Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

Nghiên cứu tính toán thiết kế trạm xử lý nước thải cho khu công nghiệp Đồng An tỉnh Bình Dương giai đoạn 2 với công suất 1500m3 ngày.đêm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.97 MB, 121 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP:
Đề tài: Nghiên cứu tính toán thiết kế trạm xử lý nước thải cho KCN Đồng An, tỉnh
Bình Dương, giai đoạn 2 với công suất 1500m
3
/ngày đêm.
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Tỉnh Bình Dương nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, trong thời
gian qua luôn là một trong những tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế cao, thu hút vốn
đầu tư trong và ngoài nước ngày càng tăng.
Làm cho kinh tế ngày càng phát triển hệ thống các KCN mọc lên khắp nơi,
đời sống con người ngày càng được nâng cao. Trong đó những vấn đề hệ lụy từ quá
trình công nghiệp hóa để lại rất lớn nếu chúng ta không có một quy hoach hợp lý và
một định hướng phát triển bền vững cho tương lai.
Hiện nay KCN ở nước ta rất nhiều song vấn đề về xử lý nước thải chưa được
quan tâm đúng mức. Có rất nhiều KCN có hoặc chưa có trạm xử lý nước thải tập
trung. Có một số KCN đã có hệ thống xử lý nước thải tập trung nhưng một phần thì
quá tải còn lại thì xuống cấp không đáp ứng được tiêu chuẩn xả thải ra môi trường.
Mà KCN Đồng An là một điền hình.
KCN Đồng An do Công ty cổ phần Thương Mại – Sản Xuất – Xây dựng
Hưng Thịnh làm chủ đầu tư được Sở Kế Hoạch và Đầu Tư tỉnh Bình Dương cấp
giấy kinh doanh số 3700147483 ngày 03 tháng 10 năm 2008, với diện tích 132 ha.
KCN Đồng An đã được Bộ Khoa Học Công Nghệ và Môi Trường phê duyệt Báo
cáo đánh giá tác động môi trường số 1066/QĐ – MTg ngày 12 tháng 08 tháng 1997.
Hiện nay, khu công nghiệp này đã lấp đầy trên 99% diện tích cho cả 2 giai đoạn.
KCN Đồng An đã đi vào hoạt động và thu hút được nhiều nhà đầu tư trong và ngoài
nước xây dựng nhà máy trong khu công nghiệp. Hiện tại trong quá trình phát triển
thì nhà máy xử lý nước của KCN đã quá tải và không đáp ứng công suất xả thải.
Mục tiêu để xây dựng KCN Đồng An là xây dựng một KCN hoàn thiện,
đồng bộ các hệ thống hạ tầng kỹ thuật, Sự ra đời của KCN Đồng An thu hút hàng


vạn lao động trực tiếp trong các nhà máy và tạo thêm công ăn việc làm cho hàng
vạn lao động trên công trường xây dựng và lao động gián tiếp cho các dịch vụ khác,
SVTH: HUỲNH BÁ ANH TRANG 1 KHÓA: 2009 - 2011
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP:
Đề tài: Nghiên cứu tính toán thiết kế trạm xử lý nước thải cho KCN Đồng An, tỉnh
Bình Dương, giai đoạn 2 với công suất 1500m
3
/ngày đêm.
đồng thời giải quyết công ăn việc làm cho người lao động tại chỗ trong huyện, tỉnh
và cả nước, là nơi thu hút các nhà đầu tư sử dụng các công nghệ sạch và giảm tối đa
các tác động gây ô nhiễm môi trường cho người dân và môi trường xung quanh.
Trong tương lai KCN sẽ không ngừng lớn mạnh kéo theo sự gia tăng các vấn đề
môi trường. Hoạt động theo tôn chỉ: “Tôn trọng và bảo vệ môt trường” các vấn đề
môi trường của KCN đều được Ban quản lý KCN quan tâm. Đối với vấn đề nước
thải các doanh nghiệp hoạt động trong KCN phải xử lý sơ bộ đạt tiêu chuẩn loại B
(QCVN 24:2009/BTNMT) .Tuy nhiên lượng nước thải sản xuất, sinh hoạt nếu chỉ
xử lý sơ bộ sẽ tác động xấu đến con người, môi trường nước và cảnh quan của khu
vực xung quanh.
Do đó, việc đầu tư xây dựng them một trạm xử lý nước thải tập trung cho
KCN Đồng An để làm sạch trước khi xả vào hệ thống kênh, rạch thoát nước tự
nhiên là một yêu cầu cấp thiết, và phải tiến hành tức thời với quá trình hoạt động
của KCN nhằm mục tiêu phát triển bền vững cho KCN trong tương lai và bảo vệ
sức khỏe cộng đồng.
Chính vì lý do đó em đã chọn và tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu tính
toán thiết kế trạm xử lý nước thải KCN Đồng An, tỉnh Bình Dương, giai đoạn 2 với
công suất 1500m
3
/ngày đêm.” để thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
1.2 MỤC TIÊU
Nghiên cứu tính toán trạm xử lý nươc thải KCN Đồng An giai đoạn 2 đạt

tiêu chuẩn xả thải loại A (QCVN 24:2009/BTNMT) trước khi xả ra nguồn tiếp nhận
để bảo vệ môi trường sinh thái và sức khỏe cộng đồng.
1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Công nghệ xử lý nước thải cho loại hình Khu Công nghiệp.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
SVTH: HUỲNH BÁ ANH TRANG 2 KHÓA: 2009 - 2011
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP:
Đề tài: Nghiên cứu tính toán thiết kế trạm xử lý nước thải cho KCN Đồng An, tỉnh
Bình Dương, giai đoạn 2 với công suất 1500m
3
/ngày đêm.
Đề tài giới hạn trong việc nghiên cứu tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước
thải cho Khu Công nghiệp Đồng An giai đoạn 2.
Nước thải đầu vào của hệ thống đã được xử lý sơ bộ đạt loại B (QCVN
24:2009/BTNMT) và được tập trung tại 1 (1 số) họng thu qua hệ thống cống dẫn từ
các nhà máy trong khu công nghiệp đến bể tiếp nhận+ hố bơm của khu xử lý nước
thải tập trung khu công nghiệp Đồng An.
Nước thải phát sinh từ hoạt động sản xuất của các cơ sở sản xuất thuộc KCN
Đồng An, chỉ tính toán nước thải không tính toán lượng nước mưa do ở đây sử dụng
hệ thống thoát nước riêng.
1.3.3 Thời gian thực hiện
11/11/2010 – 2/03/2011.
1.4 NỘI DUNG
Tìm hiểu về hoạt động của KCN Đồng An : Cơ sở hạ tầng của khu công
nghiệp.
Xác định đặc tính nước thải: Lưu lượng, thành phần, tính chất nước thải, khả
năng gây ô nhiễm, nguồn xả thải và tính chất đặc trưng của nguồn tiếp nhận.
Đề xuất dây chuyền công nghệ xử lý nước thải phù hợp với mức độ ô nhiễm
của nước thải đầu vào.

Tính toán thiết kế các công trình đơn vị trong hệ thống xử lý nước thải.
Dự toán chi phí xây dựng, thiết bị, hóa chất, chi phí vận hành trạm xử lý
nước thải.
1.5 PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
• Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập các tài liệu về khu công nghiệp, tìm
hiểu thành phần, tính chất nước thải và các số liệu cần thiết khác.
• Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Tìm hiểu những công nghệ xử lý nước
thải cho các khu công nghiệp qua các tài liệu chuyên ngành.
• Phương pháp so sánh: So sánh ưu, nhược điểm của công nghệ xử lý hiện có
SVTH: HUỲNH BÁ ANH TRANG 3 KHÓA: 2009 - 2011
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP:
Đề tài: Nghiên cứu tính toán thiết kế trạm xử lý nước thải cho KCN Đồng An, tỉnh
Bình Dương, giai đoạn 2 với công suất 1500m
3
/ngày đêm.
và đề xuất công nghệ xử lý nước thải phù hợp.
• Phương pháp toán: Sử dụng công thức toán học để tính toán các công trình
đơn vị trong hệ thống xử lý nước thải, dự toán chi phí xây dựng, vận hành
trạm xử lý.
• Phương pháp đồ họa: Dùng phần mềm AutoCad để mô tả kiến trúc các công
trình đơn vị trong hệ thống xử lý nước thải.
1.6 Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
Xây dựng trạm xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường giải quyết được
vấn đề ô nhiễm môi trường cho nước thải Khu Công nghiệp.
Góp phần nâng cao ý thức về môi trường cho nhân viên cũng như Ban quản
lý Khu Công nghiệp.
Khi trạm xử lý giai đoan 2 hoàn thành và đi vào hoạt động sẽ là nơi để các
doanh nghiệp, sinh viên tham quan, học tập và góp phần tăng công suất xử lý của
nhà máy.
SVTH: HUỲNH BÁ ANH TRANG 4 KHÓA: 2009 - 2011

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP:
Đề tài: Nghiên cứu tính toán thiết kế trạm xử lý nước thải cho KCN Đồng An, tỉnh
Bình Dương, giai đoạn 2 với công suất 1500m
3
/ngày đêm.
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ KHU CÔNG NGHIỆP ĐỒNG AN
2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ KHU CÔNG NGHIỆP
2.1.1 Vị trí địa lý
KCN Đồng An có tổng diện tích 132 ha nằm trong khu vực xã Bình Hoà, huyện
Thuận An. Vị trí tiếp giáp của KCN Đồng An như sau :
– Phía Bắc giáp khu dân cư Areaco
– Phía Đông giáp đất Quân Đoàn 4
– Phía Nam giáp Khu quân sự Quân Đoàn 4
– Phía Bắc giáp ấp Đồng An
2.1.2 Điều kiện tự nhiên của KCN
2.1.2.1 Khí hậu
KCN Đồng An nằm trong vùng có khí hậu mang tính chất đặc trưng của
vùng khí hậu cận xích đạo với 2 mùa rõ rệt là mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng
11 và mùa khô bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Do vị trí KCN nằm trên
địa bàn tỉnh Bình Dương, nên Dự án có đầy đủ các đặc trưng khí hậu của tỉnh Bình
Dương.
Khu vực qui hoạch KCN Đồng An nằm phía Nam tỉnh Bình Dương thuộc
vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo với những đặc tính sau:
Chế độ mưa
Chế độ mưa cũng ảnh hưởng đến chất lượng không khí. Khi rơi, mưa sẽ cuốn
theo bụi và các chất ô nhiễm trên mặt đất, nơi mà nước mưa sau khi rơi chảy qua.
Chất lượng nước mưa tùy thuộc vào chất lượng khí quyển và môi trường khu vực,
số ngày mưa trung bình là 113 ngày/năm.
SVTH: HUỲNH BÁ ANH TRANG 5 KHÓA: 2009 - 2011

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP:
Đề tài: Nghiên cứu tính toán thiết kế trạm xử lý nước thải cho KCN Đồng An, tỉnh
Bình Dương, giai đoạn 2 với công suất 1500m
3
/ngày đêm.
Lượng mưa trung bình năm là: 1633 mm
Lượng mưa năm cao nhất: 2680 mm
Lượng mưa năm nhỏ nhất: 1136 mm
Lượng mưa tập trung tập trung từ tháng 5 đến tháng 10 chiếm khoảng 85%
đến 95% lượng mưa cả năm.
Độ ẩm không khí
Độ ẩm không khí cũng như nhiệt độ không khí là một trong những yếu tố tự
nhiên ảnh hưởng trực tiếp đến các quá trình chuyển hóa và phát tán các chất ô
nhiễm trong khí quyển, đến quá trình trao đổi nhiệt của cơ thể và sức khỏe người
lao động.
Độ ẩm trung bình năm: 82%mm
Mùa mưa: 85 – 90%
Mùa khô: 65 – 80%
Độ ẩm thấp nhất: 35%
Gió
Mỗi năm có 2 mùa gió rõ rệt: mùa khô và mùa mưa
 Mùa mưa có gió chủ đạo Tây Nam
Mùa khô có gió chủ đạo Đông Bắc
 Tốc độ gió trung bình đạt 1,8 m/s
Chuyển tiếp giữa 2 mùa có gió Đông và Đông Nam
Khu vực này không chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió bão.
Chế độ nắng
Mùa khô là mùa có số giờ nắng nhiều nhất, 7,8 – 8,5 giờ/ngày vào các tháng
2, 3, 4.Trong các tháng mưa, tháng 9 là tháng có giờ nắng ít nhất: 4 – 6 giờ/ngày. Số
giờ nắng trung bình trong năm là 2.526 giờ.

SVTH: HUỲNH BÁ ANH TRANG 6 KHÓA: 2009 - 2011
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP:
Đề tài: Nghiên cứu tính toán thiết kế trạm xử lý nước thải cho KCN Đồng An, tỉnh
Bình Dương, giai đoạn 2 với công suất 1500m
3
/ngày đêm.
2.1.2.2 Địa hình, địa chất công trình.
Địa hình
Khu vực dự kiến khu qui hoạch KCN Đồng An có địa hình tương đối bằng
phẳng cốt tự nhiên cao nhất 35,02m cốt thấp nhất 24,04m
Địa chất công trình
Khu đất quy hoạch KCN Đồng An thuộc dạng đất xám trên phù sa cổ, cường
độ chịu nén trên 1,5kg/cm
2
, tính chất cơ lý của đất tốt, thuận lợi cho việc xây dựng
KCN và các tiện ích công cộng khác
2.1.2.3 Điều kiện thủy văn
Trong khu qui hoạch và cả khu vực bên ngoài không có sông hoặc suối nào
chảy qua.
Theo đánh giá của Liên Đoàn Địa Chất Thủy Văn, khu vực này có lượng
nước ngầm trung bình, có thể cung cấp cho một số dự án mà không thể khai thác
qui mô lớn cung cấp nước tập trung cho KCN.
2.2 CƠ SỞ HẠ TẦNG KHU CÔNG NGHIỆP
2.2.1 Hệ thống giao thông
Giao thông đường bộ:
Hệ thống giao thông đường bộ: các tuyến đường chính và đường phụ của
KCN liên kết với nhau bằng tuyến đường Tạo lự tỉnh lộ 43 và đường DT743
Hệ thống đường chính của KCN được bố trí vào khu trung tâm từng khu nhỏ
và kết nối với hệ thống đường giao thông đối ngoại.
Do khu đất xây dựng có tuyến đường tạo lực số tỉnh lộ 43 và đường DT743

đi ngang qua, nên việc tổ chức các tuyến đường đảm bảo tính liên tục, thuận tiện
cho mạng lưới giao thông nội bộ. Bên cạnh đó, dải cây xanh dọc các tuyến đường
đảm bảo an toàn và tạo nên sức hút về mặt mỹ quan cho KCN.
Mạng lưới đường nội bộ được thiết kế xây dựng dựa vào hình dáng, địa hình
SVTH: HUỲNH BÁ ANH TRANG 7 KHÓA: 2009 - 2011
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP:
Đề tài: Nghiên cứu tính toán thiết kế trạm xử lý nước thải cho KCN Đồng An, tỉnh
Bình Dương, giai đoạn 2 với công suất 1500m
3
/ngày đêm.
khu đất, mạng lưới giao thông đối ngoại, dựa vào tuyến điện cao thế đi qua khu đất.
2.2.2 Hệ thống cấp thoát nước:
2.2.2.1 Nguồn cung cấp nước sạch:
Sử dụng nguồn nước từ nhà máy cấp nước Dĩ An. Hệ thống cấp nước này sẽ
cấp nước cho cả KCN Đồng An và KCN Sóng Thần. Để đảm bảo việc cung cấp
nước cho tất cả các nhà máy, xí nghiệp trong cụm, mạng lưới đường ống cung cấp
nước xây dựng dọc theo trục chính của các nhà máy.
Trên ngã đường 743 và đường vào KCN tại cây xăng (cạnh lữ đoàn phòng
không) có đường ống dẫn nước từ An Phú được xây dựng đường ống DN200 dài
680m theo tuyến số 1 chạy tới ngã ba khu công nghiệp. Tại ngã ba này sẽ có các
nhánh DN150mm chạy tiếp tới các đường số 1, 3, 4, 5 và 6 đảm bảo đưa nước đến
từng nhà máy. Tất cả các ống nhánh đều có đường kính tối thiểu DN100. Các tuyến
ống gồm :
– Tuyến 1 : ống DN200 dài 680m, ống DN150 dài 500m
– Tuyến 2 : ống DN150 dài 600m
– Tuyến 3 : ống DN150 dài 600m
– Tuyến 4 : ống DN100 dài 450m
– Tuyến 5 : ống DN150 dài 380m
Ngoài ra, trên mạng còn bố trí các trụ cứu hỏa (100) với khoảng cách
150m/trụ. Ống cấp nước dùng ống gang dẻo hay hay ống uPVC, chôn sâu 0,9 – 1,1

so với cốt san nền (tính từ đỉnh ống ) độ dốc thoát nước bám theo độ dốc san nền.
Trên mạng lưới bố trí đầy đủ các van xả khí và xả bùn, các van xả cần thiết khác
cũng như các van chờ sẵn để cấp nước cho từng xí nghiệp. Khi có cháy, xe cứu hỏa
của thành phố sẽ chữa cháy trực tiếp từ các họng cứu hỏa này.
2.2.2.2 Hệ thống thoát nước
Nhằm đảm bảo thoát nước dễ dàng, tách riêng nước sau khi sử dụng (bao gồm nước
sinh hoạt và nước sử dụng trong sản xuất) và nước mưa ứ đọng gây ảnh hưởng đến
SVTH: HUỲNH BÁ ANH TRANG 8 KHÓA: 2009 - 2011
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP:
Đề tài: Nghiên cứu tính toán thiết kế trạm xử lý nước thải cho KCN Đồng An, tỉnh
Bình Dương, giai đoạn 2 với công suất 1500m
3
/ngày đêm.
môi trường, dân sinh và cảnh quan KCN, hệ thống thoát nước khu Đồng An là hệ
thống thoát nước riêng, bao gồm hệ thống thoát nước mưa hay hệ thống thoát nước
thải công nghiệp – sinh hoạt.
a Hệ thống thoát nước mưa
Hệ thống thoát nước mưa đảm bảo thu hết lượng nước mưa trên toàn diện
tích lưu vực thu nước và thoát ra ngoài khu vực xây dựng, chảy xuống khu trũng
phía Nam, tiêu thoát nước qua hai cống DN800 xuyên qua trục lộ.
Phân chia lưu vực thu nước phù hợp để các tuyến thoát nước có kích thước
nhỏ nhất, chiều dài tuyến ngắn nhất, đảm bảo thoát nước tốt và tiện lợi cho công tác
quản lý lâu dài.
Bảng 2.1 : Tổng hợp hệ thống thoát nước mưa tại KCN
Stt Hạng mục Loại cống Chiều
dài (m)
Ghi chú
1 Cống DN1500 Bêtông cốt thép dài 4 m 513 Đã có hệ thống
hố ga hoàn
chỉnh và kết nối

với từng công
ty.
2 Cống hộp
1500 x 1500
Đã bêtông cốt thép trực
tiếp.
506
3 Cống DN1000 Cống bêtông cốt thép ly
tâm dài 4 m
2.812
4 Cống DN800 Cống bêtông cốt thép
loại 4 m và 1 m
4.683
5 Cống DN600 Loại bêtông cốt thép 4 m
và 1 m
5.341
6 Cống DN400 Cống bêtông cốt thép
loại 1m và 4 m
6.100 Thoát nước nhà
xưởng.
Tổng cộng (các loại cống): 19.955 m
Nguồn : Công ty Cổ Phần Thương Mại - Sản Xuất - Xây Dựng Hưng Thịnh
b Hệ thống thoát nước bẩn sinh hoạt và công nghiệp
Mạng lưới cống thoát nước được tổ chức nhằm thu gom toàn bộ nước thải
SVTH: HUỲNH BÁ ANH TRANG 9 KHÓA: 2009 - 2011
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP:
Đề tài: Nghiên cứu tính toán thiết kế trạm xử lý nước thải cho KCN Đồng An, tỉnh
Bình Dương, giai đoạn 2 với công suất 1500m
3
/ngày đêm.

sản xuất và sinh hoạt của các doanh nghiệp, nhà máy trong khu công nghiệp sau đó
sẽ tự chảy về trạm xử lý nước thải tập trung tại phía Nam đường số 5. Giao điểm
của đường số 5 và đường 6 tới trạm xử lý nước thải xây dựng cống DN400, các
tuyến khác chủ yếu là DN200 và DN300. Độ sâu chôn cống tối thiểu là 0.7m,
khoảng cách giữa các hố ga là 50m.
Các tuyến cống :
– Trên tuyến số 3 đường kính DN400 dài 480m (tới trạm xử lý nước thải),
đường cống DN300 dài 280m và DN200 dài 320m.
– Trên tuyến số 6 : đường cống DN300 dài 370m.
– Trên tuyến số 5 : đường cống DN200 dài 400m.
– Trên tuyến số 4 : đường cống DN300 dài 280m, DN200 dài 320m.
– Trên tuyến số 1 : đường cốngDN200 dài 550m.
Bảng 2.2 : Tổng hợp hệ thống thu gom nước thải trong KCN
Stt Hạng mục Loại cống Chiều dài (m)
1 Cống DN400 Bêtông cốt thép 3297
2 Cống DN300 Bêtông cốt thép 625
3 Cống DN200 ống nhựa PVC chịu lực 1129
4 Cống DN114 Ống nhựa Bình Minh 3452
5 Cống DN60 Ống nhựa Bình Minh 404
Tổng cộng (các loại cống): 8.907 m
Nguồn : Công ty Cổ Phần Thương Mại - Sản Xuất - Xây Dựng Hưng Thịnh
2.2.2.3 Xử lý nước thải
Tuân thủ theo các nội dung đã phê duyệt trong Báo cáo đánh giá tác động
môi trường “Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp
Đồng An” Công ty Cổ Phần – Sản Xuất – Xây Dựng Hưng Thịnh đã kết hợp với
SVTH: HUỲNH BÁ ANH TRANG 10 KHÓA: 2009 - 2011
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP:
Đề tài: Nghiên cứu tính toán thiết kế trạm xử lý nước thải cho KCN Đồng An, tỉnh
Bình Dương, giai đoạn 2 với công suất 1500m
3

/ngày đêm.
Công ty TNHH Koastal Eco Industries tiến hành xây dựng Nhà máy xử lý nước thải
tập trung công suất 1.000 m
3
/ngày.đêm và Công ty TNHH Kỹ thuật P &G xây dựng
trạm xử lý nước thải tập trung công suất 1.500 m
3
/ngày.đêm nâng tổng công suất xử
lý của KCN thành 2.500 m
3
/ngày.đêm nhằm tiếp nhận nguồn nước thải đã được xử
lý cục bộ tại từng nhà máy trong KCN để tiếp tục xử lý đạt tiêu chuẩn TCVN 5945
– 2005, loại B (Kq = 0,9 và K
f
= 1,0) (kèm công văn số 207/STNMT-MT ngày 20
tháng 01 năm 2010 v/v: quy chuẩn nước thải sau xử lý nước thải KCN Đồng An)
trước khi thải vào Kênh D chảy ra sông Sài Gòn.
2.2.2.4 Hệ thống cấp điện và phân phối điện
Hệ thống cung cấp điện cho KCN Đồng An là trạm trung gian 110/22 (15)
KV sau đó cho ra 2 lộ 22(15) KV đi dọc theo các trục đường để cung cấp điện cho
các nhà máy, xí nghiệp…
2.2.2.5 Hệ thống thông tin liên lạc
Hệ thống cáp quang thông tin liên lạc được chủ đầu tư và Bưu điện tỉnh Bình
Dương hợp tác đầu tư.
Toàn khu vực quy hoạch dự kiến sẽ có 01 từ cáp chính đặt trên kệ ximăng do
bưu điện tỉnh Bình Dương lắp đặt cung cấp từ trạm Phú Chánh. Từng hạng mục cụ
thể được cung cấp tín hiệu từ hệ thống cáp quang đi ngầm, được cho mương cáp
dọc các tuyến đường nội bộ trong KCN và được đấu nối với bưu điện Phú Chánh,
đưa tín hiệu đến các tủ cáp nhánh cho từng khu vực của dự án. Để đảm bảo cho hệ
thống điện thoại và đường truyền Internet tốc độ cao, đầu tư mới hệ thống cáp

quang cho toàn khu dân cư do chủ đầu tư và bưu điện tỉnh Bình Dương hợp tác đầu
tư.
2.2.2.6 Hệ thống cây xanh
Cây xanh
Diện tích 6.39 ha, bao gồm cây xanh tập trung và cây xanh cách ly
- Đảm bảo cách ly giữa KCN và khu tái định cư
SVTH: HUỲNH BÁ ANH TRANG 11 KHÓA: 2009 - 2011
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP:
Đề tài: Nghiên cứu tính toán thiết kế trạm xử lý nước thải cho KCN Đồng An, tỉnh
Bình Dương, giai đoạn 2 với công suất 1500m
3
/ngày đêm.
- Tạo cây xanh cho bóng mát và đường phố và môi trường sạch trong KCN
- Cây xanh trong dải phân cách tuyến đường đôi và ven kênh D ( dọc theo
tuyến đường Tạo Lực số 4)
- Cây xanh dọc theo các tuyến đường chính trong KCN
- Cây xanh trong công viên
- Cây xanh dưới đường điện cao thế sẽ trồng những cây thấp.
2.2.2.7 Vấn đề môi trường
a. Chất thải rắn
Chất thải phát sinh từ các doanh nghiệp hoạt động sản xuất trong KCN được
chia làm 3 loại chính, bao gồm: chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp và chất thải
nguy hại.
Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh chủ yếu từ các hoạt động sinh hoạt của công
nhân viên và nhà ăn như: giấy, nylon, lon nhựa, kim loại đựng đồ hộp, vỏ thức
uống, thực phẩm dư thừa, ngoài ra còn có lá cây, cỏ trong khuôn viên KCN.
Chất thải rắn công nghiệp không nguy hại phát sinh từ hoạt động sản xuất
của các doanh nghiệp như: gỗ, giấy, bao bì nhựa, vải vụn, sắt và thép vụn, sợi phế
liệu,…
Chất thải nguy hại bao gồm dầu cặn, nhớt thải, hóa chất thải, bao bì đựng

hoá chất, giẻ lau dính dầu nhớt và hóa chất, xỉ hàn, phôi máy khoan, …
Chất thải rắn được thu gom và phân loại ngay tại nguồn, tại các khu vực đều
đặt các thùng rác với các màu sắc khác nhau (màu xanh đựng rác hữu cơ, màu nâu
đựng rác vô cơ, màu cam đựng rác nguy hại) để thuận tiện cho việc phân loại, thu
gom, thải bỏ.
b. Khí thải
Bụi và khí thải phát sinh tại KCN Đồng An chủ yếu từ các nguồn:
Phát sinh từ các doanh nghiệp hoạt động trong KCN có sử dụng lò hơi, lò
dầu, lò nung, lò truyền nhiệt với nguồn nguyên liệu chính là dầu FO, DO và gas gây
SVTH: HUỲNH BÁ ANH TRANG 12 KHÓA: 2009 - 2011
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP:
Đề tài: Nghiên cứu tính toán thiết kế trạm xử lý nước thải cho KCN Đồng An, tỉnh
Bình Dương, giai đoạn 2 với công suất 1500m
3
/ngày đêm.
ô nhiễm chủ yếu bụi, NO
x
, CO và SO
2
.
Bên cạnh đó, hoạt động của các phương tiện giao thông ra và vào KCN làm
phát sinh bụi, SO
2
, NO
x
và CO.
Các nhà máy trong KCN đều phải có các biện pháp giảm thiểu khí thải trước
khi xả thải.
c. Nước thải
Nước thải phát sinh trong KCN từ các nguồn: Nước thải sinh hoạt của công –

nhân viên; nước thải trong quá trình sản xuất. Trong đó lượng nước thải gây ô
nhiễm chủ yếu là nước thải phát sinh trong sản xuất với các ngành nghề như cơ khí,
chế biến thực phẩm, điện tử vì vậy các chất ô nhiễm chủ yếu là các chất hữu cơ, cặn
lơ lửng, độ màu, dầu khoáng, dầu động thực vật.
Tuy nhiên các nhà máy đều phải xử lý đạt TCVN 5945 – 2005, Cột B tiêu
chuẩn của Ban quản lý Khu Công nghiệp đề ra trước khi xả vào mạng lưới thoát
nước bẩn của Khu Công nghiệp
2.3 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA KHU CÔNG NGHIỆP ĐỒNG AN
Mở rộng nhà máy, nâng công suất.
Tiếp tục thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước vào khu công nghiệp.
Nâng cấp nhà ăn, xây dựng khu thể thao, khu vui chơi giải trí đáp ứng nhu
cầu của công viên chức trong khu công nghiệp.
Thành lập, vận hành hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001
KCN thu hút các dự án công nghiệp không gây ô nhiễm môi trường lớn, có
thể tiếp nhận các ngành công nghiệp liên hoàn với các nhà máy đang hoạt động
trong KCN Đồng An bao gồm:
Công nghiệp chế biến thực phẩm: Chế biến rau quả, chế biến các sản phẩm
từ sữa, gia súc, gia cầm,
Công nghiệp nhựa, nhôm gia dụng, sản xuất hàng công nghệ phẩm, dệt, may
mặc, da, giả da, sản xuất giấy, bìa, bao bì, đồ chơi trẻ em.
SVTH: HUỲNH BÁ ANH TRANG 13 KHÓA: 2009 - 2011
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP:
Đề tài: Nghiên cứu tính toán thiết kế trạm xử lý nước thải cho KCN Đồng An, tỉnh
Bình Dương, giai đoạn 2 với công suất 1500m
3
/ngày đêm.
Công nghiệp cơ khí: Chế tạo thiết bị, máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp
và các dụng cụ, chi tiết máy, thiết bị thay thế; lắp ráp các loại máy đặc chủng, nông
ngư cơ, xe gắn máy.
Công nghiệp điện tử: Lắp ráp và chế tạo các sản phẩm điện tử.

Công nghiệp vật liệu xây dựng: Sản xuất các loại vật liệu xây dựng dân
dụng, công nghiệp và giao thông.
Các loại ngành nghề khác phù hợp với chủ trương thu hút đầu tư của Khu
Công nghiệp.
CHƯƠNG 3
TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI, CÁC PHƯƠNG PHÁP
XỬ LÝ VÀ ĐẶC TRƯNG NGUỒN TIẾP NHẬN
SVTH: HUỲNH BÁ ANH TRANG 14 KHÓA: 2009 - 2011
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP:
Đề tài: Nghiên cứu tính toán thiết kế trạm xử lý nước thải cho KCN Đồng An, tỉnh
Bình Dương, giai đoạn 2 với công suất 1500m
3
/ngày đêm.
NƯỚC THẢI CỦA KCN ĐỒNG AN
3.1CÁC THÔNG SỐ ĐẶC TRƯNG CỦA NƯỚC THẢI
3.1.1 Các thông số vật lý
Hàm lượng chất rắn lơ lửng
Các chất rắn lơ lửng trong nước ((Total) Suspended Solids – (T)SS - SS) có thể có
bản chất là:
- Các chất vô cơ không tan ở dạng huyền phù (Phù sa, gỉ sét, bùn, hạt sét)
- Các chất hữu cơ không tan.
- Các vi sinh vật (vi khuẩn, tảo, vi nấm, động vật nguyên sinh…).
Sự có mặt của các chất rắn lơ lửng cản trở hay tiêu tốn thêm nhiều hóa chất trong
quá trình xử lý.
Mùi :
Hợp chất gây mùi đặc trưng nhất là H2S _ mùi trứng thối. Các hợp chất khác, chẳng
hạn như indol, skatol, cadaverin và cercaptan được tạo thành dưới điều kiện yếm
khí có thể gây ra những mùi khó chịu hơn cả H2S.
Độ màu :
Màu của nước thải là do các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, thuốc nhuộm hoặc do

các sản phẩm được tao ra từ các quá trình phân hủy các chất hữu cơ. Đơn vị đo độ
màu thông dụng là mgPt/L (thang đo Pt _Co).
Độ màu là một thông số thường mang tính chất cảm quan, có thể được sử dụng để
đánh giá trạng thái chung của nước thải.
3.1.2 Các thông số hóa học
Độ pH của nước
pH là chỉ số đặc trưng cho nồng độ ion H
+
có trong dung dịch, thường được
SVTH: HUỲNH BÁ ANH TRANG 15 KHÓA: 2009 - 2011
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP:
Đề tài: Nghiên cứu tính toán thiết kế trạm xử lý nước thải cho KCN Đồng An, tỉnh
Bình Dương, giai đoạn 2 với công suất 1500m
3
/ngày đêm.
dùng để biểu thị tính axit và tính kiềm của nước.
Độ pH của nước có liên quan dạng tồn tại của kim loại và khí hoà tan trong
nước. pH có ảnh hưởng đến hiệu quả tất cả quá trình xử lý nước. Độ pH có ảnh
hưởng đến các quá trình trao chất diễn ra bên trong cơ thể sinh vật nước. Do vậy rất
có ý nghĩa về khía cạnh sinh thái môi trường
Nhu cầu oxy hóa học (Chemical Oxygen Demand - COD)
Theo định nghĩa, nhu cầu oxy hóa học là lượng oxy cần thiết để oxy hóa các chất
hữu cơ trong nước bằng phương pháp hóa học (sử dụng tác nhân oxy hóa mạnh). Về
bản chất, đây là thông số được sử dụng để xác định tổng hàm lượng các chất hữu cơ
có trong nước, bao gồm cả nguồn gốc sinh vật và phi sinh vật.
Trong môi trường nước tự nhiên, ở điều kiện thuận lợi nhất cũng cần đến 20 ngày
để quá trình oxy hóa chất hữu cơ được hoàn tất. Tuy nhiên, nếu tiến hành oxy hóa
chất hữu cơ bằng chất oxy hóa mạnh (mạnh hơn hẳn oxy) đồng thời lại thực hiện
phản ứng oxy hóa ở nhiệt độ cao thì quá trình oxy hóa có thể hoàn tất trong thời
gian rút ngắn hơn nhiều. Đây là ưu điểm nổi bật của thông số này nhằm có được số

liệu tương đối về mức độ ô nhiễm hữu cơ trong thời gian rất ngắn.
COD là một thông số quan trọng để đánh giá mức độ ô nhiễm chất hữu cơ nói
chung và cùng với thông số BOD, giúp đánh giá phần ô nhiễm không phân hủy sinh
học của nước từ đó có thể lựa chọn phương pháp xử lý phù hợp.
- Nhu cầu oxy sinh học (Biochemical Oxygen Demand - BOD)
Về định nghĩa, thông số BOD của nước là lượng oxy cần thiết để vi khuẩn phân hủy
chất hữu cơ trong điều kiện chuẩn: 20
o
C, ủ mẫu 5 ngày đêm, trong bóng tối, giàu
oxy và vi khuẩn hiếu khí. Nói cách khác, BOD biểu thị lượng giảm oxy hòa tan sau
5 ngày. Thông số BOD
5
sẽ càng lớn nếu mẫu nước càng chứa nhiều chất hữu cơ có
thể dùng làm thức ăn cho vi khuẩn, hay là các chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học
(Carbonhydrat, protein, lipid )
BOD là một thông số quan trọng:
- Là chỉ tiêu duy nhất để xác định lượng chất hữu cơ có khả năng phân huỷ
SVTH: HUỲNH BÁ ANH TRANG 16 KHÓA: 2009 - 2011
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP:
Đề tài: Nghiên cứu tính toán thiết kế trạm xử lý nước thải cho KCN Đồng An, tỉnh
Bình Dương, giai đoạn 2 với công suất 1500m
3
/ngày đêm.
sinh học trong nước và nước thải.
- Là tiêu chuẩn kiểm soát chất lượng các dòng thải chảy vào các thuỷ vực
thiên nhiên.
- Là thông số bắt buộc để tính toán mức độ tự làm sạch của nguồn nước phục
vụ công tác quản lý môi trường.
- Oxy hòa tan (Dissolved Oxygen - DO)
Tất cả các sinh vật sống đều phụ thuộc vào oxy dưới dạng này hay dạng khác

để duy trì các tiến trình trao đổi chất nhằm sinh ra năng lượng phục vụ cho quá trình
phát triển và sinh sản của mình. Oxy là yếu tố quan trọng đối với con người cũng
như các thủy sinh vật khác.
Oxy là chất khí hoạt động hóa học mạnh, tham gia mạnh mẽ vào các quá trình hóa
sinh học trong nước:
- Oxy hóa các chất khử vô cơ: Fe
2+
, Mn
2+
, S
2-
, NH
3

- Oxy hóa các chất hữu cơ trong nước, và kết quả của quá trình này là nước
nhiễm bẩn trở nên sạch hơn. Quá trình này được gọi là quá trình tự làm sạch của
nước tự nhiên, được thực hiện nhờ vai trò quan trọng của một số vi sinh vật hiếu khí
trong nước.
- Oxy là chất oxy hóa quan trọng giúp các sinh vật nước tồn tại và phát triển.
Các quá trình trên đều tiêu thụ oxy hòa tan. Như đã đề cập, khả năng hòa tan của
Oxy vào nước tương đối thấp, do vậy cần phải hiểu rằng khả năng tự làm sạch của
các nguồn nước tự nhiên là rất có giới hạn. Cũng vì lý do trên, hàm lượng oxy hòa
tan là thông số đặc trưng cho mức độ nhiễm bẩn chất hữu cơ của nước mặt.
- Nitơ và các hợp chất chứa nitơ
Nitơ là nguyên tố quan trọng trong sự hình thành sự sống trên bề mặt Trái
Đất. Nito là thành phần cấu thành nên protein có trong tế bào chất cũng như các
acid amin trong nhân tế bào. Xác sinh vật và các bã thải trong quá trình sống của
chúng là những tàn tích hữu cơ chứa các protein liên tục được thải vào môi trường
SVTH: HUỲNH BÁ ANH TRANG 17 KHÓA: 2009 - 2011
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP:

Đề tài: Nghiên cứu tính toán thiết kế trạm xử lý nước thải cho KCN Đồng An, tỉnh
Bình Dương, giai đoạn 2 với công suất 1500m
3
/ngày đêm.
với lượng rất lớn. Các protein này dần dần bị vi sinh vật dị dưỡng phân hủy, khoáng
hóa trở thành các hợp chất Nito vô cơ như NH
4
+
, NO
2
-
, NO
3
-
và có thể cuối cùng trả
lại N
2
cho không khí.
Như vậy, trong môi trường đất và nước, luôn tồn tại các thành phần chứa Nito: từ
các protein có cấu trúc phức tạp đến các acid amin đơn giản, cũng như các ion Nito
vô cơ là sản phẩm quá trình khoáng hóa các chất kể trên:
- Các hợp chất hữu cơ thô đang phân hủy thường tồn tại ở dạng lơ lửng trong
nước, có thể hiện diện với nồng độ đáng kể trong các loại nước thải và nước tự
nhiên giàu protein.
- Các hợp chất chứa Nito ở dạng hòa tan bao gồm cả Nito hữu cơ và Nito vô
cơ (NH
4
+
, NO
2

-
, NO
3
-
).
Thuật ngữ “Nito tổng” là tổng Nito tồn tại ở tất cả các dạng trên. Nito là một chất
dinh dưỡng đa lượng cần thiết đối với sự phát triển của sinh vật.
- Phospho và các hợp chất chứa phospho
Nguồn gốc các hợp chất chứa Phospho có liên quan đến sự chuyển hóa các
chất thải của người và động vật và sau này là lượng khổng lồ phân lân sử dụng
trong nông nghiệp và các chất tẩy rửa tổng hợp có chứa phosphate sử dụng trong
sinh hoạt và một số ngành công nghiệp trôi theo dòng nước.
Trong các loại nước thải, Phospho hiện diện chủ yếu dưới các dạng phosphate. Các
hợp chất Phosphat được chia thành Phosphat vô cơ và phosphat hữu cơ.
Phospho là một chất dinh dưỡng đa lượng cần thiết đối với sự phát triển của sinh
vật. Việc xác định P tổng là một thông số đóng vai trò quan trọng để đảm bảo quá
trình phát triển bình thường của các vi sinh vật trong các hệ thống xử lý chất thải
bằng phương pháp sinh học (tỉ lệ BOD:N:P = 100:5:1).
Phospho và các hợp chất chứa Phospho có liên quan chặt chẽ đến hiện tượng phú
dưỡng hóa nguồn nước, do sự có mặt quá nhiều các chất này kích thích sự phát triển
mạnh của tảo và vi khuẩn lam.
- Chất hoạt động bề mặt
SVTH: HUỲNH BÁ ANH TRANG 18 KHÓA: 2009 - 2011
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP:
Đề tài: Nghiên cứu tính toán thiết kế trạm xử lý nước thải cho KCN Đồng An, tỉnh
Bình Dương, giai đoạn 2 với công suất 1500m
3
/ngày đêm.
Các chất hoạt động bề mặt là những chất hữu cơ gồm 2 phần: kị nước và ưa
nước tạo nên sự phân tán của các chất đó trong dầu và trong nước. Nguồn tạo ra các

chất hoạt động bề mặt là do việc sử dụng các chất tẩy rửa trong sinh hoạt và trong
một số ngành công nghiệp.
3.1.3 Các thông số vi sinh vật học
Nhiều vi sinh vật gây bệnh có mặt trong nước thải có thể truyền hoặc gây bệnh cho
người. Chúng vốn không bắt nguồn từ nước mà cần có vật chủ để sống ký sinh, phát
triển và sinh sản. Một số các sinh vật gây bệnh có thể sống một thời gian khá dài
trong nước và là nguy cơ truyền bệnh tiềm tàng, bao gồm vi khuẩn, vi rút, giun sán.
* Vi khuẩn :
Các loại vi khuẩn gây bệnh có trong nước thường gây các bệnh về đường ruột, như
dịch tả (cholera) do vi khuẩn Vibrio comma, bệnh thương hàn (typhoid) do vi khuẩn
Salmonella typhosa
* Vi rút :
Vi rút có trong nước thải có thể gây các bệnh có liên quan đến sự rối loạn hệ thần
kinh trung ương, viêm tủy xám, viêm gan Thông thường sự khử trùng bằng các
quá trình khác nhau trong các giai đoạn xử lý có thể diệt được vi rút.
* Giun sán (helminths)
Giun sán là loại sinh vật ký sinh có vòng đời gắn liền với hai hay nhiều động
vật chủ, con người có thể là một trong số các vật chủ này. Chất thải của người và
động vật là nguồn đưa giun sán vào nước. Tuy nhiên, các phương pháp xử lý nước
hiện nay tiêu diệt giun sán rất hiệu quả.
Nguồn gốc của vi trùng gây bệnh trong nước là do nhiễm bẩn rác, phân người và
động vật. Trong người và động vật thường có vi khuẩn E. coli sinh sống và phát
triển. Đây là loại vi khuẩn vô hại thường được bài tiết qua phân ra môi trường. Sự
có mặt của E.Coli chứng tỏ nguồn nước bị nhiễm bẩn bởi phân rác và khả năng lớn
tồn tại các loại vi khuẩn gây bệnh khác, số lượng nhiều hay ít tuỳ thuộc vào mức độ
nhiễm bẩn. Khả năng tồn tại của vi khuẩn E.coli cao hơn các vi khuẩn gây bệnh
SVTH: HUỲNH BÁ ANH TRANG 19 KHÓA: 2009 - 2011
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP:
Đề tài: Nghiên cứu tính toán thiết kế trạm xử lý nước thải cho KCN Đồng An, tỉnh
Bình Dương, giai đoạn 2 với công suất 1500m

3
/ngày đêm.
khác. Do đó nếu sau xử lý trong nước không còn phát hiện thấy vi khuẩn E.coli
chứng tỏ các loại vi trùng gây bệnh khác đã bị tiêu diệt hết. Mặt khác, việc xác định
mức độ nhiễm bẩn vi trùng gây bệng của nước qua việc xác định số lượng số lượng
E.coli đơn giản và nhanh chóng. Do đó vi khuẩn này được chọn làm vi khuẩn đặc
trưng trong việc xác định mức độ nhiễm bẩn vi trùng gây bệnh của nguồn nước.
3.2 TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI
3.2.1 Phương pháp cơ học
Mục đích của xử lý cơ học là loại bỏ các tạp chất có kích thước lớn và đầu ra
khỏi nước thải, cân bằng lưu lượng và hàm lượng nước thải đi vào hệ thống xử lý
nước thải tạo điều kiện thuận lợi cho các quá trình xử lý tiếp theo.
Phương pháp xử lý cơ học dùng để tách các chất không hòa tan và một phần
các chất ở dạng keo ra khỏi nước thải
Song chắn rác và lưới lọc rác
Nhiệm vụ: loại bỏ các loại rác có kích thướt lớn, nhằm bảo vệ các công trình
phía sau, cản các vật lớn đi qua có thể làm tắt nghẽn hệ thống ( đường ống , mương
dẫn , máy bơm ) làm ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý của các công trình phía sau.
Song chắn rác làm bằng sắt tròn hoặc vuông đặt nghiêng theo dòng chảy một
góc 60
o
để giữ lại các vật thô. Vận tốc dòng nước chảy qua thường lấy 0,3-0,6m/s.
Lưới lọc giữ lại các cặn rắn nhỏ, mịn có kích thước từ 1mm - 1,5mm. Phải
thường xuyên cào rác trên mặt lọc để tránh tắc dòng chảy.
Bể lắng
Các loại bể lắng thường được dùng để xử lý sơ bộ nước thải trước khi xử lý
sinh học hoặc như một công trình xứ lý độc lập nếu chỉ yêu cầu tách các loại cặn
lắng khỏi nước thải trước khi xả ra nguồn nước mặt.
Dùng để xử lý các loại hạt lơ lửng. Nguyên lý làm việc dựa trên cơ sở trọng lực.
SVTH: HUỲNH BÁ ANH TRANG 20 KHÓA: 2009 - 2011

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP:
Đề tài: Nghiên cứu tính toán thiết kế trạm xử lý nước thải cho KCN Đồng An, tỉnh
Bình Dương, giai đoạn 2 với công suất 1500m
3
/ngày đêm.
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn bể lắng là nồng độ chất lơ lửng và
tính chất vật lý của chúng, kích thước hạt, động học quá trình nén cặn, độ ẩm của
cặn sau lắng và trọng lượng riêng của cặn khô.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lắng: Lưu lượng nước thải, thời gian
lắng (khối lượng riêng và tải trọng tính theo chất rắn lơ lửng), tải trọng thủy lực, sự
keo tụ các chất rắn, vận tốc, dòng chảy trong bể, sự nén bùn đặc, nhiệt độ nước thải
và kích thước bể lắng.
Bể vớt dầu mỡ
Công trình này thường được ứng dụng khi xử lý nước thải công nghiệp,
nhằm loại bỏ các tạp chất có khối lượng riêng nhỏ hơn nước, chúng gây ảnh hưởng
xấu tới các công trình thoát nước (mạng lưới và các công trình xử lý). Vì vậy ta phải
thu hồi các chất này trước khi đi vào các công trình phía sau. Các chất này sẽ bịt kín
lỗ hổng giữa các hạt vật liệu lọc trong các bể sinh học và chúng cũng phá hủy cấu
trúc bùn hoạt tính trong bể Aerotank, gây khó khăn trong quá trình lên men cặn.
Lọc cơ học
Bể lọc có tác dụng tách các chất ở trạng thái lơ lửng kích thước nhỏ bằng cách cho
nước thải đi qua lớp vật liệu lọc, công trình này sử dụng chủ yếu cho 1 số loại nước
thải công nghiệp.
Phương pháp xử lý nước thải bằng cơ học có thể loại bỏ khỏi nước thải được
60% các tạp chất không hòa tan và 20% BOD.
Hiệu quả xử lý có thể đạt tới 75% theo hàm lượng chất lơ lửng và 30-35%
theo BOD bằng các biện pháp làm thoáng sơ bộ hoặc đông tụ sinh học.
Nếu điều kiện vệ sinh cho phép, thì sau khi xử lý cơ học nước thải được khử
trùng và xả vào nguồn, nhưng thường thì xử lý cơ học chỉ là giai đoạn xử lý sơ bộ
trước khi cho qua xử lý sinh học

Các loại thiết bị lọc: Lọc chậm, lọc nhanh, lọc kín, lọc hở. Ngoài ra còn có
lọc ép khung bản, lọc quay chân không, các máy vi lọc hiện đại.
3.2.2 Phương pháp hóa lý
SVTH: HUỲNH BÁ ANH TRANG 21 KHÓA: 2009 - 2011
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP:
Đề tài: Nghiên cứu tính toán thiết kế trạm xử lý nước thải cho KCN Đồng An, tỉnh
Bình Dương, giai đoạn 2 với công suất 1500m
3
/ngày đêm.
Bản chất của quá trình xử lý hóa lý là áp dụng các quá trình vật lý và hóa học để
đưa vào nước thải chất phản ứng nào đó để gây tác động với các tạp chất bẩn,
biến đổi hóa học, tạo thành các chất khác dưới dạng cặn hoặc chất hòa tan nhưng
không độc hại hoặc gây ô nhiễm môi trường.
Các phương pháp hóa lý được áp dụng để xử lý nước thải là đông tụ, keo
tụ, hấp phụ, trao đổi ion, trích li, chưng cất, cô đặc, lọc ngược và siêu lọc, kết
tinh, nhả hấp Các phương pháp này được ứng dụng để loại ra khỏi nước thải các
hạt lơ lửng phân tán (rắn và lỏng), các khí tan, các chất vô cơ và hữu cơ hòa tan.
a Phương pháp đông tụ và keo tụ
Quá trình lắng chỉ có thể tách được các hạt rắn, huyền phù nhưng không thể
tách được các chất nhiễm bẩn dưới dạng keo và hòa tan vì chúng là những hạt rắn
có kích thước quá nhỏ. Để tách các hạt rắn đó một cách hiệu quả bằng phương pháp
lắng, cần tăng kích thước của chúng nhờ sự tác động tương hỗ giữa các hạt phân tán
liên kết thành tập hợp các hạt, nhằm làm tăng vận tốc lắng của chúng. Việc khử các
hạt keo rắn bằng lắng trọng lực đòi hỏi trước hết cần trung hòa điện tích của chúng,
thứ đến là liên kết chúng với nhau. Quá trình trung hòa điện tích thường gọi là quá
trình đông tụ, còn quá trình tạo thành các bông lớn hơn từ các hạt nhỏ gọi là quá
trình keo tụ
- Quá trình đông tụ
Trong đông tụ diễn ra quá trình phá vỡ ổn định trạng thái keo của các hạt
nhờ trung hòa điện tích. Hiệu quả đông tụ phụ thuộc vào hóa trị của ion, chất đông

tụ mang điện tích trái dấu với điện tích của hạt. Hóa trị của ion càng lớn thì hiệu quả
đông tụ càng cao.
Quá trình thủy phân các chất đông tụ và tạo thành các bông keo xảy ra theo
các giai đoạn sau:
Me
3+
+ HOH = Me(OH)
3
+ 3H
+
Liều lượng chất đông tụ tùy thuộc vào nồng độ tạp chất rắn trong nước thải
Các chất đông tụ thường dùng là các muối nhôm, sắt hoặc hỗn hợp của
SVTH: HUỲNH BÁ ANH TRANG 22 KHÓA: 2009 - 2011
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP:
Đề tài: Nghiên cứu tính toán thiết kế trạm xử lý nước thải cho KCN Đồng An, tỉnh
Bình Dương, giai đoạn 2 với công suất 1500m
3
/ngày đêm.
chúng. Việc chọn chất đông tụ phụ thuộc thành phần, tính chất hóa lý và giá thành
của nó, nồng độ tạp chất trong nước, pH và giá thành phần muối của nước. Các
muối nhôm được làm chất đông tụ là Al
2
(SO
4
)
3
.28H
2
O; NaAlO
2

, Al
2
(OH)
5
Cl;
KAl(SO
4
)
2
.12H
2
O và NH
4
Al(SO
4
)
2
.12H
2
O.
Trong số đó, sunfat nhôm được sử dụng rộng rãi nhất. Nó hoạt động hiệu
quả khi pH = 5 - 7,5. Sunfat nhôm tan tốt
trong
nước và có giá thành tương đối rẻ. Nó
được sử dụng ở dạng khô hoặc dạng dung dịch 50%. Quá trình tạo bông đông tụ của
một số muối nhôm như sau:
Al
2
(SO
4

)
3
+ 3Ca(HCO
3
)
2
= 2Al(OH)
3
↓ + 3CaSO
4
+ 6CO
2
Các muối sắt được dùng làm chất đông tụ là Fe
2
(SO
4
)
3
.3H
2
O, Fe
2
(SO
4
)
3
.4H
2
O,
FeSO

4
.7H
2
O và FeCl
3
. Hiệu quả lắng trong cao hơn khi sử dụng dạng khô hoặc
dung dịch 10 - 15%. Các sunfat được dùng ở dạng bột. Liều lượng chất đông tụ
phụ thuộc pH của nước thải. Đối với Fe
3+
pH từ 6 – 9, còn đối với Fe
2+
pH ≥ 9,5.
Để kiềm hóa nước thải phải dùng NaOH và Ca(OH)
2
. Quá trình tạo bông đông tụ
diễn ra theo phản ứng:
FeCl
3
+ 3H
2
O → Fe(OH)
3
↓ + 3HCl
Fe
2
(SO
4
)
3
+ 6H

2
O → 2Fe(OH)
3
↓ + 3H
2
SO
4
Khi kiềm hóa :
2FeCl
3
+ 3Ca(OH)
2
→ 2Fe(OH)
3
↓ + 3CaCl
2
Fe
2
(SO
4
)
3
+ 3Ca(OH)
2
→ 2Fe(OH)
3
↓ + 3CaSO
4
Muối sắt có ưu điểm so với muối nhôm:
- Hoạt động tốt ở nhiệt độ nước thấp.

- Giá trị tối ưu pH trong khoảng rộng hơn.
- Bông bền và thô hơn.
- Có thể ứng dụng cho nước có nồng độ muối rộng hơn.
- Có khả năng khử mùi và vị lạ do có mặt của H
2
S.
Tuy nhiên chúng cũng có một số nhược điểm:
SVTH: HUỲNH BÁ ANH TRANG 23 KHÓA: 2009 - 2011
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP:
Đề tài: Nghiên cứu tính toán thiết kế trạm xử lý nước thải cho KCN Đồng An, tỉnh
Bình Dương, giai đoạn 2 với công suất 1500m
3
/ngày đêm.
- Có tính acid mạnh làm ăn mòn thiết bị.
- Bề mặt các bông ít phát triển hơn.
- Tạo thành các phức nhuộm tan mạnh.
Ngoài các chất nêu trên còn có thể sử dụng các chất đông tụ là các loại đất sét
khác nhau, các chất thải sản xuất chứa nhôm, các hỗn hợp, dung dịch tẩy rửa, xỉ
chứa dioxit silic.
- Quá trình keo tụ
Keo tụ là quá trình kết hợp các hạt lơ lửng khi cho các chất cao phân tử vào
nước. Khác với qua trình đông tụ, khi keo tụ thì sự kết hợp diễn ra không chỉ do tiếp
xúc trực tiếp mà còn do tương tác lẫn nhau giữa các phân tử chất keo tụ bị hấp phụ
trên các hạt lơ lửng.
Sự keo tụ được tiến hành nhằm thúc đẩy quá trình tạo bông hydroxyt nhôm
và sắt với mục đích tăng vận tốc lắng của chúng. Việc sử dụng chất keo tụ cho phép
giả chất đông tụ, giảm thời gian đông tụ và tăng vận tốc lắng.
Cơ chế làm việc của chất keo tụ dựa trên các hiện tượng sau: hấp phụ phân
tử chất keo trên bề mặt hạt keo, tạo thành mạng lưới phân tử chất keo tụ. Sự dính lại
của các hạt keo do lực đẩy Vanderwalls. Dưới tác động của chất keo tụ giữa các hạt

keo tạo thành cấu trúc 3 chiều, có thể tách nhanh và hoàn toàn ra khỏi nước.
Chất keo tụ thường dùng có thể là hợp chât tự nhiên và tổng hợp chất keo tự
nhiên là tinh bột, ete, xenlulo, dectrin (C
6
H
10
O
5
)
n
và dioxyt silic hoạt tính
(xSiO
2
.yH
2
O).
b Tuyển nổi
Tuyển nổi được ứng dụng để loại ra khỏi nước các tạp chất phân tán không
tan và khó lắng. Trong nhiều trường hợp tuyển nổi còn được sử dụng để tách chất
hòa tan như các chất hoạt động bề mặt. Về nguyên tắc, tuyển nổi được dùng để
khử các chất lơ lửng và làm đặc bùn sinh học.
Ưu điểm của phương pháp tuyển nổi là hoạt động liên tục, phạm vi ứng
dụng rộng rãi, chi phí đầu tư và vận hành không lớn, thiết bị đơn giản, vận tốc
SVTH: HUỲNH BÁ ANH TRANG 24 KHÓA: 2009 - 2011
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP:
Đề tài: Nghiên cứu tính toán thiết kế trạm xử lý nước thải cho KCN Đồng An, tỉnh
Bình Dương, giai đoạn 2 với công suất 1500m
3
/ngày đêm.
nổi lớn hơn vận tốc lắng, có thể thu cặn với độ ẩm nhỏ (90 - 95%), hiệu quả xử lý

cao (95 - 98%), có thể thu hồi tạp chất. Tuyển nổi kèm theo sự thông khí nước
thải, giảm nồng độ chất hoạt động bề mặt và các chất dễ bị oxi hóa.
Quá trình tuyển nổi được thực hiện bằng cách sục các bọt khí nhỏ (thường là
không khí) vào pha lỏng. Các khí đó kết dính với các hạt và khi lực nổi của tập hợp
các bóng khí và hạt đủ lớn sẽ kéo theo hạt cùng nổi lên bề mặt, sau đó chúng tập
hợp lại với nhau thành các lớp bọt chứa hàm lượng các hạt cao hơn trong chất lỏng
ban đầu.
Hiệu suất của quá trình tuyển nổi phụ thuộc kích thước và số lượng bọt khí.
Kích thước tối ưu của chúng nằm trong khoảng 15 - 30µm. Trong quá trình tuyển
nổi, việc ổn định kích thước bọt khí có ý nghĩa quan trọng. Để đạt được mục đích
này, đôi khi người ta bổ sung vào nước các chất tạo bọt có tác dụng làm giảm năng
lượng bề mặt phân pha như dầu bạch dương, phenol, natri ankylsilicat, cresol…
Tùy theo khối lượng riêng của vật liệu, quá trình tuyển nổi đạt hiệu suất cao
đối với các hạt có kích thước từ 0,2 – 1,5mm. Điều kiện tốt nhất để tách các hạt
trong quá trình tuyển nổi là tỷ số giữa lượng pha khí và pha rắn G
k
/G
r
= 0,01 ÷ 0,1.
c Hấp phụ
Phương pháp hấp phụ được dùng rộng rãi để làm sạch triệt để nước thải khỏi
các chất hữu cơ hòa tan sau khi xử lý sinh học cũng như xử lý cục bộ khi trong
nước thải có chứa một hàm lượng rất nhỏ các chất đó. Những chất này không phân
hủy bằng con đường sinh học và thường có độc tính cao. Nếu các chất cần khử bị
hấp phụ tốt và khi chi phí riêng lượng chất hấp phụ không lớn thì việc ứng dụng
phương pháp này là hợp lý hơn cả.
Trong trường hợp tổng quát, quá trình hấp phụ gồm 3 giai đoạn:
- Di chuyển chất cần hấp phụ từ nước thải đến bề mặt hạt hấp phụ (vùng
khuếch tán ngoài)
SVTH: HUỲNH BÁ ANH TRANG 25 KHÓA: 2009 - 2011

×