Tải bản đầy đủ (.docx) (105 trang)

Đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn quận Phú Nhuận và đề xuất biện pháp quản lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.19 MB, 105 trang )

Đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa
bàn Quận Phú Nhuận và đề xuất biện pháp quản lý.
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Môi trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống của con người,
sinh vật và sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của mỗi quốc gia cũng như
toàn nhân loại. Trong những năm gần đây, tốc độ đô thị hoá và công nghiệp
hoá trên phạm vi cả nước đang gia tăng mạnh mẽ và sẽ tiếp tục duy trì trong
nhiều năm tiếp theo, kéo theo nhu cầu khai thác và tiêu dùng tài nguyên thiên
nhiên của con người cũng không ngừng tăng lên, làm nảy sinh hàng loạt các
vấn đề môi trường mà chúng ta sẽ phải đối mặt như khí thải, nước thải, chất
thải rắn (CTR).
Ý thức của con người về bảo vệ môi trường đến nay vẫn còn hạn chế.
Hầu như tất cả các loại chất thải đều được đổ trực tiếp vào môi trường mà
không qua công đoạn xử lý. Nước thải ô nhiễm được đổ thẳng ra sông, hồ với
lưu lượng khoảng 510.000m
3
/ngày và CTR thì vào khoảng 6.500 - 7000
tấn/ngày…, cùng với việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật, khai thác sử dụng
nguồn tài nguyên, thiên nhiên, khoáng sản nên đã và đang làm cho môi
trường bị ô nhiễm một cách nặng nề. Ô nhiễm môi trường gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến con người, hệ sinh thái như: tan băng ở hai cực của trái đất,
gia tăng khí thải gây hiệu ứng nhà kính, sự nóng lên của trái đất, bão, lũ lụt…
Vì vậy việc bảo vệ môi trường đang là vấn đề cấp bách không còn là vấn đề
riêng của một khu vực, một quốc gia nào mà là vấn đề chung của toàn thế
giới.
Một trong những tác nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường nghiêm
trọng là CTR phát sinh từ sinh hoạt của con người. Hầu như toàn bộ lượng
chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) của người dân đều được vận chuyển về bãi
chôn lấp (BCL). Tuy nhiên phần đất dành cho việc chôn lấp thành phố không
còn nhiều cho nên việc chôn lấp CTR như hiện nay đã trở nên quá tải tại các


SVTH: Nguyễn Đặng Bích Vân Trang 1 GVHD: Ths. Vũ Hải Yến
Đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa
bàn Quận Phú Nhuận và đề xuất biện pháp quản lý.
BCL, vì lượng chất thải thực phẩm chiếm tỉ lệ rất cao so với các loại CTR
khác. Đây chính là nguyên nhân góp phần vào việc tăng chi phí xử lý CTR
(xây dựng BCL hợp vệ sinh, trạm xử lý nước rò rỉ, ), trong khi thành phần
này cũng chính là nguồn nguyên liệu dồi dào cho các nhà máy sản xuất phân
compost. Ngoài ra, còn có các thành phần có khả năng tái chế như: giấy,
nilon, nếu được phân loại và tái chế, không chỉ giúp giảm chi phí quản lý
CTR, mà còn giúp tiết kiệm nhiều tài nguyên, và giảm thiểu tác động tiêu cực
đến môi trường. Chính vì thế mà đề tài: “Nghiên cứu hiện trạng công tác
thu gom, vận chuyển CTRSH trên địa bàn Quận Phú Nhuận và đề xuất
biện pháp quản lý” được thực hiện với mong muốn nhằm giải quyết các vấn
đề liên quan đến công tác quản lý CTRSH hiện nay của Quận Phú Nhuận nói
riêng và TP. HCM nói chung.
2. Mục tiêu của đề tài
“Nghiên cứu hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển CTRSH trên địa
bàn Quận Phú Nhuận và đề xuất biện pháp quản lý”
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- CTR có nhiều loại: CTR y tế, CTRSH, CTR công nghiệp CTR xây
dựng,… nhưng do thời gian, điều kiện có hạn và còn nhiều hạn chế nên đối
tượng tập trung nghiên cứu chủ yếu là CTRSH bao gồm:
+ CTR từ hộ gia đình;
+ CTR phát sinh từ chợ;
+ CTRSH phát sinh từ cơ quan, trường học, trung tâm thương mại.
- Trên cơ sở khảo sát thu thập tài liệu và số liệu sẵn có về hệ thống thu
gom, vận chuyển CTRSH trên địa bàn Quận Phú Nhuận.
+ Đánh giá được hiện trạng hệ thống quản lý CTRSH trên địa bàn
Quận (Nguồn, thu gom, vận chuyển, xử lý…);
SVTH: Nguyễn Đặng Bích Vân Trang 2 GVHD: Ths. Vũ Hải Yến

Đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa
bàn Quận Phú Nhuận và đề xuất biện pháp quản lý.
+ Dự báo tốc độ phát sinh CTRSH, nhu cầu vận chuyển, nhu cầu
xử lý CTRSH đến năm 2030;
+ Đưa ra các giải pháp quản lý để nghiên cứu lựa chọn phương án
tối ưu đề quản lý hệ thống thu gom, vận chuyển CTRSH của Quận
Phú Nhuận.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp luận
- Mục tiêu chính của đề tài là nhằm thu thập thông tin đầy đủ về khối
lượng và các quy trình thu gom, vận chuyển CTR trên địa bàn quận. Tiến đến
dự báo tốc độ phát sinh chất thải đến năm 2030.
- Việc thu gom, vận chuyển CTR hiện nay đã được thực hiện trên địa
bàn quận nhưng chưa thật sự có hiệu quả cao. Trong đó vấn đề đô thị hóa sẽ
kéo theo nhiều nhu cầu sống, gia tăng dân số kéo theo nhu cầu đất ở, gia tăng
khối lượng sản phẩm cũng như nảy sinh nhiều vấn đề ô nhiễm môi trường,
vấn đề chính là rác thải sinh hoạt ngày càng nhiều. Vì vậy cần “nghiên cứu hệ
thống quản lý CTRSH cho Quận”, để đảm bảo lượng CTR được thu gom một
cách triệt để và giữ vệ sinh công cộng, đem lại nguồn nguyên liệu tái chế, tái
sử dụng rác hiệu quả góp phần đem lại mỹ quan đô thị cho quận nói riêng và
lợi ích môi trường nói chung.
4.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Trong khuôn khổ điều kiện và thời gian cho phép, tôi đã chọn phương
pháp thích hợp với các nguồn lực hỗ trợ sau:
- Thu thập và chọn lọc các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã
hội tại Quận Phú Nhuận.
- Thu thập tư liệu về hiện trạng môi trường đô thị (thu gom, vận
chuyển, xử lý sơ bộ CTRSH).
SVTH: Nguyễn Đặng Bích Vân Trang 3 GVHD: Ths. Vũ Hải Yến
Đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa

bàn Quận Phú Nhuận và đề xuất biện pháp quản lý.
5. Ý nghĩa của đề tài
5.1 Ý nghĩa khoa học
- Thu thập được cơ sở dữ liệu tương đối đầy đủ về hệ thống quản lý
CTRSH của Quận.
- Đề xuất các giải pháp phù hợp với các tiêu chí cần thiết của Quận.
5.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Giải quyết được vấn đề về thu gom, vận chuyển CTR.
- Nâng cao hiệu quả của hệ thống quản lý CTR, tái sinh, tái chế, xử lý
CTR.
- Tăng mỹ quan đô thị.
6. Cấu trúc đề tài
Đồ án này bao gồm 4 Chương:
- Phần mở đầu.
- Chương 1: Tổng quan về CTR.
- Chương 2: Tổng quan về Quận Phú Nhuận.
- Chương 3: Hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển CTRSH trên địa
bàn Quận Phú Nhuận.
- Chương 4: Đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển CTRSH
tại Quận Phú Nhuận và đề xuất biện pháp quản lý.
- Phần Kết luận – Kiến nghị.
SVTH: Nguyễn Đặng Bích Vân Trang 4 GVHD: Ths. Vũ Hải Yến
Đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa
bàn Quận Phú Nhuận và đề xuất biện pháp quản lý.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN
1.1. Tổng quan về CTR
1.1.1. Khái niệm cơ bản về CTR
Theo quan niệm chung: CTR là toàn bộ các loại vật chất được con
người loại bỏ trong các hoạt động kinh tế - xã hội của mình (bao gồm các hoạt

động sản xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng…).
trong đó, quan trọng nhất là các loại chất thải phát sinh từ các hoạt động sản
xuất và hoạt động sống.
Rác thải là thuật ngữ được dùng để chỉ CTR có hình dạng tương đối cố
định, bị vứt bỏ từ hoạt động của con người. Rác sinh hoạt hay CTRSH là một
bộ phận của CTR, được hiểu là CTR phát sinh từ các hoạt động sinh hoạt
thường ngày của con người.
1.1.2. Nguồn gốc phát sinh
CTR nằm trong dòng chất thải chung của đô thị và phát sinh từ nhiều
nguồn khác nhau trong hoạt động cá nhân cũng như trong hoạt động xã hội.
Các nguồn phát sinh có thể:
+ Từ các khu dân cư;
+ Từ các trung tâm thương mại;
+ Từ các công sở, trường học, công trình công cộng;
+ Từ các dịch vụ đô thị, sân bay;
+ Từ các hoạt động công nghiệp;
+ Từ các hoạt động nông nghiệp;
+ Từ các hoạt động xây dựng, phá hủy các công trình xây dựng;
+ Từ các nhà máy xử lý chất thải (nước cấp, nước thải, khí thải).
Nguồn phát sinh và loại CTR được biểu thị qua bảng 1.1.
SVTH: Nguyễn Đặng Bích Vân Trang 5 GVHD: Ths. Vũ Hải Yến
Đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa
bàn Quận Phú Nhuận và đề xuất biện pháp quản lý.
Bảng 1.1: Nguồn gốc phát sinh CTR
STT Nguồn phát sinh
Hoạt động và vị trí
phát sinh
Loại CTR
1 Khu dân cư
Các hộ gia đình, chung

cư, …
Thực phẩm, giấy, carton, plastic,
gỗ, thủy tinh, nhôm, thiết, sắt, các
kim loại khác, tro, các “ chất thải
đặc biệt” (bao gồm vật liệu to lớn,
đồ điện tử gia dụng, vỏ xe, rác
vườn,…chất thải độc hại).
2 Khu thương mại
Cửa hàng bách hóa, nhà
hàng, khách sạn, siêu
thị, văn phòng, ….
Giấy, carton, plastic, gỗ, thủy tinh,
nhôm, thiết, sắt, các kim loại khác,
tro, các chất thải đặc biệt, chất thải
độc hại
3 Cơ quan, công sở
Trường học, bệnh viện,
văn phòng cơ quan đơn
vị nhà nước
Các loại chất thải giống như khu
thương mại. chú ý, hầu hết rác thải
bệnh viện được thu gom và xử lý
tách riêng bởi vì tính chất độc hại
của nó
4
Công trình xây
dựng và phá hủy
Công trình xây dựng,
sửa chữa, làm mới
đường giao thông, cao

ốc, san lấp mặt bằng….
Gỗ, thép, bê tông, thạch cao, gạch,
bụi…
5
Dịch vụ công
cộng
Hoạt động vệ sinh
đường phố, làm đẹp
cảnh quan, bãi biển, khu
vui chơi giải trí …
Chất thải đặc biệt, rác quét đường,
cành cây và lá cây, xác động vật
chết
6 Nhà máy xử lý
Nhà máy xử lý nước
cấp, nước thải và các
quá trình xử lý chất thải
công nghiệp khác
Bùn, tro.
7 CTR đô thị Tất cả các nguồn kể trên Bao gồm tất cả các loại kể trên
SVTH: Nguyễn Đặng Bích Vân Trang 6 GVHD: Ths. Vũ Hải Yến
Đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa
bàn Quận Phú Nhuận và đề xuất biện pháp quản lý.
STT Nguồn phát sinh
Hoạt động và vị trí
phát sinh
Loại CTR
8 Công nghiệp
Các nhà máy sản xuất
vật liệu xây dựng, nhà

máy hóa chất, nhà máy
lọc dầu, các nhà máy chế
biến thực phẩm, các
ngành công nghiệp nặng
và nhẹ…
Chất thải sản xuất công nghiệp, vật
liệu phế thải, chất thải đặc biệt, chất
thải độc hại.
9 Nông nghiệp
Các hoạt động thu hoạch
trên đồng ruộng, trang
trại, nông trường, và các
vườn cây ăn quả, sản
xuất sữa và lò giết mổ
súc vật
Các loại sản phẩm phụ gia của quá
trình nuôi trồng và thu hoạch chế
biến rơm rạ, rau quả, sản phẩm thải
của các lò giết mổ heo bò …
(Nguồn: Trần Hiếu Nhuệ và cộng sự, 2001)
1.1.3. Phân loại CTR
- Phân loại CTR sẽ giúp xác định các loại chất khác nhau của chất thải
được sinh ra, thực hiện phân loại CTR sẽ giúp gia tăng khả năng tái chế và tái
sử dụng lại các vật liệu trong chất thải, đem lại hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi
trường.
- Phân loại CTR có thể dựa vào nguồn gốc phát sinh, đặc tính chất thải,
mục đích quản lý,… Hiện nay, ở nước ta và nhiều nước trên thế giới CTR
được phân loại theo công nghệ xử lý và bản chất nguồn tạo thành.
1.1.3.1 Phân loại theo công nghệ quản lý – xử lý
Nguồn gốc CTR có thể khác nhau ở nơi này và nơi khác, khác nhau về

số lượng, kích thước, phân bố về không gian. Trong nhiều trường hợp thống
kê, người ta thường phân CTR thành 2 loại chính: chất thải công nghiệp và
thải sinh hoạt. Ở các nước phát triển cũng như các nước đang phát triển, tỷ lệ
chất thải sinh hoạt thường cao hơn chất thải nông nghiệp.
SVTH: Nguyễn Đặng Bích Vân Trang 7 GVHD: Ths. Vũ Hải Yến
Đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa
bàn Quận Phú Nhuận và đề xuất biện pháp quản lý.
Bảng 1.2. Phân loại theo công nghệ xử lý
STT Thành phần Định nghĩa Ví dụ
1
Các chất cháy được:
giấy, hàng dệt, Rác
thải, Cỏ, rơm, gỗ, củi,
Da và cao su
- Các vật liệu làm từ giấy - Các túi giấy, mảnh bìa
- Có nguồn gốc từ sợi - Vải, len…
- Các chất thải ra từ đồ ăn,
thực phẩm
- Các rau, quả, thực
phẩm.
- Các vật liệu và các sản
phẩm được chế tạo từ gỗ,
tre…
- Đồ dùng hư, bàn ghế,
vỏ dừa.
- Các vật liệu và các sản
phẩm từ chất dẻo.
- Phim cuộn, túi chất dẻo,
lọ dẻo, chất dẻo, bịch
nylon…

- Các vật liệu và các sản
phẩm từ thuộc da và cao su
- Túi xách da, vỏ ruột
xe,
2
Các chất không cháy
được: kim loại sắt,
kim loại không phải
sắt, thủy tinh đá và
sành sứ
- Các loại vật liệu và sản
phẩm được chế tạo từ sắt
- Hàng rào, dao, nắp lọ…
- Các vật liệu không bị nam
châm hút
- Vỏ hộp nhôm, đồ đựng
bằng kim loại
- Các vật liệu và sản phẩm
chế tạo từ thủy tinh
- Chai lọ, đồ dùng bằng
thủy tinh, bóng đèn…
- Các vật liệu không cháy
khác
- Vỏ trai, ốc, gạch đá,
gốm, sứ…
3 Các chất hỗn hợp
- Tất cả các loại vật liệu
không phân loại ở phần 1
đều thuộc loại này.
- Đá, đất, cát…

(Nguồn: Lê Văn Nãi, 1999)
Nguồn gốc CTR có thể khác nhau ở nơi này và nơi khác, khác nhau về
số lượng, về kích thước, phân bố về thời gian. Trong nhiều trường hợp thống
SVTH: Nguyễn Đặng Bích Vân Trang 8 GVHD: Ths. Vũ Hải Yến
Đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa
bàn Quận Phú Nhuận và đề xuất biện pháp quản lý.
kê, người ta thường phân CTR thành 2 loại chính: chất thải công nghiệp và
thải sinh hoạt. Ở các nước phát triển cũng như các nước đang phát triển, tỷ lệ
chất thải sinh hoạt thường cao hơn chất thải nông nghiệp.
1.1.3.2 Phân loại theo bản chất nguồn tạo thành
Theo bản chất nguồn tạo thành, CTR có các loại như sau:
- Rác thực phẩm: là những chất thải từ nguồn thực phẩm, nông phẩm
hoa quả trong qúa trình sản xuất, thu hoạch, chế biến, bảo quản bị hư hại thải
loại ra. Tính chất đặc trưng của rác thực phẩm là quá trình lên men cao, nhất
là trong điều kiện độ ẩm không khí 85% - 90%, nhiệt độ 30
0
- 35
0
C, quá trình
này gây mùi thối nồng nặc và phát tán vào không khí nhiều bào tử nấm bệnh.
- Rác tạp: bao gồm các chất cháy được và không cháy được sinh ra từ
các hộ gia đình , công sở, hoạt động thương mại,…, rác tạp có loại phân giải
nhanh, có loại phân giải chậm hoặc khó phân giải (bao nylon); có loại cháy
được, có loại không cháy.
- Loại rác đốt được bao gồm các chất giấy, bìa, plastic, vải, cao su, da,
gỗ, lá cây; loại không cháy gồm thủy tinh, đồ nhôm, kim loại.
- Xà bần bùn cống: chất thải của quá trình xây dựng và chỉnh trang đô
thị bao gồm bụi đá, mảnh vỡ, bê tông, gỗ, gạch, ngói, đường ống những vật
liệu thừa của trang bị nội thất.
- Tro, xỉ: vật chất còn lại trong quá trình đốt củi, than, rơm rạ, lá… ở

các hộ gia đình, công sở, nhà hàng, nhà máy, xí nghiệp
- Chất thải từ nhà máy nước: chất thải từ nhà máy nước bao gồm bùn
cát lắng trong quá trình ngưng tụ chiếm 25-29%. Thành phần cấp hạt có thay
đổi đôi chút do nguồn nước lấy vào quá trình công nghệ.
- Chất thải từ các nhà máy xử lý ô nhiễm: là loại chất thải xuất hiện ở
vùng nông thôn thành phần chủ yếu là rơm rạ, dây khoai, cành lá cây trồng,
rau bỏ, khối lượng phụ thuộc vào mùa vụ và đặc tính cũng như phong tục
SVTH: Nguyễn Đặng Bích Vân Trang 9 GVHD: Ths. Vũ Hải Yến
Đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa
bàn Quận Phú Nhuận và đề xuất biện pháp quản lý.
nông nghiệp ở mỗi vùng, có vùng nó là chất thải nhưng có vùng nó lại là
nguyên liệu cho sản xuất.
- Chất thải xây dựng: đây là CTR từ quá trình xây dựng, sửa chữa nhà
cửa, đập phá các công trình xây dựng tạo ra các xà bần, bê tông…
- Chất thải đặc biệt: chất thải đặc biệt bao gồm rác thu gom từ việc quét
đường, rác từ các thùng rác công cộng, xác động vật, xe ô tô phế thải…
- Chất thải độc hại: là loại chất thải chứa các chất độc hại nguy hiểm
như các chất phóng xạ uran thori, các loại thuốc nổ, chất thải sinh học, chất
thải trong sản xuất nhựa hoặc chất thải trong sản xuất vi trùng, nghĩa là toàn
bộ những CTR gây hại trực tiếp và rất độc dù ở mức rất thấp đối với người,
động thực vật.
1.1.4. Thành phần của CTR
- Thành phần của CTR biểu hiện sự đóng góp và phân phối của các phần
riêng biệt mà từ đó tạo nên dòng chất thải, thông thường được tính bằng phần
trăm theo khối lượng. Thành phần CTR có thể là thành phần riêng biệt hoặc
thành phần hóa học. Thông tin về thành phần CTR đóng vai trò rất quan trọng
trong việc đánh giá và lựa chọn những thiết bị thích hợp cần thiết để xử lý, các
quá trình xử lý cũng như việc hoạch định các hệ thống, chương trình và kế hoạch
quản lý CTR.
- Thông thường trong rác thải đô thị, rác thải từ các khu dân cư và

thương mại chiếm tỉ lệ cao nhất từ 50% - 75%. Giá trị phân bố sẽ thay đổi
tuỳ thuộc vào sự mở rộng các hoạt động xây dựng, sữa chữa, sự mở rộng của
các dịch vụ đô thị. Thành phần riêng biệt của CTR thay đổi theo vị trí địa lý,
thời gian, mùa trong năm, điều kiện kinh tế và tùy thuộc vào thu nhập của
từng quốc gia. Sau đây là các bảng miêu tả về thành phần CTR theo nguồn
phát sinh, tính chất vật lý và theo mùa.
SVTH: Nguyễn Đặng Bích Vân Trang 10 GVHD: Ths. Vũ Hải Yến
Đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa
bàn Quận Phú Nhuận và đề xuất biện pháp quản lý.
- Ở Việt Nam, tốc độ phát sinh rác thải tùy thuộc vào từng loại đô thị
và dao động từ 0,35 kg/người.ngày đến 0,80 kg/người.ngày.
- Các số liệu nghiên cứu và thống kê cho thấy lượng CTR được thải ra
tại TP. HCM khoảng 6000 - 6.500 tấn/ngày, bình quân khoảng 0,8 – 1,2
kg/người.ngày. Tốc độ xả thải tăng theo từng năm khoảng 15 – 20%.
Bảng 1.3: Thành phần CTR từ nhiều nguồn khác nhau
S
T
T
Thành phần
Phần trăm khối lượng (%)
Hộ gia đình Nhà trường
Nhà hàng
Khách sạn
Chợ
1 CTR thực phẩm 61,0 - 96,6 23,5 - 75, 79,5 - 100,0 20,2 - 100
2 Giấy 1,0 - 19,7 1,5 - 27,5 0 - 2,8 0 - 11,4
3 Carton 0 - 4,6 0 0-0,5 0 - 4,9
4 Vỏ sò, ốc, cua 0 0 0 0 - 10,1
5 Nhựa 0 - 10,8 3,5 - 18,9 0 - 6,0 0 - 7,6
6 Tre, rơm rạ 0 0 0 0 - 7,6

7 Thủy tinh 0 - 25,0 1,3 - 2,5 0 - 1,0 0 - 4,9
8 Nilon 0 - 36,6 8,5 - 34,4 0 - 5,3 0 - 6,5
9 Gỗ 0 - 7,2 0 - 20,2 0 0 - 5,3
10 Lon đồ hộp 0 - 10,2 0 - 4,0 0 - 1,5 0 - 2,1
11 Tro 0 0 0 0 - 2,3
12 Vải 0 - 14,2 1,0 - 3,8 0 0,5 - 8,1
13 Da 0 0 - 4,2 0 0-1,6
14 Sành sứ 0 - 10,5 0 0 - 1,3 0 - 1,5
15 Cao su mềm 0 0 0 0 - 5,6
16 Cao su cứng 0 - 2,8 0 0 0 - 4,2
17 Kim loại màu 0 - 3,3 0 0 0 - 5,9
SVTH: Nguyễn Đặng Bích Vân Trang 11 GVHD: Ths. Vũ Hải Yến
Đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa
bàn Quận Phú Nhuận và đề xuất biện pháp quản lý.
18 Xà bần 0 - 9,3 0 0 0 - 4,0
19 Styrofoam 0 - 1,3 1,0 - 2,0 0 - 2,1 0 - 6,3
(Nguồn: CITENCO – CENTEMA, 2002)
Bảng 1.3: cho ta thấy trong thành phần riêng biệt của CTRSH, rác thực
phẩm chiểm tỷ lệ cao nhất, kế đến là giấy, nylon, nhựa,…, tro và da có giá trị
thấp nhất.
Bảng 1.4: Hàm lượng C, H, O, N trong CTR
S
T
T
Thành phần
Tính theo phần trăm trọng lượng khô
Carbon Hydro Oxy Nitơ Tro
Lưu
huỳnh
1 Thực phẩm 48.00 6.40 37.50 2.60 5.00 0.40

2 Giấy 3.50 6.0 44.00 0.30 6.00 0.20
3 Carton 4.40 5.90 44.60 0.30 5.00 0.20
4 Plastic 60.00 7.20 22.80 - 10.00 -
5 Vải 55.00 6.60 31.20 4.60 2.45 0.15
6 Cao su 78.00 10.00 - 2.00 10.00 -
7 Da 60.00 8.00 11.6 10.0 10.00 0.40
8 Rác làm vườn 47.80 6.00 38.0 3.40 4.50 0.30
9 Gỗ 49.50 6.00 42.7 0.20 1.50 0.10
10 Bụi, tro, gạch 26.30 3.00 2.00 0.50 68.00 0.20
(Nguồn: Trần Hiếu Nhuệ và cộng sự, 2001)
Bảng 1.4 cho thấy, thành phần C là cao nhất, tùy theo mỗi loại rác mà
thành phần của nó cũng thay đổi. Thành phần này được sử dụng để xác định
nhiệt lượng của CTR.
SVTH: Nguyễn Đặng Bích Vân Trang 12 GVHD: Ths. Vũ Hải Yến
Đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa
bàn Quận Phú Nhuận và đề xuất biện pháp quản lý.
1.2 Tính chất của CTR
Tính chất của CTR bao gồm tính chất vật lý, tính chất hóa học và tính
chất sinh học. Với mỗi loại chất thải khác nhau thì tính chất của nó cũng khác
nhau.
1.2.1 Tính chất vật lý:
Những tính chất vật lý quan trọng của CTR bao gồm tỷ trọng, độ ẩm,
kích thước hạt, cấp phối hạt và khả năng giữ nước tại thực địa.
1.2.1.1 Tỷ trọng
- Tỷ trọng của CTR được xác định bằng phương pháp cân trọng lượng
kg/m
3
, tỷ trọng được dùng để đánh giá khối lượng tổng cộng và thể tích CTR.
Đối với rác thải sinh hoạt, tỷ trọng thay đổi từ 120 - 590 kg/m
3

.

Đối với xe
vận chuyển CTR có thiết bị ép rác, tỷ trọng CTR có thể lên đến 830 kg/m
3
- Tỷ trọng CTR phụ thuộc vào các mùa trong năm, thành phần riêng
biệt, độ ẩm không khí và được xác định bằng công thức:
T = m/V
Trong đó: T : tỷ trọng (kg/m3);
m : khối lượng rác (kg);
V : thể tích chứa khối lượng rác cân bằng (m
3
).
1.2.1.2 Độ ẩm:
Độ ẩm của CTR được định nghĩa là lượng nước chứa trong một đơn vị
trọng lượng chất thải ở trạng thái nguyên thủy. Độ ẩm của CTR thường được
biểu diễn bằng 2 phương pháp:
- Phương pháp trọng lượng ướt: được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực
quản lý CTR bởi vì phương pháp có thể lấy mẫu trực tiếp ngoài thực địa. Độ
ẩm trong một mẫu được biểu diễn bằng % của trọng lượng ướt vật liệu. Công
thức toán học của độ ẩm theo trọng lượng ướt:
M = ( W – d )/w x 100
SVTH: Nguyễn Đặng Bích Vân Trang 13 GVHD: Ths. Vũ Hải Yến
Đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa
bàn Quận Phú Nhuận và đề xuất biện pháp quản lý.
Trong đó: M: độ ẩm (%);
W: khối lượng ban đầu của mẫu (kg);
d : khối lượng của mẫu khi sấy ở 105
0
C (kg).

- Phương pháp trọng lượng khô: độ ẩm trong một mẫu được biểu diễn
bằng % của trọng lượng khô vật liệu.
Bảng 1.5: Tỷ trọng và độ ẩm của các thành phần trong CTRSH
STT Loại chất thải
Tỷ trọng (kg/m ) Độ ẩm (%)
Dao động Trung bình Dao động Trung bình
1 Chất thải thực phẩm 128.0 - 80.0 228.0 50.0 - 80.0 70.0
2 Giấy 32.0 - 128.0 81.6 4.0-10.0 6.0
3 Carton 38.0 - 80.0 49.6 4.0 - 8.0 5.0
4 Chất dẻo 32.0 - 128.0 64.0 1.0 - 4.0 2.0
5 Vải vụn 32.0 - 96.0 64.0 6.0 - 15.0 10.0
6 Cao su 96.0 - 192.0 128.0 1.0 - 4.0 2.0
7 Da vụn 96.0 - 256.0 160.0 8.0 - 12.0 10.0
8
Sản phẩm
vườn
84.0 - 224.0 174.0 30.0 - 80.0 60.0
9 Gỗ 128.0 - 20.0 240.0 15.0 - 40.0 20.0
10 Thủy tinh 160.0 - 480.0 193.6 1.0 - 4.0 2.0
11 Can hộp 48.0 - 160.0 88.0 2.0 - 4.0 3.0
12 Kim loại không thép 64.0 - 240.0 160.0 2.0 - 4.0 2.0
13 Kim loại thép 128.0 - 1120.0 320.0 2.0 - 6.0 3.0
14 Bụi, tro, gạch 320.0 - 960.0 480.0 6.0 - 12.0 8.0
(Nguồn: Trần Hiếu Nhuệ và cộng sự, 2001)
SVTH: Nguyễn Đặng Bích Vân Trang 14 GVHD: Ths. Vũ Hải Yến
Đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa
bàn Quận Phú Nhuận và đề xuất biện pháp quản lý.
1.2.1.3 Kích thước hạt và cấp phối hạt:
Kích thước hạt và cấp phối hạt của các vật liệu thành phần trong CTR
là một dữ liệu quan trọng trong tính toán thiết kế các phương tiện cơ khí như:

sàng phân lọai máy, máy phân lọai từ tính.
1.2.1.4 Khả năng giữ nước tại thực địa:
Khả năng giữ nước tại hiện trường của CTR là toàn bộ lượng nước mà
nó có thể giữ lại trong mẫu chất thải dưới tác dụng kéo xuống của trọng lức.
Khả năng giữ nước của CTR là một tiêu chuẩn quan trọng trong tính toán xác
định lượng nước rò rỉ từ bải rác. Nước đi vào mẫu CTR vượt quá khả năng
giữ nước sẽ thoát ra tạo thành nước rò rỉ. Khả năng giữ nước tại hiện trường
thay đổi phụ thuộc vào áp lực nén và trạng thái phân hủy của chất thải. Khả
năng giữ nước 30 phần trăm theo thể tích tương đương với 30 inches. Khả
năng giữ nước của hỗn hộp CTR (không nén) từ các khu dân cư và thương
mại thường dao động trong khoảng 50 phần trăm đến 60 phần trăm.
 Chuyển hóa lý học
- Phân loại: Quá trình này để tách riêng các thành phần CTR nhằm
chuyển chất thải từ dạng hỗn hợp thành dạng tương đối đồng nhất để thu hồi
các thành phần có thể tái sinh, tái sử dụng của CTR đô thị. Ngoài ra có thể
tách những thành phần chất thải nguy hại và những thành phần có khả năng
thu hồi năng lượng.
- Giảm thể tích cơ học: Phương pháp nén, ép thường được sử dụng giảm
thể tích chất thải, thường được sử dụng những xe thu gom có lắp bộ phận ép
nhằm làm tăng khối lượng rác thu gom trong một chuyến.
Giấy, carton, nhựa, lon nhôm, lon thiếc thu gom từ CTR thường được đóng
kiện để giảm thể tích chứa, chi phí xử lý và vận chuyển. Đồng thời áp dụng
phương pháp này sẽ tăng thời hạn sử dụng của BCL.
- Giảm kích thước cơ học: Nhằm giảm chất thải có kích thước đồng nhất
SVTH: Nguyễn Đặng Bích Vân Trang 15 GVHD: Ths. Vũ Hải Yến
Đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa
bàn Quận Phú Nhuận và đề xuất biện pháp quản lý.
và nhỏ hơn kích thước ban đầu. Trong một số trường hợp thể tích chất thải
sau khi giảm kích thước sẽ lớn hơn thể tích ban đầu.
1.2.2 Tính chất hóa học:

Tính chất hóa học của CTR đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn
phương pháp xử lý và thu hồi nguyên liệu, các chỉ tiêu hóa học quan trọng
của CTR đô thị gồm chất hữu cơ, chất tro, hàm lượng cacbon cố định, nhiệt
trị.
1.2.2.1 Chất hữu cơ:
Chất hữu cơ được xác định bằng cách lấy mẫu rác đã làm phân tích xác
định độ ẩm, đem đốt ở 950
o
C trong thời gian 1 giờ, phần bay hơi đi là phần
chất hữu cơ hay còn gọi là tổn thất khi nung, thông thường chất hữu cơ dao
động trong khoảng 40 – 60% giá trị trung bình là 53%.
1.2.2.2 Chất tro:
Là phần còn lại sau khi đốt ở nhiệt độ 950
o
C, tức là các chất trơ dư hay
chất vô cơ. Chất vô cơ (%) = 100(%) – chất hữu cơ (%)
1.2.2.3 Hàm lượng cácbon cố định:
Là lượng cacbon còn lại sau khi đã loại bỏ các chất có thể bay hơi khi
nung ở 950
o
C, hàm lượng này thường chiếm khoảng 5-12%, giá trị trung bình
là 7%.
1.2.2.4 Nhiệt trị:
Là giá trị tạo thành khi đốt CTR. Giá trị nhiệt được xác định theo công thức
Dulong: Btu/Ib = 145C + 610 (H2 - 1/8O2) + 40S + 10N
Trong đó : C : cacbon, % trọng lượng;
H
2
: hydro, % trọng lượng,
O

2
: oxy, % trọng lượng;
S : lưu huỳnh, % trọng lượng;
N : nitơ, % trọng lượng.
SVTH: Nguyễn Đặng Bích Vân Trang 16 GVHD: Ths. Vũ Hải Yến
Đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa
bàn Quận Phú Nhuận và đề xuất biện pháp quản lý.
 Chuyển hóa hóa học
- Đốt: là phản ứng hóa học giữa oxy với các thành phần hữu cơ trong
chất thải, sinh ra các hợp chất thải bị oxy hóa cùng với sự phát sáng và tỏa
nhiệt.
Chất hữu cơ + không khí(dư) CO
2
+ NO
2
+ không khí (dư) + NH
3
+ SO
2
+ NO
x
+ tro + nhiệt.
Lượng không khí cấp dư nhằm đảm bảo quá trình đốt xảy ra hoàn toàn.
Sản phẩm cuối của quá trình đốt cháy CTRĐT bao gồm khí nóng chứa CO
2
,
H
2
O, không khí dư và không cháy còn lại. Trong thực tế ngoài những thành
phần này còn có một lượng nhỏ các khí NH

3
, SO
2
, NO
x
và các khí vi lượng
tùy thuộc vào bản chất của chất thải.
- Nhiệt phân: hầu hết các chất hữu cơ đều không bền với quá trình nung
nóng. Chúng có thể bị phân hủy qua các phản ứng bởi nhiệt độ và ngưng tụ
trong điều kiện không có oxy tạo thành những thành phần dạng rắn, lỏng và
khí.
- Khí hóa: quá trình bao gồm quá trình đốt cháy một phần nhiên liệu C
để thu nguyên liệu cháy và khí CO, H
2
và một số nguyên tố hydrocarbon
trong đó có CH
4.
1.2.3 Tính chất sinh học:
- Trừ các hợp phần nhựa dẻo, cao su, đa phần chất hữu cơ của hầu hết
các CTR đô thị có thể được phân loại như sau:
+ Sự tạo thành nước hòa tan như hồ tinh bột, Amino acid và các
acid hữu cơ khác;
+ Hemixenluloza, một sự hóa đặc sản phẩm của đường 5 - cacbon
và 6-cacbon;
+ Xenluloza, một sự hóa đặc của đường 6-cacbon;
SVTH: Nguyễn Đặng Bích Vân Trang 17 GVHD: Ths. Vũ Hải Yến
Đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa
bàn Quận Phú Nhuận và đề xuất biện pháp quản lý.
+ Chất béo, dầu và chất sáp là các este của rượu và acid béo mạch
dài;

+ Chất gỗ (lignin), một sản phẩm polime chứa các vòng thơm với
nhóm (-OCH3), bản chất hóa học đúng của nó vẫm chưa được biết
đến;
+ Lignocellulose sự kết hợp của lignin và xenluloza;
+ Protein được tạo thành từ các chuỗi amino acid.
- Tính chất sinh học quan trọng nhất của phần hữu cơ trong CTR đô thị
là các hợp phần hữu cơ của CTR đều có thể bị biến đổi sinh học tạo thành các
khí đốt, các chất trơ và các chất rắn vô cơ có liên quan. Sự phát sinh mùi và
côn trùng có liên quan đến quá trình phân hủy của các vật liệu hữu cơ tìm
thấy trong CTR đô thị.
1.2.3.1 Khả năng phân hủy sinh học của các thành phần hữu cơ trong
CTR
- Hàm lượng chất rắn bay hơi (VS), xác định bằng cách đốt cháy CTR
ở nhiệt độ 550
o
C, thường được sử dụng để đánh giá khả năng phân hủy sinh
học của phần hữu cơ trong CTR. Tuy nhiên sử dụng giá trị VS để mô tả khả
năng phân hủy sinh học của phần hữu cơ trong CTR thì không đúng bởi vì
một vài thành phần hữu cơ của CTR rất dễ bay hơi nhưng lại kém khả năng
phân huỷ sinh học như là giấy in. Thay vào đó hàm lượng lignin của CTR có
thể đựơc sử dụng để ước lượng tỉ lệ phần dễ phân hủy sinh học của CTR, và
được tính toán bằng công thức sau:
BF = 0,83 – 0,028LC (2 – 2)
Trong đó: BF: tỉ lệ phân hủy sinh học biểu diễn trên cơ sở VS;
0,83 và 0,028 là hằng số thực nghiệm;
LC: hàm lượng lignin của VS biểu diễn bằng % khối
lượng khô.
SVTH: Nguyễn Đặng Bích Vân Trang 18 GVHD: Ths. Vũ Hải Yến
Đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa
bàn Quận Phú Nhuận và đề xuất biện pháp quản lý.

- Các CTR với hàm lượng lignin cao như: giấy in có khả năng phân hủy
sinh học kém hơn đáng kể so với các chất thải hữu cơ khác trong CTR đô thị.
Trong thực tế các thành phần hữu cơ trong CTR thường được phân loại theo
thành phần phân hủy chậm và phân huỷ nhanh.
1.2.3.2 Sự hình thành mùi hôi
- Mùi hôi có thể phát sinh khi CTR được lưu giữ trong khoảng thời gian
dài ở một nơi giữa thu gom, trạm trung chuyển (TTC), và nơi chôn lấp. Sự
phát sinh mùi tại nơi lưu trữ có ý nghĩa rất lớn, khi tại nơi đó có khí hậu nóng
ẩm. Nói một cách cơ bản là sự hình thành của mùi hôi là kết quả của quá trình
phân huỷ yếm khí với sự phân huỷ các thành phần hợp chất hữu cơ tìm thấy
trong rác đô thị. Ví dụ, trong điều kiện yếm khí (khử), sunphat SO
4
2-
có thể
phân huỷ thành sunfur S, và kết quả là S
2-
sẽ kết hợp với H
2
tạo thành hợp
chất có mùi trứng thối là H
2
S. Sự hình thành H
2
S là do kết quả của 2 chuỗi
phản ứng hoá học.
2CH
3
CHOHCOOH + SO
4
2-

→ 2CH
3
COOH + S
2-
+ 2 H
2
O + 2CO
2
Lactate Sulfate Acid Acetic Sulfide ion
4H
2
+ SO
4
2-
→ S
2-
+ 4H
2
O
S
2-
+ 2H
+
→ H
2
S
- Ion sulfide (S
2-
) có thể cũng kết hợp với muối kim loại như sắt, tạo
thành các sulfide kim loại. S

2-
+ Fe
2+
→ FeS
- Nước rác tại bãi rác có màu đen là do kết quả hình thành các muối
sulfide trong điều kiện yếm khí. Do đó nếu không có sự hình thành các muối
sulfide thì việc hình thành mùi hôi tại BCL là một vấn đề ô nhiễm môi trường
có tính chất nghiêm trọng.
CH
3
SCH
2
CH
2
CH(NH
2
)COOH CH
3
SH + CH
3
CH
2
CH
2
(NH
2
)COOH
CH
3
SH + H

2
O → CH
4
OH + H
2
O
SVTH: Nguyễn Đặng Bích Vân Trang 19 GVHD: Ths. Vũ Hải Yến
+2H
Đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa
bàn Quận Phú Nhuận và đề xuất biện pháp quản lý.
1.2.3.3 Sự hình thành ruồi nhặng
- Trong thời điểm mùa hè hay là trong khu vực khí hậu nóng ẩm, sự
nhân giống và sinh sản của ruồi là vấn đề quan trọng cần quan tâm tại nơi lưu
trữ CTR. Ruồi có thể phát triển trong thời gian 2 tuần sau khi trứng được sinh
ra. Đời sống của ruồi nhặng từ khi còn trong trứng cho đến khi trưởng thành
có thể được mô tả như sau:
+ Trứng phát triển 8-12 giờ
+ Giai đoạn I của ấu trùng (giòi) 20 giờ
+ Giai đoạn II của ấu trùng 24 giờ
+ Giai đoạn III của ấu trùng 3 ngày
+ Giai đoạn nhộng 4-5 ngày
Tổng cộng 9-11 ngày
- Giai đoạn phát triển của ấu trùng trong các thùng chứa rác đóng vai
trò rất quan trọng và chiếm khoảng 5 ngày trong sự phát triển của ruồi. Để
hạn chế sự phát triển của ruồi thì các thùng lưu trữ rác nên đổ bỏ để thùnng
rỗng trong thời gian này để hạn chế sự di chuyển của các loại ấu trùng.
 Chuyển hóa sinh học
- Quá trình phân hủy kị khí: là quá trình chuyển hóa các chất hữu cơ
trong CTRĐT trong diều kiện kị khí xảy ra theo 3 bước
+ Quá trình thủy phân các hợp chất có phân tử lượng lớn thành

những những hợp chất thích hợp là nguồn năng lượng;
+ Quá trình chuyển hoá các hợp chất sinh ra từ bước 1 thành các
hợp chất có năng lượng thấp hơn;
+ Chuyển đổi các hợp chất trung gian thành phần sản phẩm riêng
lẻ, chủ yếu là CH
4
và CO
2
.
Ưu điểm
+ Chi phí đầu tư thấp, sản phẩm phân hủy, phân hầm cầu, phân gia
SVTH: Nguyễn Đặng Bích Vân Trang 20 GVHD: Ths. Vũ Hải Yến
Đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa
bàn Quận Phú Nhuận và đề xuất biện pháp quản lý.
súc có hàm lựợng dinh dưỡng cao;
+ Thu hồi khí phục vụ cho sản xuất;
+ Trong qúa trình ủ sẽ tồn tại một số loại vi sinh, vi khuẩn gây
bệnh vì nhiệt độ thấp. Khi ủ chất thải với khối lượng 1000
tấn/ngày mới có hiệu quả kinh tế.
Nhược điểm
+ Thời gian phân hủy lâu 4-12 tháng;
+ Khí sinh ra có mùi hôi và khó chịu gây ảnh hưởng sức khỏe.
- Quá trình phân hủy hiếu khí: dựa trên sự hoạt động của vi khuẩn hiếu
khí có mặt của oxy. Thông thường sau 2 ngày nhiệt độ tăng vào khoảng 45
0
C,
sau 6-7 ngày nhiệt độ đạt từ 70-75
0
C. Đây là khoảng nhiệt độ thích hợp cho vi
sinh vật phân hủy chất hữu cơ.

Ưu điểm
+ Chi phí đầu tư thấp, sản phẩm phân hủy thấp, phân hầm cầu,
phân gia súc có hàm lượng dinh dưỡng cao;
+ Thu hồi khí đốt phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất;
+ Chất thải phân hủy nhanh sau 2-4 tuần;
+ Vi sinh vật gây bệnh bị chết nhanh do nhiệt độ ủ tăng;
+ Mùi hôi bị khử do quá trình ủ.
Nhược điểm
+ Chi phí xử lý cao;
+ Kỹ thuật khó, phức tạp;
+ Trong quá vận hành cần duy trì một số đặc trưng trong quá trình
1.3 Tốc độ phát sinh CTR
Việc tính toán tốc độ phát thải rác là một trong những yếu tố quan trọng
trong việc quản lý rác thải bởi vì từ đó người ta có thể xác định được lượng
SVTH: Nguyễn Đặng Bích Vân Trang 21 GVHD: Ths. Vũ Hải Yến
Đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa
bàn Quận Phú Nhuận và đề xuất biện pháp quản lý.
rác phát sinh trong tương lai ở một khu vực cụ thể có kế hoạch quản lý từ
khâu thu gom, vận chuyển tới quản lý.
Bảng 1.6: Khối lượng CTRSH (không kể xà bần) của TP. HCM tính đến năm
2010
Năm
Dân số (*)
(người)
Khối lượng CTRSH
Tấn/năm (**) Tấn/ngày Kg/người/ngày
1996 4.748.596 1.058.468 2.900 0,61
1997 4.852.590 983.811 2.695 0,56
1998 4.957.856 939.943 2.575 0,52
1999 5.011.487 1.066.272 2.921 0,58

2000 5.117.129 1.483.963 4.066 0,79
2001 5.223.975 1.369.358 3.752 0,72
2002 5.332.006 1.508.543 4.133 0,78
2003 5.441.206 1.608.518 4.407 0,81
2004 5.551.554 1.708.493 4.681 0,84
2005 5.663.029 1.808.468 4.955 0,87
2006 5.775.610 1.908.443 5.229 0,91
2007 5.889.274 2.008.418 5.503 0,93
2008 6.003.997 2.108.393 5.776 0,96
2009 6.119.754 2.208.368 6.050 0,99
2010 6.236.519 2.308.343 6.324 1,01
Ghi chú:
- Năm 2010: ước tính
- (*) dân số từ năm 1996 đến năm 2001 lấy từ niên giám thống kê của
thành phố Hồ Chí Minh
SVTH: Nguyễn Đặng Bích Vân Trang 22 GVHD: Ths. Vũ Hải Yến
Đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa
bàn Quận Phú Nhuận và đề xuất biện pháp quản lý.
- (**) khối lượng CTRSH từ năm 1996 đến năm 2010 do Công ty Môi
Trường Đô Thị cung cấp
1.3.1 Phương pháp dùng xác định khối lượng CTR
Xác định khối lượng CTR phát sinh và được thu gom là một trong
những điểm quan trọng của việc quản lý CTR. Các số liệu đánh giá thu thập
về tổng khối lượng chất thải phát sinh cũng như khối lượng CTR được sử
dụng nhằm:
- Hoạch định và đánh giá kết quả của quá trình thu hồi, tái sinh tái chế.
- Thiết kế các phương tiện vận chuyển, thiết bị vận chuyển, xử lý CTR.
1.3.1.1 Đo thể tích và khối lượng:
- Trong phương pháp này cả khối lượng hoặc thể tích của CTR đều
được dùng để đo đạc lượng CTR. Tuy nhiên phương pháp đo thể tích thường

có sự sai số cao
- Để tránh nhầm lẫn lượng CTR nên được biễu diễn dưới dạng khối
lượng, khối lượng là thông số biễu diễn chính xác nhất lượng CTR vì có thể
cân trực tiếp mà không cần kể đến mức độ nén ép. Biễu diễn bằng khối lượng
cũng cẩn thiết trong tính toán vận chuyển vì lượng chất thải được phép
chuyên chở trên đường thường quy định bởi giới hạn khối lượng hơn là thể
tích.
1.3.1.2 Phương pháp đếm tải:
Phương pháp này dựa vào xe thu gom, đặc điểm và tính chất của nguồn
chất thải tương ứng (loại chất thải, thể tích ưóc lượng) được ghi nhận trong
một thời gian dài. Khối lượng chất thải phát sinh trong thời gian khảo sát (gọi
là khối lượng đơn vị) sẽ được tính toán bằng cách sử dng các số liệu thu thập
được tại khu vực nghiên cứu trên và các số liệu đã biết.
SVTH: Nguyễn Đặng Bích Vân Trang 23 GVHD: Ths. Vũ Hải Yến
Đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa
bàn Quận Phú Nhuận và đề xuất biện pháp quản lý.
1.3.1.3 Phương pháp cân bằng vật chất:
Đây là phương pháp cho kết quả chính xác nhất, thực hiện cho các
nguồn phát sinh riêng lẻ như các hộ gia đình, khu thương mại, các khu công
nghiệp. Phương pháp này sẽ cho những dữ liệu đáng tin cậy cho chương trình
quản lý CTR.
1.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới tốc độ phát sinh CTR
1.3.2.1 Ảnh hưởng của việc giảm thiểu và tái sinh chất thải tại nguồn
- Có thể nói việc giảm chất thải tại nguồn là phương pháp hiệu quả nhất
nhằm làm giảm số lượng CTR, giảm chi phí phân loại và các tác động bất lợi
do chúng gây ra đối với môi trường.
- Giảm thiểu chất thải tại nguồn phát sinh có thể thực hiện qua các bước
như thiết kế, sản xuất và đóng gói sản phẩm sao cho lượng chất thải ra chiếm
một lượng nhỏ nhất, thể tích vật liệu sử dụng ít nhất và thời gian sử dụng của
sản phẩm dài nhất. Việc giảm thiểu chất thải có thể xảy ra ở mọi nơi như các

hộ gia đình, các khu thương mại, các khu công nghiệp thông qua khuynh
hướng tìm kiếm và mua những sản phẩm hữu dụng và việc có thể tái sử dụng
sản phẩm đó. Nhưng trên thực tế hiện nay thì thiểu chất thải tại nguồn chưa
đượcc thực hiện một cách nghiêm ngặt và đồng bộ nên không ưóc tính được
ảnh hưởng của công tác giảm thiểu chất thải tại nguồn tới việc phát sinh chất
thải. Tuy nhiên nó đã trỏ thành yếu tố quan trọng cần được nhà nước và người
dân quan tâm để giảm lượng chất thải trong tương lai.
1.3.2.2 Ảnh hưởng của luật pháp.
Yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới sự phát sinh khối lượng CTR là
sự ban hành các luật lệ, quy định liên quan tới việc sử dụng các vật liệu và đổ
bỏ phế thải Ví dụ như quy định các loại vật liệu làm thùng chứa và bao bì,
quy định về việc sử dụng túi vải, túi giấy thay cho túi nilon…chính các quy
định này khuyến khích việc mua bán và sử dụng lại các loại chai, lọ chứa.
SVTH: Nguyễn Đặng Bích Vân Trang 24 GVHD: Ths. Vũ Hải Yến
Đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa
bàn Quận Phú Nhuận và đề xuất biện pháp quản lý.
1.3.2.3 Ý thức người dân
Khối lượng CTR phát sinh sẽ giảm đáng kể nếu người dân bằng lòng và
sẵn sàng thay đổi ý muốn cá nhân, tập quán và cách sống cách duy trì bảo vệ
tài nguyên nguyên thiên nhiên đồng thời giảm gánh nặng về kinh tế, điều này
có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý CTR. Chương trình giáo dục
thường xuyên là cơ sở dẫn đến sự thay đổi thái độ của công chúng.
1.3.2.4. Sự thay đổi theo mùa
- Vào các mùa lễ tết và giáng sinh, đây là mùa mà nhu cầu tiêu dùng
của con người gia tăng kéo theo lượng rác thải ra môi trường cũng tăng theo.
- Ngoài ra lượng rác thải sinh hoạt còn phụ thuộc vào thời tiết như mùa
hè ở các nước ôn đới CTR thực phẩm chứa nhiều rau và trái cây.
1.4. Ảnh hưởng của CTR đến môi trường
1.4.1. Ảnh hưởng đến môi trường nước
- Các CTR, nếu là chất thải hữu cơ sẽ bị phân hủy nhanh chóng trong

môi trường nước. Phần nổi lên mặt nước sẽ có quá trình khoáng hóa hữu cơ
để tạo ra các sản phẩm trung gian sau đó những sản phẩm cuối cùng là
khoáng chất và nước. Phần chìm trong nước sẽ có quá trình phân giải yếm khí
để tạo ra các hợp chất trung gian và sau đó là sản phẩm cuối cùng CH
4
, H
2
S,
H
2
O, CO
2
. Tất cả các chất trung gian đều gây mùi hôi thối và là độc chất. Bên
cạnh đó, còn rất nhiều vi trùng và siêu vi trùng làm ô nhiễm nguồn nước.
- Nếu rác thải là những chất kim loại thì nó gây nên hiện tượng ăn mòn
trong môi trường nước. Sau đó oxy hóa có oxy hóa xuất hiện, gây nhiễm bẩn
trong môi trường nước, nguồn nước. Những chất thải độc như Hg, Pb hoặc
các chất phóng xạ sẽ làm nguy hiểm hơn
1.4.2. Ảnh hưởng đến môi trường không khí
Các CTR thường có một phần có thể bay hơi và mang theo mùi làm ô
nhiễm không khí. Có những chất thải có khả năng thăng hoa phát tán trong
SVTH: Nguyễn Đặng Bích Vân Trang 25 GVHD: Ths. Vũ Hải Yến

×