Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

Khóa luận: Đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn quận 10 và đề xuất biện pháp quản lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 110 trang )

Đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển CTRSH trên địa bàn Quận 10
và đề xuất biện pháp quản lý
LỜI MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Môi trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống của con người,
sinh vật và sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của mỗi quốc gia cũng như
toàn nhân loại. Tuy vậy, chất lượng môi trường của chúng ta hiện nay đang
có nguy cơ ngày một suy giảm do các hoạt động của con người. Một trong
những tác nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường nghiêm trọng là chất thải
rắn (CTR) phát sinh từ sinh hoạt của con người, từ các hoạt động sản xuất
công - nông - lâm - ngư nghiệp, từ các công sở, từ các hoạt động giao dịch
thương mại, CTR ngày càng tăng cả về khối lượng, thành phần lẫn độc tính.
Quận 10 là quận nội thành và là một trong những Quận trung tâm của
Thành phố Hồ Chí Minh có cơ sở hạ tầng, hệ thống cấp thoát nước và mạng
lưới giao thông đô thị khá hoàn chỉnh. Quận không có kênh rạch, có nhiều
chợ nhỏ nằm xen kẽ trong khu dân cư, cư xá. Với mật độ dân số khá đông
(khoảng 250.000 người/km
2
) cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế ngày càng
cao nên đòi sống người dân từng bước cải thiện, do vậy nhu cầu tiêu dùng,
tiện nghi trong sinh hoạt cũng tăng lên một cách đáng kể. Điều đó đồng nghĩa
với việc khối lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) phát sinh ngày càng lớn
cùng với việc thải bỏ CTRSH một cách bừa bãi và không đảm bảo các điều
kiện vệ sinh ở các khu đô thị, khu dân cư là nguyên nhân chính gây ô nhiễm
môi trường ảnh hưởng đến đời sống sức khỏe của người dân.
Trước tình hình đó, việc quản lý thu gom, vận chuyển CTRSH trên địa
bàn Quận đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Hiện nay, dù đã được tăng
cường về cở sở vật chất, phương tiện kỹ thuật nhưng công tác thu gom, xử lý
CTRSH vẫn chưa đáp ứng được so với nhu cầu thực tế. Điều này thể hiện ưu
và khuyết điểm được trong công tác quản lý CTR nói chung và CTRSH nói
riêng của Quận 10.


SVTH: Huỳnh Bảo 1 GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
Đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển CTRSH trên địa bàn Quận 10
và đề xuất biện pháp quản lý
Đề tài: “Nghiên cứu hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển
CTRSH trên địa bàn Quận 10 và đề xuất biện pháp quản lý” được thực
hiện nhằm hoàn thiện hơn hệ thống quản lý CTRSH trên địa bàn Quận.
2. Mục tiêu nghiên cứu
“Nghiên cứu hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển CTRSH trên địa
bàn Quận 10 và đề xuất biện pháp quản lý”
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Do thời gian có hạn nên đề tài chỉ gói gọn trong phạm vi địa bàn
Quận 10.
- Đối tượng nghiên cứu: CTRSH
- Trên cơ sở khảo sát thu thập tài liệu và số liệu sẵn có về hệ thống thu
gom, vận chuyển CTRSH trên địa bàn Quận 10.
+ Đánh giá được hiện trạng hệ thống quản lý CTRSH trên địa bàn
Quận (Nguồn, thu gom, vận chuyển, xử lý…).
+ Dự báo tốc độ phát sinh CTRSH đến năm 2030
+ Đề xuất các giải pháp quản lý để nghiên cứu lựa chọn phương án
tối ưu cho hệ thống thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH của
Quận 10.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp luận
- Nắm vững kiến thức về quy trình thu gom, vận chuyển CTRSH.
- Phân tích, đánh giá nguồn phát sinh CTRSH, hệ thống thu gom, vận
chuyển và hệ thống các điểm hẹn.
4.2 Phương pháp cụ thể
- Phương pháp thu thập dữ liệu: thu thập và kế thừa chọn lọc các cơ sở
dữ liệu có liên quan đến đề tài từ các nguồn tài liệu (sách vở, giáo trình,
internet v.v ). Chủ yếu tập trung vào các dữ liệu sau:

SVTH: Huỳnh Bảo 2 GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
Đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển CTRSH trên địa bàn Quận 10
và đề xuất biện pháp quản lý
+ Thành phần và tính chất của CTR;
+ Các phương pháp xử lý CTR;
+ Thu thập các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, môi
trường của trên địa bàn Quận 10;
+ Thu thập các số liệu về công tác thu gom, vận chuyển CTRSH
trên địa bàn Quận 10;
- Phương pháp dự báo tốc độ phát sinh CTR.
- Phương pháp tính toán hệ thống thu gom, vận chuyển CTRSH trên
địa bàn Quận 10.
5. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: đề tài cung cấp một số cơ sở khoa học phục vụ cho
công tác thu gom, vận chuyển CTRSH Quận 10 trong giai đoạn 2010 - 2030.
- Ý nghĩa thực tiễn: đồ án đưa ra những giải pháp nhằm:
+ Thu gom hiệu quả, triệt để lượng CTRSH phát sinh hàng ngày,
đồng thời phân loại CTR tại nguồn.
+ Nâng cao hiệu quả quản lý CTRSH tại địa phương, góp phần cải
thiện môi trường và sức khoẻ cộng đồng.
+ Góp phần tạo thêm công ăn việc làm, nguồn thu nhập cho người
dân lao động tại địa bàn Quận 10.
+ Hợp lý hóa quá trình thu gom, vận chuyển CTRSH, tăng mỹ
quan đô thị cho Quận 10.
6. Cấu trúc đồ án tốt nghiệp: bao gồm 4 chương
- Chương 1: Tổng quan về CTR.
- Chương 2: tổng quan về Quận 10.
- Chương 3: Hiện trạng quản lý CTRSH tại Quận 10.
- Chương 4: Đánh giá hiện trạng quản lý CTRSH tại địa bàn Quận 10
và đề xuất biện pháp quản lý.

SVTH: Huỳnh Bảo 3 GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
Đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển CTRSH trên địa bàn Quận 10
và đề xuất biện pháp quản lý
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN
1.1. Tổng quan về CTR
1.1.1 Khái niệm cơ bản về CTR
Theo quan niệm chung CTR là toàn bộ các loại vật chất được con
người loại bỏ trong các hoạt động kinh tế - xã hội của mình (bao gồm các hoạt
động sản xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng…).
Trong đó, quan trọng nhất là các loại chất thải sinh ra từ các hoạt động sản
xuất và hoạt động sống.
1.1.2. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn đô thị (CTRĐT)
- Từ các khu dân cư: phát sinh từ các hộ gia đình thành phần này bao
gồm (thực phẩm, giấy, Carton, plastic, gỗ, thủy tinh, các kim loại khác ngoài
ra còn có một số các chất thải độc hại như sơn, dầu, nhớt…
- Đường phố: lượng CTR này phát sinh từ hoạt động vệ sinh hè phô,
khu vui chơi giải trí và làm đẹp cảnh quan. Lượng CTR này chủ yếu do người
đi đường và các hộ dân sống hai bên đường xả thải. Thành phần của chúng có
thể gồm các loại như: cành cây, lá cây, giấy vụn, bao nilon, xác động vật chết.
- Từ các trung tâm thương mại: phát sinh từ các hoạt động buôn bán
của các chợ, cửa hàng bách hoá, nhà hàng, khách sạn, siêu thị, văn
phòng Các loại chất thải phát sinh từ khu thương mại bao gồm giấy, carton,
nhựa, thực phẩm, thủy tinh…
- Từ các công sở, trường học, công trình công cộng: lượng CTR này
cũng có thành phần giống như thành phần CTR từ các trung tâm thương mại
nhưng chiếm số lượng ít hơn.
SVTH: Huỳnh Bảo 4 GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
Đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển CTRSH trên địa bàn Quận 10
và đề xuất biện pháp quản lý

- Từ các hoạt động xây dựng đô thị: lượng CTR này chủ yếu là xà bần
từ các công trình xây dựng và làm đường giao thông. Bao gồm các loại chất
thải như gỗ, thép, bêtông, gạch, ngói, thạch cao.
- Từ bệnh viện: bao gồm CTRSH và CTR y tế phát sinh trong các hoạt
động khám, chữa bệnh trong các bệnh viện, các trạm y tế, các cơ sở tư nhân…
CTR y tế có thành phần phức tạp bao gồm các loại bệnh phẩm, kim tiêm, chai
lọ chứa thuốc, các loại thuốc quá hạn sử dụng có khả năng lây nhiễm và nguy
cơ truyền bệnh rất cao nên cần được phân loại và thu gom hợp lý.
- Từ các hoạt động công nghiệp: lượng CTR này được phát sinh từ các
hoạt động sản xuất của các xí nghiệp, nhà máy sản xuất công nghiệp như các
nhà máy sản xuất vậ t liệu xây dựng, hàng dệt may, nhà máy hóa chất, nhà
máy lọc dầu, nhà máy chế biến thực phẩm. Thành phần của chúng chứa thành
phần độc hại rất lớn.
1.1.3. Phân loại CTR đô thị
Phân loại CTR có thể dựa vào nguồn gốc phát sinh, đặc tính chất thải,
mục đích quản lý,… Hiện nay, ở nước ta và nhiều nước trên thế giới CTR
được phân loại theo: công nghệ xử lý và bản chất nguồn tạo thành.
1.1.3.1 Phân loại theo công nghệ quản lý - xử lý
Nguồn gốc CTR có thể khác nhau ở nơi này và nơi khác, khác nhau về
số lượng, về kích thước, phân bố về không gian. Trong nhiều trường hợp
thống kê, người ta thường phân loại CTR thành 2 loại chính: chất thải công
nghiệp và thải sinh hoạt. Ở các nước phát triển cũng như các nước đang phát
triển, tỷ lệ chất thải sinh hoạt thường cao hơn chất thải nông nghiệp.
Theo công nghệ quản lý và xử lý CTR được phân loại qua bảng 1.1
SVTH: Huỳnh Bảo 5 GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
Đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển CTRSH trên địa bàn Quận 10
và đề xuất biện pháp quản lý
Bảng 1.1: Phân loại theo công nghệ xử lý
STT Thành phần Định nghĩa Ví dụ
1

Các chất cháy được:
giấy, hàng dệt, Rác
thải, Cỏ, rơm, gỗ, củi,
Da và cao su
- Các vật liệu làm từ giấy
- Các túi giấy, mảnh
bìa
- Có nguồn gốc từ sợi - Vải, len…
- Các chất thải ra từ đồ
ăn, thực phẩm
- Các rau, quả, thực
phẩm.
- Các vật liệu và các sản
phẩm được chế tạo từ gỗ,
tre…
- Đồ dùng hư, bàn ghế,
vỏ dừa.
- Các vật liệu và các sản
phẩm từ chất dẻo.
- Phim cuộn, túi chất
dẻo, lọ dẻo, chất dẻo,
bịch nylon…
- Các vật liệu và các sản
phẩm từ thuộc da và cao
su.
- Túi xách da, vỏ ruột
xe,
2
Các chất không cháy
được: kim loại sắt, kim

loại không phải sắt,
thủy tinh đá và sành sứ
- Các loại vật liệu và sản
phẩm được chế tạo từ sắt.
- Hàng rào, dao, nắp
lọ…
- Các vật liệu không bị
nam châm hút.
- Vỏ hộp nhôm, đồ
đựng bằng kim loại
- Các vật liệu và sản
phẩm chế tạo từ thủy tinh.
- Chai lọ, đồ dùng bằng
thủy tinh, bóng đèn…
- Các vật liệu không cháy
khác.
- Vỏ trai, ốc, gạch đá,
gốm, sứ…
3 Các chất hỗn hợp
- Tất cả các loại vật liệu
không phân loại ở phần 1
đều thuộc loại này.
- Đá, đất, cát…
(Nguồn: Lê Văn Nãi, 1999)
1.1.3.2 Phân loại theo bản chất nguồn tạo thành
Theo bản chất nguồn tạo thành, CTR có các loại như sau:
- Chất thải thực phẩm: là những chất thải từ nguồn thực phẩm, nông
phẩm hoa quả trong qúa trình sản xuất, thu hoạch, chế biến, bảo quản bị hư
hại thải loại ra. Tính chất đặc trưng của rác thực phẩm là quá trình lên men
SVTH: Huỳnh Bảo 6 GVHD: Th.S Vũ Hải Yến

Đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển CTRSH trên địa bàn Quận 10
và đề xuất biện pháp quản lý
cao, nhất là trong điều kiện độ ẩm không khí 85% - 90%, nhiệt độ 30
0
- 35
0
C,
quá trình này gây mùi thối nồng nặc và phát tán vào không khí nhiều bào tử
nấm bệnh.
- Chất thải khác: bao gồm các chất cháy được và không cháy được sinh
ra từ các hộ gia đình , công sở, hoạt động thương mại,…, rác tạp có loại phân
giải nhanh, có loại phân giải chậm hoặc khó phân giải (bao nylon); có loại
cháy được, loại không cháy.
- Loại chất thải đốt được: bao gồm các chất giấy, bìa, plastic, vải, cao
su, da, gỗ, lá cây; loại không cháy gồm thủy tinh, đồ nhôm, kim loại.
- Xà bần bùn cống: chất thải của quá trình xây dựng và chỉnh trang đô
thị bao gồm bụi đá, mảnh vỡ, bê tông, gỗ, gạch, ngói, đường ống những vật
liệu thừa của trang bị nội thất.
- Tro, xỉ: vật chất còn lại trong quá trình đốt củi, than, rơm rạ, lá… ở
các hộ gia đình, công sở, nhà hàng, nhà máy, xí nghiệp
- Chất thải từ nhà máy nước: chất thải từ nhà máy nước bao gồm bùn
cát lắng trong quá trình ngưng tụ chiếm 25-29%. Thành phần cấp hạt có thay
đổi đôi chút do nguồn nước lấy vào quá trình công nghệ.
- Chất thải từ các nhà máy xử lý ô nhiễm: là loại chất thải xuất hiện ở
vùng nông thôn thành phần chủ yếu là rơm rạ, dây khoai, cành lá cây trồng,
rau bỏ, khối lượng phụ thuộc vào mùa vụ và đặc tính cũng như phong tục
nông nghiệp ở mỗi vùng, có vùng nó là chất thải nhưng có vùng nó lại là
nguyên liệu cho sản xuất.
- Chất thải xây dựng: đây là CTR từ quá trình xây dựng, sửa chữa nhà
cửa, đập phá các công trình xây dựng tạo ra các xà bần, bê tông… Chất thải

đặc biệt : chất thải đặc biệt bao gồm rác thu gom từ việc quét đường, rác từ
các thùng rác công cộng, xác động vật, xe ô tô phế thải…
SVTH: Huỳnh Bảo 7 GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
Đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển CTRSH trên địa bàn Quận 10
và đề xuất biện pháp quản lý
- Chất thải độc hại: là loại chất thải chứa các chất độc hại nguy hiểm
như các chất phóng xạ uran thori, các loại thuốc nổ, chất thải sinh học, chất
thải trong sản xuất nhựa hoặc chất thải trong sản xuất vi trùng, nghĩa là toàn
bộ những CTR gây hại trực tiếp và rất độc dù ở mức rất thấp đối với người,
động thực vật.
1.1.4. Thành phần của CTR
- Thành phần của CTR mô tả các thành phần riêng biệt mà từ đó tạo
nên các dòng chất thải, mối quan hệ giữa các thành phần này được biểu diễn
theo % khối lượng. Thành phần CTR có thể là thành phần riêng biệt hoặc
thành phần hóa học.
Bảng 1.2: Thành phần CTR từ nhiều nguồn khác nhau
S
T
T
Thành phần
Phần trăm khối lượng (%)
Hộ gia đình Nhà trường
Nhà hàng
Khách sạn
Rác chợ
1 Rác thực phẩm 61,0 - 96,6 23,5 - 75, 79,5 - 100,0 20,2 - 100
2 Giấy 1,0 - 19,7 1,5 - 27,5 0 - 2,8 0 - 11,4
3 Carton 0 - 4,6 0 0-0,5 0 - 4,9
4 Vỏ sò, ốc, cua 0 0 0 0 - 10,1
5 Nhựa 0 - 10,8 3,5 - 18,9 0 - 6,0 0 - 7,6

6 Tre, rơm rạ 0 0 0 0 - 7,6
7 Thủy tinh 0 - 25,0 1,3 - 2,5 0 - 1,0 0 - 4,9
8 Nilon 0 - 36,6 8,5 - 34,4 0 - 5,3 0 - 6,5
9 Gỗ 0 - 7,2 0 - 20,2 0 0 - 5,3
10 Lon đồ hộp 0 - 10,2 0 - 4,0 0 - 1,5 0 - 2,1
11 Tro 0 0 0 0 - 2,3
SVTH: Huỳnh Bảo 8 GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
Đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển CTRSH trên địa bàn Quận 10
và đề xuất biện pháp quản lý
S
T
T
Thành phần
Phần trăm khối lượng (%)
Hộ gia đình Nhà trường
Nhà hàng
Khách sạn
Rác chợ
12 Vải 0 - 14,2 1,0 - 3,8 0 0,5 - 8,1
13 Da 0 0 - 4,2 0 0-1,6
14 Sành sứ 0 - 10,5 0 0 - 1,3 0 - 1,5
15 Cao su mềm 0 0 0 0 - 5,6
16 Cao su cứng 0 - 2,8 0 0 0 - 4,2
17 Kim loại màu 0 - 3,3 0 0 0 - 5,9
18 Xà bần 0 - 9,3 0 0 0 - 4,0
19 Styrofoam 0 - 1,3 1,0 - 2,0 0 - 2,1 0 - 6,3
(Nguồn: CITENCO – CENTEMA, 2002)
Bảng 1.2: cho ta thấy trong thành phần riêng biệt của CTRSH, chất thải
thực phẩm chiểm tỷ lệ cao nhất, kế đến là giấy, nylon, nhựa,…, tro và da có
giá trị thấp nhất.

Bảng 1.3: Hàm lượng C, H, O, N trong CTR
S
T
T
Thành phần
Tính theo phần trăm trọng lượng khô
Carbon Hydro Oxy Nitơ Tro
Lưu
huỳnh
1 Thực phẩm 48.00 6.40 37.50 2.60 5.00 0.40
2 Giấy 3.50 6.0 44.00 0.30 6.00 0.20
3 Carton 4.40 5.90 44.60 0.30 5.00 0.20
4 Plastic 60.00 7.20 22.80 - 10.00 -
5 Vải 55.00 6.60 31.20 4.60 2.45 0.15
6 Cao su 78.00 10.00 - 2.00 10.00 -
7 Da 60.00 8.00 11.6 10.0 10.00 0.40
SVTH: Huỳnh Bảo 9 GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
Đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển CTRSH trên địa bàn Quận 10
và đề xuất biện pháp quản lý
S
T
T
Thành phần
Tính theo phần trăm trọng lượng khô
Carbon Hydro Oxy Nitơ Tro
Lưu
huỳnh
8 Rác làm vườn 47.80 6.00 38.0 3.40 4.50 0.30
9 Gỗ 49.50 6.00 42.7 0.20 1.50 0.10
10 Bụi, tro, gạch 26.30 3.00 2.00 0.50 68.00 0.20

(Nguồn: Trần Hiếu Nhuệ và cộng sự, 2001)
Bảng 1.3 cho thấy, thành phần C là cao nhất, tùy theo mỗi loại CTR mà
thành phần của nó cũng thay đổi. Thành phần này được sử dụng để xác định
nhiệt lượng của CTR.
1.2 Tính chất của CTR
1.2.1 Tính chất vật lý:
- Khối lượng riêng: là khối lượng CTR trên một đơn vị thể tích (kg/m
3
).
Khối lượng riêng của CTR rất khác nhau nó tuỳ thuộc vào phương pháp lưu
trữ, vị trí địa lý, các thời điểm trong năm, các quá trình đầm nén. Thông
thường khối lượng riêng của CTR ở các xe ép rác dao động từ 200 – 500
kg/m
3
. Khối lượng riêng của CTR đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn
thiết bị thu gom và phương pháp xử lý.
- Độ ẩm: là tỷ số giữa lượng nước có trong một lượng chất thải và khối
lượng chất thải đó. Ví dụ: độ ẩm của thực phẩm thừa: 70%, Giấy: 60%, Gỗ:
20%, Nhựa: 2%.
- Kích thước và sự phân bố: Kích thước và sự phân bố các thành phần
có trong CTR đóng vai trò quan trọng đối với quá trình thu gom phế liệu,
nhất là khi sử dụng phương pháp cơ học như sàn quay và các thiết bị phân loi
từ tính.
- Khả năng giữ nước thực tế: là toàn bộ khối lượng nước có thể giữ lại
trong mẫu chất thải dưới tác dụng của trọng lực. Khả năng giữ nước của CTR
SVTH: Huỳnh Bảo 10 GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
Đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển CTRSH trên địa bàn Quận 10
và đề xuất biện pháp quản lý
là một chỉ tiêu quan trọng trong việc tính toán, xác định lượng nước rò rỉ
trong các bãi rác. Khả năng giữ nước thực tế thay đổi phụ thuộc vào lực nén

và trạng thái phân huỷ của CTR (không nén) từ các khu dân cư và thương mại
dao động trong khoảng 50- 60%.
 Chuyển hóa lý học
- Phân loại: Quá trình này để tách riêng các thành phần CTR nhằm
chuyển chất thải từ dạng hỗn hợp thành dạng tương đối đồng nhất để thu hồi
các thành phần có thể tái sinh, tái sử dụng của CTR đô thị. Ngoài ra có thể
tách những thành phần chất thải nguy hại và những thành phần có khả năng
thu hồi năng lượng.
- Giảm thể tích cơ học: Phương pháp nén, ép thường được sử dụng giảm
thể tích chất thải, thường được sử dụng những xe thu gom có lắp bộ phận ép
nhằm làm tăng khối lượng rác thu gom trong một chuyến.
Giấy, carton, nhựa, lon nhôm, lon thiếc thu gom từ CTR thường được đóng
kiện để giảm thể tích chứa, chi phí xử lý và vận chuyển. Đồng thời áp dụng
phương pháp này sẽ tăng thời hạn sử dụng của BCL.
- Giảm kích thước cơ học: Nhằm giảm chất thải có kích thước đồng nhất
và nhỏ hơn kích thước ban đầu. Trong một số trường hợp thể tích chất thải
sau khi giảm kích thước sẽ lớn hơn thể tích ban đầu.
1.2.2 Tính chất hóa học:
- Chất hữu cơ: chất hữu cơ được xác định bằng cách lấy mẫu rác đã làm
phân tích xác định độ ẩm, đem đốt ở 950
o
C trong thời gian 1 giờ, phần bay
hơi đi là phần chất hữu cơ hay còn gọi là tổn thất khi nung, thông thường chất
hữu cơ dao động trong khoảng 40 – 60% giá trị trung bình là 53%.
- Chất tro : chất tro là phần còn lại sau khi đốt ở nhiệt độ 950
o
C, tức là
các chất trơ dư hay chất vô cơ. Chất vô cơ (%) = 100(%) – chất hữu cơ (%)
SVTH: Huỳnh Bảo 11 GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
Đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển CTRSH trên địa bàn Quận 10

và đề xuất biện pháp quản lý
- Hàm lượng cácbon cố định : hàm lượng cacbon cố định là lượng
cacbon còn lại sau khi đã loại bỏ các chất có thể bay hơi khi nung ở 950
o
C,
hàm lượng này thường chiếm khoảng 5-12%, giá trị trung bình là 7%.
- Nhiệt trị : nhiệt trị là giá trị tạo thành khi đốt CTR. giá trị nhiệt được
xác định theo công thức Dulong.:
Btu/Ib = 145C + 610 (H2 - 1/8O2)+ 40S + 10N
Trong đó : C : cacbon, % trọng lượng;
H
2
: hydro, % trọng lượng,
O
2
: oxy, % trọng lượng;
S : lưu huỳnh, % trọng lượng;
N : nitơ, % trọng lượng.
 Chuyển hóa hóa học
- Đốt: là phản ứng hóa học giữa oxy với các thành phần hữu cơ trong
chất thải, sinh ra các hợp chất thải bị oxy hóa cùng với sự phát sáng và tỏa
nhiệt.
Chất hữu cơ + không khí(dư) CO
2
+ NO
2
+ không khí (dư) + NH
3
+ SO
2

+ NO
x
+ tro + nhiệt.
Lượng không khí cấp dư nhằm đảm bảo quá trình đốt xảy ra hoàn toàn.
Sản phẩm cuối của quá trình đốt cháy CTRĐT bao gồm khí nóng chứa CO
2
,
H
2
O, không khí dư và không cháy còn lại. Trong thực tế ngoài những thành
phần này còn có một lượng nhỏ các khí NH
3
, SO
2
, NO
x
và các khí vi lượng
tùy thuộc vào bản chất của chất thải.
- Nhiệt phân: hầu hết các chất hữu cơ đều không bền với quá trình nung
nóng. Chúng có thể bị phân hủy qua các phản ứng bởi nhiệt độ và ngưng tụ
trong điều kiện không có oxy tạo thành những thành phần dạng rắn, lỏng, khí.
- Khí hóa: quá trình bao gồm quá trình đốt cháy một phần nhiên liệu C
để thu nguyên liệu cháy và khí CO, H
2
và một số nguyên tố hydrocarbon
SVTH: Huỳnh Bảo 12 GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
Đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển CTRSH trên địa bàn Quận 10
và đề xuất biện pháp quản lý
trong đó có CH
4.

1.2.3 Tính chất sinh học:
- Sự hình thành mùi: mùi hôi có thể phát sinh khi CTR được lưu trữ
trong khoảng một thời gian dài ở vị trí thu gom, trạm trung chuyển, bãi chôn
lấp, ở những vùng khí hậu nóng ẩm thì tốc độ phát sinh mùi thường cao hơn.
Sự hình thành mùi hôi là kết quả phân hủy yếm khí các thành phần hữu cơ có
trong rác đô thị.
- Sự phát triển của ruồi: Vào mùa hè 5 những vùng có khí hậu nóng ẩm
thì sự sinh trưởng và phát triển của ruồi là vấn đề quan trọng cần được quan
tâm tại nơi lưu
Trữ CTR. Sự phát triển từ trứng thành ruồi khoảng 9-11 ngày tính từ ngày đẻ
trứng, đời sống của ruồi nhặng từ khi còn trong trứng cho đến khi trưởng
thành được mô tả như sau:
+ Trứng phát triển : 8 - 12h;
+ Giai đoạn đầu của ấu trùng : 20h;
+ Giai đoạn hai của ấu trùng : 24h;
+ Giai đoạn ba của ấu trùng : 3 ngày;
+ Giai đoạn thành nhộng : 4 - 5 ngày.
- Giai đoạn phát triển của ấu trùng trong các thùng chứa rác đóng vai
trò rất quan trọng và chiếm khoảng 5 ngày trong đời sống của ruồi. Vậy nên
thu gom CTR trong thời gian này để các thùng lưu trữ rỗng nhằm hạn chế sự
di chuyển của các loại ấu trùng.
 Chuyển hóa sinh học
- Quá trình phân hủy kị khí: là quá trình chuyển hóa các chất hữu cơ
trong CTRĐT trong diều kiện kị khí xảy ra theo 3 bước
+ Quá trình thủy phân các hợp chất có phân tử lượng lớn thành
những những hợp chất thích hợp là nguồn năng lượng;
SVTH: Huỳnh Bảo 13 GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
Đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển CTRSH trên địa bàn Quận 10
và đề xuất biện pháp quản lý
+ Quá trình chuyển hoá các hợp chất sinh ra từ bước 1 thành các

hợp chất có năng lượng thấp hơn;
+ Chuyển đổi các hợp chất trung gian thành phần sản phẩm riêng
lẻ, chủ yếu là CH
4
và CO
2
.
Ưu điểm
+ Chi phí đầu tư thấp, sản phẩm phân hủy, phân hầm cầu, phân gia
súc có hàm lựợng dinh dưỡng cao;
+ Thu hồi khí phục vụ cho sản xuất;
+ Trong qúa trình ủ sẽ tồn tại một số loại vi sinh, vi khuẩn gây
bệnh vì nhiệt độ thấp. Khi ủ chất thải với khối lượng 1000
tấn/ngày mới có hiệu quả kinh tế.
Nhược điểm
+ Thời gian phân hủy lâu 4-12 tháng;
+ Khí sinh ra có mùi hôi và khó chịu gây ảnh hưởng sức khỏe.
- Quá trình phân hủy hiếu khí: dựa trên sự hoạt động của vi khuẩn hiếu
khí có mặt của oxy. Thông thường sau 2 ngày nhiệt độ tăng vào khoảng 45
0
C,
sau 6-7 ngày nhiệt độ đạt từ 70-75
0
C. Đây là khoảng nhiệt độ thích hợp cho vi
sinh vật phân hủy chất hữu cơ.
Ưu điểm
+ Chi phí đầu tư thấp, sản phẩm phân hủy thấp, phân hầm cầu,
phân gia súc có hàm lượng dinh dưỡng cao;
+ Thu hồi khí đốt phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất;
+ Chất thải phân hủy nhanh sau 2-4 tuần;

+ Vi sinh vật gây bệnh bị chết nhanh do nhiệt độ ủ tăng;
+ Mùi hôi bị khử do quá trình ủ.
Nhược điểm
+ Chi phí xử lý cao;
SVTH: Huỳnh Bảo 14 GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
Đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển CTRSH trên địa bàn Quận 10
và đề xuất biện pháp quản lý
+ Kỹ thuật khó, phức tạp;
+ Trong quá vận hành cần duy trì một số đặc trưng trong quá trình
1.3 Tốc độ phát sinh CTR
1.3.1 Phương pháp dùng xác định khối lượng CTR
Xác định khối lượng CTR phát sinh và được thu gom là một trong
những điểm quan trọng của việc quản lý CTR. Các số liệu đánh giá thu thập
về tổng khối lượng chất thải phát sinh cũng như khối lượng CTR được sử
dụng nhằm:
- Hoạch định và đánh giá kết quả của quá trình thu hồi, tái sinh tái chế
- Thiết kế các phương tiện vận chuyển, thiết bị vận chuyển, xử lý CTR
1.3.1.1 Đo thể tích và khối lượng:
- Trong phương pháp này cả khối lượng hoặc thể tích của CTR đều
được dùng để đo đạc lượng CTR. Tuy nhiên phương pháp đo thể tích thường
có sự sai số cao
- Để tránh nhầm lẫn lượng CTR nên được biễu diễn dưới dạng khối
lượng, khối lượng là thông số biễu diễn chính xác nhất lượng CTR vì có thể
cân trực tiếp mà không cần kể đến mức độ nén ép. Biễu diễn bằng khối lượng
cũng cẩn thiết trong tính toán vận chuyển vì lượng chất thải được phép
chuyên chở trên đường thường quy định bởi giới hạn khối lượng hơn là thể
tích.
1.3.1.2 Phương pháp đếm tải:
Phương pháp này dựa vào xe thu gom, đặc điểm và tính chất của nguồn
chất thải tương ứng (loại chất thải, thể tích ưóc lượng) được ghi nhận trong

một thời gian dài. Khối lượng chất thải phát sinh trong thời gian khảo sát (gọi
là khối lượng đơn vị) sẽ được tính toán bằng cách sử dng các số liệu thu thập
được tại khu vực nghiên cứu trên và các số liệu đã biết.
1.3.1.3 Phương pháp cân bằng vật chất:
SVTH: Huỳnh Bảo 15 GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
Đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển CTRSH trên địa bàn Quận 10
và đề xuất biện pháp quản lý
Đây là phương pháp cho kết quả chính xác nhất, thực hiện cho các
nguồn phát sinh riêng lẻ như các hộ gia đình, khu thương mại, các khu công
nghiệp. Phương pháp này sẽ cho những dữ liệu đáng tin cậy cho chương trình
quản lý CTR.
1.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới tốc độ phát sinh CTR
1.3.2.1 Ảnh hưởng của việc giảm thiểu và tái sinh chất thải tại nguồn
- Có thể nói việc giảm chất thải tại nguồn là phương pháp hiệu quả nhất
nhằm làm giảm số lượng CTR, giảm chi phí phân loại và các tác động bất lợi
do chúng gây ra đối với môi trường.
- Giảm thiểu chất thải tại nguồn phát sinh có thể thực hiện qua các bước
như thiết kế, sản xuất và đóng gói sản phẩm sao cho lượng chất thải ra chiếm
một lượng nhỏ nhất, thể tích vật liệu sử dụng ít nhất và thời gian sử dụng của
sản phẩm dài nhất. Việc giảm thiểu chất thải có thể xảy ra ở mọi nơi như các
hộ gia đình, các khu thương mại, các khu công nghiệp thông qua khuynh
hướng tìm kiếm và mua những sản phẩm hữu dụng và việc có thể tái sử dụng
sản phẩm đó. Nhưng trên thực tế hiện nay thì thiểu chất thải tại nguồn chưa
đượcc thực hiện một cách nghiêm ngặt và đồng bộ nên không ưóc tính được
ảnh hưởng của công tác thiểu chất thải tại nguồn tới việc phát sinh chất thải.
Tuy nhiên nó đã trỏ thành yếu tố quan trọng cần được nhà nước và người dân
quan tâm để giảm lượng chất thải trong tương lai.
1.3.2.2 Ảnh hưởng của luật pháp.
Yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới sự phát sinh khối lượng CTR là
sự ban hành các luật lệ, quy định liên quan tới việc sử dụng các vật liệu và đổ

bỏ phế thải ví dụ như quy định các loại vật liệu làm thùng chứa và bao bì,
quy định về việc sử dụng túi vải, túi giấy thay cho túi nilon…chính các quy
định này khuyến khích việc mua bán và sử dụng lại các loại chai, lọ chứa.
1.3.2.3 Ý thức người dân
SVTH: Huỳnh Bảo 16 GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
Đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển CTRSH trên địa bàn Quận 10
và đề xuất biện pháp quản lý
Khối lượng CTR phát sinh sẽ giảm đáng kể nếu người dân bằng lòng và
sẵn sàng thay đổi ý muốn cá nhân, tập quán và cách sống cách duy trì bảo vệ
tài nguyên nguyên thiên nhiên đồng thời giảm gánh nặng về kinh tế, điều này
có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý CTR. Chương trình giáo dục
thường xuyên là cơ sở dẫn đến sự thay đổi thái độ của công chúng.
1.3.2.4 Sự thay đổi theo mùa
- Vào các mùa lễ tết và giáng sinh, đây là mùa mà nhu cầu tiêu dùng
của con người gia tăng kéo theo lượng rác thải ra môi trường cũng tăng theo.
- Ngoài ra lượng CTRSH còn phụ thuộc vào thời tiết như mùa hè ở các
nước ôn đới CTR thực phẩm chứa nhiều rau và trái cây.
1.4. Ảnh hưởng của CTR đến môi trường
1.4.1. Ảnh hưởng đến nguồn nước - cản trở dòng chảy
- CTR thải ảnh hưởng đến môi trường nước đặc biệt là nước mặt. Ngoài
ra còn là sự ô nhiễm nặng nề của hệ thống kênh rạch. Ô nhiễm môi trường từ
nguồn nước mang lại rất lớn nếu vi sinh CTR không tốt.
- Các CTR giàu hữu cơ, trong môi trường nước nó sẽ bị phân huỷ
nhanh chóng. Phần nổi trên bề mặt sẽ có quá trình khoáng hoá tạo sản phẩm
trung gian sau đó sản phẩm cuối cùng là chất khoáng và nước. Phần chìm
trong nước sẽ phân giải yếm khí có thể bị lên men tạo ra chất trung gian và
sau đó sản phẩm cuối cùng là CH
4
, H
2

S, H
2
O, CO
2
. Các chất trung gian này
đều gây mùi hôi và rất độc. Bên cạnh đó các loại vi trùng, siêu vi trùng làm
tác nhân gây bệnh đồng hành với việc làm ô nhiễm nguồn nước. Sự ô nhiễm
này làm suy thoái, huỷ hoại hệ sinh thái nước ngọt và gây bệnh cho con
người.
- Nếu rác thải là những chất kim loại thì nó gây nên hiện tượng ăn mòn
trong môi trường nước, sau đó oxi hoá có oxi và không có oxi gây nhiễm bẩn
nguồn nước bởi các chất độc như: Hg, Pb, Zn, Fe,…
SVTH: Huỳnh Bảo 17 GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
Đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển CTRSH trên địa bàn Quận 10
và đề xuất biện pháp quản lý
1.4.2 Ảnh hưởng đến môi trường không khí
- Các CTR thường có một phần có thể bay hơi và mang theo Mùi làm
ô nhiễm không khí. Có những chất thải có khả năng thăng hoa phát tán trong
không khí gây ô nhiễm trực tiếp, có những loại rác dễ phân hủy (thực phẩm,
trái cây bị hôi thối) trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm thích hợp (nhiệt độ tốt
nhất là 35
o
C và độ ẩm là 70 đến 80%) sẽ được các vi sinh vật phân hủy tạo
mùi hôi, các chất khí ô nhiễm có tác động xấu đến môi trường, sức khỏe và
khả năng hoạt động của con người.
- Thành phần khí thải chủ yếu được thấy ở các bãi chôn lấp CTR được
thể hiện ở bảng 1.4
Bảng 1.4: Thành phần khí từ bãi chôn lấp CTR.
Thời gian
(Tháng)

Thành phần % thể tích khí
Nitơ – N
2
Cabonic – CO
2
Metan – CH
4
0 – 3 5.2 88 5
3 – 6 3.8 76 21
6 – 12 0.4 65 29
12 – 18 1.1 52 40
18 – 24 0.4 53 47
24 - 30 0.2 52 48
30 – 36 1.3 46 51
36 – 42 0.9 50 47
42 - 48 0.4 51 48
(Nguồn: Lê Huy Bá, 2000)
Theo bảng 1.4 CTR sinh ra các chất khí gồm có: NH
3
, CO
2
, CO, H
2
,
H
2
S, CH
4
, NH
2

…Hầu hết khí trong bãi rác là CO
2
, và CH
4
(chiếm 90%)
1.4.3 Ảnh hưởng đến môi trường đất
SVTH: Huỳnh Bảo 18 GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
Đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển CTRSH trên địa bàn Quận 10
và đề xuất biện pháp quản lý
- Thành phần chủ yếu trong CTR là chất hữu cơ, chất hữu cơ sẽ bị phân
huỷ trong môi trường đất trong hai điều kiện yếm khí và kỵ khí. Trong điều
kiện hiếu khí, khi có độ ẩm thích hợp để rồi khi qua hàng loạt sản phẩm trung
gian cuối cùng tạo ra chất khoáng đơn giản H
2
O, CO
2
; còn trong trường hợp
yếm khí thì sản phẩm cuối cùng chủ yếu là CH
4
, CO
2
, H
2
O gây độc cho môi
trường.
- Với một lượng vừa phải thì khả năng tự làm sạch của đất sẽ làm các
chất từ CTR không trở thành ô nhiễm nhưng với lượng quá lớn môi trường trở
nên quá tải do đó mất hết khả năng chống chế và bị CTR làm ô nhiễm. Ô
nhiễm này cùng vối ô nhiễm kim loại nặng, chất độc theo nước trong đất chảy
xuống, làm ô nhiễm mạch nước ngầm mà một khi nước ngầm ô nhiễm thì

không thể khắc phục (xử lý) được. Hiện tại các bãi chứa và chôn rác bị ô
nhiễm nặng nhưng chưa được ngăn chặn và xử lý trong khi hầu hết dân cư
quanh khu vực đều sử dụng nguồn nước lấy từ giếng làm nước sinh học.
1.4.4 Ảnh hưởng tới sức khoẻ cộng đồng
- Con người luôn chịu sự tác động của môi trường và ngược lại. Nếu
môi trường không lành mạnh thì sức khoẻ con người sẽ bị ảnh hưởng. Với
dân cư đông và cuộc sống phức tạp với nhiều thành phần, đời sống sinh hoạt
của người dân luôn ở trong môi trường không lành mạnh vì vấn đề môi
trường chưa được quan tâm đúng mức.
- Từ việc thải các chất hữu cơ, xác chết động vật qua những trung gian
truyền bệnh sẽ gây ra nhiều bệnh tật, nhiều lúc trở thành dịch bệnh (điển hình
nhất là dịch hạch thông qua môi trường trung gian là chuột đã gây ra cái chết
cho hàng ngàn người vào những năm 1930 – 1940). Người ta tổng kết CTR
đã gây ra 22 loại bệnh cho con người (điển hình như CTR plastic sau 49 năm
ra đời với nhiều ưu điểm như ít bị oxy hoá, nhẹ, dẻo, không thấm nước … đến
nay lại là nguyên nhân gây bệnh ung thư cho súc vật ăn cỏ; mặt khác khi đốt
SVTH: Huỳnh Bảo 19 GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
Đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển CTRSH trên địa bàn Quận 10
và đề xuất biện pháp quản lý
cháy nó ở 1200
0
C thì thành phần biến đổi thành dạng dioxin gây quái thai cho
con người).
- Ô nhiễm không khí do CTR sinh hoạt tác động vào con người và động
vật trước hết qua đường hô hấp. Chúng gây ra một số bệnh như: viêm phổi,
viêm họng … một số chất ô nhiễm gây kích thích đối với bệnh ho, hen suyễn
… Do tiếp xúc với mùi hôi, khói bụi xe cộ… nên công nhân vệ sinh thường
mắc các chứng bệnh ngoài da như: viêm da , viêm nang lông, chàm, mề đay
1.4.5 Tăng trưởng chi phí về y tế do ô nhiễm
Do suy thoái môi trường ở các khu đô thị nên số người bị bệnh đường

tuần hoàn, hô hấp, ung thư tăng lên nhanh chóng. Sức lao động bị giảm trong
khi chi phí y tế do cá nhân hoặc do ngân sách nhà nước, quỹ phúc lợi xã hội
đài thọ đang tăng lên nhanh chóng.
1.5 Các phương pháp xử lý CTR
1.5.1 Phương pháp ổn định CTR bằng công nghệ Hydromex
- Đây là một công nghệ mới lần đầu tiên được áp dụng tại Hoa Kỳ
(2/1996), công nghệ này nhằm xử lý rác thải đô thị kể cả rác độc hại thành các
sản phẩm phục vụ xây dựng, làm vật liệu, ….
- Bản chất của công nghệ là nghiền nhỏ rác sau đó hoà polyme và sử
dụng áp lực lớn nén, ép, định hình các sản phẩm. Rác sau khi được thu gom
(rác hỗn hợp, kể cả rác cồng kềnh) chuyển về nhà máy, rác thải không cần
phân loại được đưa vào cắt, nghiền nhỏ sau nó chuyển tới thiết bị trộn băng
tải. Chat thải lỏng được pha trộn trong bồn phản ứng, các chất trung hoà và
khử độc xảy ra trong bồn. Sau đó, chất thải lỏng từ bồn phản ứng được bơm
vào các thiết bị trộn; chất thải kết dính với nhau sau khi thành phần polymer
được cho them vào. Sản phẩm ở dạng bột được chuyển đến nhà máy ép khuôn
và cho ra sản phẩm mới, công nghệ này an toàn về mặt môi trường và không
độc hại
SVTH: Huỳnh Bảo 20 GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
Đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển CTRSH trên địa bàn Quận 10
và đề xuất biện pháp quản lý
- Ưu điểm
+ Công nghệ đơn giản, chi phí không lớn;
+ Xử lý được CTR và lỏng; Rác sau xử lý bán thành phẩm;
+ Tăng cường khả năng tái chế, tận dụng chất thải, tiết kiệm diện
tích làm bãi chôn lấp.
1.5.2 Phương pháp đốt
- Đốt rác là giai đọan xử lý cuối cùng được áp dụng cho một số loại
chất thải nhất định không thể xử lý bằng các biện pháp khác. Đây là quá trình
xử dụng nhiệt để chuyển đổi chất thải từ dạng rắn sang dạng khí, lỏng và

tro… đồng thời giải phóng năng lượng dưới dạng nhiệt. Hay nói cách khác
đốt rác là giai đoạn oxy hoá nhiệt đô cao với sự có mặt của oxy trong không
khí trong đó có rác độc hại được chuyển hoá thành khí và CTR không cháy.
Các chất khí được làm sạch hoặc không được làm sạch thoát ra ngoài không
khí, CTR còn lại thì được mgng đi chôn lấp.
- Ưu điểm
+ Xử lý triệt để các chất độc hại của chất thải đô thị;
+ Thu hồi năng lượng nhiệt để tái sử dụng vào mục đích quan
trọng;
+ Hiệu quả xử lý cao đối với loại chất hữu cơ có vi trùng lây
nhiễm như chất thải y tế cũng như chất thải nguy hại khác.
- Nhược điểm
+ Vốn đầu tư ban đầu cao hơn rất nhiều so với các phương pháp
xử lý khác và việc thiết kế lò đốt phức tạp đòi hỏi năng lực kỹ
thuật cao;
+ Đối với chất thải có hàm lượng ẩm cao, hay các thành phần
không cháy cao thì việc đốt rác không thuận lợi.
1.5.3 Phương pháp sinh học
SVTH: Huỳnh Bảo 21 GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
Đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển CTRSH trên địa bàn Quận 10
và đề xuất biện pháp quản lý
- Phương pháp sinh học với sự tham gia của các vi sinh vật, xử lý bằng
phương pháp này thực chất là một công nghệ khép kín. Rác sinh hoạt sau khi
thu gom sẽ được băng tải để phân loại. Rác hữu cơ được tách riêng sau đó
được nghiền nhỏ rồi đem ủ. Trong khoảng 10 – 12 ngày sẽ diễn ra quá trình
lên men sinh học kỵ khí và hiếu khí.
- Quá trình phân hủy sinh học sẽ sinh ra các loại khí sinh học trong đó
có khí metan. Ở những quy trình lâu năm khí metan có thể lên tới 60 - 65%.
Còn tại quá trình lên men hiếu khí rác hữu cơ sẽ được chuyển hóa thành phân
vi sinh. Kết quả cho thấy khi tiến hành xử lý rác tại một số nhà máy ở Hà Nội

và Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy mỗi tấn rác thải hữu cơ sau khi xử lý sẽ
thu được khoảng 300 kg phân và vi sinh và 5m
3
khí sinh học. Những sản
phẩm này sẽ đượcc thu hồi và sử dụng trong sản xuất.
- Có thể nói xử lý bằng công nghệ sinh học đã đem lại hiệu quả kinh
tế hết sức thuyết phục nó có rất nhiều ưu điểm vượt trội như:
+ Tuy so vốn đầu tư ban đầu cao hơn 2 – 3 lần bãi chôn lấp nhưng
tính tổng thể lượng thời gian sử dụng thì rẻ hơn các bãi chôn lấp
rất nhiều. Nhà máy chỉ cần 20% diện tích bãi chôn lấp nên tiết
kiệm đượcc 80% đất đai;
+ Sản xuất được lượng phân bón và nhiệt đáng kể để phục vụ đời
sống. Qua phân tích thành phần rác thải sinh hoạt cho thấy thành
phần rác hữu cơ của thành phố chúng ta chiếm khoảng 55 – 60%
là tỷ lệ rất cao và thích hợp với phương pháp này. Theo các nhà
chuyên môn thì tiềm năng rác để chế biến phân vi sinh và khí sinh
học của chúng ta là rất lớn. Với tốc độ dân số tăng nhanh như hiện
nay thì dự kiến năm 2020 lượng rác mà thành phố thải ra là
1.952.354 tấn/năm. Lượng rác này sẽ cho khoảng 3.619.600 m
3
SVTH: Huỳnh Bảo 22 GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
Đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển CTRSH trên địa bàn Quận 10
và đề xuất biện pháp quản lý
khí sinh học mà mỗi m
3
khí sẽ cho khoảng 1.27kWh điện và 5.600
kcal nhiệt trị.
1.5.4 Phương pháp chôn lấp
- Chôn lấp là phương pháp cổ điển nhất, kinh tế nhất và có thể chấp
nhận được về mặt môi trường. Ngay cả khi áp dụng các biện pháp giảm thiểu

lượng chất thải, tái sinh, tái sử dụng và cả kỹ thuật chuyển hoá chất thải, việc
thải bỏ phần chất thải còn lại ra bãi chôn lấp vẫn là một khâu trong chiến lược
quản lý tổng hợp CTR.
- Ưu điểm
+ Phù hợp với vùng có diện tích đất rộng;
+ Xử lý được tất cả các loại CTR kể cả CTR mà các phương pháp
khác không thể xử lý triệt để hoặc không xử lý được;
+ Sau khi đóng cửa BCL có có thể sử dụng với mục đích khác
nhau như: bãi giữ xe, sân chơi, công viên. Vốn đầ tư ban đầu, chi
phí hoạt động BCL thấp hơn so với các phương pháp khác;
+ Thu hồi năng lượng từ khí gas.
- Nhược điểm
+ Tốn rất nhiều diện tích đất, nhất là nơi tài nguyên đất còn khan
hiếm;
+ Khó khăn trong việc kiểm soát lượng khí thải và nước rỉ rác;
+ Có nguy cơ gây cháy nổ nguy hiểm do phát sinh khí CH
4
, H
2
S; +
Phải quan trắc chất lượng môi trường sau khi đóng cửa.
1.5.5 Phương pháp nhiệt phân
So với phương pháp chôn lấp và phương pháp đốt,
phương pháp nhiệt phân với nhiệt độ thấp tỏ ra có nhiều ưu
điểm hơn như: cho ra sản phẩm chính là than tổng hợp có
hàm lượng lưu huỳnh thấp có thể dung làm nhiên liệu cho nhà
SVTH: Huỳnh Bảo 23 GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
Đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển CTRSH trên địa bàn Quận 10
và đề xuất biện pháp quản lý
máy nhiệt điện, quy trình xử lý đơn giản, vì xử lý trong nhiệt

độ thấp (khoảng 50
o
C) nên tránh được các nguy cơ phản ứng
sinh ra chất độc hại và hiệu quả xử lý cao.
CHƯƠNG 2
SVTH: Huỳnh Bảo 24 GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
Hình 2.1: Bản đồ địa giới hành chính Quận 10
Đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển CTRSH trên địa bàn Quận 10
và đề xuất biện pháp quản lý
TỔNG QUAN VỀ QUẬN 10
2.1 Điều kiện tự nhiên
2.1.1 Vị trí địa lý
Quận 10 nằm chếch về phía Tây và cạnh trung tâm Tp. Hồ Chí Minh.
Quận được giới hạn bởi đường Bắc Hải, đường Lý Thường Kiệt, đường
Nguyễn Chí Thanh, đường Hùng Vương, đường Lý Thái Tổ, đường Điện
Biên Phủ và đường Cách Mạng Tháng 8.
+ Phía Đông giáp Quận 3;
+ Phía Tây giáp Quận 11;
+ Phía Nam giáp Quận 5;
+ Phía Bắc giáp Quận Tân Bình.
Ranh giới hành chính Quận 10 không thay đổi, không có khả năng mở
rộng đất đai trong suốt thời kỳ quy hoạch. Về vị trí địa lý và quy mô lãnh thổ,
SVTH: Huỳnh Bảo 25 GVHD: Th.S Vũ Hải Yến

×