Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho khu dân cư Phú Xuân - Cotec

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (971.96 KB, 96 trang )

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Thái Vũ Bình
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho khu dân cư Phú Xuân-Cotec
CH NG I: T NG QUANƯƠ Ổ
I.1. Cơ sở hình thành đề tài:
Ô nhiễm nguồn nước do tác động của nước thải sinh hoạt và sản xuất đang là
vấn đề bức xúc hiện nay. Việc bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn nước để cung cấp
cho các hoạt động sinh hoạt và sản xuất, đáp ứng nhu cầu hiện tại và thỏa mãn
nhu cầu của tương lai. Đã và đang là bài toán nan giải đối với quốc gia Việt Nam
nói riêng và thế giới nói chung. Tp.HCM là một thành phố cực lớn, có tầm quan
trọng không những ở trên bình diện quốc gia mà còn cả quốc tế. Đònh hướng phát
triển kinh tế của thành phố sẽ tập trung vào phát triển mạnh các ngành dòch vụ
như thương mại, tài chính, ngân hàng, du lòch, giao thông vận tải, văn hoá, y tế,
đào tạo, công nhân kỹ thuật cao... Để tránh sự tập trung qua mức và tránh tình
trạng “quá tải” cho Tp.HCM, đặc biệt là khu vực nội thành, thành phố thực hiện
chiến lược phát triển kinh tế ra khu vực ngoại thành và các vùng phụ cận.
Nhà Bè có vò trí khá quan trọng với vò trí chiến lược khai thác giao thông thủy
và bộ, nằm cửa ngõ phía Nam của thành phố, là cầu nối mở hướng phát triển của
thành phố với biển Đông và thế giới. Huyện Nhà Bè là một trong những vùng
tâm điểm đầu tiên được thành phố chú ý . Do vậy trong 5 năm trở lại đây tình
hình phát triển đô thò hóa huyện Nhà Bè ngày càng cao, với sự góp mặt của đông
đảo các đơn vò kinh tế của trung ương và thành phố. Một số các khu công nghiệp
và các khu đô thò mới đã được hình thành phát triển như: khu công nghiệp Hiệp
Phước - Nhà Bè với đô thò mới Phú Xuân - Mương Chuối - 100.000 người.
Xã Phú Xuân được quy hoạch thành khu trung tâm huyện lỵ nên xã đã và
sẽ được đầu tư mạnh mẽ về cơ sở hạ tầng để xứng đáng với bộ mặt của một
huyện đang phát triển. Ngoài các công trình, trụ sở hành chính, nhiều khu dân cư
hiện đại đang được hình thành. Khu dân cư Phú Xuân- Cotec là một trong những
SVTH:Trần Thị Dương-103108027 Trang 1
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Thái Vũ Bình
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho khu dân cư Phú Xuân-Cotec
khu trung cư hiện đại của huyện được xây dựng để đáp ứng nhu cầu về nhà ở cho


dân trong vùng và dân cơ học, tuy nhiên nước thải từ các khu dân cư và các hoạt
động sản xuất dòch vụ trong huyện vẫn chưa được xử lý mà thải thẳng ra sông. Để
góp phần vào việc bảo vệ môi trường chung của thế giới và giảm bớt nỗi lo về
hậu quả ô nhiễm môi trường của nhân loại đề tài “ tính toán thiết kế hệ thống xử
lý nước thải cho khu dân cư Phú Xuân- Cotec huyện Nhà Bè” được hình thành.
I.2. Mục tiêu của đề tài
 Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho khu dân cư Phú Xuân-
Cotec tại huyện Nhà Bè.
I.3. Nội dung của đề tài
Nội dung luận văn tập trung nghiên cứu vào các vấn đề sau:
 Tổng quan về hệ thống thoát nước và xử lý nước thải sinh hoạt
 Tìm hiểu vò trí đòa lý, tự nhiên, điều kiện kinh tế- xã hội và hiện trạng
môi trường tại huyện Nhà Bè và của khu dân cư Phú Xuân.
 Tính toán thiết kế hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt tại khu dân cư.
 Đưa ra các phương án xử lý và chọn phương án xử lý hiệu quả nhất để
thiết kế hệ thống xử lý nước thải của khu dân cư
I.4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
 Phương pháp luận
Huyện Nhà Bè đang trên đà phát triển về mặt kinh tế và xã hội,thúc đẩy
ngành sản xuất kéo theo dân nhập cư cơ học tăng cao. Điều này cho thấy việc
hình thành các khu đònh cư là vấn đề thiết thực, việc xây dựng các khu đònh cư
giúp các cơ quan nhà nước quản lý tốt vấn đề nhà ở, bên cạnh đó có thể kiểm
soát được tải lượng, khả năng gây ô nhiễm, tiến triển của tình trạng gây ô nhiễm
do nước thải sinh hoạt gây ra.
SVTH:Trần Thị Dương-103108027 Trang 2
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Thái Vũ Bình
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho khu dân cư Phú Xuân-Cotec
Đồ án này tính toán thiết kế dựa trên số dân ước tính trên một khu đònh cư
điển hình, nhằm góp phần bảo vệ môi trường, và có thể ứng dụng cho các khu
dân cư khác có thể được hình thành trong tương lai.

 Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Phương pháp thực tế: thu thập và xử lý các tài liệu cần thiết cho đề tài một
cách thích hợp.
 Tổng quan về nước thải đơ thị và ơ nhiễm mơi trường do nước thải đơ thị .
• Thành phần và tính chất của nước thải đơ thị
• Ơ nhiễm nước thải đơ thị.
• Các phương pháp xử lý nước thải sinh hoạt.
• Các cơng nghệ xử lý nước thải sinh hoạt.
 Tổng quan về điều kiện tự nhiên- kinh tế - xã hội ở huyện Nhà Bè thành
phố Hồ Chí Minh
 Tập trung nghiên cứu khảo sát hiện trạng môi trường tại khu dân cư
Phú Xuân-Cotec.
 Tìm hiểu về thành phần tính chất của nước thải sinh hoạt để đưa ra
biện pháp xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường.
 Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho khu dân cư Phú Xuân
– Cotec
• Thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho khu dân cư.
• Tính toán kinh tế cho các phương án và lựa chọn phương án tối ưu.
 Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 1/10/2007 đến ngày 22/12/2007
I.5. Phương hướng phát triển của đề tài
Do kiến thức và thời gian có giới hạn nên đề tài chỉ dừng lại ở mức độ khảo
sát, tìm hiểu và thiết kế cho khu dân cư Phú Xuân huyện Nhà Bè chứ không thiết
kế chung cho các khu dân cư trong thành phố. Từ kết quả nghiên cứu của đề tài
SVTH:Trần Thị Dương-103108027 Trang 3
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Thái Vũ Bình
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho khu dân cư Phú Xuân-Cotec
này có thể bổ sung, chỉnh sửa và phát triển cho các khu dân cư khác trên đòa bàn
thành phố và toàn quốc.
I.6. Ý nghóa khoa học và ý nghóa thực tiễn
I.6.1 Ý nghóa khoa học

 Đề tài góp phần vào việc tìm hiểu và thiết kế hệ thống xử lý nước
thải sinh hoạt tại khu dân cư Phú Xuân-cotec huyện Nhà Bè. Từ đó góp phần vào
công tác bảo vệ môi trường, cải thiện tài nguyên nước ngày càng trong sạch hơn.
 Giúp các nhà quản lý làm việc hiệu quả và dễ dàng hơn.
I.6.2 Ýù nghóa thực tiễn
 Đề tài sẽ được nghiên cứu và bổ sung để phát triển cho các khu dân
cư trên đòa bàn thành phố và toàn quốc.
 Hạn chế việc xả thải bừa bãi làm suy thoái và ô nhiễm tài nguyên
nước.
SVTH:Trần Thị Dương-103108027 Trang 4
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Thái Vũ Bình
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho khu dân cư Phú Xuân-Cotec
CH NG IIƯƠ
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC VÀ XỬ LÝ NƯỚC
THẢI SINH HOẠT
II.1 Nguồn Gốc Và Đặc Tính Nước Thải Sinh Hoạt
Nước thải sinh hoạt là nước thải được hình thành trong quá trình hoạt động
sống của con người như : giặt giũ, tẩy rửa, vệ sinh cá nhân, nước nhà bếp… và các
hoạt động khác không phải là sản xuất.Nước thải sinh hoạt thường được thải ra từ
các căn hộ, cơ quan, trường học, bệnh viện, chợ các công trình công cộng khác và
ngay chính trong các cơ sở sản xuất.
Khối lượng nước thải sinh hoạt của một cộng đồng dân cư phụ thuộc vào:
 Quy mô dân số
 Tiêu chuẩn cấp nước
 Khả năng và đặc điểm của hệ thống thoát nước
 Loại hình sinh hoạt
Đặc tính chung của nước thải sinh hoạt thường bò ô nhiễm bởi các chất cặn
bã hữu cơ, các chất hữu cơ hoà tan (thông qua các chỉ tiêu BOD
5
/COD), các chất

dinh dưỡng (Nitơ, phospho), các vi trùng gây bệnh (E.Coli, coliform…);
Mức độ ô nhiễm của nước thải sinh hoạt phụ thuộc vào:
 Lưu lượng nước thải
 Tải trọng chất bẩn tính theo đầu người
Mà tải trọng chất bẩn tính theo đầu người phụ thuộc vào:
 Mức sống, điều kiện sống và tập quán sống
 Điều kiện khí hậu
Và được xác đònh ở bảng 1
SVTH:Trần Thị Dương-103108027 Trang 5
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Thái Vũ Bình
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho khu dân cư Phú Xuân-Cotec
Bảng 1: Tải trọng chất bẩn theo đầu người
Chỉ tiêu ô nhiễm Hệ số phát thải
Các quốc gia gần gũi với
Việt Nam
Theo tiêu chuẩn Việt
Nam (TCXD-51-84)
Chất rắn lơ lửng (SS) 70-145 50-55
NOS
5
đã lắng 45-54 25-30
NOS
20
đã lắng - 30-35
NOH (COD) 72-102 -
N-NH
4
+
2.4-4.8 7
Phospho tổng số 0.8-4.0 1.7

Dầu mỡ 10-30 -
(Nguồn: Chương trình môn học kỹ thuật xử lý nước thải, Lâm Minh Triết)
II.2 Thành Phần Và Tính Chất Của Nước Thải
Thành phần và tính chất của nước thải sinh hoạt phụ thuộc rất nhiều vào
nguồn gốc nước thải ngoài ra. Đặc điểm chung của nước thải sinh hoạt là thành
phần của chúng tương đối ổn đònh. Các thành phần này bao gồm 52% chất hữu
cơ, 48% chất vô cơ, ngoài ra nước thải sinh hoạt còn chứa nhiều các vi sinh vật
gây bệnh và các độc tố của chúng. Phần lớn các vi sinh vật trong nước thải là các
vi khuẩn và vi rut gây bệnh như : các vi khuẩn gây bệnh tả, lỵ, thương hàn…
Thành phần nước thải được chia làm hai nhóm chính:
 Thành phần vật lý
 Thành phần hoá học
Thành phần vật lý: biểu thò dạng các chất bẩn có trong nước thải ở các kích
thước khác nhau, được chia thành 3 nhóm:
 Nhóm 1: gồm các chất không tan chứa trong nước thải dạng thô (vải,
giấy, cành lá cây, sạn, sỏi, cát, da, lông…) ở dạng lơ lửng (  > 10
-1
mm) và ở dạng huyền phù, nhũ tương, bọt ( = 10
-1
– 10
-4
mm)
 Nhóm 2: gồm các chất bẩn dạng keo ( = 10
-4
– 10
-6
mm)
SVTH:Trần Thị Dương-103108027 Trang 6
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Thái Vũ Bình
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho khu dân cư Phú Xuân-Cotec

 Nhóm 3: Gồm các chất bẩn ở dạng hoà tan có  < 10
-6
mm; chúng có
thể ở dạng ion hoặc phân tử: Hệ một pha – dung dòch thật.
Thành phần hoá học: Biểu thò dạng các chất bẩn trong nước thải có các tính
chất hoá học khác nhau, được chia thành 3 nhóm:
 Thành phần vô cơ: cát, sét, xỉ, axit vô cơ, các ion của muối phân ly…
(khoảng 42% đối với nước thải sinh hoạt );
 Thành phần hữu cơ: Các chất có nguồn gốc từ động vật, thực vật, cặn
bã bài tiết…(chiếm khoảng 58%)
− Các chất chứa Nitơ:Urê, protêin, amin, acid amin…
− Các hợp chất nhóm hydrocacbon: mỡ, xà phòng, cellulose…
− Các hợp chất có chứa phosphor, lưu huỳnh
 Thành phần sinh học: nấm men, nấm mốc, tảo, vi khuẩn…
II.3 Tổng Quan Về Hệ Thống Và Phương Pháp Xử Lý Nước Thải Sinh Hoạt
II.3.1 Tổng Quan Về Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Sinh Hoạt
Các quá trình xử lý nước thải sinh hoạt tại các nhà máy xử lý thường được
chia ra thành các bước: xử lý ban đầu, xử lý bậc hai, xử lý bậc ba.
II.3.1.1 Xử lý ban đầu
Nước thải được đưa đến nhà máy xử lý có thể chứa những mảnh vụn và rác
rưởi gây cản trở hoặc làm hư hỏng máy bơm và các thiết bò khác. Những vật liệu
đó được màng chắn hoặc song chắn rác giữ lại, được lấy ra bằng máy hoặc bằng
tay đem chôn hoặc đốt. Nước thải sau đó đi qua một máy nghiền, nghiền các vật
liệu hữu cơ và các thứ còn lại nhằm giảm kích thước của chúng để sau đó xử lý
và loại bỏ hiệu quả hơn.
SVTH:Trần Thị Dương-103108027 Trang 7
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Thái Vũ Bình
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho khu dân cư Phú Xuân-Cotec
 Ngăn lắng cát
Ngăn lắng cát được thiết kế để cho các hạt cát có kích thước 0.2 mm hoặc

lớn hơn lắng xuống đáy trong khi những hạt nhỏ hơn và phần lớn các chất hữu cơ
ở trạng thái lơ lửng đi qua
 Bể lắng 1
Sau khi cát được loại bỏ, nước thải đi qua một bể lắng tại đó các vật liệu hữu
cơ sa lắng và được lấy ra thải bỏ. Quá trình sa lắng có thể loại bỏ được từ 20- 40
% chất rắn lơ lửng
 Bể tuyển nổi
Trong nước thải chứa rất nhiều chất ở dạng rắn hoặc ở dạng lỏng, phân tán
không tan, tự lắng kém. Tuyển nổi là quá trình vật lý được dùng để tách các hạt
rắn và các hạt chất lỏng ra khỏi pha lỏng và cô đặc bùn sinh học. Quá trình này
được thực hiện nhờ bọt khí tạo ra khối chất lỏng khi cho không khí vào. Các bọt
khí bám vào các hạt hoặc được giữ lại trong cấu trúc hạt nên tạo nên lực đẩy nổi
đối với các hạt. Không khí được đưa vào nước với áp lực 1.75-3.5 kg/ cm
2
.
Sau đó
nước thải dư thừa không khí được đưa sang bể làm thoát các bọt khí đi lên làm
cho các chất rắn lơ lửng nổi lên mặt nước và được loại bỏ.
Ưu điểm của phương pháp này so với phương pháp lắng là có thể khử được
hoàn toàn các hạt nhỏ hoặc nhẹ, lắng chậm trong một thời gian dài.
II.3.1.2 Xử lý bậc hai
Sau khi đã bỏ được 40-60 % chất rắn lơ lửng và 20-40% BOD
5
trong giai
đoạn xử lý ban đầu bằng các biện pháp xử lý, giai đoạn xử lý bậc hai tiếp tục
giảm thiểu vật chất hữu cơ còn lại trong nước thải bằng các biện pháp sinh học.
Trong các quá trình vi khuẩn được xử dụng là vi khuẩn háo khí. Vi khuẩn háo khí
biến đổi vật chất hữu cơ thành những dạng vật chất như cacbonic, nước, nitrat
cũng như các vật liệu hữu cơ khác. Việc tạo ra vật chất hữu cơ mới là kết quả
gián tiếp của quá trình sinh học, và chất hữu cơ này cần được loại bỏ trước khi

SVTH:Trần Thị Dương-103108027 Trang 8
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Thái Vũ Bình
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho khu dân cư Phú Xuân-Cotec
nước thải được thải vào sông. Giai đoạn xử lý bật hai gồm các quá trình: lọc nhỏ
giọt, xử lý bùn hoạt tính, hồ sinh vật.
 Lọc nhỏ giọt
Trong quá trình này dòng nước thải được đưa không liên tục vào các lớp hay
một số vật liệu xốp. Một lớp màng sệt chứa các vi sinh vật bao phủ các vật liệu
lọc và có chức năng như các tác nhân loại trừ ô nhiễm. Vật chất hữu cơ trong
nước thải chảy qua lớp màng vi sinh hấp thụ và biến đổi thành cacbonic và nước.
Quá trình nhỏ giọt sau lắng có thể loại trừ được 85% BOD
5
 Bùn hoạt tính
Đây là quá trình thoáng khí trong đó tập hợp bùn kết tụ lơ lửng trong bể
thoáng khí được cấp oxy. Tập hợp các phần tử bùn hoạt tính cấu tạo từ hàng triệu
vi khuẩn phát triển mạnh liên kết với nhau bởi một lớp nhầy sệt. Vật chất hữu cơ
được hấp thụ bởi quần thể vi khuẩn và biến thành các sản phẩm hiếu khí. Trong
quá trình này BOD
5
giảm khoảng 60-80%, COD giảm khoảng 60-70%
 Ao hoặc hồ điều hòa
Một dạng xử lý sinh học khác đó là ao hoặc hồ điều hòa với diện tích lớn, do
đó chúng thường được bố trí ở các vùng quê. Hồ điều hòa phổ biến nhất có độ
sâu từ 0.6-1.5 m diện tích bề mặt có thể đến vài hecta. Các chất rắn chủ yếu phân
hủy trong điều kiện yếm khí ở đáy hồ. Trong khi đó ở vùng mặt cho phép oxy hóa
vật chất hữu cơ dạng keo và hòa tan. Quá trình này có thể giảm được 75-
85%BOD
5
.
II.3.1.3 Xử lý bậc cao nước thải

Nếu nơi tiếp nhận yêu cầu nước thải phải xử lý ở mức cao hơn so với xử lý
bậc hai, hoặc nước thải được xử lý sẽ được tái sử dụng thì khi đó cần tiến hành xử
lý bậc cao nước thải. Thuật ngữ xử lý bậc ba thường được sử dụng đồng nghóa với
xử lý bậc cao. Tuy nhiên, hai phương pháp này không phải là một. Xử lý bậc ba
thường được sử dụng để loại trừ Photpho trong khi đó xử lý bậc cao có thể thêm
SVTH:Trần Thị Dương-103108027 Trang 9
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Thái Vũ Bình
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho khu dân cư Phú Xuân-Cotec
một số bước nhằm cải thiện chất lượng nước thải bằng cách loại bỏ các chất ô
nhiễm trơ. Những quá trình hiện có thể loại trên 99% chất rắn lơ lửng và BOD
5
.
Như các biện pháp như thẩm thấu ngược và thấm tách bằng điện. Các quá trình
khử Amoniac, khử nitrat và kết tủa Phot phat có thể loại trừ được các chất dinh
dưỡng. Nếu nước thải sẽ được tái sử dụng lại bằng phương pháp khử trùng bằng
Clo thì khử trùng bằng Ozon được coi là đáng tin cậy nhất.
II.3.2 Tổng quan về các phương pháp xử lý nước thải sinh hoạt
Các loại nước thải đều chứa tạp chất gây ô nhiễm rất khác nhau: từ các loại
chất rắn không tan, đến những loại chất khó tan hoặc tan được trong nước, xử lý
nước thải là loại bỏ các tạp chất đó, làm sạch lại nước hoặc thải vào nguồn hay
tái sử dụng. Để đạt được những mục đích đó chúng ta thường dựa vào đặc điểm
của từng loại tạp chất để lựa chọn phương pháp xử lý thích hợp. Thông thường có
các phương pháp xử lý sau:
 Xử lý bằng phương pháp cơ học.
 Xử lý bằng phương pháp hóa lý và hóa học.
 Xử lý bằng phương pháp sinh học.
III.3.2.1 Phương pháp cơ học
Trong nước thải thường có những tạp chất rắn có kích cỡ khác nhau bò cuốn
theo như: rơm cỏ, bao bì chất dẻo, giấy, cát, sỏi… ngoài ra, còn có các loại chất lơ
lửng ở dạng huyền phù rất khó lắng. Tùy theo kích cỡ, các hạt huyền phù thường

được chia thành hạt chất lắng lơ lửng có thể lắng được và hạt rắn được keo được
khử bằng đông tụ. Các loại tạp chất trên dùng các phương pháp xử lý cơ học là
thích hợp. Một số công trình xử lý cơ học điển hình như sau:
+ Song chắn rác
+ Bể lắng cát
+ Bể lắng
SVTH:Trần Thị Dương-103108027 Trang 10
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Thái Vũ Bình
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho khu dân cư Phú Xuân-Cotec
+ Bể tách dầu, mỡ
+ Bể lọc
 Song chắn rác: Song chắn rác dùng để chắn giữ các cặn bẩn có kích
thước lớn như: giấy, rác, rau, cỏ… được gọi chung là rác. Rác được chuyển tới máy
nghiền để nghiền nhỏ sau đó được chuyển tới để phân hủy cặn (bể mêtan). Tuy
nhiên, hiện nay người ta sử dụng phổ biến loại song chắn rác, vừa kết hợp vừa
chắn giữ vừa nghiền rác.
Song chắn rác là công trình xử lý sơ bộ chuẩn bò điều kiện cho việc xử lý
nước thải sau đó. Trường hợp ở trạm bơm chính đã được đặt song chắn rác với
kích thước 16 mm thì không nhất thiết phải đặt nó ở trạm xử lý nữa (đối với trạm
xử lý công suât nhỏ).
Song chắn rác gồm các thanh đan sắp xếp với nhau ở trên mương dẫn nước.
Khoảng cách giữa các thanh đan gọi là khe hở. Song chắn rác có thể chia thành 3
nhóm:
+ Theo khe hở song chắn phân biệt loại thô (30-200 mm) và loại trung
bình (5-25 mm). đối với nước thải sinh hoạt khe hở song chắn nhỏ hơn 16 mm
thực tế được sử dụng theo đặc điểm cấu tạo phân biệt loại cố đònh và loại di
động.
+ Theo phương pháp lấy rác phân biệt loại thủ công và loại cơ giới.
Song chắn rác thường đặt nghiêng so vơí mặt nằm ngang một góc 45
0

-90
0
(thường chọn 60
0
) để tiện lợi khi cọ rửa. Theo mặt bằng cũng có thể đặt vuông
góc hoặc tạo thành góc  so với hướng dòng chảy.
Thanh đan song chắn có thể dùng loại tiết diện tròn d = 8 – 10 mm, chữ nhật
b = 10x40 mm và 8x60 mm, bầu dục,… vận tốc dòng chảy thường lấy 0,8 – 1m/s
để lắng cát.
SVTH:Trần Thị Dương-103108027 Trang 11
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Thái Vũ Bình
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho khu dân cư Phú Xuân-Cotec
Hình 2.1: Song chắn rác
Bể lắng cát:
Trên công trình xử lý nước thải, việc cát lắng lại trong bể lắng gây khó khăn
cho công tác lấy cặn. Ngoài ra trong cặn có cát thì có thể làm cho các ống dẫn
bùn của các bể lắng không hoạt động được, máy bơm chónh hỏng. Đối với bể
metan và bể lắng hai vỏ thì cát là một chất thừa, do đó xây dựng các bể lắng cát
trên các trạm xử lý khi lưu lượng nước thải lớn hơn 100 m
3
/ngày đêm thì cần thiết.
Trong bể lắng cát thường giữ các hạt có độ lớn thủy lực U> 24,2 mm/s chiếm gần
60% tổng số. Có 3 loại bể lắng cát.
+ Bể lắng cát ngang nước chảy thẳng hoặc vòng.
+ Bể lắng cát đứng nước dâng từ dưới lên.
+ Bể lắng cát nước chảy xoắn ốc.
Lượng cát giữ lại ở bể lắng cát phụ thuộc vào các yếu tố: loại hệ thống thoát
nước, tổng chiều dài mạng lưới, điều kiện sử dụng, tốc độ nước chảy, thành phần
và tính chất nước thải… đối với bể lắng cát ngang và tiếp tuyến lấy bằng
SVTH:Trần Thị Dương-103108027 Trang 12

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Thái Vũ Bình
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho khu dân cư Phú Xuân-Cotec
0,02l/người/ngày đêm; độ ẩm trung bình 60%, khối lượng riêng 1,5 tấn/m
3
(đối
với hệ thống thoát nước riêng rẽ).
Hình 2.2: Bế lắng cát ngang
Cấu tạo bể lắng ngang: 1. đường dẫn nước thải vào; 2. buồng lắng; 3. đường dẫn
nước thải ra; 4. hố tập trung bùn
 Bể lắng: Dùng để tách các chất bẩn vô cơ có trọng lượng riêng lớn hơn
nhiều so với trọng lượng riêng của nước thải như: xỉ than, cát… chất lơ lửng nặng
hơn sẽ lắng xuống đáy, còn chất lơ lửng nhẹ hơn sẽ nổi lên mặt nước. Dùng
những thiết bò thu gom và vận chuyển các chất bẩn lắng và nổi (ta gọi là cặn) lên
công trình xử lý cặn.
 Phân loại bể lắng:
Tùy theo yêu cầu xử lý nước mà ta có thể dùng bể lắng như một công trình
xử lý sơ bộ trước khi đưa tới công trình xử lý phức tạp hơn. Cũng có thể sử dụng
bể lắng như một công trình xử lý cuối cùng, nếu điều kiện vệ sinh nơi đó cho
phép.
Tùy theo công dụng của bể lắng trong dây chuyền công nghệ mà người ta
phân biệt bể lắng đợt 1 và bể lắng đợt 2. Bể lắng đợt 1 đặt trước công trình xử lý
sinh học, bể lắng đợt 2 đặt sau công trình xử lý sinh học.
SVTH:Trần Thị Dương-103108027 Trang 13
Bùn lắng
Nước thải
Nước sau lắng
1 2 3
4
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Thái Vũ Bình
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho khu dân cư Phú Xuân-Cotec

Căn cứ theo chế độ làm việc phân biệt bể lắng hoạt động gián đoạn bể lắng
hoạt động liên tục.
Căn cứ theo chiều nước chảy trong bể cũng phân làm 3 loại:
+ Bể lắng ngang: trong đó nước chảy theo phương từ đầu đến cuối bể.
+ Bể lắng đứng: nước chảy từ dưới lên theo chiều thẳng đứng.
+ Bể lắng radian: nước chảy từ tâm ra quanh thành bể hoặc có thể ngược
lại. Trong trường hợp thứ nhất gọi là bể lắng li tâm, trong trường hợp thứ hai gọi
là bể lắng hướng tâm.
Số lượng cặn tách ra khỏi nước thải trong các bể lắng phụ thuộc vào nồng độ
ô nhiễm bẩn ban đầu, đặc tính riêng của cặn (hình dạng, kích thước, trọng lượng
riêng, vận tốc rơi…) và thời gian lưu nước trong bể.
Ngoài ra trong thực tế người ta còn sử dụng những loại bể lắng khác nữa như
bể lắng trong, bể lắng tầm mỏng…
+ Bể lắng trong là bể lắng có chứa buồng keo tụ bên trong.
+ Bể lắng tầm mỏng là bể chứa hoặc kín, hoặc hở.
 Biện pháp tăng cường hiệu suất của bể lắng:
Trong các bể lắng (lắng ngang, radian, đứng) thường cũng chỉ giữ được 30-
50% lượng chất bẩn không hoà tan, với điều kiện thuận lợi cũng đạt được tối đa
60%.
Để tăng cường hiệu suất nước thải (ví dụ trong bể lắng làm thoáng sơ bộ
hiệu suất lắng đạt tới 60-70% theo vật chất lơ lửng và giảm BOD xuống 20%,
hàm lượng vật chất trong nước đã lắng đạt tới 100 mg/l) có thể dùng các biện
pháp tăng cường sau:
+ Làm thoáng sơ bộ nước thải trước khi đưa lên bể lắng, làm thoáng sơ bộ
có thể cùng với hoặc không cùng với bùn hoạt tính.
SVTH:Trần Thị Dương-103108027 Trang 14
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Thái Vũ Bình
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho khu dân cư Phú Xuân-Cotec
+ Làm thoáng sơ bộ bổ sung bùn hoạt tính gọi là làm thoáng đông tụ sinh
học, còn không bổ sung bùn hoạt tính gọi là làm thoáng đơn giản.

+ Làm thoáng đơn giản có thể tiến hành ngay trên mương máng dẫn nước
vào bể lắng hoặc trong những công trình đặc biệt – gọi là bể làm thoáng sơ bộ
nếu bể làm thoáng và bể lắng kết hợp – gọi là bể lắng làm thoáng.
+ Khi làm thoáng sẽ diễn ra quá trình đông tụ và keo tụ các hợp chất
không hoà tan nhỏ có trọng lượng riêng xấp xỉ trọng lượng riêng của nước. Kết
quả là làm thay đổ độ lớn thuỷ lực và tăng quá trình lắng các cặn.
+ Làm thoáng đơn giản có hiệu suất tăng lên 7 - 8%, thời gian làm thoáng
lấy bằng 10 – 20 phút, lượng không khí cần thiết khoảng 0.5 m
3
/m
3
nước thải.
+ Làm thoáng đông tụ sinh học có hiệu suất lắng cao hơn. Bởi và ngoài
các quá trình hoá lý, khi đông tụ sinh học một phần chất hoà tan dễ bò oxy hoá
cũng được oxy hoá và khoáng hoá.
+ Khi thiết kế và xây dựng các bể làm thoáng sơ bộ cần lưu ý điều kiện
tái sinh bùn hoạt tính. Dung tích ngăn tái sinh lấy bằng 0.25 – 0.3 dung tích tổng
cộng của bể làm thoáng. Lưu lượng tối ưu của bùn hoạt tính dao động trong
khoảng 100 – 400 mg/l.
Bể tách dầu mỡ:
Trong nhiều loại nước thải có chứa dầu mỡ (kể cả dầu khoáng vô cơ). Đó là
những chất nổi chúng sẽ gây ảnh hưởng xấu đến các công trình thoát nước (mạng
lưới và các công trình xử lý) và nguồn tiếp nhận nước thải.
Vì vậy người ta phải thu hồi những chất này trước khi thải vào hệ thống
thoát nước sinh hoạt và sản xuất. Chất mỡ sẽ bít kín lỗ hổng giữa các hạt vật liệu
lọc trong bể sinh học, cánh đồng tưới, cách đồng lọc. Chúng sẽ phá huỷ cấu trúc
bùn hoạt tính trong bể Aeroten, gây khó khăn trong quá trình lên men…
Bể lọc
SVTH:Trần Thị Dương-103108027 Trang 15
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Thái Vũ Bình

Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho khu dân cư Phú Xuân-Cotec
Người ta dùng các bể lọc để tách các tạp chất nhỏ khỏi nước thải (bụi, dầu,
mỡ bôi trơn…)mà ở các bể lắng không giữ lại được. Những loại vật liệu lọc có thể
sử dụng là cát thạch anh, than cốc hoặc sỏi nghiền, thậm chí cả than nâu, than
bùn than gỗ. Việc chọn vật liệu lọc phụ thuộc vào loại nước thải và điều kiện đòa
phương.
Bên cạnh các bể lọc và lớp vật liệu lọc, người ta còn sử dụng các máy vi lọc
có lưới và lớp vật liệu tự hình thành khi máy vi lọc làm việc. Các loại máy vi lọc
này được sử dụng để xử lý nước thải dạng sợi.
Công trình hoặc
thiết bò
Chức năng
Lưu lượng kế Theo dõi quản lý lưu lượng nước thải
Song chắn rác,
lưới chắn rác
Loại bỏ rác có kích thước lớn hơn 5 mm
Thiết bò nghiền
rác
Nghiền các loại rác có kích thước lớn, tạo nên một hỗn
hợp nước thải tương đối lớn.
Bể điều lưu Điều hoà lưu lượng cũng như khối lượng các chất ô nhiễm
Thiết bò khuấy
trộn
Khuấy trộn các hoá chất và chất khí với nước thải, giữ các
chất rắn ở trạng thái lơ lửng.
Bể tạo bông cặn Tạo điều kiện cho các hạt nhỏ liên kết lại với nhau thành
các bông cặn để chúng có thể lắng được.
Bể lắng Loại các cặn lắng và cô đặc bùn
Bể tuyển nổi Loại các chất rắn có kích thước nhỏ và có tỷ trọng gần
bằng tỷ trọng của nước.

Bể lọc Loại bỏ các chất rứn có kích thước nhỏ còn sót lại sau khi
xử lý nước thải bằng quá trình sinh học hoặc hoá học.
Siêu lọc Như bể lọc, cũng được ứng dụng lọc tảo trong các hồ cố
đònh nước thải
Trao đổi khí Đưa thêm vào hoặc khử đi các chất khí trong nước thải
Làm bay hơi và
khử các chất khí
Khử các chất hữu cơ bay hơi trong nước thải
Khử trùng Loại bỏ các vi sinh vật bằng tia UV
SVTH:Trần Thị Dương-103108027 Trang 16
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Thái Vũ Bình
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho khu dân cư Phú Xuân-Cotec
Trường hợp khi mức độ cần thiết làm sạch nước thải không cao lắm và các
điều kiện vệ sinh cho phép thì phương pháp lý học giữ vai trò chính trong trạm xử
lý. Trong các trường hợp khác phương pháp xử lý lý học chỉ là giai đoạn làm sạch
sơ bộ trước khi xử lý sinh học
III.3.2.2 Phương pháp hoá học:
Cơ sở của phương pháp hoá học là các phản ứng hoá học, các quá trình hoá
lý diễn ra giữa chất bẩn và chất cho thêm vào. Các phương pháp hoá học là đông
tụ, trung hoà, hấp phụ và oxy hoá. Thông thường các quá trình keo tụ thường đi
kèm với quá trình trung hoà hoặc các hiện tượng vật lý khác. Những phản ứng
xảy ra là phản ứng trung hoà, phản ứng oxy hoá – khử, phản ứng tạo chất kết tủa
hoặc phản ứng phân huỷ các chất độc hại.
III.3.2.2.1 Phương pháp đông tụ - tủa bông:
Đông tụ và tủa bông là một công đoạn của quá trình xử lý nước thải, mặc dù
chúng là hai quá trình riêng biệt nhưng chúng không thể tách rời nhau.
Vai trò của quá trình đông tụ và kết bông nhằm loại bỏ huyền phù, chất keo
có trong nước thải.
Đông tụ: Là phá vỡ tính bền vững của các hạt keo, bằng cách đưa thêm chất
phản ứng gọi là chất đông tụ.

Kết bông: Là tích tụ các hạt “ đã phá vỡ độ bền” thành các cụm nhỏ sau đó
kết thành các cụm lớn hơn và có thể lắng được gọi là quá trình kết bông. Quá
trình kết bông có thể cải thiện bằng cách đưa thêm vào các chất phản ứng gọi là
chất trợ kết bông. Tuy nhiên quá trình kết bông chòu sự chi phối của hai hiện
tượng: kết bông động học và kết bông Orthocinetique.
SVTH:Trần Thị Dương-103108027 Trang 17
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Thái Vũ Bình
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho khu dân cư Phú Xuân-Cotec
+Kết bông động học liên quan đến khuyếch tán Brao (chuyển động hỗn
độn), kết bông dạng này thay đổi theo thời gian và chỉ có tác dụng đối với các hạt
nhỏ hơn 1 mcrofloc dễ dàng tạo thành khối đông tụ nhỏ.
+ Kết bông Orthocinetique liên quan đến quá trình tiêu hao năng lượng và
chế độ của dòng chảy là chảy tầng hay chảy rối.
Giai đoạn Hiện tượng Thuật ngữ
Cho thêm chất
Đông tụ
Phản ứng với nước, ion hoá,
thuỷ phân, polymer hoá.
Thuỷ phân
Phá huỷ tính bền
Đặc tính hút ion làm đông lạnh
bề măt các phân tử
Đông tụ
Đặc tính liên quan đến ion
hoặc trường hợp bề mặt của
phân tử.
Bao gồm cả chất keo kết tủa.
Liên quan đến bên trong các
phân tử, trương hợp đông hợp
chất

Vận chuyển Chuyển động Brao Kết bông ngoại vi
Năng lượng tiêu tán (gradian
tốc độ)
Kết bông trục giao
Các chất làm đông tụ, kết bông:
Để tăng quá trình lắng các chất lơ lửng hay một số tạp chất khác người ta
thường dùng các chất làm đông tụ, kết bông như nhôm sunfat, sắt sunfat, sắt
clorua hay một số polyme nhôm, PCBA, polyacrylamit (CH
2
CHCONH
2
)
n,
natrisilicat hoạt tính và nhiều chất khác.
Hiệu suất của quá trình đông tụ cao nhất khi pH = 4 – 8,5. Để bông tạo
thành dễ lắng hơn thì người ta thường dùng chất trợ đông. Đó là những chất cao
SVTH:Trần Thị Dương-103108027 Trang 18
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Thái Vũ Bình
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho khu dân cư Phú Xuân-Cotec
phân tử tan được trong nước và dễ phân ly thành ion. Tuỳ thuộc vào từng nhóm
ion khi phân ly mà các chất trợ đông tụ có điện tích âm hay dương (các chất đông
tụ là anion hay cation). Đa số chất bẩn hữu cơ, vô cơ dạng keo có trong nước thải
chúng tồn tại ở điện tích âm. Vì vậy các chất trợ đôngcation không cần keo tu sơ
bộ trước đó. Việc lựa chọn hoá chất, liều lượng tối ưu của chúng, thứ tự cho vào
nước cần phải tính bằng thực nghiệm. Thông thường liều lượng chất trợ đông tụ là
từ 1 – 5 mg/l.
Để phản ứng diễn ra hoàn toàn và tiết kiệm hoá chất thì phải khuấy trộn đều
với nước thải, liều lượng hoá chất cho vào phải cần tính bằng Grotamet. Thời gian
lưu nước trong bể trộn là 1 – 15 phút. Thời gian để nước thải tiếp xúc với hoá chất
tới khi bắt đầu lắng là từ 20 – 60 phút, trong khoảng thời gian này các chất hoá

học tác dụng với các chất trong nước thải và quá trình động tụ diễn ra.
III.3.2.2.2 Phương pháp trung hoà:
Phương pháp trung hoà chủ yếu được dùng trong nước thải công nghiệp có
chứa kiềm hay axit. Để tránh hiện tượng nước thải gây ô nhiễm môi trường xung
quanh thì người ta phải trung hoà nước thải, với mục đích là làm lắng các muối
của kim loại nặng xuống và tách chúng ra khỏi nước thải.
Qúa trình trung hoà trước hết là phải tính đến khả năng trung hoà lẫn nhau
giữa các loại nước thải chứa axit hay kiềm hay khả năng dự trữ kiềm của nước
thải sinh hoạt và nước sông. Trong thực tế hỗn hợp nước thải có pH = 6.5 – 8.5 thì
nước đó được coi là đã trung hoà.
III.3.2.2.3 Phương pháp hấp phụ:
Phương pháp hấp phụ dùng để loại hết các chất bẩn hoà tan vào nước mà
phương pháp xử lý sinh học cùng các phương pháp khác không thể loại bỏ được
với hàm lượng rất nhỏ. Thông thường đây là các hợp chất hoà tan có độc tính cao
hoặc các chất có mùi, vò và màu rất khó chòu.
SVTH:Trần Thị Dương-103108027 Trang 19
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Thái Vũ Bình
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho khu dân cư Phú Xuân-Cotec
Các chất hấp phụ thường dùng là: than hoạt tính, đất sét hoạt tính, silicagen,
keo nhôm, một số chất tổng hợp khác và một số chất thải trong sản xuất như xỉ
tro, xi mạ săt.. trong số này, than hoạt tính thường được dùng phổ biến nhất. Các
chất hữu cơ, kim loại nặng và các chất màu dễ bò than hấp phụ. Lượng chất hấp
phụ tuỳ thuộc vào khả năng của từng loại chất hấp phụ và hàm lượng chất bẩn có
trong nước. Phương pháp này có thể hấp phụ 58 – 95% các chất hưu cơ màu. Các
chất hưu cơ có thể bò hấp phụ là phenol, Alkylbenzen, sunfonic axit, thuốc nhộm
và các chất thơm.
III.3.2.2.4 Phương pháp oxi hoá khử:
Oxi hoá bằng không khí dựa vào khả năng hoà tan của oxi vào nước. Phương
pháp thường dùng để oxi hoá Fe
2+

thành Fe
3+
. Ngoài ra phương pháp còn dùng để
loại bỏ một số hợp chất như: H
2
S, CO
2
tuy nhiên cần phải chú ý hàm lượng khí
sục vào vì nếu sục khí qua mạnh sẽ làm tăng pH của nước.
Oxi hoá bằng phương pháp hoá học
Clo là một trong những chất dùng để khử trùng nước, clo không dùng dưới
dạng khí mà chúng cần phải hoà tan trong nước để trở thành HClO chất này có
tác dụng diệt khuẩn. Tuy nhiên clo có khả năng giữ lại trong nước lâu. Ngoài ra
ta còn sử dụng hợp chất của clo như cloramin, chúng cũng có khả năng khử trùng
nước nhưng hiệu quả không cao nhưng chúng có khả năng giữ lại trong nước lâu ở
nhiệt độ cao.
Ozone là một chất oxi hoá mạnh được dùng để xử lý nước uống, nhưng
chúng không có khả năng giữ lại trong nước.
Pedroxit hydro: cũng dùng khử trùng nước tuy nhiên giá thành cao. Nó
có thể dùng khử trùng đường ống. Ngoài ra còn dùng để xử lý hợp chất chứa lưu
huỳnh trong nước thải gây ra mùi hôi khó chòu. Ưu điểm dùng chất này là không
tạo thành hợp chất halogen.
SVTH:Trần Thị Dương-103108027 Trang 20
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Thái Vũ Bình
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho khu dân cư Phú Xuân-Cotec
III.3.2.2.5 Phương pháp oxi hoá điện hoá:
Phương pháp oxi hoá điện hoá được dùng để xử lý nước thải sinh hoạt, với
mục đích khử các chất có trong nước thải để thu hồi cặn quý (kim loại) trên các
điện cực anot. Phương pháp này dùng xử lí nước thải xi mạ Niken, mạ bạc hay
các nhà máy tẩy gỉ kim loại, như điện phân dung dòch chứa sắt sunfat và Axit

sunfuric tự do bằng màng trao đổi ion sẽ phục hồi 80 – 90% Axit sunfurric và thu
hồi bột sắt với khối lượng là 20 – 25 kg/m
3
dung dòch.
Nếu xử lý bằng phương pháp điện phân thì nước thải có thể dùng lại được,
và dung dòch Axit sunfuric có thể dùng lại cho qua trình điện phân sau.
Bảng 2: Ứng dụng qua trình xử lý hoá học
Quá trình ng dụng
Trung hoà Để trung hoà các nước thải có độ kiềm hoặc độ trung acid cao
Keo tụ Loại bỏ photpho và tăng hiệu quả lắng của các chất rắn lơ lửng
trong các công trình lắng sơ cấp.
Hấp phụ Loại bỏ các chất hưu cơ không thể xử lý được bằng các phương
pháp hoá học hay sinh học thông dụng. Cũng được dùng để khử
chlor của nước thải sau xử lý, trước khi thải vào môi trường.
Khử trùng Để loại bỏ các vi sinh vật gây bệnh. Các phương pháp thường sử
dụng là: chlorine, chlorine dioxide, brrmide chlorine, ozone…
Khử chlor Loại bỏ các hợp chất của chlorine còn sót lại sau quá trình khử
trùng bằng chlor.
Các quá
trình khác
Nhiều loại hoá chất được sử dụng để đạt được những mục tiêu
nhất đònh nào đó. Ví dụ như dòng hoá chất để kết tủa các kim
loại nặng trong nước thải.
(Nguồn: Metcalf và Eddy, 1991)
III.3.2.3 Phương pháp sinh học:
Xử lí nước thải bằng phương pháp sinh học là dựa trên hoạt động sống của vi
sinh vật, chủ yếu là vi khuẩn dò dưỡng hoại sinh có trong nước thải. Quá trình
SVTH:Trần Thị Dương-103108027 Trang 21
Hình 2.3: Bể lọc sinh học biofilter
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Thái Vũ Bình

Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho khu dân cư Phú Xuân-Cotec
hoạt động của chúng cho kết quả là các chất hữu cơ gây nhiễm bẩn được khoáng
hoá và trở thành chất vô cơ, các chất khí đơn giản và nước.
Các quá trình sinh học có thể diễn ra trong các khu vực tự nhiên, hoặc các
bể được thiết kế và xây dựng để phục vụ cho việc xử lý một loại nước thải nào
đó.
Dạng thứ nhất: gồm các loại như cánh đồng tưới, cánh đồng lọc, hồ sinh
vật…Trong điều kiện xử lý nước ta, các công trình xử lý sinh học tự nhiên có một
ý nghóa lớn. Thứ nhất nó giải quyết vấn đề làm sạch nước thải đến mức độ cần
thiết, thứ hai nó phục vụ tưới ruộng làm màu mỡ đất đai và nuôi cá. Điều kiện
quan trọng là cần nghiên cứu tìm cho được các thông số tính toán thích hợp với
điều kiện nước ta và trên cơ sở đó tìm phương pháp xử lý tối ưu nhất. Tuy nhiên,
việc vận chuyển hay lắp đặt các hệ thống ống dẫn nước thải sau xử lý đến nơi
cần tưới tiêu có thể là một giới hạn cho ứng dụng này do chi phí đầu tư rất cao.
Dạng thứ hai :gồm các công trình như bể bùn hoạt tính, bể lọc sinh học nhỏ
giọt( tritkling filter), bể lọc sinh học cao tải, hầm ủ Biogas…
Giai đoạn xử lý sinh học được tiến hành sau giai đoạn xử lý lý học. Bể lắng
ở trước giai đoạn xử lý sinh học được gọi là bể lắng sơ cấp. Sau giai đoạn xử lý
sinh học bằng Biofilm hoặc bùn hoạt tính, để loại màng vi sinh vật và bùn hoạt
SVTH:Trần Thị Dương-103108027 Trang 22
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Thái Vũ Bình
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho khu dân cư Phú Xuân-Cotec
tính ra khỏi nước thải người ta thường dùng bể lắng thứ cấp. Sau bể lắng thứ cấp
thường là quá trình khử trùng để loại bỏ các vi sinh vật gây bệnh.
Xử lý cặn của nước thải: các cặn của nước thải ở các bể lắng cũng cần phải
xử lý. Thường người ta xử dụng một phần lượng cặn ở bể lắng thứ cấp để bơm
hoàn lưu vào bể Aeroten nhằm mục đích bổ sung lượng vi khuẩn hoạt động cho
công trình này. Phần còn lại cộng với cặn lắng của bể lắng sơ cấp được đưa vào
bể tự hoại, để phân huỷ bùn ( thực chất là hầm ủ Biogas), sân phơi bùn, ủ phân
compost, thiết bò lắng bùn để xử lý tiếp

Bảng 3: Các quá trình sinh học dùng trong xử lý nước thải
Loại Tên chung p dụng
Quá trình hiếu khí
Sinh trưởng lơ
lửng
Quá trình bùn hoạt tính
Thông thường( dòng đẩy)
Xáo trộn hoàn toàn
Làm thoáng theo bậc
Oxi nguyên chất
Bể phản ứng hoạt động gián
đoạn
Ổn đònh tiếp xúc
Làm thoáng kéo dài
Kênh oxy hoá
Bể sâu
Bể rộng- sâu
Nitrat hoá sinh trưởng lơ lửng
Hồ làm thoáng
Phân huỷ hiếu khí
Không khí thông thường
Oxi nguyên chất
Khử BOD chứa cacbon (nitrat hoá)
Nitrat hoá
Khử BOD –chứa cacbon (nitrat
hoá)
Ổn đònh, khử BOD – chứa cacbon
SVTH:Trần Thị Dương-103108027 Trang 23
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Thái Vũ Bình
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho khu dân cư Phú Xuân-Cotec

Sinh trưởng gắn
kết
Kết hợp quá trình
sinh trưởng lơ lửng
và gắn kết
Bể lọc sinh học
Tháp tải- nhỏ giọt
Cao tải
Lọc trên bề mặt xù xì
Đóa tiếp xúc sinh học quay. Bể
phản ứng với khối vật liệu
Quá trình lọc sinh học hoạt tính
Lọc nhỏ giọt- vật liệu rắn tiếp
xúc
Quá trình bùn hoạt tính- lọc
sinh học
Quá trình lọc sinh học- bùn
hoạt tính nối tiếp nhiều bậc
Khử BOD chứa cacbon- nitrat hoá
Khử BOD chứa cacbon
Khử BOD chứa cacbon- nitrat hoá
Khử BOD chứa cacbon- nitrat hoá
Quá trình trung
gian Anoxic
Sinh trưởng lơ
lửng
Sinh trưởng gắn
kết
Sinh trưởng lơ lửng khử nitrat
hoá. Màng cố đònh khử nitrat

hoá
Khử nitrat hoá
Quá trình kò khí
Sinh trưởng lơ
lửng
Lên men phân huỷ kò khí
Tác động tiêu chuẩn một bậc
Cao tải một bậc
Hai bậc
Quá trình tiếp xúc kò khí
Lớp bùn lơ lửng kò khí hướng
lên (USAB)
Quá trình lọc kò khí
Ổn đònh, khử BOD chứa cacbon
Khử BOD chứa cacbon
Khử BOD chứa cacbon
SVTH:Trần Thị Dương-103108027 Trang 24
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Thái Vũ Bình
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho khu dân cư Phú Xuân-Cotec
Sinh trưởng gắn
kết
Ổn đònh chất thải và khử nitrat hoá
Ổn đònh chất thải – khử nitrat hoá
Quá trình kết hợp
hiếu khí- trung
gian Anoxic- kò khí
Sinh trưởng lơ
lửng
Kết hợp sinh
trưởng lơ lửng,

sinh trưởng gắn
kết
Quá trình một bậc hoặc nhiều
bậc, các quá trình có tính chất
khác nhau
Quá trình một bậc hoặc nhiều
bậc
Khử BOD chứa cacbon- nitrat hoá,
khử nitrat hoá, khử phosphor
Khử BOD chứa cacbon- nitrat hoá,
khử nitrat hoá, khử phospho
Quá trình ở hồ
Hồ hiếu khí
Hồ bậc ba
Hồ tuỳ tiện
Hồ kò khí
Khử BOD chứa cacbon
Khử BOD chứa cacbon – nitrat hoá
Khử BOD chứa cacbon
Khử BOD chứa cacbon (ổn đònh
chất thải- bùn

III.3.2.4 Phương pháp khử trùng
Nước thải sau khi xử lý bằng phương pháp sinh học còn chứa khoảng 10
5
-10
6
vi khuẩn trong 1 ml. Hầu hết các loại vi khuẩn có trong nước thải không phải là vi
trùng gây bệnh, nhưng không loại trừ khả năng tồn tại một vài loài vi khuẩn gây
bệnh nào trong nước thải ra nguồn cấp nước, hồ bơi, hồ nuôi cá thì khả năng lan

truyền bệnh sẽ rất cao, do đó phải có biện pháp tiệt trùng nước thải trước khi xả
ra nguồn tiếp nhận. Các biện pháp tiệt trùng nước thải phổ biến hiện nay là:
- Dùng Clo hơi qua thiết bò đònh lượng Clo.
- Dùng Hypoclorit – canxi dạng bột – Ca(ClO)
2
– hoà tan trong thùng dung
dòch 3 – 5% rồi đònh lượng vào bể tiếp xúc.
SVTH:Trần Thị Dương-103108027 Trang 25

×