Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt tại quận 3 thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.24 KB, 76 trang )

MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài:
Đất nước ta hiện nay đang trong quá trình đô thị hóa phát triển không ngừng cả về
tốc độ lẫn qui mô, số lượng lẫn chất lượng. Bên cạnh những mặt tích cực, những tiến
bộ vượt bậc thì vẫn còn những mặt tiêu cực, những hạn chế mà không một nước đang
phát triển nào không phải đối mặt, đó là tình trạng môi trường ngày càng bị ô nhiễm cụ
thể đó là ô nhiễm về đất, nước, không khí và tình trạng tài nguyên thiên nhiên ngày
càng trở nên cạn kiệt, và hàng loạt các vấn đề về môi trường khác cần được quan tâm
sâu sắc và kịp thời giải quyết một cách nghiêm túc, triệt để.
Cùng với sự phát triển vượt bậc của đất nước, Thành phố Hồ Chí Minh là một
thành phố đông dân nhất, đồng thời cũng là trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục quan
trọng của Việt Nam, gồm 19 quận và 5 huyện, tổng diện tích 2.095,01 km². Theo kết
quả điều tra dân số chính thức vào ngày 1 tháng 4 năm 2009 thì dân số thành phố là
7.123.340 người (chiếm 8,30% dân số Việt Nam), mật độ trung bình 3.401 người/km².
Tuy nhiên nếu tính những người cư trú không đăng ký thì dân số thực tế của thành phố
vượt trên 8 triệu người. Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, Thành phố
Hồ Chí Minh chiếm 20,2 % tổng sản phẩm và 27,9 % giá trị sản xuất công nghiệp của
cả quốc gia. Nhờ điều kiện tự nhiên thuận lợi, Thành phố Hồ Chí Minh trở thành một
đầu mối giao thông quan trọng của Việt Nam và Đông Nam Á, bao gồm cả đường bộ,
đường sắt, đường thủy và đường hàng không. Vào năm 2007, thành phố đón khoảng 3
triệu khách du lịch quốc tế, tức 70 % lượng khách vào Việt Nam. Các lĩnh vực giáo
dục, truyền thông, thể thao, giải trí, Thành phố Hồ Chí Minh đều giữ vai trò quan
trọng bậc nhất.
Tuy vậy, Thành phố Hồ Chí Minh đang phải đối diện với những vấn đề của một đô
thị lớn có dân số tăng quá nhanh, tốc độ tăng trưởng kinh tế ngày càng cao nên đời
sống nhân dân từng bước được cải thiên, do vậy nhu cầu tiêu dùng, tiện nghi trong
sinh hoạt cũng tăng lên một cách đáng kể, kết quả dẫn đến là khối lượng rác thải chất
thải rắn sinh hoạt tăng lên liên tục tạo áp lực rất lớn cho công ty, thu gom và xử lý chất
thải rắc sinh hoạt. Quá trình hình thành các khu đô thị, khu dân cư ở thành phố sẽ tạo
ra một lượng đáng kể chất thải rắn sinh hoạt, bên cạnh đó việc thải bỏ chất thải rắn


1
sinh hoạt một cách bừa bãi và không đảm bảo các điều kiện vệ sinh ở các khu đô thị,
khu dân cư là nguyên nhân chính là nguồn gốc gây ô nhiễm môi trường, cụ thể nó tác
động trực tiếp lên môi trường đất, nước và không khí làm cho chất lượng môi trường ở
đây giảm đi rất nhiều gây ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống và sức khỏe của người
dân sống trong khu vực.
Chất thải rắn nói chung và rác thải sinh hoạt nói riêng nếu không có biện pháp
quản lý hay xử lý thích hợp thì sẽ là môi trường sống tốt cho các vật trung gian gây
bệnh cũng như các hiện trạng ô nhiễm môi trường ở các bãi chôn lấp cụ thể là hiện
tượng nước rò rỉ hay các khí phát sinh từ đây đều có ảnh hưởng trực tiếp đến môi
trường sống của người dân trong khu vực.
Thành phố Hồ Chí Minh cũng đã và đang đối mặt với những thách thức trên. Mặc
dù đã được tăng cường về cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật và con người, thế
nhưng công tác thu gom, xử lý rác thải vẫn chưa đáp ứng được so với nhu cầu thực tế.
Điều này nó thể hiện cái được và cái chưa được trong công tác quản lý chất thải rắn
nói chung và rác thải sinh hoạt nói riêng của thành phố.
Chính vì thế, việc nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý rác thải
sinh hoạt tại thành phố Hồ Chí Minh là một công việc cấp thiết và có ý nghĩa thực tế.
Vì vậy, trước những yêu cầu thực tế, đề tài: “Ngiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải
pháp quản rác thải sinh hoạt tại Quận 3 – Thành phố Hồ Chí Minh” được thực hiện với
mong muốn đề tài sẽ góp phần tìm ra các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt
thích hợp.
1.2. Mục tiêu của đề tài
Trước sức ép ngày cành gia tăng về khối lượng chất thải rắn sinh hoạt, hệ thống
quản lý đã có nhiều khuyết điểm yếu trong các khâu thu gom, vận chuyển cũng như
trong cơ cấu tổ chức thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành
phố. Vì vậy, đề tài này được thực hiện với mục tiêu:
- Đành giá và nêu những ưu khuyết điểm trong công tác thu gom, vận chuyển và
các yếu tố ảnh hưởng đến chương trình phân loại rác tại nguồn để từ đó có thể áp dụng
thành công việc phân loại rác tại nguồn trên địa bàn quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.


2
- Xây dựng các giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt nhằm hạn chế ô nhiễm ra môi
trường và tăng cường tiết kiệm nguyên liệu thông qua việc phân loại và tái chế.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Chất thải rắn có nhiều loại: CTR y tế, CTR sinh hoạt, CTR công nghiệp, chất
thải rắn xây dựng,… nhưng do thời gian, điều kiện có hạn và còn nhiều hạn chế
nên đối tượng tập trung nghiên cứu chủ yếu là CTR sinh hoạt bao gồm:
+ Chất thải rắn từ hộ gia đình
+ Chất thải rắn phát sinh từ chợ
+ Chất thải rắn phát sinh từ cơ quan, nhà máy, xí nghiệp, trường học, trung
tâm thương mại.
Trên cơ sở khảo sát thu thập tài liệu và số liệu sẵn có về hệ thống thu gom, vận
chuyển CTR trên địa bàn Quận 3.
- Đánh giá được hiện trạng hệ thống quản lý CTRSH trên địa bàn Quận (Nguồn,
thu gom, vận chuyển, xử lý…).
- Dự báo tốc độ phát sinh CTR, nhu cầu vận chuyển, nhu cầu xử lý CTR đến năm
2020.
- Đưa ra các giải pháp quản lý để nghiên cứu lựa chọn phương án tối ưu hệ thống
thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải đô thị của quận 3 Thành phố Hồ Chí Minh.
1.4 Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu:
1.4.1 Phương pháp luận:
Mục tiêu chính của đề tài là nhằm thu thập thông tin đầy đủ về khối lượng và các
quy trình thu gom, vận chuyển chất thải rắn trên địa bàn quận. Tiến đến kiểm kê các
chất thải này và dự báo sự phát sinh chất thải trong tương lai (đến năm 2020).
Việc thu gom, vận chuyển và chôn lấp rác hiện nay đã được thực hiện trên địa bàn
quận nhưng chưa thật sự có hiệu quả cao. Trong đó vấn đề đô thị hóa sẽ kéo theo
nhiều nhu cầu sống, gia tăng dân số kéo theo nhu cầu đất ở, gia tăng khối lượng sản
phẩm cũng như nảy sinh nhiều vấn đề ô nhiễm môi trường, vấn đề chính là rác thải
sing hoạt ngày càng nhiều. Vì vậy cần “nghiên cứu hệ thống quản lý CTR đô thị cho

quận”, để đảm bảo lượng rác được thu gom một cách triệt để và giữ vệ sinh công cộng,

3
đem lại nguồn nguyên liệu tái chế, tái sử dụng rác hiệu quả góp phần đem lại mỹ quan
đô thị cho quận nói riêng và lợi ích môi trường nói chung.
1.4.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
Trong khuôn khổ điều kiện và thời gian cho phép, tôi đã chọn phương pháp thích
hợp với các nguồn lực hỗ trợ sau:
- Thu thập và chọn lọc các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội Thành
phố Hồ Chí Minh nói chung và Quận 3 nói riêng.
- Thu thập tư liệu về hiện trạng môi trường đô thị ( thu gom, vận chuyển, xử lý sơ
bộ chất thải rắn ), các định hướng của ngành vệ sinh đến năm 2020.
- Kế thừa các số liệu thông tin, bài học, kinh nghiệm từ dự án vận động người dân
thu gom, phân loại rác tại nguồn do sở khoa học công nghệ và môi trường cùng tổ
chức ENDA thực hiện.
- Thăm dò, phỏng vấn tham khảo các ý kiến của các cán bộ đầu ngành, những
người làm việc trực tiếp trong công tác vệ sinh cùng với các cơ quan liên quan, đặc
biệt là tham khảo các ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực chất thải rắn.
- Tham khảo thực địa trên địa bàn quận tại các điểm tập kết rác, trạm trung
chuyển, bô rác.
- Phương pháp mô hình hóa môi trường được sử dụng trong luận văn để dự báo
dân số và tốc độ phát sinh chất thải rắn trên địa bàn quận 3 từ nay đến năm 2020 thông
qua phương pháp EuLer cải tiến trên cơ sở số liệu dân số hiện tại và tốc độ gia tăng
dân số.
N’
i+1
= N
1
+ r.N
i+1/2)



t
N’
i+1
= N
i
+ r.

t.N
i

Trong đó:
N’
i+1
: Là số dân hiện tại của năm tính toán (người)
N
i
: Dân số hiện tại của quận 3 là 189.764 người (năm 2009)
N
i+1
: là dân số sau một năm
N
i+1/2
: Số dân sau nữa năm (người)


t : khoảng thời gian chênh lệch (thường lấy

t = 1 năm).

r : tốc độ gia tăng dân số , r = 1.2% = 0.012

4
1.5 Ý nghĩa khoa học và thực tiển.
Đề tài cung cấp một số cơ sở tìm ra giải pháp tối ưu cho công tác quản lý chất thải
rắn tại quận theo hình thức tổ chức hệ thống thu gom rác của nhà nước trên cơ sở đề
xuất các giải pháp quản lý phù hợp tại quận như:
- Đề xuất biện pháp phân loại rác tại nguồn
- Nâng cao nhận thức của người dân.
- Vạch tuyến thu gom hiệu quả, triệt để lượng rác phát sinh hàng ngày, đồng thời
phân loại, tái sử dụng chất thải rắn.
- Mang lại lợi ích kinh tế cho nhà nước trong chi phí xử lý rác, đồng thời tìm ra
được giải pháp để giải quyết cho vấn đề đất chôn lấp rác đang thiếu hụt do khối lượng
rác gia tăng.


5
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN
1.1 Khái niệm cơ bản về chất thải rắn:
1.1.1 Định nghĩa chất thải rắn:
Theo quan niệm chung: Chất thải rắn là toàn bộ các loại vật chất được con người
loại bỏ trong các hoạt động kinh tế - xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất,
các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng v.v ). Trong đó quan trọng
nhất là các loại chất thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất và hoạt động sống.
Theo quan điểm mới: Chất thải rắn đô thị (gọi chung là rác thải đô thị) được định
nghĩa là: Vật chất mà con người tạo ra ban đầu vứt bỏ đi trong khu vực đô thị mà
không đòi hỏi được bồi thường cho sự vứt bỏ đó. Thêm vào đó, chất thải được coi là
chất thải rắn đô thị nếu chúng được xã hội nhìn nhận như một thứ mà thành phố phải
có trách nhiệm thu gom và tiêu hủy.

Theo quan điểm này, chất thải rắn đô thị có các đặc trưng sau:
- Bị vứt bỏ trong khu vực đô thị;
- Thành phố có trách nhiệm thu dọn.
1.1.2 Nguồn gốc chất thải rắn:
Các nguồn chủ yếu phát sinh ra chất thải rắn đô thị bao gồm:
- Từ các khu dân cư (chất thải sinh hoạt).
- Từ các trung tâm thương mại.
- Từ các công sở, trường học, công trình công cộng.
- Từ các dịch vụ đô thị, sân bay.
- Từ các hoạt động công nghiệp.
- Từ các hoạt động xây dựng đô thị.
Từ các trạm xử lý nước thải và từ các đường ống thoát nước của thành phố.
Chất thải rắn phát sinh từ nguồn khác nhau, căn cứ vào đặc điểm chất thải có thể
phân chia thành 3 nhóm lớn là: chất thải đô thị, chất thải công nghiệp, chất thải nguy
hại.

6
Bàn 1.1 : Các nguồn phát sinh chất thải rắn đô thị
Nguồn
Các hoạt động và vị trí
phát sinh chất thải
Loại chất thải rắn
Nhà ở
Những nơi ở riêng của một
hay nhiều gia đình. Những
căn hộ thấp, vừa và cao
tầng …
Chất thải thực phẩm, giấy, bìa cứng, nhựa
dẻo, hàng dệt, đồ da, chất thải vườn, đồ gỗ,
thủy tinh, hộp thiết, nhôm, kim loại khác,

tàn thuốc, rác đường phố, chất thải đặc biệt
(dầu, lốp xe, thiết bị điện …), chất sinh hoạt
nguy hại
Thương
mại
Cửa hàng, nhà hàng, chợ,
văn phòng, khách sạn, dịch
vụ, cửa hiệu in,…
Giấy, bìa cứng, nhựa dẻo, gỗ, chất thải thực
phẩm, thủy tinh, kim loại, chất thải đặc biệt,
chất thải nguy hại,…

quan
Trường học, bệnh viện,
nhà tù, trung tâm chính
phủ,…
Giấy, bìa cứng, nhựa dẻo, gỗ, chất thải thực
phẩm, thủy tinh, kim loại, chất thải đặc biệt,
chất thải nguy hại,…
Xây
dựng và
phá dỡ
Nơi xây dựng mới, sửa
đường, san bằng các công
trình xây dựng, vỉa hè hư
hại.
Gỗ, thép bêtông, đất,…
Dịch vụ
đô thị
(trạm

xử lý)
Quét dọn đường phố, làm
đẹp phong cảnh, làm sạch
theo lưu vực, công viên và
bãi tắm, những khu vực
tiêu khiển khác.
Chất thải đặc biệt, rác đường phố, vật xén ra
từ cây, chất thải từ các công viên, bãi tắm
và các khu vực tiêu khiển.
Trạm
xử lý, lò
thiêu
đốt
Quán trình xử lý nước,
nước thải và chất thải công
nghiệp. Các chất thải được
xử lý.
Khối lượng lớn bùn dư.
(Nguồn: George Tchbanoglous, et al, Mc Graw - Hill Inc, 1993)
1.1.3 Phân loại chất thải rắn:

7
Việc phân loại chất thải rắn sẽ giúp xác định các loại khác nhau của chất thải rắn
được sinh ra. Khi thực hiện phân loại chất thải rắn sẽ giúp sẽ giúp ta dễ thực hiện việc
phân loại chất thải rắn tại nguồn, tăng khả năng tái chế và tái sử dụng các vật liệu
trong chất thải, đem lại hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường. Các chất thải rắn được
thải ra từ các hoạt động khác nhau nên được phân theo nhiều loại khác nhau như:
1.1.3.1 Phân loại theo công nghệ xử lý:
Phân loại chất thải rắn theo loại này người ta chia ra các thành phần sau: chất
cháy được, chất không cháy được và các chất hỗn hợp. (bảng 1.2)

Bảng 1.2 : Phân loại theo công nghệ xử lý
Thành phần Định nghĩa Ví dụ
1. Các chất chát
được

- Giấy - Các vật liệu làm tử giấy
- Các túi giấy, các mảnh bì,
giấy vệ sinh
- Hàng dệt - Có nguồn gốc từ sợi - Vải, len,…
- Rác thải
- Các chất thải ra tử đồ ăn, thực
phẩm
- Các loại rau, quả, thực
phẩm
- Cỏ, gỗ, củi, rơm
- Các vật liệu và sản phẩm được
chế tạo từ gỗ, tre, rơm
- Đồ dùng bằng gỗ như bàn,
ghế,
- Chất dẻo
- Các vật liệu và sản phẩm được
chế tạo từ chất dẻo
- Phim cuộn, túi chất dẻo,
bịch nilon,…
- Da và cao su
- Các vật liệu và sản phẩm được
chế tạo từ da và cao su
- Giấy, băng cao su,…
2. Các chất không
cháy được.


- Kim loại sắt
- Các loại vật liệu và sản phẩm
được chế tạo từ sắt mà dễ bị nam
châm hút.
- Hàng rào, dao, nắp lọ,…
- Kim loại không
phải sắt
- Các vật liệu không bị nam châm
hút
- Vỏ hộp nhôm, đồ đựng
bằng kim loại.
- Thủy tinh
- Các vật liệu và sản phẩm chế tạo
từ thủy tinh.
- Chai, lọ, đồ dùng bằng
thủy tinh, bóng đèn,…
- Đá và sành sứ
- Các vật liệu không cháy khác
ngoài kim loại và thủy tinh
- Vỏ chai, ốc, gạch, đá,
gốm xứ…

8
3. Các chất hỗn
hợp:
- Tất cà các vật liệu khác không
phân loại ở phần 1 và 2 đều thuộc
loại này. Loại này có thể chia làm 2
phần với kích thước >5mm và <

5mm
- Đá cuội, cát, đất,
(Nguồn : Bảo vệ môi trường trong xây dựng cơ bản, Lê Văn Nãi,nhà XBKHKT, 1999)
1.1.3.2 Phân loại theo quan điểm thông thường:
- Rác thực phẩm: Chất thải thực phẩm bao gồm các thức ăn thừa, rau, quả loại
chất thải này mang bản chất dễ bị phân hủy sinh học, quá trình phân hủy tạo ra các
chất có mùi khó chịu, đặc biệt trong điều kiện thời tiết nóng ẩm. Ngoài các loại thức
ăn dư thừa từ gia đình còn có thức ăn dư thừa từ các bếp ăn tập thể, các nhà hàng,
khách sạn, ký túc xá, chợ
- Rác rưởi: bao gồm các chất cháy được và các chất không cháy được sinh ra từ
các hộ gia đình, công sở, hoạt động thương mại,…các chất cháy được như giấy carton,
plastic, vải, cao su, … và các chất không cháy được như thủy tinh, vỏ hộp kim loại,…
- Tro và các chất dư thừa thải bỏ khác bao gồm: các loại vật liệu sau đốt cháy,
các sản phẩm sau khi đun nấu bằng than , củi và các chất thải dễ cháy khác trong gia
đình, trong kho của các công sở, cơ quan, xí nghiệp, các loại xỉ than.
- Chất thải xây dựng: là các phế thải như đất cát, gạch ngói, bê tông vỡ do các
hoạt động phá dỡ, xây dựng công trình v.v chất thải xây dựng gồm:
+ Vật liệu xây dựng trong quá trình dỡ bỏ công trình xây dựng;
+ Đất đá do việc đào móng trong xây dựng ;
+ Các vật liệu như kim loại, chất dẻo
+ Các chất thải từ các hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật như trạm xử lý nước
thiên nhiên, nước thải sinh hoạt , bùn cặn từ các cống thoát nước thành phố.
- Chất thải rắn công nghiệp: là các chất thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Các nguồn phát sinh chất thải công nghiệp gồm:
+ Các phế thải từ vật liệu trong quá trình sản xuất công nghiệp, tro , xỉ
trong các nhà máy nhiệt điện;
+ Các phế thải từ nhiên liệu phục vụ cho sản xuất;

9
+ Các phế thải trong quá trình công nghệ;

+ Bao bì đóng gói sản phẩm.
- Chất thải nguy hại: bao gôm chất thải hóa chất, sinh học dễ cháy nổ mang tính
phóng xạ theo thời gian có ảnh hưởng đến đời sống con người động vật , thực vật .
Những chất này thường xuất hiện ở thể rắn, long và khí. Đối với chất thải này việc thu
gom xử lí phải hết sức cẩn thận.
1.1.4 Tốc độ phát sinh chất thải rắn:
- Việc tính toán được tốc độ phát thải rác là một trong những yếu tố quan trọng
trong việc quản lý rác thải bởi vì từ đó người ta có thể xác định được lượng rác phát
sinh trong quá trình sản xuất, tiêu dùng, đồng thời dự báo được trong tương lai để có
kế hoạch và biện pháp quản lý chặt chẽ từ khâu thu gom, trung chuyển, vận chuyển
đến xử lý. Vì thế để quản lý tốt lượng rác phát sinh ta cần biết tốc độ phát sinh chất
thải rắn. Phương pháp xác định tốc độ phát thải rác cũng gần giống như phương pháp
xác định tổng lượng rác. Người ta sử dụng một số loại phân tích sau đây để định tổng
lượng rác thải ra ở một khu vực, đó là:
 Đo khối lượng.
 Phân tích thống kê.
 Dựa trên các đơn vị thu gom rác (ví dụ thùng chứa).
 Phương pháp xác định tỷ lệ rác thải.
 Tính cân bằng vật chất.
Lượng vào Nhà máy Lượng ra
Nguyên liệu, nhiên liệu Xí nghiệp sản phẩm
1.1.5 Thành phần chất thải rắn:
Thành phần của chất thải rắn đô thị được xát định ở bảng 1.3 bà bảng 1.4. Giá trị
của các thành phần trong chất thải rắn thay đổi theo vị trí, theo mùa, theo điều kiện
kinh tế và nhiều yếu tố khác. Sự thay đổi khối lượng chất thải rắn theo mùa đặc trưng
ở Bắc Mỹ được trình bày ở bảng 1.5. Thành phần của rác thải đóng vai trò quan trọng
nhất trong việc quản lý rác thải.

10
Bảng 1.3: Thành phần chất thải rắn đô thị theo nguồn gốc phát sinh

Thành phần
% Trọng lượng
Khoảng giá trị Trung bình
Nhà ở và thương mại, trừ các chất thải đặc
biệt và nguy hiểm
6 - 25 15
Chất thải đặc biệt (dầu, lốp xe, thiết bị điện,
bình điện)
24 - 45 40
Chất thải nguy hại 3-15 4
Cơ quan 2-8 3
xây dựng và phá dỡ 0 - 4 2
Cao su 0 - 2 0,5
Da vụn 0 - 2 0,5
Sản phẩm vườn 0 - 20 12
Gỗ 1-4 2
Thủy tinh 4-16 8
Can hộp 2-8 6
Kim loại không thép 0 - 1 1
Kim loại thép 1-4 2
Bụi, tro, gạch 0 - 10 4
Tổng cộng 100
Nguồn: George Tchbanous, etal, Mc Graw - Hill inc, 1993

11
Bảng 1.4: Thành phần chất thải rắn đô thị theo tính chất vật lý
Thành phần
% Trọng lượng
Khoảng giá trị Trung bình
Chất thải thực phẩm 6 - 25 15

Giấy 24 - 45 40
Catton 3-15 4
Chất dẻo 2-8 3
Vải vụn 0 - 4 2
Cao su 0 - 2 0,5
Da vụn 0 - 2 0,5
Sản phẩm vườn 0 - 20 12
Gỗ 1-4 2
Thủy tinh 4-16 8
Can hộp 2-8 6
Kim loại không thép 0 - 1 1
Kim loại thép 1-4 2
Bụi, tro, gạch 0 - 10 4
Tổng cộng 100
GS.TS.Trần Hiếu Huệ, Quản lý chất thải rắn, Hà Nội 2001
Bảng 1.5: Sự thay đổi đặc trưng theo mùa của Chất thải rắn
Chất thải
% khối lượng % Thay đổi
Mùa mưa
Mùa
khô
Giảm Tăng
- Chất thải thực phẩm
11.1 13.5 21.6
- Giấy
45.2 40.0 11.5
- Nhựa dẻo
9.1 8.2 9.9
- Chất hữu cơ khác
4.0 4.6 15.0

- Chất thải vườn
18.7 24.0 28.3
- Thủy tinh
3.5 2.5 28.6
- Kim loại
4.1 3.1 24.4
- Chất trơ và chất thải khác
4.3 4.1 4.7
Tổng cộng
100 100

12
Nguồn: George Tchbanous, etal, Mc Graw - Hill inc, 1993
1.1.6 Tính chất của chất thải rắn:
1.1.6.1 Tính chất vật lý:
Những tính chất vật lý quan trọng của chất thải rắn đô thị gồm: khối lượng riêng,
độ ẩm, kích thước phân loại và độ xốp. Trong đó khối lượng riêng và độ ẩm là những
tính chất được quan tâm nhất trong công tác quản lý chất thải rắn đô thị ở Việt Nam.
- Khối lượng riêng: hay mật độ của rác thải thay đổi theo thành phần, độ ẩm,
độ nén chặt của chất thải. Công tác quản lý chất thải rắn thì khối lượng riêng là thông
số quan trọng phục vụ cho công tác thu gom vận chuyển và xử lý. Qua đó có thể phân
bố và tính được nhu cầu trang thiết bị chuẩn cho công tác thu gom, vận chuyển rác thu
gom, thiết kế quy mô bãi chôn lấp đối với rác thực phẩm, khối lượng riêng khoảng
100-500 kg/m
3
. Khối lượng riêng của rác thải được xác định bằng tỉ số giữa trọng
lượng của mẫu rác và thể tích chiếm chỗ của nó. Vì khối lượng riêng của chất thải rắn
thay đổi một cách rõ ràng theo vị trí địa lí, mùa trong năm và thời gian lưu trữ, do đó
sử dụng các giá trị trung bình đã được lựa chọn. Khối lượng riêng của chất thải sinh
hoạt thay đổi từ 120-590 kg/m

3
. Đối với xe vận chuyển rác có thiết bị ép rác lên đến
830 kg/m
3
.
- Độ ẩm: Là thông số có liên quan đến giá trị nhiệt lượng của chất thải rắn, được
xem xét khi lựa chọn phương án xử lí, thiết kế bãi chôn lấp và lò đốt. Độ ẩm rác thay
đổi theo thành phần và theo mùa trong năm. Rác thải thành phố có độ ẩm từ 50-80%,
rác thải là thủy tinh, khối lượng có độ ẩm thấp. Độ ẩm trong rác cao tạo điều kiện
thuận lợi cho vi sinh vật kỵ khí phân hủy gây thối rữa.

13
Bảng 1.6: Trọng lượng riêng và độ ẩm các thành phần của chất thải rắn
đô thị
Loại chất thải
Khối lượng riêng
(1b/yd
3
)
Độ ẩm
(% trọng lượng )
Dao động Trung bình Dao động Trung bình
- Chất thải thực phẩm
220-810 490 50-80 70
- Giấy
70-220 150.0 4-10 6
- Nhựa dẻo
70-200 110 1-4 2
- Hàng dệt
70-170 110 0-15 10

- Bìa cứng
70-135 85 4-8 5
- Cao su
170-340 220 1-4 2
- Da
170-440 270 8-12 10
- Rác thải vườn
100-380 170 30-180 60
- Gỗ
220-540 400 15-40 20
- Thủy tinh
270-810 350 115-440 220
- Vỏ đồ hộp
85-270 150 2-4 3
- Nhôm
110-405 270 2-4 2
- Kim loại khác
220-1940 540 2-4 2
- Bụi tro
540-1685 810 6-12 8
- Tro
1095-1400 1255 6-12 6
- Rác rưởi
150-305 220 5-20 15
1b/yd
3
x 0.5983 = kg/m
3
Nguồn: George Tchbanous, etal, Mc Graw - Hill inc, 1993
1.1.6.2 Tính chất hóa học và giá trị nhiệt lượng

Khi lựa chọn phương án xử lí chất thải, thời gian thu gom, vận chuyển rác thông
thường, rác thải có giá trị nhiệt lượng cao như: gỗ, cao su, trấu,…sẽ được sử dụng làm
chất đốt, rác thải có thành phần lữu cơ dễ phân hủy phải thu gom trong ngày và ưu
tiên xử lí theo phương pháp sinh học. Để có số liệu về tính chất hóa học và giá trị nhiệt
lượng người ta thường xác định thông số sau:
* Tính chất hóa học:
+ Thành phần lữu cơ: được xác định là thành phần thất thoát (chất bay hơi)
sau khi nung rác ở nhiệt độ 950
0
C.

14
+ Thành phần vô cơ: là thành phần tro còn lại sau khi nung rác thải.
+ Thành phần phần trăm của C, H, O, N, S và tro được xác định để tính
nhiệt lượng của rác.
* Giá trị nhiệt lượng:
Giá trị nhiệt tạo thành khi đốt chất thải rắn. Giá trị này được xác định theo công
thức Dulong cải tiến:
H = 145C + 610(H2 – 1/8O2) + 40S + 10N) ( Btu/1b)
Trong đó:
C: % trọng lượng của Carbon.
H: % trọng lượng của Hidro.
O: % trọng lượng của Oxi.
S: % trọng lượng của Sulfua.
N: % trọng lượng của Nitơ.
Bảng 1.7: Số liệu thường thấy khi phân tích các thành phần cơ bản
của chất thải đô thị
Thành phần
rác thải
% trọng lượng

C H O N S Tro
- Thực phẩm
48 6 38 2.5 0.5 5
- Giấy
43.5 6.0 44 0.3 0.2 6
- Nhựa
60 7 23 10
- Thủy tinh
0.5 0.1 0.4 < 0.1 99
- Kim loại
5 0.6 43 0.1 90
- Da, cao su, vải
55 7 20 5 0.2 3
- Bụi tro gạch
26 3 2 0.5 0.2 68
Nguồn: Environment engineering,Gerad Kiely, 1998
Theo Frank Kreith, giá trị nhiệt lượng trong thành phần rác thải đô thị được
trình bày trong bảng 1.8
Bảng 1.8: Gía trị nhiệt lượng trong thành phần của
rác thải đô thị
Thành phần
Giá trị nhiệt lượng Btu/1b
Khoảng giá trị Trung bình

15
- Chất thải thực phẩm
1500-3000 2000
- Giấy
5000-8000 7200
- Plastic

12000-16000 14000
- Thủy tinh
50-100 60
- Kim loại
100-500 300
- Da
6500-8500 7500
- Cao su
9000-12000 10000
- Vải
6500-8000 7500
- Bụi tro gạch
1000-5000 3000
- Rác đô thị
4000-6500 4500
- Gỗ
1000-8000 2500
- Rác làm vườn
7500-8500 8000
Nguồn: Handbook of solid waste management,1994
1. 1.6.3 Tính chất sinh học:
Trừ các hợp phần nhựa dẻo, cao su và da, phần chất hữu cơ của hầu hết các chất
thải rắn đô thị có thể được phân loại như sau:
- Tính chất sinh học quan trọng nhất của phần hữu cơ trong chất thải rắn đô thị
hầu như tất cả các hợp phần hữu cơ đều có thể bị phân hủy sinh học tạo thành các khí
đốt và khí trơ, các chất rắn vô cơ có liên quan đến. Sự phát sinh mùi và côn trùng có
liên quan đến bản chất phân hủy của các vật liệu hữu cơ tìm thấy trong chất thải rắn.
Thành phần chất rắn dễ bay hơi được xác định bằng cách đốt ở 550
0
C, thường được sử

dụng như một thước đo khả năng phân hủy sinh học của phần hữu cơ trong chất thải
rắn đô thị. Việc sử dụng chất thải rắn dễ bay hơi trong mô tả khả năng phân hủy sinh
học của phần hữu cơ trong chất thải rắn đô thị có khả năng bay hơi cao hơn nhưng khả
năng phân hủy lại thấp (như: giấy in báo và phần xén bỏ cây trồng). Khả năng lựa
chọn thành phần lignin của một chất thải có thể được sử dụng để ước lượng phần có
thể phân hủy sinh học, sử dụng quan hệ:
BF = 0.83 – 0.028 LC
Trong đó:
BF: Phần có khả năng phân hủy sinh học được diễn đạt trên cơ sở chất rắn dễ
bay hơi.

16
0.83: Hệ số thực nghiệm
0.028: Hệ số thực nghiệm
LC: Thành phần lignin của chất thải rắn dễ bay hơi được diễn đạt = % của
trọng lượng khô.
Bảng 1.9: Khả năng phân hủy sinh học của chất hữu cơ dựa vào thành phần lignin
Hợp phần
Chất rắn bay hơi
(% tổng chất rắn)
Thành phần lignin
(% chất rắn bay
hơi)
Phần phân hủy
sinh học
- Chất thải thực
phẩm
7-15 0.4 0.82
- Giấy báo
94.0 22 0

- Giấy văn phòng
96.4 0.4 0.82
- Bìa cứng
94.0 12.9 0.47
- Chất thải vườn
50-90 4.1 0.72
Nguồn: George Tchbanous, etal, Mc Graw - Hill inc, 1993
- Khả năng phân hủy chung của các hợp chất hữu cơ trong chất thải rắn đô thị
dựa vào thành phần lignin được trình bày ở bảng 1.9. Những chất hữu cơ có thành
phần lignin cao, khả năng phân hủy thấp đáng kể so với chất khác. Trong thực tế, chất
hữu cơ trong chất thải rắn đô thị thường được phân loại dựa vào khả năng phân hủy
nhanh hay chậm.
1.2 Quá trình thu gom – Vận chuyển chất thải rắn
Thu gom chất thải là quá trình thu nhặt rác thải từ các nhà dân, các công sở hay
từ những điểm thu gom, chất chúng lên xe và chở đến địa điểm xử lý, chuyển tiếp,
trung chuyển hay chôn lấp.
Dịch vụ thu gom rác thải có thể chia ra thành hai loại: sơ cấp và thứ cấp.
- Thu gom sơ cấp (thu gom ban đầu) là thu gom rác thải từ nguồn phát sinh ra nó
và chở đến bãi chứa chung, các địa điểm hoặc bãi chuyển tiếp.
- Thu gom thứ cấp (thu gom ban đầu) là thu gom các loại chất thải rắn từ các
điểm thu gom chung (điểm cẩu rác) trước khi vận chuyển chúng theo từng thành phần

17
hoặc cả tuyến thu gom đến một trạm trung chuyển, một cơ sở xử lý hay bãi chôn lấp
bằng các loại phương tiện chuyên dụng có động cơ.
Quá trình vận chuyển bao gồm bốc xếp chất thải rắn từ thùng lên xe rồi chuyển
chở chất thải rắn từ các vị trí đặt các thùng chứa tới điểm tập trung (trạm trung chuyển,
trạm xử lý hoặc bãi chôn lấp). Thời gian thao tác tại bãi thải bao gồm thời gian bốc dỡ
và thời gian chờ đợi. Ngoài ra quá trình vận chuyển còn tính đến thời gian hoạt động
ngoài hành trình (thời gian tính toán đển kiểm tra phương tiện, thời gian đi từ cơ quan

tới vị trí bốc xếp đầu tiên, thời gian khắc phục do ngoại cảnh gây ra, thời gian bão
dưỡng, sửa chữa thiết bị…).
Sơ đồ tổng quát của quá trình vận chyển rác:
Thu gom Vận Trung Bãi rác
Chuyển chuyển
Hình 1.1: Sơ đồ tổng quát quá trình vận chuyển rác

18
1.3 Mô hình quản lý chất thải rắn hiện nay.
Do tính chất quan trọng của chất thải rắn nên cần phải có một số biện pháp khống
chế ô nhiễm. Một trong những mục tiêu quan trọng để quản lý chất thải rắn là giảm
được nguồn sinh ra chất thải rắn bằng cách hoàn lưu tái sử dụng, thu gom, vận chuyển,
chế biến và chôn lấp hợp vệ sinh. Nói cách khác là nhằm đưa ra mức độ thích hợp và
thỏa mãn được việc bảo vệ tài nguyên.
Vào những năm đầu thế kỷ, lượng chất thải thành phố tạo ra còn nhiều hạn chế
do dân số còn rất ít, các chất hữu cơ được đưa vào đất như phân bón và thương mại
hiện đang còn vắng bóng. Thực tế này vẫn còn đúng đối với một số vùng, đặc biệt ở
vùng nông thôn các nước đang phát triển, nhưng trong bức tranh chung sự thay đổi
đang diễn ra rất nhanh. Thực vậy, tiêu chuẩn của cuộc sống tiến bộ chứng minh điều
đó. Các sản phẩm cũ kỹ bị thu hẹp lại và thái độ của người tiêu dùng về chất thải cũng
phát triển. Ở hầu hết các nước, sự đô thị hóa diễn ra rất nhanh, kết quả hiển nhiên là
tăng đáng kể chất thải đô thị.
Theo mức độ đô thị hóa, lượng chất thải tăng lên theo đầu người ở một số
nước:
- Canada 1,7 kg/người/ngày
- Australia 1,6 kg/người/ngày
- Thụy Sĩ 1,3 kg/người/ngày
- Nhật Bản 0,9 kg/người/ngày
- Thụy Điển 0,8 kg/người/ngày
- Trung Quốc 0,5 kg/người/ngày

- Việt Nam dao động từ 0,35-1,2 kg/người/ngày
Quản lý chất thải đô thị là điều quan trọng đầu tiên và có khả năng xem xét mức
độ quan trọng của nó. Tuy thế, việc giải quyết vẫn còn chung chung tùy thuộc vào các
nhà chức trách địa phương.

19
Các biện pháp khống chế ô nhiễm đối với chất thải rắn đô thị
1- Hoàn lưu, tái sử dụng
Phân loại rác trong gia đình và tái sử dụng là việc làm lớn nhất để giảm chất thải
và bảo vệ tài nguyên.
Kinh nghiệm một số nước cho thấy có đến 90% chai và trên 90% cần được đưa
vào sử dụng lại trung bình từ 15 – 20 lần. Để thực hiện được cần phải có vị trí để tập
trung thuận tiện cho người dân, hiện nay phương pháp thường dùng hơn cả là hệ thống
thu gom. Ở những địa điểm trung tâm, người ta đặt các thùng chứa thích hợp, có thể
được thiết kế để thu nhận “sản phẩm mong muốn”, chẳng hạn màu trắng để thu gom
thủy tinh… thu gom tập trung là biện pháp thích hợp để phục vụ cộng đồng nói chung
và việc hoàn lưu – tái sử dụng cũng đạt kết quả cao hơn. Hơn nữa, thu gom tập trung
là biện pháp rất đơn giản: các chất thải thu gom được đem tới nơi chứa tạm thời hoặc
trực tiếp đến khu chế biến.
Hoàn lưu – tái sử dụng về mặt kinh tế không có lợi nhưng chính quyền phải
khuyến khích quần chúng phải quan tâm và ủng hộ việc này. Môi trường chỉ có ý
nghĩa thật sự khi giảm được lượng chất thải, bảo vệ tài nguyên, giảm tiêu hao năng
lượng, giảm sử dụng nước.
2- Thu gom
Ở đô thị, chất thải thường đặt ngay ở vỉa hè hoặc sau khu xây dựng, đựng trong
các túi nylon, thùng rác, hoặc được mang tới nơi công cộng riêng biệt và đặt vào các
thùng rác kín hơn. Đối với khu vực có số dân cư khoảng 500 người có một chỗ thu
gom là tốt nhất.
Sự hợp lý hóa hệ thống thu gom chất thải là điều quan trọng, có thể thu gom đến
80 – 85% chất thải rắn vào nơi thu gom thống nhất. Nghiên cứu quản lý chất thải rắn

không nên cho rằng chất thải được thu gom chờ vứt bỏ. Trong việc hợp lý hóa hệ
thống thu gom, cần xác định mức độ phục vụ đã đề ra như thu gom thường xuyên,
phân tích kho chứa tạm thời và phương pháp thu gom đã sử dụng cũng như tính phù
hợp của tuyến đường thu gom.

20
3- Vận chuyển
Khi trung tâm đô thị phát triển và khả năng chôn lấp chất thải ngày càng cạn kiệt,
cần phải đẩy mạnh việc chuyên chở chất thải và tất nhiên tại điểm nào đó mà sự
chuyên chở phải dùng đến các loại phương tiện chuyên chở lớn. Để thuận tiện thực
hiện các công việc trên, tăng số lượng trạm trung chuyển. Chất rắn chở đi có thể có
hoặc không được ép, điều này cũng cần tính toán đến trong quá trình xây dựng trạm
chung chuyển, sức chứa của bãi chứa và khả năng vận chuyển.
4- Chế biến
Chất thải đô thị có thể chế biến trước khi đem vứt bỏ. Mục tiêu của chế biến chất
thải nhằm giảm lượng thải, lấy lại những chất còn có khả năng sử dụng và thu năng
lượng.
Do giá trị của nguồn không đáng kể, về mặt kinh tế, lợi nhuận về chế biến
chất thải rất ít. Chôn lấp trực tiếp vẫn là biện pháp kinh tế nhất, song các yêu cầu
về khu chôn lấp gần trung tâm bị cạn kiệt, phải vận chuyển đến khu vực xa hơn,
kết quả làm tăng giá vận chuyển. Chỉ tới lúc đó khả năng hướng tới việc lấy lại
các chất có thể sử dụng mới có sứ hấp dẫn kinh tế hơn. Các bước của quá trình chế
biến chất thải:
- Phân loại: có thể phân loại thu công hay cơ khí.
- Gắn liền với qui hoạch vùng.
- Gần đô thị phục vụ.
- Đường giao thông.
- Vùng thủy lợi
- Điều kiện khí hậu
Tại vùng chôn lấp, xảy ra quá trình phân hủy kỵ khí chất hữu tạo biogas, có thể

dùng làm nguyên liệu trong công nghiệp.

21
1.4 Ô nhiễm môi trường do chất thải rắn:
1.4.1 Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường nước:
- Chất thải rắn đặc biệt là chất hữu cơ trong môi trường nước sẽ bị phân hủy
nhanh chóng. Tại các bãi rác, nước trong bãi rác sẽ tách ra kết hợp với các nguồn nước
khác như: nước mưa, nước ngầm, nước mặt, hình thành nước rò rỉ. Nước rò rỉ di
chuyển trong bãi rác sẽ làm tăng khả năng phân hủy sinh học trong rác cũng như trong
quá trình vận chuyển các chất gây ô nhiễm ra môi trường xung quanh.
- Các chất ô nhiễm trong nước rò rỉ gồm các chất được hình thành trong quá
trình phân hủy sinh học, hóa học, Nhìn chung mức độ ô nhiễm trong nước rò rỉ rất cao
( COD: từ 3000-45000 mg/l; N-NH
3
: từ 10-800 mg/l; BOD
5
: từ 2000-30000 mg/l;
TOC (cacbon hữu cơ tổng hợp): từ 1500-20000 mg/l; phospho tổng cộng: từ 1-70
mg/l; …và lượng lớn các vi sinh vật).
- Đối với bãi rác thông thường ( lớp bãi rác không lớp chống thắm, sụt lún, hoặc
lớp chống thấm bị thấm …) Các chất ô nhiễm sẽ thấm sâu vào nước ngầm gây ô nhiễm
cho tầng nước ngầm và sẽ rất nguy hiểm cho con người khi sử dụng tầng nước này
phục vụ cho ăn uống, sinh hoạt. Ngoài ra chúng còn rỉ ra bên ngoài bãi rác gây ô
nhiễm nguồn nước mặt.
- Nếu rác thải có chứa kim loại nặng, nồng độ kim loại nặng lên men acid sẽ cao
hơn so với giai đoạn lên men metan. Các hợp chất hydroxyt vòng thơm, acid humic và
acid fulvic có thể tạo phúc với Feralit, Pb, Cu, Cd, Mn, Zn… Hoạt động của các vi
khuẩn kị khí khử sắt có hóa trị 3 thành Feralit có hóa trị 2 sẽ kéo theo sự hòa tan các
kim loại như: Ni, Cd, Pb, Zn. Vì vậy khi kiểm soát chất lượng nước ngầm trong khu
vực bãi rác phải kiểm tra xác định nồng độ kim loại nặng trong thành phần nước

ngầm.
- Ngoài ra, nước rò rỉ có thể chứa các hợp chất hữu cơ độc hại: chất hữu cơ bị
Halogen hóa, các hyrocacbon đa vòng thơm, chúng có thể gây đột biến gen, gây ung
thư. Các chất này nếu thấm vào tầng nước ngầm hoặc nước mặt sẽ xâm nhập vào
chuỗi thức ăn gây hậu quả vô cùng nghiêm trọng cho sức khỏe tính mạng của con
người ở hiện tại và cả thế hệ con cháu mai sau.

22
1.4.2 Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường đất:
- Các chất thải hữu cơ sẽ được vi sinh vật phân hủy trong môi trường đất ở hai
điều kiện hiếu khí và kị khí, khi có độ ẩm thích hợp sẽ tạo ra các hàng loạt sản phẩm
trung gian, cuối cùng hình thành các chất khoáng đơn giản H
2
O, CO
2
, CH
4
,…
- Với một lượng rác và nước rỉ rác vừa phải thỉ khả năng tự làm sạch của môi
trường đất sẽ phân hủy các chất này trở thành những chất ít ô nhiễm hoặc không ô
nhiễm. Nhưng với lượng rác quá lớn vượt quá khả năng tự làm sạch của đất thì môi
trường đất sẽ trở nên quá tải và bị ô nhiễm. Các chất ô nhiễm này cùng với kim loại
nặng, các chất độc hại cùng với vi trùng theo nước trong đất chảy xuống nguồn nước
ngầm làm ô nhiễm nguồn nước này.
- Đối với rác không phân hủy ( nhựa, cao su… ) nếu không có giải pháp thích
hợp sẽ là nguy cơ gây thoái hóa và giảm độ phì nhiêu của đất.
1.4.3 Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường không khí:
Các chất thải rắn thường có một phần có thể bay hơi và mang theo mùi làm ô
nhiễm không khí. Cũng có thể có những chất thải có khả năng phát tán vào không khí
gây ô nhiễm không khí trực tiếp, cũng có loại rác dễ phân hủy (thực phẩm, trái cây hư

hỏng,…) trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm thích hợp (nhiệt độ tốt nhất là 35
0
C và độ
ẩm thích hợp là 70-80%) sẽ được các vi sinh vật phân hủy tạo mùi hôi, nhiều loại khí ô
nhiễm có tác động xấu đến môi trường độ thị, sức khỏe và khả năng hoạt động của con
người. Thành phần khí thải chủ yếu được tìm thấy ở các bãi chon lấp rác được thể hiện
ở bảng 1.10
Bảng 1.10: Thành phần khí thải chủ yếu ở bãi chôn lấp
Thành phần khí % thể tích
- CH
4
54-60
- CO
2
40-60
- N
2
2-5
- NH
3
0.1-1.0
- SO
3
C, H
2
O, Mercaptan 0.1-10

23
- H
2

0-1.0
- CO2 0-0.20
- Chất hữu cơ bay hơi 0.01-0.6
Nguồn: Handbook of solid waste management, 1994
1.4.4 Ảnh hưởng của chất thải rắn đến sức khỏe con người:
- Chất thải phát sinh từ các đô thị nếu không được thu gom, vận chuyển và xử lý
đúng cách sẽ gây ô nhiễm môi trường, tạo mỹ quan xấu và nghiêm trọng hơn là ảnh
hưởng sức khỏe cộng đồng.
- Thành phần chất thải rắn rất phức tạp, có vô số mầm bệnh nguy hiểm tiềm ẩn
do chất thải phát sinh từ nhiều nguồn. Khi chúng phân hủy sẽ tạo ra nhiều khí độc, là
các sản phẩm trung gian của quá trình phân hủy yếm khí, trong đó có cả vi khuẩn, vi
sinh vật và kí sinh trùng gây bệnh cho con người. Nhiều thống kê cho thấy rằng người
dân sống gần các bãi rác bừa bãi, mất vệ sinh thường có nguy cơ nhiễm bệnh do sinh
vật gây ra hơn nơi khác. Một số bệnh mắc phải như sốt rét, sốt xuất huyết, thương hàn,
tiêu chảy, giun sán, và một số bệnh ngoài da…
- Các bãi chôn lấp là nơi sinh sản lý tưởng của ruồi, muỗi gây phiền nhiễu cho
người dân và tạo ra các vật chủ trung gian.
- Một cách ảnh hưởng sức khỏe cộng đồng khác là sự giải phóng mùi hôi thối.
Mùi hôi thối có thể ảnh hưởng đến sức khẻo và thể trạng của con người, cũng như gây
ảnh hưởng trực tiếp về kinh tế lên giá trị các khu nhà đất xung quanh.

24
CHƯƠNG 2 :
TỔNG QUAN VỀ QUẬN 3
2.1 Tổng quan về Quận 3 - Thành phố Hồ Chí Minh:
Trước 1975, Quận 3 là một quận mang
tính cư trú, hành chính. Là một trong các Quận
trung tâm Sài Gòn có các cơ quan đầu não của
chính quyền Mỹ - Ngụy và sứ quán nước
ngoài. Là nơi mà phong trào đấu tranh cách

mạng làn rộng trong từng ngõ hẻm, đường phố.
Là nơi mà niềm tự hào của nhân dân Quận 3 về
những người con cách mạng kiên cường anh
dũng như Lê Văn Sỹ, Trần Quốc Thảo, Nguyễn Văn Trỗi … và những người mẹ suốt
đời hy sinh cho cách mạng đã đi vào thi ca như "Người mẹ Bàn Cờ", là nơi đặt Bộ chỉ
huy tiền phương trong đợt tổng tiến công và nổi dậy Mậu Thân 1968 (Phở Bình số 7
Lý Chính Thắng). Ngày nay, trên đà phát triển của đất nước, với những bước chuyển
mình quận 3 đã trở thành một quận có nền kinh tế tăng trưởng khá, trật tự xã hội ổn
định và có một vị trí quan trọng trong các lĩnh vực hoạt động của thành phố.
2.2 Đặc điểm về tự nhiên - Vị trí địa lý:
Quận 3 nằm ở trung tâm thành phố, diện
tích 4,9 km
2
có địa giới hành chánh : phía
Bắc giáp quận Phú Nhuận và quận Tân Bình,
phía Đông và phía Nam giáp quận 1, phía
Tây giáp quận 10. Dân số quận 3 hiện nay
khoảng 200 ngàn người, mật độ dân số
40.000 người/km2. Dân số trong độ tuổi lao
động chiếm tỷ lệ cao, khoảng 75% dân.
Là nơi tập trung nhiều đình, chùa, nhà thờ lớn như : chùa Vĩnh Nghiêm, chùa Xá
Lợi, Trung tâm Phật giáo Thích Quảng Đức. Nhà thờ Tân Định, Dòng Chúa Cứu Thế,
Nhà thờ Bùi Phát, Đình Xuân Hoà, Đình Phú Thạnh, Đình Ông Súng… Ngoài ra còn

25

×