Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Phân cấp thứ tự ưu tiên các thông số ô nhiễm cho ngành dệt nhuộm dựa trên tải lượng ô nhiễm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (771 KB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
—&–





HUTECH



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


ĐỀ TÀI:
PHÂN CẤP THỨ TỰ ƯU TIÊN CÁC
THÔNG SỐ Ô NHIỄM CHO NGÀNH DỆT NHUỘM
DỰA TRÊN TẢI LƯỢNG Ô NHIỄM


Ngành: MÔI TRƯỜNG

Chuyên ngành: KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG



GVHD : TS. THÁI VĂN NAM
SVTH : VŨ VIỆT DŨNG
MSSV : 0811080009
LỚP : 08CMT








TP. Hồ Chí Minh, Tháng 7, năm 2011
LỜI CẢM ƠN
a ì b

Trước hết, cho em được gửi lời biết ơn sâu sắc đến các Thầy, Cô trong khoa Môi
Trường & Công Nghệ Sinh Học của Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ - TP.Hồ
Chí Minh đã hướng dẫn, giúp đỡ, dìu dắt và truyền đạt cho em những kiến thức và
gian học tập và quá trình làm khóa luận tốt nghiệp.
Để hoàn thành khóa luận này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến
Thầy TS.THÁI VĂN NAM, người đã trực tiếp hướng dẫn cho em hoàn thành tốt đề
tài này.
Xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè những người luôn giúp đỡ và
đóng góp ý kiến giúp em trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Cuối cùng,
em xin chúc toàn thể quý Thầy, Cô, gia đình và bạn bè sức khỏe, thành công và hạnh
phúc.
Xin trân trọng cảm ơn!


Sinh viên


VŨ VIỆT DŨNG



LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan nội dung bài đồ án tốt nghiệp này không sao chép từ đồ án hay
luận văn tốt nghiệp khác dưới bất kỳ hình thức nào, các số liệu trích dẫn và tính
toán trong đồ án tốt nghiệp là trung thực. Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về
lời cam đoan của mình.
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
b ì a

• DN : Doanh nghiệp
• TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
• BTNMT : Bộ Tài Nguyên Môi Trường
• BKHCNMT : Bộ Khoa Học Công Nghệ Môi Trường
• ISO : Tổ Chức Tiêu Chuẩn Hóa Quốc Tế
• UNEP : Chương Trình Môi Trường Liên Hiệp Quốc
• GSO : Tổng Cục Thống Kê
• IPPS : Hệ Thống Dự Báo Ô Nhiễm Công Nghiệp
• SXSH : Sản xuất sạch hơn
• BOD : Nhu cầu oxy sinh học
• COD : Nhu cầu oxy hóa học
• TSS : Tổng các chất rắn lơ lửng
• VOC
S
:

Các chất hữu cơ bay hơi
• TSP : Tổng bụi lơ lửng
• MP10 : Bụi mịn
• CTR : Chất thải rắn





DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Những cách tiếp cận về quản lý và bảo vệ môi trường
Hình 2.2. Sự tương tác giữa 3 lợi ích
Hình 2.3. Sơ đồ tổng quan của quá trình dệt nhuộm
Hình 3.1. Sơ đồ xác định cường độ ô nhiễm cho các ngành công nghiệp của Mỹ
Hình 4.1. Biểu đồ thể hiện tổng tải lượng ô nhiễm của các thông số qua 3 năm
vào môi trường không khí
Hình.4.2. Biểu đồ thể hiện tải lượng ô nhiễm của các thông số qua 3 năm vào
môi trường nước
Hình 4.3. Tổng tải lượng trung bình của các chất ô nhiễm không khí trong 3 năm
(2004-2006) phát thải ra từ từng phân ngành và toàn
Hình 4.4.Tổng tải lượng trung bình của từng phân ngành trong các thông số ô
nhiễm qua 3 năm
Hình 4.5. Biểu đồ thể hiện tải lượng ô nhiễm đã hiệu chỉnh qua 3 năm của các
thông số vào không khí
Hình 4.6. Biểu đồ thể hiện tải lượng ô nhiễm trung bình đã hiệu chỉnh qua 3 năm
vào không khí

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Các đặc tính của dòng thải vào môi trường không khí từ ngành dệt
Bảng 2.2. Các đặc tính của dòng thải vào môi trường nước từ ngành dệt
Bảng 2.3. Tổng hợp các chất thải rắn liên quan tới các sản xuất trong ngành dệt
Bảng 4.1. Các hệ số và tải lượng ô nhiễm phát thải vào môi trường không khí
Bảng 4.2. Tổng tải lượng của các chất ô nhiễm không khí của toàn ngành dệt
may (2004-2006)

Bảng 4.3. Hệ số và tải lượng phát thải vào môi trường nước
Bảng 4.4. Tải lượng ô nhiễm qua 3 năm môi trường nước
Bảng 4.5. Tải lượng ô nhiễm trung bình qua 3 năm của các thông số vào môi
trường không khí
Bảng 4.6. Tải lượng ô nhiễm trung bình qua 3 năm vào môi trường nước
Bảng 4.7. Tổng tải lượng trung bình đã hiệu chỉnh qua 3 năm ở môi trường
không khí
Bảng 4.8. Tổng tải lượng ô nhiễm trung bình đã hiệu chỉnh qua 3 năm của các
phân ngành đối với môi trường không khí
Bảng 4.9. Sắp xếp thứ tự ưu tiên cho các phân ngành
Bảng 4.10. Tổng tải lượng ô nhiễm trung bình đã hiệu chỉnh qua 3 năm của các
phân ngành vào môi trường không khí
Bảng 4.11. Thứ tự ưu tiên cho các phân ngành vào môi trường nước
Bảng 4.12. Thứ tự ưu tiên theo độc tính và khối lượng vào môi trường không khí
Bảng 4.13. Thứ tự ưu tiên theo độc tính và khối lượng vào môi trường nước
Bảng 4.14. Tải lượng ô nhiễm của các ngành công nghiệp phát thải vào nước
Bảng4.15. Tải lượng ô nhiễm của các ngành công nghiệp phát thải vào môi
trường không khí



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
LỜI CAM ĐOAN ii
DANH MỤC VIẾT TẮT iii
DANH MỤC HÌNH iv
DANH MỤC BẢNG v
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU

1


1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.2 MỤC TIÊU 2
1.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2
1.4 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 2
1.5 GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI 3
1.6 Ý NGHĨA KHOA HỌC THỰC TIỄN 3
1.7 CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI 3
CHƯƠNG 2: HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG NGÀNH DỆT
NHUỘM

5

2.1 HIỆN TRẠNG QLMT CÔNG NGHIỆP TẠI VIỆT NAM 5
2.1.1 Những cách tiếp cận về quản lý và bảo vệ môi trường công nghiệp

5

2.1.2 Các công cụ pháp lý trong quản lý ô nhiễm công nghiệp

8

2.1.3 Tổng quan các giải pháp quản lý môi trường áp dụng cho các doanh nghiệp

13

2.1.3.1 Hệ thống quản lý môi trường ISO 14001 13
2.1.3.2 Sản xuất sạch hơn 15
2.1.3.3 Quản lý nội vi 19
2.2 HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT VÀ QLMT TRONG NGÀNH DỆT NHUỘM 21

2.2.1 Vị trí của ngành dệt trong nền công nghiệp nước ta

21

2.2 .2 Quy trình sản xuất

23

2.2.3 Hiện trạng QLMT của ngành dệt nhuộm

25

2.3 TỔNG QUAN CÁC CHẤT Ô NHIỄM SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI 27

2.3.1 Phân tích các chất gây ô nhiễm môi trường không khí

27

2.3.2 Ô nhiễm môi trường nước

30

2.3.3 Thành phần và tính chất dòng thải của ngành dệt nhuộm

32

2.3.3.1 Đối với không khí 32
2.3.3.2 Đối với môi trường nước 33
2.3.3.3 Chất thải rắn 35
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


37

3.1 KHUNG NGHIÊN CỨU 37
3.1.1 Phương pháp xác định cường độ ô nhiễm

37

3.1.2Sơ đồ nghiên cứu

41

3.2 CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN 42
3.2.1 Đánh giá mức độ ô nhiễm theo tải lượng của các chất ô nhiễm 42
3.2.2 Đánh giá mức độ ô nhiễm theo độc tính 43
3.2.3 Ứng dụng vào tính toán cho ngành dệt may 45
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 46
4.1 DIỄN BIẾN TẢI LƯỢNG CỦA CÁC CHẤT Ô NHIỄM TRONG 3 NĂM
2004-2006 46
4.1.1 Phát thải vào môi trường không khí 46
4.1.2 Phát thải vào môi trường nước 49
4.2 KẾT QUẢ ƯỚC TÍNH TẢI LƯỢNG Ô NHIỄM THEO KHỐI LƯỢNG 52
4.2.1 Phát thải vào môi trường không khí 52
4.2.2 Phát thải vào môi trường nước 58
4.3 KẾT QUẢ ƯỚC TÍNH TẢI LƯỢNG Ô NHIỄM THEO ĐỘC TÍNH 60
4.3.1 Diễn biến phát thải qua 3 năm 2004-2006 60
4.3.1.1 Phát thải qua môi trường không khí 61
4.3.1.2 Phát thải qua môi trường nước 66
4.4 SẮP XẾP THỨ TỰ ƯU TIÊN CỦA CÁC PHÂN NGÀNH TRONG TOÀN
NGÀNH DỆT NHUỘM 66

4.4.1 Đối với môi trường không khí 66
4.4.1.1 Theo khối lượng 66
4.4.1.2 Theo độc tính 68
4.4.2 Đối với môi trường nước 70
4.4.2.1 Theo khối lượng 70

4.4.2.2 Theo độc tính 72
4.4.2.3 So sánh các phân ngành theo khối lượng và độc tính 72
4.5 SO SÁNH TẢI LƯỢNG Ô NHIỄM CỦA CÁC CHẤT Ô NHIỄM VỚI MỘT
SỐ NGÀNH CÔNG NGHIỆP KHÁC 73
4.5.1 Đối với môi trường nước 74
4.5.2 Đối với môi trường không khí 75
CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ CÁC CHẤT Ô
NHIỄM ƯU TIÊN 77
5.1 HẠN CHẾ, BẤT CẬP CHUNG TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI
TRƯỜNG 77
5.2 GIẢI PHÁP CHUNG TRONG VIỆC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG 79
5.3 GIẢI PHÁP QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ CÁC CHẤT Ô NHIỄM ƯU TIÊN CỦA
NGÀNH DỆT NHUỘM 80
5.3.1 Đối với môi trường không khí 80
5.3.2 Đối với môi trường nước 82
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ 85
6.1 KẾT LUẬN 85
6.2 KIẾN NGHỊ 86


GVHD: TS. THÁI VĂN NAM

SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang
1


CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Nghành công nghiệp dệt nhuộm là một trong các ngành công nghiệp có bề dày
truyền thống ở nước ta trong những năm qua.
Trong thời gian mở cửa của đất nước ta hiện nay, ngành này cũng chiếm một vai
trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, đóng góp đáng kể cho ngân sách nhà
nước và giải quyết công ăn việc làm cho khá nhiều lao động, nhờ chính sách đổi
mới mở cửa ở Việt Nam đã có 72 doanh nghiệp nhà nước, 40 doanh nghiệp tư
nhân, 40 dự án liên doanh và 100% vốn đầu tư nước ngoài cùng các tổ hợp đang
hoạt động trong lĩnh vực dệt nhuộm.Tuy vậy, ngành dệt nhuộm đang là nguồn gây
ô nhiễm môi trường khá mạnh mà tiêu biểu là các chất thải mà ngành xả thải ra
ngoài môi trường.
Trên thực tế ở Việt Nam xảy ra tình trạng đánh đồng giữa các thông số ô nhiễm vì
vậy chưa biết thông số nào cần được giảm, và các ngành khác nhau nhưng đều
dùng chung một thông số giống nhau. Ngoài ra trong cùng một ngành nghề nhưng
các thông số ô nhiễm cũng khác nhau do đó ta cần phải phân cấp thứ tự ưu tiên của
các thông số. Nỗ lực giảm ô nhiễm chưa thực sự hợp lý do nguồn lực và kinh phí
có hạn mà phải quan tâm nhiều đến thông số ô nhiễm khác nhau. Hiện nay mặc dù
nhà nước đã có nhiều văn bản, luật pháp qui định việc bảo vệ môi trường đối với
các cơ sở sản xuất chế biến như: thu phí nước thải và sắp tới là khí thải, ban hành
các qui chuẩn mới đặc thù cho từng loại hình nguồn thải khác nhau. Nhưng trong
các chất ô nhiễm, chất nào cần được ưu tiên quan tâm xử lý trước vẫn là một vấn
đề chưa được giải quyết đối với toàn ngành công nghiệp chế biến ở Việt Nam nói
chung và từng ngành nói riêng. Chính vì thế, việc phân cấp thứ tự ưu tiên cho các
chất ô nhiễm là vấn đề cấn được quan tâm đặc biệt. Việc phân cấp thứ tự ưu tiên
trên các chất ô nhiễm sẽ giúp các nhà quản lý tập trung các nguồn lực và giải pháp
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM


SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang
2

phù hợp nhằm làm giảm bớt các tác động đến môi trường, để có thể phân bổ kinh
phí và việc quản lý sẽ có tính định hướng và thực tế hơn.
Chính vì vậy, tôi xin đưa ra nghiên cứu này nhằm giúp cho các nhà quản lý xác
định được thông số nào có ô nhiễm cao nhất và đưa ra biện pháp làm giảm tải
lượng ô nhiễm của các thông số nhằm đem lại hiệu quả cao trong sản xuất và giảm
tải lượng ô nhiễm đến môi trường.

1.2 MỤC TIÊU
Phân cấp thứ tự ưu tiên các thông số ô nhiễm cho ngành dệt nhuộm dựa trên tải
lượng ô nhiễm nhằm làm giảm tải lượng ô nhiễm của ngành.

1.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để đạt được các mục tiêu đề ra, đề tài đã sử dụng các phương pháp cụ thể
sau:
• Phương pháp tập hợp số liệu: thu nhập các tài liệu của ngành dệt nhuộm,
tìm hiểu thành thần tính chất của các chất có trong ngành.
• Ước tính tải lượng ô nhiễm dựa trên cường độ ô nhiễm của IPPS
(Industrial Pollution Projection System, hệ thống dự báo ô nhiễm công
nghiệp) do World Bank thực hiện và xuất bản năm 1995. Và số lượng
nhân công từ tổng cục thống kê (GSO).
• Xử lý số liệu thống kê
1.4 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
• Nghiên cứu các thông số ô nhiễm của ngành dệt nhuộm.
o Đối với môi trường nước: BOD,TSS.
o Đối với môi trường không khí: SO
2
, NO

2
, CO, VOC, Bụi mịn,
Tổng bụi lơ lửng.
• Các ngành xí nghiệp, công nghiệp dệt của cả nước.
1.5 GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM

SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang
3

• Thời gian: từ 09/05/11-4/07/11
• Phạm vi: toàn ngành dệt nhuộm của Việt Nam
• Nội dung: bước đầu chỉ tập trung phân cấp thứ tự ưu tiên của các
thông số ô nhiễm cho ngành dệt nhuộm dựa trên tải lượng ô nhiễm.
Sau đó, sẽ triển khai áp dụng cho tất cả các ngành công nghiệp chế
biến của Việt Nam.
1.6 Ý NGHĨA KHOA HỌC THỰC TIỄN
Ý nghĩa khoa học: phân cấp thứ tự ưu tiên của các chất trong cùng ngành,
phân cấp tải lượng ô nhiễm của các ngành khác nhau.
Ý nghĩa thực tiễn: xây dựng phương pháp cho các nhà quản lý môi trường
nhằm quản lý và giảm thiểu ô nhiễm.

1.7 CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI
Cấu trúc của đề tài gồm có 6 chương:
v Chương 1: mở đầu
Đề cập đến tính cấp thiết và các cơ sở cho quá trình thực hiện đồ án.
v Chương 2: hiện trang quản lý môi trường ngành dệt nhuộm
Tổng quan về hiện trạng quản lý môi trường công nghiệp của ngành
dệt nhuộm như luật, qui định và các chính sách…đồng thời tổng quan
về các hệ thống quản lý môi trường áp dụng trong doanh nghiệp như:

ISO14001, SXSH, Quản lý nội vi, Xử lý cuối đường ống.
v Chương 3: phương pháp nghiên cứu
Dựa trên cường độ ô nhiễm của IPPS do World Bank thực hiện, xuất
bản 1995 và số liệu nhân công từ tổng cục thống kê (GSO) cung cấp
để áp dụng tính toán tải lượng ô nhiễm phát thải vào môi trường
không khí và môi trường nước được tính theo khối lượng và độc tính.

v Chương 4: kết quả và thảo luận đề tài
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM

SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang
4

Tính toán đưa ra kết quả, sau đó nhận xét, đánh giá các thông số ô
nhiễm dựa trên tải lượng ô nhiễm. Từ đó, tìm ra được thông số nào có
hàm lượng phát thải lớn nhất vào môi trường không khí và nước.
So sánh kết quả với các ngành công nghiệp khác cũng sử dụng
phương pháp nghiên cứu là ước tính tải lượng dựa trên cường độ ô
nhiễm.
v Chương 5: đề xuất giải pháp quản lý và xử lý các chất ô nhiễm ưu tiên
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý môi trường
cho các doanh nghiệp, từ đó làm giảm tải lượng ô nhiễm các thông số
ưu tiên của môi trường không khí và nước.
v Chương 6: Kết luận-kiến nghị
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM

SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang
5

CHƯƠNG 2:

HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG NGÀNH DỆT NHUỘM

2.1 HIỆN TRẠNG QLMT CÔNG NGHIỆP TẠI VIỆT NAM
2.1.1 Những cách tiếp cận về quản lý và bảo vệ môi trường công nghiệp
Theo sự phát triển của xã hội, sản xuất công nghiệp ngày càng gia tăng như là một
hành động tất yếu để tăng trưởng kinh tế và năng cao mức sống của mỗi cộng
đồng, từ đó lượng chất thải ngày càng tăng theo, khả năng đồng hóa của môi
trường ngày một yếu dần và trở nên quá tải, ô nhiễm môi trường bắt đầu hiện rõ và
lúc này con người mới nhận thức được tầm quan trọng của việc quản lý và bảo vệ
môi trường. Cùng lúc này, các chính sách và các quy định pháp luật về quản lý môi
trường được ban hành, đòi hỏi các doanh nghiệp phải nổ lực tìm kiếm các giải
pháp để làm giảm bớt các chất thải công nghiệp của họ.
Một cách tiếp cận mới về mặt nhận thức được mở ra tập trung vào việc xử lý các
chất thải trước khi thải vào môi trường, thường được gọi là cách tiếp cận “ở cuối
đường ống”. Đây là cách tiếp cận mang tính chất đối phó lại với chất thải qua việc
xây dựng và vận hành các trạm xử lý nước thải, lắp đặt các thiết bị làm sạch khí
thải, các lò đốt chất thải rắn và các bộ phận chuyên dùng để khử độc tính kèm theo
các bãi chôn lắp rác an toàn và hợp vệ sinh.
Cách tiếp cận “cuối đường ống” tuy có hiệu quả nhưng vẫn bộc lộ nhiều khuyết
điểm. Khuyết điểm lớn nhất về mặt môi trường là chỉ cho phép làm giảm bớt mức
độ ô nhiễm trước khi thải ra môi trường, còn về thực chất chỉ là việc biến đổi các
chất ô nhiễm từ dạng này sang dạng khác. Mặt khác, giải pháp này đòi hỏi những
chi phí lớn cho đầu tư và vận hành. Các chi phí này là bắt buộc và không có cơ
may cho việc thu hồi lại vốn đầu tư.
Những hạn chế trên đã thôi thúc các giải pháp mới hình thành. Tất nhiên các giải
pháp này chính là hướng tới việc ngăn chặn hoăc là giảm bớt sự phát thải ô nhiễm
tại nguồn. Những chiến lược với nhiều tên gọi khác nhau như: ngăn ngừa ô nhiễm,
giảm thiểu chất thải, sản xuất sạch hơn…dần dần được tiếp cận như là một giải
pháp nhằm giảm chi phí cho các hành động làm sạch môi trường (Hình 2.1). Kết
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM


SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang
6

quả là, hiện nay nhiều nước trên thế giới đang thay thế dần từ cách tiếp cận “cuối
đường ống” cũng như “tái sinh” bằng cách tiếp cận bậc cao hơn là “ngăn ngừa ô
nhiễm”. Các biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm công nghiệp có thể chia thành 3 nhóm
chính:
• Giảm thiểu tại nguồn.
• Tái sinh.
• Cải tiến sản phẩm.
Mỗi nhóm kỹ thuật có thể chia làm các tiểu nhóm và trong mỗi tiểu nhóm có thể có
nhiều biện pháp kỹ thuật khác nhau. Những cách tiếp cận về mặt nhận thức đối với
quản lý môi trường được tóm tắt trong Hình 2.1 , qua đó ta sẽ có cái nhìn tổng
quan hơn về quá trình phát triển trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Hình 2.1. Những cách tiếp cận về quản lý và bảo vệ môi trường
Từ Hình 2.1, những vấn đề môi trường và kinh doanh do tác động các giải pháp
quản lý và bảo vệ môi trường có thể trình bày như sau:


Phát triển bền vững



















Thụ động, đối phó lại chủ động

Ngăn ngừa ô nhiễm,
giảm thiểu chất thải
SXSH

Tái sinh và sử
dụng lại
Xử lý cuối
đư

ng


ng

Thải trực tiếp
pha

loãng


GVHD: TS. THÁI VĂN NAM

SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang
7

Cách tiếp cận Liên quan tới môi
trường
Liên quan tới kinh doanh
Thải bỏ trực tiếp

Tùy thuộc vào khả năng
đồng hóa ô nhiễm của
môi trường.
+ Tránh né các chi phí xử lý chất
thải
+ Có thể bị phạt tiền
+ Bị tác động xấu bởi cơ quan chức
năng và cộng đồng xung quanh
Kiểm soát cuối
đường ống
+ Giảm bớt ô nhiễm
+ Môi trường được thân
thiện
+ Hoạt động không hữu ích
+ Đầu tư cho tài phi sản xuất
+ Giá thành sản phẩm cao
+ Giữ được bộ mặt của nhà máy
+ Cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm
Tái sinh chất

thải
+ Góp phần giảm ô nhiễm
+ Môi trường được cải
thiện
+ Bảo tồn nguồn tài
nguyên
+ Có thể tiết kiệm tiền
+ Chi phí đầu tư cao
+ giá sản phẩm tăng theo
+ Uy tín doanh nghiệp nâng lên
+ Cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm
+ Khả năng ứng dụng bị hạn chế
Ngăn ngừa ô
nhiễm
+ Giảm thiểu ô nhiễm tại
nguồn
+ Giảm rủi ro cho con
người và môi trường
+ Không cần đầu tư
+ Giảm các chi phí vận hành
+ Tăng lợi nhuận
+ Tăng cổ phần trên thị trường

2.1.2 Các công cụ pháp lý trong quản lý ô nhiễm công nghiệp



GVHD: TS. THÁI VĂN NAM


SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang
8

Chính sách hoặc công cụ pháp lý Tổng quan và hướng dẫn về quản lý ô
nhiễm công nghiệp IPM
+ Nghị quyết số 41 – NQ/TW của Bộ
Chính Trị về bảo vệ môi trường trong thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, ban hành ngày 15/11/2004.
+ Quyết định của chính phủ số
34/2005/QĐ – TTg ngày 22/02/2005 ban
hành chương trình hành động của Chính
Phủ thực hiện Nghị Quyết số 41/NQ – TW
ngày 15/11/2004 của Bộ Chính Trị về bảo
vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
+ Chiến lược phát triển Kinh Tế - Xã
Hội thời kỳ 2001 – 2010, được thông qua
Đại Hội lần thứ IX của Đảng.


+ Chiến lược bảo vệ môi trường Quốc Gia
đến 2010 và định hướng đến 2020.




+ Luật Bảo Vệ Môi Trường.




+ Bộ Tài Nguyên Môi Trường. Kế hoạch
Nghị quyết đã đề ra đường lối chung về
quản lý môi trường ở Việt Nam.


… Quy định trách nhiệm và nêu ra
chương trình hành động của Chính Phủ
và cộng đồng nhằm thực hiện nghị
quyết số 41.



… Khẳng định sự phát triển nhanh
chóng, tăng trưởng kinh tế bền vững và
hiệu quả phải đi đôi với thực hiện công
bằng, tiến bộ xã hội và bảo vệ môi
trường.
… Trình bày phương hướng, mục tiêu,
hành động và các biện pháp bảo vệ môi
trường, kèm theo phụ lục gồm 36
chương trình ưu tiên về bảo vệ môi
trường.

… Sửa đổi luật bảo vệ môi trường năm
1993, đưa ra quy định về các công cụ
pháp lý, thể chế và hành chính trong
bảo vệ môi trường.
… Mục tiêu tổng quát của kế hoạch 5
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM


SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang
9

5 năm 2006 – 2010 ngành Tài Nguyên và
Môi Trường.Tháng 12/2005.






+ Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư. Thông tư số
01/2005/TT – BKH ngày 09/03/2005 về
việc triển khai thực hiện quyết định của
Thủ Tướng Chính Phủ về định hướng
chiến lược Phát Triển bền vững ở Việt
Nam. (Chương trình Nghị sự 21 của Việt
Nam ).
+ Thông tư liên tịch số 01/TTLT –
BTNMT – BNV ngày 15/07/2003 của Bộ
Tài Nguyên và Môi Trường và Bộ Nội Vụ.


+ Nghị Định của Chính Phủ số 91/2002/
NĐ – CP ngày 11/11/2002.


+ Quyết Định của Chính Phủ số
45/2003/QĐ – TTg.




năm của ngành Tài Nguyên và Môi
Trường là “ Sử dụng và bảo vệ tài
nguyên và môi trường nhằm đảm bảo
tăng tuởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo
và nâng cao chất lượng cuộc sống một
cách bền vững theo các mục tiêu của kế
hoạch 5 năm của Chính Phủ giai đoạn
năm 2006 – 2010 ”.
… Hướng dẫn về yêu cầu, trình tự và
tổ chức thực hiện chương trình Nghị
Sự 21 của Việt Nam.




… Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và các tổ chức của cơ quan
chuyên môn giúp Uỷ Ban Nhân Dân
quản lý Nhà Nước về Tài Nguyên và
Môi Trường ở địa phương.
… Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài Nguyên và Môi Trường, thay thế
nghị định số 175 năm 1994.
… Thành lập Sở Tài Nguyên và Môi
Trường, đổi tên Sở khoa học, Công
Nghệ và Môi Trường thành Sở Khoa

Học và Công Nghệ thuộc UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, thay
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM

SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang
10


+ Quyết định của Chính Phủ số
64/2003/QĐ – TTg ngày 22/04/2003 về
việc phê duyệt “ Kế hoach xử lý triệt để
các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng ”.
+ Nghi định của Chính Phủ số
67/2003/NĐ – CP về phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải.
+ Nghị định của Chính Phủ số
143/2004/NĐ – CP ngày 12/07/2004 về
việc sửa đổi, bổ sung Điều 14 Nghị Định
số 175/CP ngày 18/10/1994 về hướng dẫn
thi hành Luật Bảo Vệ Môi Trường.
+ Thông Tư của Bộ Khoa Học, Công
Nghệ và Môi Trường số 490/1998/TT –
BKHCNMT ngày 29/04/1998 về hướng
dẫn lập và thẩm định báo cáo đánh giá tác
động môi trường đối với các dự án đầu tư.
+ Quyết định của Chính Phủ số
155/1999/QĐ – TTg về ban hành quy chế
quản lý chất thải nguy hại.


+ Nghị định của Chính Phủ số
121/2004/NĐ – CP ngày 12/05/2004 về
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường.
+ Nghị định của Chính Phủ số 175 –
CP ngày 18/10/1994 về hướng dẫn thi hành
thế nghị định số 175 năm 1994.
… Quy định vai trò và trách nhiệm xác
định và báo cáo về các nguồn gây ô
nhiễm, phương thức và biện pháp xử lý
chúng.

… Hệ thống đánh vào phí người gây ô
nhiễm dựa vào tải lượng của một số
thông số ô nhiễm được lựa chọn.
… Phân công trách nhiệm đánh giá tác
động môi trường cho Bộ TNMT và sở
TNMT.


… Thông tư hướng dẫn của Bộ
KHCN&MT về vai trò, trách nhiệm,
thẩm định và thông qua báo cáo đánh
giá tác động môi trường.

… Xác định các chất nguy hại và vai
trò, trách nhiệm quản lý các chất thải
này.

… Quy định loại vi phạm hành chính,

hình thức xử phạt và biện pháp khắc
phục hậu quả.

… Quy định chức năng và trách nhiệm
của Chính Phủ, Bộ KHCN&MT, Cục
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM

SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang
11

luật bảo vệ môi trường (1993).


+ TCVN 6980:2001. Chất lượng nước –
Tiêu chuẩn nước thải công nghiệp thải vào
vực nước sông dùng cho mục đích cấp
nước sinh hoat.


Nghị định số 108/2006/NĐ – CP ngày
22/09/2006 của Chính Phủ về việc quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật đầu tư.
Nghị định số 80/200/NĐ – CP ngày
09/08/2006 của Chính Phủ về việc quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều luật bảo vệ môi trường.
Nghị định 117/2009/NĐ – CP ngày
31/12/2009 của Chính Phủ về xử lý vi
phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi

trường.
Nghị định 21/2008/NĐ – CP ngày
28/02/2008 của Chính Phủ về sửa đổi một
số điều của nghị định số 80/2006/NĐ – CP
ngày 09/08/2006 của Chính Phủ về việc
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều luật bảo vệ môi trường.
Nghị định số 04/2007/NĐ – CP ngày
08/01/2007 và Nghị định số 26/2010/NĐ
ngày 22/03/2010 của Chính Phủ về việc
Bảo Vệ Môi Trường và Sở
KHCN&MT trong việc thực hiện Luật
Bảo Vệ Môi Trường.
…Quy định giá trị giới hạn của các
thông số và nồng độ các chất ô nhiễm
trong nước thải công nghiệp theo lưu
lượng thải và tốc độ dòng chảy vào vực
nước sông.

GVHD: TS. THÁI VĂN NAM

SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang
12

sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 67/2003/NĐ – CP ngày 13/06/2003
của Chính Phủ về “Phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải”.
Thông tư số 05/2008/TT – BTNMT
ngày 08/12/2008 của Bộ Tài Nguyên và

Môi Trường về đánh giá môi trường chiến
lược, đánh giá tác động môi trường và cam
kết bảo vệ môi trường.
Thông tư số 12/2006/TT – BTNMT
ngày 26/12/2006 của Bộ tài nguyên và môi
trường hướng dẫn điều kiện hành nghề và
thủ tục lập hồ sơ, đăng ký cấp phép hành
nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại.
Thông tư số 13/2007/TT – BXD ngày
31/12/2007 của Bộ xây dựng hướng dẫn
một số điều của Nghị định số 59/2007/NĐ
– CP ngày 09/04/2007 của Chính Phủ về
quản lý chất thải rắn.
Các văn bản ban hành các QCVN về
môi trường: Quyết định 04/2008/QĐ –
BTNMT, Quyết định 16/2008/QĐ –
BTNMT, Thông tư 16/2009/TT –
BTNMT, Thông tư 25/2009/TT –
BTNMT.QCVN về không khí: QCVN
05:2009, QCVN 06:2009, QCVN 19:2009,
QCVN 20:2009.


GVHD: TS. THÁI VĂN NAM

SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang
13

2.1.3 Tổng quan các giải pháp quản lý môi trường áp dụng cho các doanh
nghiệp

2.1.3.1 Hệ thống quản lý môi trường ISO 14001
2.1.3.1.1 Các đặc điểm của tiêu chuẩn quản lý môi trường ISO 14001
Chứng nhận ISO 14001 dựa trên cơ sở tự nguyện, mặc dù nó có một sức ép đáng
kể từ những người mua hàng Tây Âu
Nó là một quyết định của đội ngũ quản lý nhằm tránh sự ô nhiễm chất thải và trở
nên hiệu quả hơn và cạnh tranh hơn khi tôn trọng môi trường.
Các bộ tiêu chuẩn được thể hiện chi tiết dưới dạng thực hiện các công việc cụ thể.
Một chính sách môi trường cần trình bày một cách có hệ thống.
Kế hoạch, trách nhiệm và các tiến trình phải được ghi chép bằng văn bản.
Các cơ chế kiểm soát, điều chỉnh và hoạt động ngăn cản cần được định ra.
Yêu cầu kiểm toán nội bộ và kiểm toán bên ngoài.
Yêu cầu thực hiện kiểm tra quản lý định kỳ.
Giấy chứng nhận do bên thứ ba cấp.
2.1.3.1.2 Quá trình thực hiện hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO
14001
Quá trình thực hiện gồm 5 yếu tố chính:
• Chính sách
• Kế hoạch
• Thực hiện
• Kiểm tra và hành động khắc phục
• Xem xét của Ban lãnh đạo
Tất cả các yếu tố này tương tác với nhau tạo thành một khung thống nhất, được
xây dựng hỗ trợ lẫn nhau. Xây dựng một hệ thống để cải thiện môi trường được cải
tiến liên tục. Với việc cải tiến liên tục Hệ thống quản lý môi trường, tổ chức có thể
đạt được việc cải tiến kết quả hoạt động môi trường, đây là lợi ích mà tổ chức có
được khi thực hiện ISO 14001. Đầu ra của việc thực hiện ISO 14001 là sự phát
triển một hệ thống quản lý môi trường độc lập, không phụ thuộc vào cá nhân nào.
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM

SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang

14

2.1.3.1.3 Những lợi ích và khó khăn của việc thực hiện hệ thống quản lý môi
trường theo tiêu chuẩn ISO 14001
a) Lợi ích của việc thực hiện hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO
14001
Các doanh nghiệp sản xuất nói chung tin tưởng rằng việc đầu tư trong lĩnh vực môi
trường là sự đầu tư phi lợi nhuận.Quản lý môi trường không chỉ là công cụ thúc
đẩy phát tiển bền vững mà việc đầu tư trong lĩnh vực môi trường còn cung cấp lợi
nhuận tài chính cho kinh doanh. Thực tiễn là thúc đẩy sử dụng bền vững nguồn
lực, quản lý môi trường tốt cũng đồng thời bảo đảm các nguồn lực và việc định giá
sẽ không gây tổn hại đến hoạt động kinh doanh trong thế hệ tương lai. Những lợi
ích đem lại nhờ hệ thống quản lý môi trường là rất lớn. Những kết quả đem lại bao
gồm:
• Giảm các chi phí thông qua giảm các nguyên liệu, năng lượng và sử dụng
các sản phẩm phế thải.
• Nâng cao năng suất.
• Cải tiến công nghệ.
• Cải tiến việc thực thi về môi trường.
• Cải tiến các mối quan hệ cộng đồng và công cộng.
• Cải thiện lòng tin của khách hàng và các nhà đầu tư.
• Lợi thế cạnh tranh, tăng thị phần.
• Cải thiện và tuân thủ pháp luật.
• Giảm phí bảo hiểm.
• Cải thiện tính bảo đảm của tín dụng, giảm nguy cơ và trách nhiệm pháp lý
về mặt môi trường.
b) Khó khăn của việc thực hiện hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn
ISO 14001
Việc tuân thủ theo tiêu chuẩn ISO 14001 nói chung sẽ rất tốn kém cho từng doanh
nghiệp. Các chi phí liên quan bao gồm 3 loại như sau:

GVHD: TS. THÁI VĂN NAM

SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang
15

• Chi phí cho việc xây dựng và duy trì một hệ thống quản lý môi trường.
• Chi phí tư vấn.
• Chi phí cho việc đăng ký với bên thứ ba.
Sau đây là chi phí chứng nhận và giám sát trong khoảng thời gian là 3 năm (1 năm
giám sát 1 lần ); (Nguồn: công ty chứng nhận DNV):
Tổ chức có từ 150 – 450 người: 5460USD
Tổ chức có từ 450 – 700 người: 6100USD
Tổ chức có từ 700 – 2000 người: 7460USD
Tổ chức có từ 2000 – 5000 người: 8900USD

2.1.3.2 Sản xuất sạch hơn
2.1.3.2.1 Ý nghĩa của SXSH
Ý nghĩa cơ bản của SXSH rất đơn giản: gia tăng hiệu quả sản xuất cùng lúc với
việc loại trừ hay ít nhất cũng làm giảm thiểu chất thải, khí thải thay vì phải xử lý
sau khi chúng đã phát sinh.
Trong mấy thập niên qua, các doanh nghiệp đã đối phó với những vấn đề môi
trường tuần tự theo 3 bước như sau:
1. Giả lơ, không chú ý
2. Thải cho tan vào môi trường
3. Kiểm soát
Theo trình tự này, mỗi bước xuất hiện như giải pháp khả thi cho các vấn đề không
thể giải quyết được ở bước trước đó. Nay đã đến giai đoạn mà biện pháp kiểm soát
được coi là giải pháp ngắn hạn không mang tính tối ưu nữa. Gánh nặng tài chính
phát sinh do chi phí sử lý ô nhiễm cuối dòng thải đã khiến các doanh nghiệp không
còn thiết đến các biện pháp kiểm soát ô nhiễm. Ngày nay, người ta nhận ra rằng, áp

dụng các biện pháp ngăn ngừa sẽ hay hơn. Nghĩa là giảm ngay chính việc phát sinh
ra chất thải hơn là tìm cách chữa, xử lý ô nhiễm sau khi chúng đã phát sinh.
Phương pháp này được biết đến qua nhiều thuật ngữ “Ngăn ngừa ô nhiễm ”, “
Giảm thiểu chất thải ”, “ Sản xuất sạch hơn ”.

×