhiệt độ, áp suất, đặc
tính của nguồn nước bao gồm các thành phần hóa học, vi sinh và thủy sinh. Ôxy
hòa tan trong nước không tác dụng với nước về mặt hóa học.
2.3.2.2 Độ pH.
pH là chỉ số đặt trưng cho nồng độ ion H
+
có trong dung dòch thường biểu thò
cho tính acid hay tính kiềm của nước.
Và độ pH có liên quan đến sự hiện diện của một số kim loại và khí hòa tan
trong nước . pH <5, tùy thuộc vào điều kiện đòa chất, trong một số nguồn nước có
thể chứa sắt, mangan, nhôm ở dạng hòa tan. Và một số loại khí như CO
2
, H
2
S tồn
tại ở dạng tự do trong nước. Tính chất này được dùng để khử các hợp chất Sunfua
và cacbonat có trong nước bằng biện pháp làm thoáng.
Ngoài ra khi tăng pH và có thêm tác nhân oxy hóa, các kim loại hòa tan
trong nước chuyển thành dạng kết tủa và dễ dàng tách ra khỏi nước bằng biện
pháp lắng lọc.

SVTH: Lê Minh Chánh 8
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lâm Vónh Sơn
Tính toán thiết kế hệ thống XLNN cho khu dân cư Thạnh Đức, Xã Thạnh Đức –Huyện Bến Lức- Tỉnh Long An
Độ pH trong nước có ý nghóa quan trọng trong các quá trình lý, hoá khi xử lý
bằng hoá chất. Quá trình chỉ có hiệu quả tối ưu khi ở một khoảng pH ấn đònh
trong những điều kiện nhất đònh.
2.3.2.3 Độ kiềm của nước.
Độ kiềm toàn phần là tổng hàm lượng các ion Hydrocacbonat, Cacbonat,
Hydroxyt và Anion của các muối của các axit yếu. Do hàm lượng các muối của
các axit yếu có trong nước rất nhỏ nên độ kiềm toàn phần được đặt trưng bằng
tổng hàm lượng các ion sau: K=[OH
-
]+[CO
2
-
]+[HCO
3

].
2.3.2.4 Độ cứùng của nước.
Độ cứng của nước là đại lượng biểu thò hàm lượng các ion Canxi và Magiê
có trong nước. Trong kỹ thuật xử lý nước sử dụng 3 loại độ cứng:
− Độ cứng tạm thời
− Độ cứng toàn phần
− Độ cứng vónh cửu
Dùng nước có độ cứng cao trong sinh hoạt gây lãng phí xà phòng do Canxi
và Magiê phản ứng với các Axit béo tạo thành các hợp chất khó hoà tan. Trong
sản xuất Canxi và Magiê có thể tham gia các phản ứng kết tủa khác gây trở ngại
cho quy trình sản xuất.
2.3.2.5 Các hợp chất chứa Nitơ

Quá trình phân hủy các chất hữu cơ tạo ra Amoniac, Nitrit, Nitrat. Vì vấy các
hợp chất chứa Nitơ có trong nước là kết quả của quá trình phân hủy các hợp chất
hữu cơ có trong tự nhiên, trong các chất thải, trong các nguồn phân bón mà con
người trực tiếp hay gián tiếp đưa vào nguồn nước. Do đó, các hợp chất này
thường được xem là chất chỉ thò dùng để nhận biết mức độ ô nhiểm.
Khi nước mới bò ô nhiểm do phân bón hay nước thải, trong nguồn nước chủ
yếu là NH
4
( nước nguy hiểm).
SVTH: Lê Minh Chánh 9
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lâm Vónh Sơn
Tính toán thiết kế hệ thống XLNN cho khu dân cư Thạnh Đức, Xã Thạnh Đức –Huyện Bến Lức- Tỉnh Long An
Nước chủ yếu là NO
2
thì nguồn nước đã bò ô nhiểm một thời gian dài hơn (ít
nguy hiểm hơn)
Nước chủ yếu là NO
3
thì quá trình oxy hoá đã kết thúc (nước ít nguy hiểm
hơn). Việc sử dụng rộng rải các loại phân bón cũng làm cho hàm lượng Nitrat
trong nước tự nhiên cao. Ngoài ra, do cấu trúc đòa tầng và ở một số đầm lầy, nước
thường bò nhiễm Nitrat.
2.3.2.6 Các hợp chất Photpho
Trong nước tự nhiên thường gặp nhất là photphat. Khi nguồn nước bò nhiễm
bẩn bởi rác và các hợp chất hữu cơ quá trình phân huỷ giải phóng ion PO
4
3-
sản
phẩm của quá trình có thể tồn tại ở dạng: H
2

PO
4
-
; HPO
4
2-
; PO
4
3-
Nguồn Photphat đưa vào môi trường nước là từ nước thải sinh hoạt, nước thải
của một số ngành công nghiệp, phân bón dùng trên đồng ruộng.
Photphat khôngï thuộc loại độc hại đối với con người. Nhưng sự tồn tại của
chất này với hàm lượng cao trong nước sẽ gây cản trở trong quá trình xử lý. Đặc
biệt là hoạt động của bể lắng.
2.3.2.7 Các hợp chất Sắt, Mangan
Trong nước mặt thường chứa sắt (III) tồn tại ở dạng keo hữu cơ hay cặn huyền
phù với hàm lượng khơng lớn.
Trong nước ngầm, sắt thường tồn tại ở dạng sắt hóa trị (II), kết hợp với các gốc
Hydrocacbonat, Sunfat, clorua Fe(HCO
3
)
2
, FeSO
4
, FeCL
2
). Đơi khi tồn tại dưới dạng
keo của axit Humic, hay keo Silic, keo lưu huỳnh. Sự tồn tại của các dạng sắt trong
nước phụ thuộc vào pH và điện thế oxy hóa khử của nước. Cũng như sắt, Mangan
thường có trong nước ngầm. Nhưng với hàm lượng lớn hơn 0,5mg/l là ngun nhân

gây cho nước có mùi tanh kim loại.
2.3.2.8 Các chất khí hòa tan .
Các loại khí hòa tan thường gặp trong nước thiên nhiên là khí cacbonat (CO
2
),
khí oxy và sunfua Dihydro(H
2
S). Hàm lượng CO
2
hòa tan trong nước cao thường làm
cho nước có tính ăn mòn bê tơng và ngăn cản việc tăng pH của nước.
SVTH: Lê Minh Chánh 10
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lâm Vónh Sơn
Tính toán thiết kế hệ thống XLNN cho khu dân cư Thạnh Đức, Xã Thạnh Đức –Huyện Bến Lức- Tỉnh Long An
Trong nuớc mặt Sunfua Dihydro được oxy hóa thành dạng sunfat. Do vậy, sự
có mặt của H
2
S trong nó chứng tỏ nguồn nước mặt đó đã bị nhiểm bẩn và có q
thừa chất hữu cơ chưa phân hủy, tích tụ ở đáy nguồn nước.
Hàm lượng khí H
2
S hòa tan trong nước nhỏ hơn 0,5mg/l đã tạo cho nước có
mùi khó chịu và làm cho nước có tính ăn mòn kim loại.
2.3.2.9 Các hợp chất Silic
Trong nước thiên nhiên thường có các hợp chất Silic. Mức độ tồn tại của
chúng phụ thuộc vào độ pH = 8 – 11 Silic chuyển sang dạng HSiO
3
,

các


hợp chất
này có thể tồn tại ở dạng keo hay dạng ion hoà tan.
Sự tồn tại các hợp chất này trong nước cấp cho nồi hơi rất nguy hiểm do cặn
Silicat đóng thành nồi hơi, thành ống làm giảm khả năng truyền nhiệt và gây tắc
ống.
2.3.2.10 Clorua (Cl
-
)
Muối khoáng hay bò ảnh hưởng quá trình nhiễm mặn các tầng chứa nước
ngầm hay ở các đoạn sông gần biển. Việc dùng nước có hàm lượng clorua cao có
thể gây ra mắc bệnh thận cho người sử dụng. Ngoài ra nước chứa nhiều clorua có
tính xâm thực đối với bêtông.
2.3.2.11 Sunfat (SO
4
−2
)
Ion sunfat thường có nguồn gốc khoáng chất hay nguồn gốc hữu cơ. Nước có
hàm lượng sunfat lớn hơn 250mg/l có tính độc hại cho sức khoẻ người sử dụng
2.3.2.12 Các kim loại nặng có tính độc cao
1. Arsen (Asahi): Arsen là kim loại có thể tồn tại ở dạng hợp chất vô cơ và
hữu cơ. Trong nước Arsen thường ở dạng Arsenic. Arsen có khả năng gây ung thư
biểu mô da, phế quản, phổi, các xoang.
2. Crom (Cr): Trong đòa quyển, Crom tồn tại chủ yếu ở dạng quặng cromit
FeO.C2O3. Crom đưa vào nguồn nước tự nhiên do hoạt động nhân tạo và tự nhiên
(phong hoá). Hợp chất Cr+6 là chất oxy hoá mạnh và độc dễ gây: Viêm loét da,
SVTH: Lê Minh Chánh 11
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lâm Vónh Sơn
Tính toán thiết kế hệ thống XLNN cho khu dân cư Thạnh Đức, Xã Thạnh Đức –Huyện Bến Lức- Tỉnh Long An
xuất hiện mụn cơm, viêm gan, viêm thận, thủng vách ngăn giữa hai lá mía, ung

thư phổi.
3. Thuỷ ngân (Hg): Thuỷ ngân còn có trong nước bề mặt và nước ngầm ở
dạng vô cơ. Thuỷ ngân vô cơ tác động chủ yếu đến thận, trong khi đó Metyl thuỷ
ngân ảnh hưởng chính đến hệ thần kinh trung ương.
4. Chì (Pb): Đây là một kim loại nặng ảnh hưởng đến ô nhiễm môi trường
rất nhiều. Vì nó có khả năng tích luỹ lâu dài trong cơ thể và gây nhiễm độc
người, thuỷ sinh qua dây chuyền thực phẩm. Chì tác dụng lên hệ thống Enzim vận
chuyển Hydro. Khi bò nhiễm độc, người bệnh có một số rối loạn cơ thể.
2.3.2.13 Hoá chất bảo vệ thực vật
Hiện nay có rất nhiều hoá chất được sử dụng trong nông nghiệp để diệt sâu
rầy, nấm, cỏ. Các nhóm hoá chất chính: Photpho hữu cơ, Clo hữu cơ, Carbonat
Hầu hết các chất này đều có độc tính cao đối với người. Đặc biệt là clo hữu
cơ có tính bền vững cao trong môi trường và khả năng tích luỹ trong cơ thể. Việc
sử dụng khối lượng lớn hoá chất này trên đồng ruộng đang đe doạ là ô nhiễm
nguồn nước. Vì thế nhiều nước hiện nay đã cấm sử dụng một số loại thuốc trừ sâu
nhất đònh và quy đònh liều lượng cũng như cách thức sử dụng.
2.3.3 Các chỉ tiêu vi sinh
Trong tự nhiên, môi trường nước cũng là nơi sống của rất nhiều loại vi sinh
vật, rong tảo và các đơn bào. Tuỳ tính chất các loại vi sinh phân thành hai nhóm
có hại và vô hại. Nhóm có hại gồm các vi trùng gây bệnh và các loại rong, rêu,
tảo. Chúng cần được giảm thiểu trước khi đưa vào sử dụng.
2.3.3.1 Vi trùng gây bệnh
Nguồn gốc của vi trùng gây bệnh trong nước là do sự nhiễm bẩn rác, phân
người và động vật. Trong người và động vật thường có vi khuẩn E.coli sinh sống
SVTH: Lê Minh Chánh 12
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lâm Vónh Sơn
Tính toán thiết kế hệ thống XLNN cho khu dân cư Thạnh Đức, Xã Thạnh Đức –Huyện Bến Lức- Tỉnh Long An
và phát triển. Đây là loại vi khuẩn đường ruột vô hại, thường được bài tiết qua
phân ra môi trường. Sự có mặt của E.coli chứng tỏ nguồn nước bò nhiễm bẩn phân
rác và khả năng tồn tại của các loại vi khuẩn gây bệnh kèm theo là cao. Số lượng

nhiều hay ít tuỳ thuộc vào mức độ nhiểm bẩn. Khả năng tồn tại của vi khuẩn
E.coli cao hơn các loại vi khuẩn gây bệnh khác. Do đó, vi khuẩn này được chọn
làm vi khuẩn đặc trưng cho việc xác đònh mức độ nhiễm bẩn vi trùng gây bệnh
của nguồn nước.
2.3.3.2 Các loại rong tảo:
Rong tảo phát triển trong nước làm nước bò nhiễm bẩn hữu cơ và làm cho
nước có màu xanh. Trong nước mặt có nhiều loại rong tảo sinh sống, các loại gây
hại chủ yếu và khó loại trừ là nhóm tảo diệp lục và tảo đơn bào. Trong kỹ thuật
xử lý và cung cấp nước, hai loại tảo trên thường vượt qua bể lắng và đọng lại trên
bề mặt lọc làm tổn thất tăng nhanh. Khi phát triển trong các đường ống dẫn nước,
rong tảo có thể làm tắc ống, đồng thời còn làm cho nước có tính ăn mòn do quá
trình hô hấp thải khí Cacbonic. Do vậy để tránh tác hại của rong tảo, cần có biện
pháp phòng ngừa sự phát triển của chúng ngay tại nguồn nước.
2.3.4. Các tiêu chuẩn nước cấp.
2.3.4.1 Tiêu chuẩn nước cấp cho ăn uống và sinh hoạt.
Nước cấp dùng cho sinh hoạt phải không màu, không mùi, không chứa các
chất độc hại, các vi trùng và tác nhân gây bệnh. Hàm lượng chất hòa tan không
được vượt quá giới hạn cho phép. Theo QCVN 01:2009/BYT do Cục Y tế dự
phòng và Môi Trường biên soạn và được Bộ Trưởng Y Tế ban hành theo thông tư
số: 04/2009/TT-BYT ngày 17 tháng 06 năm 2009 về chất lượng nước ăn uống như
ở bản sau: ( trích dẫn một số chỉ tiêu quan trọng)
Bảng 2.3 Chất lượng nước ăn ́ng và sinh hoạt
STT Tên chỉ tiêu Đơn Giới hạn Phương pháp thử Mức độ
SVTH: Lê Minh Chánh 13
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lâm Vónh Sơn
Tính toán thiết kế hệ thống XLNN cho khu dân cư Thạnh Đức, Xã Thạnh Đức –Huyện Bến Lức- Tỉnh Long An
vị
tối đa
cho phép
giám sát

1. Màu sắc
(*)
TCU 15
TCVN 6185 - 1996
(ISO 7887 - 1985)
hoặc SMEWW 2120
A
2. Mùi vị
(*)
-
Khơng có
mùi, vị lạ
Cảm quan, hoặc
SMEWW 2150 B và
2160 B
A
3. Độ đục
(*)
NTU 2
TCVN 6184 - 1996
(ISO 7027 - 1990)
hoặc SMEWW 2130
B
A
4. pH
(*)
-
Trong
khoảng
6,5-8,5

TCVN 6492:1999
hoặc SMEWW 4500 -
H
+
A
5.
Độ cứng, tính theo
CaCO
3
(*)
mg/l 300
TCVN 6224 - 1996
hoặc SMEWW 2340
C
A
6.
Tổng chất rắn hồ tan
(TDS)
(*)
mg/l 1000 SMEWW 2540 C B
7. Hàm lượng Nhơm
(*)
mg/l 0,2
TCVN 6657 : 2000
(ISO 12020 :1997)
B
8. Hàm lượng Amoni
(*)
mg/l 3
SMEWW 4500 - NH

3

C hoặc
SMEWW 4500 - NH
3

D
B
9. Hàm lượng Antimon mg/l 0,005 US EPA 200.7 C
10.
Hàm lượng Asen tổng
số
mg/l 0,01
TCVN 6626:2000
hoặc SMEWW 3500 -
As B
B
11. Hàm lượng Bari mg/l 0,7 US EPA 200.7 C
12.
Hàm lượng Bo tính
chung cho cả Borat và
Axit boric
mg/l 0,3
TCVN 6635: 2000
(ISO 9390: 1990) hoặc
SMEWW 3500 B
C
13. Hàm lượng Cadimi mg/l 0,003
TCVN6197 - 1996
(ISO 5961 - 1994)

hoặc SMEWW 3500
Cd
C
14. Hàm lượng Clorua
(*)
mg/l
250
300
(**)
TCVN6194 - 1996
(ISO 9297 - 1989)
hoặc SMEWW 4500 -
Cl
-
D
A
15. Hàm lượng Crom tổng
số
mg/l 0,05 TCVN 6222 - 1996
(ISO 9174 - 1990)
hoặc SMEWW 3500 -
C
SVTH: Lê Minh Chánh 14
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lâm Vónh Sơn
Tính toán thiết kế hệ thống XLNN cho khu dân cư Thạnh Đức, Xã Thạnh Đức –Huyện Bến Lức- Tỉnh Long An
Cr
-
16.
Hàm lượng Đồng tổng
số

(*)
mg/l 1
TCVN 6193 - 1996
(ISO 8288 - 1986)
hoặc SMEWW 3500 -
Cu
C
17. Hàm lượng Xianua mg/l 0,07
TCVN 6181 - 1996
(ISO 6703/1 - 1984)
hoặc SMEWW 4500 -
CN
-
C
18. Hàm lượng Florua mg/l 1,5
TCVN 6195 - 1996
(ISO10359 - 1 - 1992)
hoặc SMEWW 4500 -
F
-
B
19.
Hàm lượng Hydro
sunfur
(*)

mg/l 0,05 SMEWW 4500 - S
2-
B
20.

Hàm lượng Sắt tổng số
(Fe
2+
+ Fe
3+
)
(*)
mg/l 0,3
TCVN 6177 - 1996
(ISO 6332 - 1988)
hoặc SMEWW 3500 -
Fe
A
21. Hàm lượng Chì mg/l 0,01
TCVN 6193 - 1996
(ISO 8286 - 1986)
SMEWW 3500 - Pb A
B
22.
Hàm lượng Mangan
tổng số
mg/l 0,3
TCVN 6002 - 1995
(ISO 6333 - 1986) A
23.
Hàm lượng Thuỷ ngân
tổng số
mg/l 0,001
TCVN 5991 - 1995
(ISO 5666/1-1983 -

ISO 5666/3 -1983)
B
24. Hàm lượng Molybden mg/l 0,07 US EPA 200.7 C
25. Hàm lượng Niken mg/l 0,02
TCVN 6180 -1996
(ISO8288 -1986)
SMEWW 3500 - Ni
C
26. Hàm lượng Nitrat mg/l 50
TCVN 6180 - 1996
(ISO 7890 -1988)
A
27. Hàm lượng Nitrit mg/l 3
TCVN 6178 - 1996
(ISO 6777-1984)
A
28. Hàm lượng Selen mg/l 0,01
TCVN 6183-1996
(ISO 9964-1-1993)
C
29. Hàm lượng Natri mg/l 200
TCVN 6196 - 1996
(ISO 9964/1 - 1993)
B
30. Hàm lượng Sunphát
(*)
mg/l 250
TCVN 6200 - 1996
(ISO9280 - 1990)
A

31. Hàm lượng Kẽm
(*)
mg/l 3
TCVN 6193 - 1996
(ISO8288 - 1989)
C
32. Chỉ số Pecmanganat mg/l 2 TCVN 6186:1996
hoặc ISO 8467:1993
A
SVTH: Lê Minh Chánh 15
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lâm Vónh Sơn
Tính toán thiết kế hệ thống XLNN cho khu dân cư Thạnh Đức, Xã Thạnh Đức –Huyện Bến Lức- Tỉnh Long An
(E)
33. Clo dư mg/l
Trong
khoảng
0,3 - 0,5
SMEWW 4500Cl
hoặc US EPA 300.1
A
34. Coliform tổng số
Vi
khuẩ
n/10
0ml
0
TCVN 6187 - 1,2 :
1996
(ISO 9308 - 1,2 -
1990) hoặc SMEWW

9222
A
35.
E.coli hoặc Coliform
chịu nhiệt
Vi
khuẩ
n/10
0ml
0
TCVN6187 - 1,2 :
1996
(ISO 9308 - 1,2 -
1990) hoặc SMEWW
9222
A
2.3.4.2. Chất lượng nước cấp cho sản xuất
Mỗi ngành sản xuất đều có những yêu cầu riêng về chất lượng sử dụng.
Nước cấp cho các ngành: Công nghiệp thực phẩm, Công nghiệp dệt, Giấy, Phim
ảnh… đều cần có chất lượng như nước sinh hoạt, đồng thời có một số yêu cầu
riêng về lượng Sắt, Mangan và Độ cứng.
Trong sản xuất công nghiệp, lượng nước làm nguội chiếm phần lớn nhu cầu
cho sản xuất nói chung. Yêu cầu chất lượng nước làm nguội theo bảng sau.
Bảng 2.4: Chất lượng nước cấp cho làm nguội
Chỉ tiêu chất lượng Làm nguội một lần
Độ pH 7,2 – 9,5
Axít cacbonic xâm thực, mg/l 20
Độ cứng tạm thời,
0
dH 8 -15

Độ cứng toàn phần,

0
dH 50
Tổng hàm lượng muối, mg/l 3000
Clorua, mg/l 1000
Sắt, mg/l 1
Mangan, mg/l 0,15
Chất lơ lửng, mg/l 5
SVTH: Lê Minh Chánh 16
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lâm Vónh Sơn
Tính toán thiết kế hệ thống XLNN cho khu dân cư Thạnh Đức, Xã Thạnh Đức –Huyện Bến Lức- Tỉnh Long An
Bên cạnh đó là nồi hơi động lực, nồi hơi cấp nhiệt tuy không có yêu cầu cao
về các chỉ tiêu hoá sinh, vi sinh, nhưng lại có các yêu cầu rất cao về các chỉ tiêu
hoá học, chất lượng nước cấp cho nồi hơi ở bảng:
Bảng 2.5: Chất lượng nước cấp cho nồi hơi
Chỉ tiêu chất lượng Áp suất nồi hơi, atm
13 16 52 122 158
Độ cứng toàn phần,

0
dH < 0,1 < 0,1 < 0,05 < 0,01 < 0,01
Axít cacbonic toàn phần, mg/l - < 10 < 10 < 5 < 5
Oxy hoà tan, mg/l < 50 < 50 < 50 < 20 < 20
Dầu mỡ, mg/l < 3 < 3 < 3 < 1 < 1
Độ oxy hoá KmnO
4
, mg/l CÀNG THẤP CÀNG TỐT
Sắt, mg/l - - - - < 30
SiO, mg/l < 240 < 180 < 72 < 2 < 0,1

2.4. CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ NƯỚC
2.4.1 Mục đích của xử lý nước cấp.
- Cung cấp số lượng nước đầy đủ và an tồn về mặt hố học, vi trùng học
- Cung cấp nước có chất lượng tốt, ngon
- Cung cấp nước có đầy đủ thành phần khống chất cần thiết cho việc bảo vệ
sứa khoẻ con người.
- Nước sau khi xử lý phải thoả mãn ”Tiêu chuẩn vệ sinh đối với chất lượng
nước cấp cho ăn uống và sinh hoạt “ QCVN 01:2009/BYT”.
2.4.2 Một số phương pháp xử lý nước cấp.
Trường hợp nước ngầm có đủ oxy hóa, có thể xử dụng trực tiếp không cần
xử lý. Tuy nhiên các công trình vẫn rất cần nhất là vấn đề làm mềm nước, điều
chỉnh độ pH, khử trùng. Mô hình đơn giản của quá trình xử lý nước ngầm được
thể hiện như sau:
Ca(OH)
2
Cl
2
SVTH: Lê Minh Chánh 17
Giếng
Chỉnh
pH
Clo hoá
an toàn
Bể chứa
nước
sạch
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lâm Vónh Sơn
Tính toán thiết kế hệ thống XLNN cho khu dân cư Thạnh Đức, Xã Thạnh Đức –Huyện Bến Lức- Tỉnh Long An
Sơ đồ 2.1: Mô hình đơn giản của quá trình xử lý nước ngầm có đủ oxy
Nếu nước ngầm không có đủ oxy hòa tan thì việc cần trao đổi khí và sau đó

là quá trình lọc trở nên rất cần thiết. Trong quá trình trao đổi khí sẽ xảy ra sự
nhận oxy, tách CH
4
, H
2
S và khử CO
2
. Trong quá trình lọc tiếp theo các ion sắt và
mangan sẽ bò oxy hóa tách ra, đồng thời một lượng nhỏ amoniac (1,5 mg/l) có thể
được oxy hóa thành Nitrat bằng quá trình sinh học. Trong trường hợp này lọc được
coi là một thiết bò phản ứng trong quá trình hóa học và sinh học xảy ra. Việc điều
chỉnh độ pH sau lọc cũng rất cần thiết. Hệ thống phức tạp hơn so với nước ngầm
có đủ oxy.
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ đơn giản của quá trình xử lý nước ngầm có làm
thoáng và lọc
Trong một số trường hợp, thời gian lưu của lọc không đủ để khử sắt (II) kết
hợp với oxy tạo thành sắt (III), giải pháp đề ra là dùng dung dòch chất oxy hóa
khử để oxy hóa sắt như: Clo, kali Permanganat, ozon. Tách mangan đôi khi cũng
SVTH: Lê Minh Chánh 18
Giếng Làm
thóang
Lọc cát
nhanh
Làm
thóang
Chỉnh
pH
Bể chứa
nước
sạch

Ca(OH)
2
Giếng Làm
thóang
Lọc cát
nhanh
Làm
thóang
Chỉnh
pH
Bể chứa
nước
sạch
Ca(OH)
2
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lâm Vónh Sơn
Tính toán thiết kế hệ thống XLNN cho khu dân cư Thạnh Đức, Xã Thạnh Đức –Huyện Bến Lức- Tỉnh Long An
là một vấn đề, phương án tốt nhất là tăng pH lên 8,3 trước khi lọc, vì ở điều kiện
đó mangan có thể bò khử với oxy.
Khả năng xử lý nước ngầm bằng quá trình khác nhau được mô tả trong hình
dưới đây.
Chất kiềm hóa
Sơ đồ 2.3: Công nghệ xử lý nước ngầm phổ biến
Làm thoáng Oxy hoá
Lọc khử Fe
+2
, Mn
+2
Tạo bông và lắng
Ổn đònh lọc Ổn đònh điều


Chỉnh pH Lắng Hấp thụ
Lọc
Khử trùng, ổn đònh

Sử dụng.
SVTH: Lê Minh Chánh 19
Giàn mưa
Bể trợn
Bể
lắng
Bể
lọc
Bể chứa
nước sạch
Chất keo tụ Chất khử trùng
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lâm Vónh Sơn
Tính toán thiết kế hệ thống XLNN cho khu dân cư Thạnh Đức, Xã Thạnh Đức –Huyện Bến Lức- Tỉnh Long An
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ mô tả các quá trình khác nhau trong xử lý nước ngầm
2.4.2.1 Làm thoáng.
- Đây là một giai đoạn trong dây chuyền công nghệ xử lý nước có nhiệm vụ:
Hòa tan oxy từ không khí vào nước để oxy hóa sắt hóa trò (II), mangan hóa
trò (III) và mangan hóa trò (IV) tạo thành các hợp chất Hydroxit sắt hóa trò (III)
Fe(OH)
3
và hydroxit Mangan hóa trò (IV) Mn(OH)
4
kết tủa để lắng và được thu ra
khỏi nước bằng lắng và lọc.
Trong nước ngầm sắt thường tồn tại ở dạng ion, Fe

2+
là thành phần của các
muối hòa tan như: Bicacbonat Fe(HCO
3
)
2
, sunfua FeSO
4
và thường tồn tại không
bền vững và bò phân li.
Fe(HCO
3
)
2
= 2HCO
3
+ Fe
2+
Quá trình oxy hóa thủy phân diễn ra:
4Fe
2+
+ O
2
+ 10H
2
O = 4Fe(OH)
2
+ 8H
+
2Mn(HCO

3
)
2
+ O
2

+ 6 H
2
O = 2Mn(OH)
2

+ 4H
+

+ 4 HCO
3

Đồng thời xảy ra phản ứng phụ:
H
+
+ HCO
3

= H
2
O + CO
2
Khử khí CO
2
, H

2
S có trong nước, làm tăng pH của nước, tạo điều kiện
thuận lợi và đẩy nhanh quá trình oxy hoá và thuỷ phân Sắt và Mangan, nâng cao
năng suất của các công trình lắng và lọc trong quá trình khử Sắt và Mangan.
H
2
S + O
2
= 2S + 2H
2
O
Quá trình làm thoáng tăng hàm lượng oxy hoá hoà tan trong nước nâng cao
oxy hoá khử của nước để thực hiện dễ dàng các quá trình oxy
2.4.2.2 Clo hóa sơ bộ.
Là quá trình cho clo vào trong nước trong giai đoạn trước khi cho nước vào
trong bể lắng và bể lọc, tác dụng của quá trình là:
- Kéo dài thời gian tiếp xúc triệt để khi nguồn nước nhiểm bẩn.
SVTH: Lê Minh Chánh 20
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lâm Vónh Sơn
Tính toán thiết kế hệ thống XLNN cho khu dân cư Thạnh Đức, Xã Thạnh Đức –Huyện Bến Lức- Tỉnh Long An
- Oxy hóa sắt hòa tan ở dạng hợp chất hữu cơ, oxy hóa Mangan hòa tan để
tạo thành các kết tủa tương ứng.
- Trung hòa Amoniac thành clor amin có tính chất diệt trùng kéo dài.
- Clo hóa sơ bộ còn có tác dụng ngăn chặn sự phát triển của rong rêu, tảo
trong bể phản ứng tạo bông cặn phá huỷ tế bào của các vi sinh vật sản sinh ra
chất nhầy nhớt trên bề mặt lọc, làm tăng thời gian của chu kỳ lọc.
Tuy vậy, Clo hoá cũng có các nhược điểm:
- Tiêu tốn lượng clo thường gấp 3 đến 5 lần lượng clo dùng để khử trùng
nước sau bể lọc, làm tăng giá thành xử lý nước.
- Clo phản ứng với chất hữu cơ hòa tan trong nước tạo ra hợp chất

Triholomothene là chất gây ra bệnh ung thư cho người sử dụng nước> Vì vậy
không nên áp dụng quy trình clo hóa sơ bộ cho các nguồn nước mặt chứa nhiều
chất hữu cơ.
2.4.2.3 Quá trình keo tụ và phản ứng tạo bông cặn .
Keo tụ và bông cặn là quá trình tạo ra các tác nhân có khả năng kết dính các chất
làm bẩn nước ở dạng hòa tan hay lơ lửng thành các bông cặn có khả năng lắng
được trong bể lắng hay kết dính trên bề mặt hạt của lớp vật liệu lọc với tốc độ
nhanh và kinh tế nhất. Do đó quá trình tạo nhân dính kết gọi là quá trình keo tụ
còn quá trình dính kết cặn bẩn và nhân keo tụ gọi là quá trình phản ứng tạo bông
cặn> Trong kỹ thuật xử lý nước thường dùng phèn nhôm AL
2
(SO
4
)
3
phèn sắt FeCl
3
, Fe
2
(SO
4
), FeSO
4
.
Hiệu quả của quá trình tạo bông phụ thuộc vào cường độ và thời gian khuấy
trộn để các nhân keo tụ và cặn bẩn va chạm và kết dính với nhau, để tăng quá
trình tạo bông thường cho vào bể phản ứng tạo bông cặn chất trợ keo tụ Polyme.
Khi tan vào nước, polyme sẽ tạo liên kết lưới loại anion nếu trong nước cần xử lý
thiếu ion đối (như SO
2

−2
, ) hay loại trung tính nếu thành phần ion và độ kiềm
của nước nguồn thoả mãn điều kiện keo tụ.
SVTH: Lê Minh Chánh 21
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lâm Vónh Sơn
Tính toán thiết kế hệ thống XLNN cho khu dân cư Thạnh Đức, Xã Thạnh Đức –Huyện Bến Lức- Tỉnh Long An
2.4.2.4 Quá trình lắng
Đây là quá trình làm giảm hàm lượng cặn lơ lững trong nước nguồn bằng các
biện pháp lực trong các bể lắng. Khi đó các hạt cặn có tỷ trọng lớn hơn nước ở
chế độ thủy lực thích hợp, sẽ lắng xuống đáy bể.
Bằng lực ly tâm tác dụng vào hạt cặn trong bể lắng ly tâm và xiclon thủy
lực. Bằng lực đẩy nổi do các bọt khí dính bám vào hạt cặn ở các bể tuyển nổi.
Cùng với việc lắng cặn, quá trình lắng còn làm giảm được 90-95% vi trùng
có trong nước do vi trùng luôn bò hấp thụ và dính bám vào các hạt bông cặn trong
quá trình lắng
2.4.2.5 Quá trình lọc
Lọc lá quá trình không chỉ giữ lại các hạt cặn lơ lửng trong nước có kích
thước lớn hơn kích thước các lổ rỗng tạo ra giữa các hạt lọc mà còn giữ lại các hạt
keo sắt, keo hữu cơ gây ra độ đục và độ màu, có kích thước bé hơn nhiều lần kích
thước các lổ rỗng. Nhưng có khả năng dính kết và hấp thụ lên bề mặt hạt lớp vật
liệu lọc.
Có thể phân bể lọc thành 3 loại chính: lọc chậm, lọc nhanh trọng lực( gồm
bể lọc hở và bể lọc áp lực) có nhiều dòng nước đi từ trên xuống và loại còn lại là
lọc ngược hay lọc tiếp xúc có nhiều dòng nước đi từ dưới lên trên.
2.4.2.6 Flo hoá nước để tăng hàm lượng flo trong nước uống
Khi nước cấp cho sinh hoạt và ăn uống có hàm lượng Flo < 0,5mg/l thì cần
phải pha thêm Flo vào nước.
Flo hoá có thể dùng các hoá chất sau: Silic florua natri, Florua natri, Silic
florua amoni.
2.4.2.7 Khử trùng nước.

Việc đảm bảo vệ sinh về mặt sinh lý khi cấp cho người tiêu dùng đòi hỏi
phải có quá trình khử trùng nước. Để khử trùng nước, dùng các biện pháp tiêu
diệt vi sinh trong nước như:
SVTH: Lê Minh Chánh 22
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lâm Vónh Sơn
Tính toán thiết kế hệ thống XLNN cho khu dân cư Thạnh Đức, Xã Thạnh Đức –Huyện Bến Lức- Tỉnh Long An
- Đun sôi nước, dùng tia tử ngoại, dùng siêu âm
Dùng các hoá chất có tác dụng tiệt trùng cao như: Ozon, Clo và các hợp chất
của Clo, Iod, Pecmanganat kali KMnO
4

2.4.2.8 Ổn đònh nước
Đây là quá trình khử tính xâm thực của nước đồng thời cấy lên mặt trong
thành ống lớp màng bảo vệ để cách ly không cho nước tiếp xúc trực tiếp với vật
liệu làm ống. Hoá chất thường dùng để ổn đònh nước là: Hexametaphotphat,
Silicat Natri, Sa, Vôi.
2.4.2.9 Làm mềm, khử mặn và khử muối trong nước.
Làm mềm nước tức là khử độ cứng trong nước (khử muối Ca và Mg có trong
nước). Nước cấp cho một số lónh vực công nghiệp cần làm mềm nước là: Công
nghiệp dệt, sợi nhân tạo, hoá chất, chất dẻo, giấy,… và nước cấp cho các loại nồi hơi.
Khử mặn là làm giảm hàm lượng muối trong nước đến trò số thoả mãn yêu
cầu đối với nước dùng cho ăn uống
Khử muối là làm giảm triệt để lượng muối hoà tan trong nước đến trò số thoả
mãn yêu cầu công nghệ sản xuất quy đònh.
2.5 MỘT SỐ SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC CẤP
2.5.1 Sơ đồ cơng nghệ xử lý nước nguồn có hàm lượng cặn ≤ 2500 mg/l
Sơ đồ 2.5: sơ đồ cơng nghệ xử lý nước cấp với hàm lượng cặn

2500 mg/l
2.5.2 Sơ đồ cơng nghệ xử lý nước nguồn có hàm lượng cặn > 2500 mg/l.

SVTH: Lê Minh Chánh 23
Bể trộn
Bể phản
ứng
Bể lọc
nhanh
Bể chứa
nước sạch
Chất khử trùng
Chất keo tụ
Chất kiềm hố
Từ trạm
bơm
Cấp 1
Bể
lắng
Bể trộn
Bể lọc
nhanh
Bể
chứa
nước
sạch
Chất khử trùng
Chất keo tụ
Chất kiềm hố
Cấp 1
Bể phản
ứng
Bể

lắng
Bể lắng
sơ bộ
Từ trạm
bơm
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lâm Vónh Sơn
Tính toán thiết kế hệ thống XLNN cho khu dân cư Thạnh Đức, Xã Thạnh Đức –Huyện Bến Lức- Tỉnh Long An
Sơ đồ 2.6: Sơ đồ cơng nghệ xử lý nước cấp với hàm lượng cặn >2500 mg/l
2.5.3 Sơ đồ cơng nghệ xử lý nước ngầm nhiễm phèn:
Sơ đồ 2.7: Sơ đồ xử lý nước ngầm nhiễm phèn
2.5.4 Công ty tư vấn cấp thoát nước số 2 – Trung tâm nghiên cứu khoa
học công nghệ cấp thoát nước.
Dây chuyền công nghệ xử lí : đối với nguồn nước ngầm có hàm lượng sắt >
5mg/l, pH

6,5, chất hữu cơ tính theo độ oxy hoá

4mg O
2
/l.



SVTH: Lê Minh Chánh 24
Giàn mưa hay
thùng quạt gió
Bể lắng
tiếp xúc
Bể lọc
nhanh

Bể chứa
nước sạch
Chất khử trùng
Từ trạm
bơm
giếng tới
Giàn mưa hay
thùng quạt gió
Bể lắng
tiếp xúc
Bể chứa
nước sạch
Chất khử trùng
Từ trạm bơm
giếng tới
Giếng và
trạm bơm
giếng
Tháp
oxy
hoá
Lọc nổi
V=5m/h
Bể chứa
nước sạch
Tiêu thụ
Bơm 2
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lâm Vónh Sơn
Tính toán thiết kế hệ thống XLNN cho khu dân cư Thạnh Đức, Xã Thạnh Đức –Huyện Bến Lức- Tỉnh Long An
Sơ đồ 2.8: Sơ đồ cơng nghệ xử lý nước ngầm có sắt > 5mg/l, pH > 6,5

Dây chuyền công nghệ xử lý: Đối với nguồn nước ngầm có hàm lượng sắt
>5mg/l, pH< 6,5; chất hữu cơ tính theo độ oxy hoá > 4mg O
2
/l. Độ kiềm tính theo
CaCO
3
< 50mg/l
NaOH Clo khử trùng

Sơ đồ 2.9: Sơ đồ cơng nghệ xử lý nước ngầm có sắt > 5mg/l, pH < 6,5
2.5.5 Trung tâm khoa học tự nhiên và công nghệ quốc gia - Viện công
nghiệp hoá học
Sơ đồ công nghệ CNH xử lý nước giếng nhiễm phèn.
Cung cấp
Sơ đồ 2.8: Sơ đồ công nghệ CNH xử lý nước giếng nhiễm phèn.
SVTH: Lê Minh Chánh 25
Giếng
và trạm
bơm
giếng
Tháp
oxy
hoá
Lọc tiếp
xúc (vật
liệu nổi)
V=7m/h
Bể chứa
nước sạch
Tiêu

thụ
Lọc trong
(vật liệu
nổi)
V=5m/h
Giếng
bơm
Bồn
chứa
nước
sạch
Bồn
xúc tác
CNH
Bồn
lọc
Bồn
chứa
nước
sạch
Bộ khử khí

×