Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

LUẬN VĂN:ÁP DỤNG PHưƠNG PHÁP TRÍCH CHỌN THUỘC TÍNH ĐẶC TRƯNG ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÂN LỚP KHI KHAI PHÁ DỮ LIỆU LỚN potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.5 MB, 58 trang )









































ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ


Trần Phƣơng Nhung



ÁP DỤNG PHƢƠNG PHÁP TRÍCH CHỌN THUỘC
TÍNH ĐẶC TRƢNG ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
PHÂN LỚP KHI KHAI PHÁ DỮ LIỆU LỚN







KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY

Ngành: Công nghệ thông tin
















HÀ NỘI - 2009



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ


Trần Phƣơng Nhung



ÁP DỤNG PHƢƠNG PHÁP TRÍCH CHỌN THUỘC
TÍNH ĐẶC TRƢNG ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
PHÂN LỚP KHI KHAI PHÁ DỮ LIỆU LỚN









KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY

Ngành: Công nghệ thông tin

Cán bộ hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Hà Nam















HÀ NỘI - 2009

Lời cảm ơn

“Để hoàn thành khóa luận này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới quý thầy cô
trong trường Đại học Công Nghệ - ĐHQGHN đã tận tình chỉ bảo tôi trong suốt bốn năm
học đại học. Tôi cũng xin cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy Nguyễn Hà Nam,
cùng sự giúp đỡ của anh Đặng Tất Đạt – sinh viên cao học khoa Toán Tin trường Đại
học Tự Nhiên, ĐHQGHN.
Tôi cũng thầm biết ơn sự ủng hộ của gia đình, bạn bè – những người thân yêu luôn
luôn là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho tôi.”


Hà Nội, tháng 05 năm 2009.
Sinh viên
Trần Phương Nhung


1

Tóm tắt khóa luận
Trong khóa luận này tôi áp dụng thuật toán di truyền (Genetic Algorithm) để bước
đầu cải tiến hiệu quả phân lớp của phương pháp minimax probability machine (MPM).
Phần đầu tôi xin giới thiệu tổng quan về khái niệm khai phá dữ liệu. Tiếp đó, tôi sẽ trình
bày về cơ sở lý thuyết của thuật toán di truyền và phương pháp phân lớp minimax
probability machine. Cuối cùng, tôi sẽ mô tả chi tiết về quá trình xây dựng hệ thống có
ứng dụng thuật toán di truyền trong phân lớp minimax probability machine để chuẩn đoán
bệnh ung thư. Mô hình phân lớp mới này sẽ được chạy thử trên một số cơ sở dữ liệu lớn
và đưa ra những số liệu thống kê để có thể thấy được hiệu quả của hệ thống so với
phương pháp phân lớp chỉ sử dụng minimax probability machine.

2

Mục lục

Giới thiệu 8
Chương 1: Giới thiệu về khai phá dữ liệu 10
1.1. Khai phá dữ liệu là gì? 10
1.2. Tại sao phải tiến hành khai phá dữ liệu? 10
1.3. Quá trình khai phá dữ liệu 11
1.4. Kiến trúc điển hình của một hệ khai phá dữ liệu 12
1.5. Các bài toán khai phá dữ liệu điển hình 13
1.6. Các lĩnh vực liên quan đến khai phá dữ liệu 15
1.7. Các ứng dụng điển hình của khai phá dữ liệu 15
1.8. Các thách thức với khai phá dữ liệu 16
1.9. Kết luận 16
Chương 2: Trích chọn thuộc tính phù hợp 17
2.1. Giới thiệu 17
2.2. Mô hình trong bài toán trích chọn 18
2.2.1. Các mô hình trong trích chọn 18
2.2.2. Đánh giá hai mô hình Filter và Wrapper 19
2.2.2.1. Mô hình Filter 19
2.2.2.2. Mô hình Wrapper 19
2.3. Một số kỹ thuật xử lý 20
2.3.1. Bộ sinh tập con (Feature Subset Generator) 20
2.3.2. Bộ đánh giá tập con đặc trưng (Feature Subset Evaluator) 21
2.3.3. Thuật toán học điều khiển (Central machine learning algorithm) 22
2.4. Kết luận 22
3

Chương 3: Genetic algorithms 23
3.1. Giới thiệu 23
3.2. Động lực 23
3.3. Thuật giải di truyền 24
3.3.1. Nội dung thuật toán 24

3.3.2. Thể hiện các giả thuyết 26
3.3.3. Các toán tử di truyền 27
3.3.4. Hàm thích nghi và sự chọn lọc 29
Chương 4: Minimax probability machine 31
4.1. Giới thiệu 31
4.2. Nội dung thuật toán 31
4.3. Ưu điểm và nhược điểm của minimax probability machine 32
4.4. Các phiên bản cải tiến của minimax probability machine 32
4.4.1. Minimum error minimax probability machine (MEMPM) 32
4.4.2. Biased minimax probability machine (BMPM) 34
Chương 5: Phương pháp đề nghị 35
5.1. Tổng quan về phương pháp 35
5.1.1. Mô tả phương pháp 35
5.1.2. Mô hình bài toán 36
5.2. Mô tả dữ liệu sử dụng 36
5.3. Các module trong hệ thống và giao diện của chương trình 37
5.3.1. Chi tiết các module của Genetic Algorithm 37
5.3.2. Chi tiết các module của minimax probability machine 41
5.4. Thực nghiệm và phân tích kết quả 43
5.4.1. Phương pháp đánh giá 43
5.4.2. Phân tích kết quả 44
4

5.4.2.1. Kết quả thực hiện phân lớp trên bộ dữ liệu ban đầu 44
5.4.2.2. Kết quả thực hiện phân lớp trên bộ dữ liệu giảm chiều (outData.mat) 45
5.4.2.3. So sánh kết quả 4 trường hợp kiểm thử 51
5.4.2.4. Kết luận 52
Chương 6: Tổng kết 53

5


Danh sách các hình
Hình 1.1: Quá trình phát hiện tri thức trong cơ sở dữ liệu [2]. 12
Hình 1.2: Kiến trúc điển hình của hệ thống khai phá dữ liệu [2]. 13
Hình 1.3: Tính đa/ liên ngành của khai phá dữ liệu [2]. 15
Hình 2.1: Bốn bước cơ bản trong quá trình trích chọn các thuộc tính phù hợp [6]. 17
Hình 2.2: Mô hình Filter [6] 18
Hình 2.3: Mô hình Wrapper [6] 18
Hình 3.1: Các toán tử chung cho thuật giải di truyền [20] 28
Hình 4.1: Mô tả sự khác nhau giữa MEMPM (h.1) và MPM (h.2) với cùng xác suất tiên
nghiệm cho 2 lớp. [17] 34
Hình 5.1: Mô hình kết hợp thuật toán di truyền và phương pháp phân lớp MPM. 36
Hình 5.2: 6 bước thực hiện để tìm ra chromosome tốt nhất. 38
Hình 5.3: Giá trị của hàm đánh giá tại mỗi thế hệ. 39
Hình 5.4: Hình ảnh biểu diễn hàm đánh giá của GA tại mỗi thế hệ. 40
Hình 5.5: Kết quả quá trình tối ưu tập thuộc tính của dữ liệu ban đầu 41
Hình 5.6: Giao diện kết quả của bộ phân lớp minimax probability machine. 42
Hình 5.7: So sánh tỷ lệ phân lớp chính xác của tập dữ liệu gốc và dữ liệu mới (trường hợp
1). 46
Hình 5.8: So sánh tỷ lệ phân lớp chính xác của tập dữ liệu gốc và dữ liệu mới (trường hợp
2). 47
Hình 5.9: So sánh tỷ lệ phân lớp chính xác của tập dữ liệu gốc và dữ liệu mới (trường hợp
3). 49
Hình 5.10: So sánh tỷ lệ phân lớp chính xác của tập dữ liệu gốc và dữ liệu mới (trường
hợp 4). 50
Hình 5.11: So sánh kết quả phân lớp trung bình trong 4 trường hợp kiểm thử và kết quả
phân lớp của dữ liệu gốc. 51
6

Danh sách các bảng

Bảng 3.1: Thuật giải di truyền mẫu. [20] 24
Bảng 5.1: Mô tả bảng dữ liệu sử dụng (file Stomach_Full.mat) 37
Bảng 5.2: Kết quả phân lớp trên bộ dữ liệu ban đầu 44
Bảng 5.3: Kết quả phân lớp trong trường hợp 1 45
Bảng 5.4: Kết quả phân lớp trong trường hợp 2 46
Bảng 5.5: Kết quả phân lớp trong trường hợp 3 48
Bảng 5.6: Kết quả phân lớp trong trường hợp 4. 49

7

Bảng các từ viết tắt
Biased Minimax Probability Machine
BMPM
Genetic Algorithm
GA
Genetic Algorithms
Gas
Las Vegas
LV
Matlab
Matrix Laboratory
Minimax Probability Machine
MPM
Minimum Error Minimax Probability Machine
MEMPM
Online Analytical Processing
OLAP
8

Giới thiệu

Những năm gần đây, các cơ sở dữ liệu đã đem lại những lợi ích vô cùng to lớn cho
con người. Song hành cùng sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin và những
ứng dụng của nó trong đời sống, kinh tế và xã hội, lượng dữ liệu thu thập ngày càng nhiều
theo thời gian, dẫn đến việc xuất hiện ngày càng nhiều các hệ thống cơ sở dữ liệu có kích
thước lớn. Trong xã hội hiện đại, thông tin được coi như sức mạnh và là yếu tố quyết định
thành công trong mọi lĩnh vực, do đó việc tìm ra thông tin hữu ích trong khối dữ liệu
khổng lồ được xem như mục tiêu hàng đầu của mọi tổ chức và cá nhân.
Trong khóa luận này, tôi sẽ ứng dụng kỹ thuật chọn lựa tập các thuộc tính có ích trong
bài toán trích chọn để nhằm cải thiện hiệu quả phân lớp dữ liệu, là nền tảng cho hệ thống
chuẩn đoán bệnh ung thư. Hệ thống này sẽ được huấn luyện với tập dữ liệu về các bệnh
nhân có từ trước và khi có dữ liệu của bệnh nhân mới, hệ thống sẽ tự động đưa ra chuẩn
đoán người đó có bị bệnh hay không? Tôi sử dụng phương pháp phân lớp Minimax
Probability Machine (MPM) kết hợp cùng thuật toán di truyền (Genetic Algorithm) để
xây dựng hệ thống này. Với mục đích làm tăng độ chính xác của quá trình phân lớp dữ
liệu và giảm thời gian huấn luyện của bộ phân lớp, tôi sử dụng thuật toán di truyền để lựa
chọn tập thuộc tính tốt nhất của tập dữ liệu ban đầu nhằm tìm ra bộ dữ liệu phù hợp nhất
cho đầu vào của bộ phân lớp MPM. Kết quả thực nghiệm đã chứng minh rằng phương
pháp phân lớp sử dụng thuật toán di truyền để tối ưu tập thuộc tính cho kết quả tốt hơn
phương pháp truyền thống.
Nội dung chính của khóa luận bao gồm sáu chương, với nội dung cụ thể như sau:
Chương 1 tập trung mô tả về khai phá dữ liệu (data mining), giới thiệu những bài toán
điển hình trong khai phá dữ liệu cũng như những ứng dụng rộng rãi của lĩnh vực này.
Cuối cùng là những thách thức đặt ra cho quá trình khai phá dữ liệu.
Chương 2 có nội dung chủ yếu trình bày về khái niệm trích chọn thuộc tính phù hợp,
những mô hình trích chọn điển hình và một số kỹ thuật xử lý trong quá trình trích chọn.
Chương 3 giới thiệu về cơ sở lý thuyết cũng như những bước thực hiện của thuật toán di
truyền. Thuật toán này được sử dụng để tìm ra tập các thuộc tính phù hợp nhất với thuật
toán MPM sẽ được trình bày ở chương sau.
9


Chương 4 sẽ mô tả phương pháp phân lớp minimax probability machine. Phân tích
những mặt mạnh và yếu của phương pháp này để đề ra những cải tiến nhằm nâng cao hiệu
quả phân lớp của minimax probability machine.
Chương 5 trình bày chi tiết quá trình xây dựng mô hình dự kiến của tôi bao gồm phân lớp
minimax probability machine kết hợp với thuật toán di truyền. Phần còn lại của chương
dùng để mô tả quá trình đánh giá chất lượng, từ đó đưa ra những phân tích kỹ thuật và kết
luận về hiệu quả của mô hình.
Chương 6 tóm tắt lại những kết quả đã đạt được của khóa luận, đồng thời nêu ra những
mặt còn hạn chế trong phương pháp đề nghị và những hướng nghiên cứu có thể trong
tương lai nhằm cải tiến hiệu quả của phương pháp này.
10

Chương 1: Giới thiệu về khai phá dữ liệu
1.1. Khai phá dữ liệu là gì?
Có khá nhiều định nghĩa về khai phá dữ liệu, nhưng định nghĩa đơn giản nhất là khai
phá dữ liệu là việc trích rút thông tin hay tri thức mới và có ích từ nguồn dữ liệu khổng lồ
(Frawley, Piatetski-Shapiro và Matheus) [1].
Ngoài ra, khai phá dữ liệu còn có thể hiểu là trích rút các thông tin có ích từ những dữ
liệu không tường minh, hoặc trích rút lấy những thông tin không biết trước và tiềm tàng
trong dữ liệu. Cũng có thể hiểu, khai phá dữ liệu là việc phân tích khảo sát một cách tỉ mỉ
số lượng lớn dữ liệu bằng các phương pháp tự động hoặc bán tự động nhằm tìm ra các
thông tin hay tri thức có ích.
Có thể nhận xét rằng, khái niệm khai phá dữ liệu là khá rộng lớn, nhưng không phải
tất cả mọi công việc liên quan đến dữ liệu đều được coi là khai phá dữ liệu, chẳng hạn
như những việc xử lý truy vấn đơn giản như tra cứu một số điện thoại, hay thống kê ra
những học sinh giỏi của một lớp, thì không thể coi đó là khai phá dữ liệu. Nhưng những
công việc như gom nhóm các tài liệu trả về từ máy tìm kiếm theo từng ngữ cảnh thì lại
được xem là khai phá dữ liệu. Chính vì sự phong phú và đa dạng này mà dẫn đến thực
trạng là tồn tại một số quan niệm khác nhau về chuyên ngành nghiên cứu gần gũi nhất với
lĩnh vực khai phá dữ liệu. Tài liệu này của tôi tán thành quan điểm về khai phá dữ liệu của

Frawley, Piatetski-Shapiro và Matheus [1].
1.2. Tại sao phải tiến hành khai phá dữ liệu?
Trong những năm gần đây, khai phá dữ liệu trở thành một lĩnh vực nghiên cứu rộng
rãi trong ngành công nghiệp thông tin, nguyên nhân chủ yếu là do khối lượng khổng lồ
của dữ liệu mà con người tạo ra, đi kèm với nó là sự cần thiết của việc rút trích tri thức từ
những dữ liệu đó. Thông tin và tri thức có thể được áp dụng vào nhiều lĩnh vực từ phân
tích thị trường tài chính, phát hiện giả mạo, cho đến điều khiển sản xuất và nghiên cứu
khoa học.
Nhìn vào hai lĩnh vực sinh ra nhiều dữ liệu nhất đó là thương mại và khoa học. Trong
lĩnh vực thương mại, hàng ngày hàng giờ con người đang tạo ra, thu thập và lưu trữ lại rất
nhiều dữ liệu, như dữ liệu web, dữ liệu về thương mại điện tử, dữ liệu về việc thanh toán
tại các cửa hàng và các dữ liệu thanh toán trong các tài khoản… Tính cạnh tranh trong
11

kinh doanh là rất cao, cho nên việc phân tích dữ liệu để cung cấp dịch vụ tốt hơn, có nhiều
tiện ích cho khách hàng, và đón bắt chính xác nhu cầu của khách hàng rất quan trọng.
Trong lĩnh vực khoa học, dường như lượng dữ liệu sinh ra và thu thập lại còn lớn hơn
nhiều, lên tới hàng GB/giờ, chẳng hạn như dữ liệu từ vệ tinh, từ các ảnh chụp vũ trụ và từ
các mô phỏng thử nghiệm khoa học. Khai phá dữ liệu giúp các nhà khoa học trong việc
phân lớp dữ liệu và hỗ trợ trong việc đưa ra các quyết định.
Cùng với sự phát triển của khoa học, của ngành cơ sở dữ liệu không thể không kể đến
là sự phát triển của ngành công nghiệp máy tính, người ta đã tạo ra những phương tiện
lưu trữ lớn hơn, những máy tính rẻ hơn, tốc độ cao hơn, trợ giúp cho quá trình thu thập dữ
liệu cũng như khai phá chúng.
Trong quá trình tác nghiệp, người ta thường phải đưa ra các quyết định, tuy nhiên, với
lượng dữ liệu khổng lồ như thế, người ta không thể sử dụng hết, hoặc nếu muốn sử dụng
thì phải mất thời gian quá nhiều, như vậy có nguy cơ đánh mất cơ hội. Do đó, việc sử
dụng máy tính để khai phá dữ liệu nhằm giúp đỡ con người trong công việc càng được
thúc đẩy mạnh mẽ, làm sao với các dữ liệu đã thu thập được có thể đưa ra hành động
mang lại lợi ích tối đa.

1.3. Quá trình khai phá dữ liệu
Ở một góc độ nào đó, khái niệm khai phá dữ liệu và khai phá tri thức nhiều khi được
coi là một. Tuy nhiên, nếu xét kỹ thì khai phá dữ liệu chỉ là một khâu quan trọng trong
khai phá tri thức [1]. Một quá trình phát hiện tri thức trong cơ sở dữ liệu bao gồm các giai
đoạn chính sau [2]:
(1) Làm sạch dữ liệu (Data Cleaning): Khử nhiễu và các dữ liệu mâu thuẫn.
(2) Tích hợp dữ liệu (Data Integration): Kết hợp nhiều nguồn dữ liệu khác nhau.
(3) Lựa chọn dữ liệu (Data Selection): Chắt lọc lấy những dữ liệu liên quan đến nhiệm
vụ phân tích sau này.
(4) Biến đổi dữ liệu (Data Transformation): Biến đổi dữ liệu thu được về dạng thích
hợp cho quá trình khai phá.
(5) Khai phá dữ liệu (Data Mining): Sử dụng những phương pháp thông minh để khai
thác dữ liệu nhằm thu được các mẫu mong muốn.
(6) Đánh giá kết quả (Pattern Evaluation): Sử dụng các độ đo để đánh giá kết quả thu
được.
12

(7) Biểu diễn tri thức (Knowledge Presentation): Sử dụng các công cụ biểu diễn trực
quan để biểu diễn những tri thức khai phá được cho người dùng.

Hình 1.1: Quá trình phát hiện tri thức trong cơ sở dữ liệu [2].
Quá trình này có thể được lặp lại nhiều lần một hay nhiều giai đoạn dựa trên phản hồi
từ kết quả của các giai đoạn sau.
1.4. Kiến trúc điển hình của một hệ khai phá dữ liệu
Trong kiến trúc điển hình của một hệ khai phá dữ liệu (hình 1.2), các nguồn dữ liệu
cho hệ thống khai phá dữ liệu bao gồm cơ sở dữ liệu, hoặc kho dữ liệu, hoặc World Wide
Web, hoặc kho chứa dữ liệu kiểu bất kỳ khác, hoặc tổ hợp các kiểu dữ liệu nói trên.
Cơ sở tri thức bao chứa các tri thức hiện có về miền ứng dụng, được sử dụng trong
thành phần khai phá dữ liệu để tăng tính hiệu quả của thành phần này. Một số tham số của
thuật toán khai phá dữ liệu tương ứng sẽ tinh chỉnh theo tri thức miền sẵn có từ cơ sở tri

thức trong hệ thống. Cơ sở tri thức còn được sử dụng trong việc đánh giá các mẫu đã khai
phá được xem chúng có thật sự đúng đắn hay không, trong đó có đối chứng với các tri

Tri thức
Đánh giá &
Trình diễn
Lựa chọn &
Chuyển dạng
Dữ liệu
Kho dữ
liệu
Khai phá
dữ liệu
Dữ liệu
chuyển
dạng
Mẫu
Làm sạch &
Tích hợp
13

thức đã có trong cơ sở tri thức. Nếu mẫu khai phá được thực sự là hấp dẫn thì được bổ
sung vào cơ sở tri thức để phục vụ cho hoạt động tiếp theo của hệ thống.

Hình 1.2: Kiến trúc điển hình của hệ thống khai phá dữ liệu [2].
1.5. Các bài toán khai phá dữ liệu điển hình
Hai mục tiêu chủ yếu của khai phá dữ liệu là dự báo (prediction) và mô tả
(description). Dự báo dùng một số biến hoặc trường trong trong cơ sở dữ liệu để dự đoán
về giá trị chưa biết hoặc về giá trị sẽ có trong tương lai của các biến. Mô tả hướng tới việc
tìm ra các mẫu mô tả dữ liệu.

Dự báo và mô tả được thể hiện thông qua các bài toán cụ thể sau [2]:
 Mô tả khái niệm (Summarization)
Mục đích của bài toán là tìm ra các đặc trưng và tính chất của các khái niệm. Điển
hình cho bài toán này là các bài toán như tổng quát hóa, tóm tắt, các đặc trưng dữ liệu
ràng buộc.
Giao diện người dùng
Đánh giá mẫu khai phá được
Thành phần khai phá dữ liệu
Phục vụ Cơ sở dữ liệu/ Kho dữ
liệu
Kho dữ
liệu
World
Wide
Web
Kiểu kho
chứa thông tin
khác
Cơ sở tri
thức
Làm sạch, tích hợp và chọn lựa dữ liệu
Cơ sở dữ
liệu
14

 Quan hệ phụ thuộc (Dependency relationship)
Một trong những vấn đề của phát hiện mối quan hệ là làm rõ ràng và nguyên nhân.
Bài toán tìm luật kết hợp là một đại diện điển hình, thực hiện việc phát hiện ra mối
quan hệ giữa các thuộc tính (các biến), có dạng ở phụ thuộc hàm trong cơ sở dữ liệu
quan hệ.

 Phân lớp (Classification)[5]
Phân lớp còn được gọi là học máy có giám sát (supervised learning). Với một tập
các dữ liệu huấn luyện cho trước và sự huấn luyện của con người, các giải thuật phân
loại sẽ học ra bộ phân loại (classifier) dùng để phân dữ liệu mới vào trong những lớp
(còn gọi là loại) đã được định trước. Một số phương pháp điển hình là cây quyết định,
luật phân lớp, mạng neuron.
 Phân cụm (Clustering)
Phân cụm còn được gọi là học máy không giám sát (unsupervised learning), thực
hiện việc nhóm dữ liệu thành các lớp mới để có thể phát hiện các mẫu phân bố. Phân
cụm chỉ là bái toán mô tả hướng tới việc nhận biết một tập hữu hạn các loại hoặc các
cụm để mô tả dữ liệu. Các loại (cụm) có thể rời nhau và toàn phần (tạo nên phân
hoạch) hoặc chồng chéo lên nhau [3].
 Phân đoạn (Segmentation)
Về bản chất phân đoạn là tổ hợp của phân cụm và phân lớp, trong đó phân cụm
được tiến hành trước và sau đó là phân lớp.
 Hồi quy (Regression)
Hồi quy là học một hàm ánh xạ dữ liệu nhằm tìm và xác định giá trị thực của một
biến.
 Mô hình phụ thuộc (Dependency modeling)
Bài toán xây dựng mô hình phụ thuộc hướng tới việc tìm ra một mô hình mô tả sự
phụ thuộc có ý nghĩa giữa các biến. Mô hình phụ thuộc gồm hai mức: mức cấu trúc
của mô hình mô tả (thường dưới dạng đồ thị) và mức định lượng.
 Phát hiện biến đổi và độ lệch (Change and Deviation Detection)
Tập trung vào việc phát hiện hầu hết sự thay đổi có ý nghĩa dưới dạng độ đo đã
biết trước hoặc giá trị chuẩn.
15

1.6. Các lĩnh vực liên quan đến khai phá dữ liệu
Khai phá dữ liệu liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực như thống kê, trí tuệ nhân
tạo, cơ sở dữ liệu, thuật toán học, tính toán song song và tốc độ cao, thu thập tri thức cho

các hệ chuyên gia, quan sát dữ liệu Đặc biệt khai phá dữ liệu rất gần gũi với lĩnh vực
thống kê, sử dụng các phương pháp thống kê để mô hình dữ liệu và phát hiện các mẫu,
luật. Ngân hàng dữ liệu (Data Warehousing) và các công cụ phân tích trực tuyến (OLAP –
Online Analytical Processing) cũng liên quan chặt chẽ với khai phá dữ liệu [2].
Các kỹ thuật truyền thống không còn thích hợp với các loại dữ liệu bị lỗi, bị nhiễu hay
dữ liệu nhiều chiều và các hệ dữ liệu tự nhiên phân tán hay hỗn tạp. Do đó khi kết hợp với
nhau, hình thành lĩnh vực mới, đó là khai phá dữ liệu.

Hình 1.3: Tính đa/ liên ngành của khai phá dữ liệu [2].
1.7. Các ứng dụng điển hình của khai phá dữ liệu
Ứng dụng của khai phá dữ liệu được chia thành hai lớp chính bao gồm các ứng dụng
phân tích – hỗ trợ ra quyết định và lớp các lĩnh vực ứng dụng khác.
 Lớp các ứng dụng trong phân tích dữ liệu và hỗ trợ ra quyết định bao gồm các ứng
dụng trong [2] [4]:
- Thông tin thương mại: Phân tích dữ liệu Marketing, khách hàng; Phân tích đầu
tư; Phê duyệt cho vay vốn hay phát hiện gian lận.
- Thông tin kỹ thuật: Điều khiển và lập trình lịch; Quản trị mạng.
Khai phá
dữ liệu
Hệ thống cơ
sở dữ liệu
Thống kê
Học máy
Thuật toán
Các bộ môn
khác
Trực quan hóa
16

- Bảo hiểm y tế.

- Viễn thông.
- Thể thao
 Lớp các lĩnh vực ứng dụng điển hình khác được kể đến là khai phá văn bản, khai
phá Web, khai phá dữ liệu sinh học và khai phá dữ liệu dòng.
1.8. Các thách thức với khai phá dữ liệu
 Cơ sở dữ liệu lớn.
 Số chiều lớn.
 Thay đổi dữ liệu và tri thức có thể làm cho các mẫu đã phát hiện không còn phù
hợp.
 Dữ liệu bị thiếu hoặc bị nhiễu.
 Quan hệ giữa các trường phức tạp.
 Giao tiếp với người sử dụng và kết hợp với các tri thức đã có.
 Tích hợp với các hệ thống khác [2] [4] …
1.9. Kết luận
Qua các vấn đề đã trình bày, chúng ta nhận thấy với một lượng dữ liệu thực tế nhỏ và
với mục đích bài toán cụ thể nhưng ta có thể tiếp cận theo nhiều hướng khác nhau của
cùng một phương pháp khai phá dữ liệu và đạt được kết quả khác nhau, điều đó càng làm
sáng tỏ khả năng ứng dụng thực tế to lớn đồng thời với những thách thức đối với kỹ thuật
khai phá dữ liệu trong các bài toán kinh tế - xã hội và trong nhiều lĩnh vực khác.
17

Chương 2: Trích chọn thuộc tính phù hợp
2.1. Giới thiệu
Trích chọn đặc trưng (Feature Selection) là phương pháp chọn ra một tập con tốt nhất
từ tập các đặc trưng đầu vào bằng cách lọai bỏ những đặc trưng có rất ít hoặc không có
thông tin dự đoán.
Trích chọn đặc trưng có vai trò quan trọng trong việc chuẩn bị và lựa chọn dữ liệu cho
quá trình khai phá dữ liệu. Nó sẽ làm giảm kích cỡ của không gian đặc trưng, loại bỏ dư
thừa hay nhiễu của dữ liệu. Phương pháp này có thể tìm chính xác những tập con đặc
trưng có khả năng dự đoán, do đó giúp cải thiện đáng kể kết quả thu được trong các mô

hình phân lớp.
Về cơ bản, quá trình trích chọn đặc trưng bao gồm bốn bước cơ bản: sinh tập con
(subset generation), đánh giá tập con (subset evaluation), kiểm tra điều kiện dừng của quá
trình trích chọn (stopping criterion) và kết quả (result validation).

Hình 2.1: Bốn bước cơ bản trong quá trình trích chọn các thuộc tính phù hợp [6].
Subset generation là một thủ tục tìm kiếm. Về cơ bản, nó sinh ra một tập con của tập
các đặc trưng để đánh giá. Giả sử có N đặc trưng trong tập dữ liệu gốc, thì số lượng các
tập con tiềm năng là 2
n
. Vì một tập con tối ưu các điểm đặc trưng không phải là duy nhất
nên số lượng các tập con có thể thỏa mãn là rất lớn, do đó quá trình tìm kiếm trong trích
chọn đặc trưng sẽ tốn nhiều thời gian và công sức. Mỗi tập con được sinh ra cần phải
được đánh giá và so sánh với những tập con tốt nhất đã được tìm thấy trước. Nếu tập con
tìm thấy sau là tốt hơn thì nó sẽ được thay thế cho tập con tốt nhất trước đây. Nếu không
Original
Set
Subset
Generation
Subset
Evaluation
Result
Validation
Stopping
Criterion
YES
NO
Goodness of Subset
Subset
18


có một điều kiện dừng hợp lý thì quá trình tìm kiếm các tập con tốt nhất sẽ được xem như
là vô hạn. Một quá trình trích chọn đặc trưng có thể dừng khi thỏa mãn một trong những
điều kiện đánh giá sau: (a) chọn đủ số lượng đã được xác định trước của tập đặc trưng, (b)
thỏa mãn số lần đã được xác định trước của quá trình lặp lại. (c) ở một khía cạnh (điều
kiện) nào đó tập con mới được đánh giá là không tốt hơn tập con trước, (d) tập con được
bộ đánh giá cho là tốt nhất [6].
2.2. Mô hình trong bài toán trích chọn
2.2.1. Các mô hình trong trích chọn
Trích chọn đặc trưng thật sự là lý tưởng trong lựa chọn tập con đặc trưng tối ưu từ
một tập ứng cử để mô tả khái niệm mục tiêu trong hệ thống học. Độ tốt của một tập con
đặc trưng có thể được đánh giá qua nhiều cách khác nhau, nhờ đó mà có nhiều mô hình
khác nhau được đưa ra trong phương pháp trích chọn. Điển hình là hai mô hình: Filter và
Wrapper [10].

Hình 2.2: Mô hình Filter [6]

Hình 2.3: Mô hình Wrapper [6]
Giải thích hình vẽ:
A: Tập đặc trưng đầu vào.
1: Bộ sinh tập con (Feature Subset Generator).
1
2
4
Wrapper Model
3
A
1
2
Filter

Model
3
A
19

2: Bộ đánh giá (Feature Subset Evaluator).
3: Các thuật toán học máy (Followed Machine learning Algorithm)
4: Thuật toán học máy điều khiển (Central Machine learning Algorithm).
Mô hình Filter đánh giá mỗi cá thể bằng một vài tiêu chuẩn hay độ đo nào đó, rồi
chọn ra tập con các thuộc tính được đánh giá cao nhất. Nhìn chung, Filter coi tiến trình
của trích chọn thuộc tính như tiến trình thực thi trước, sau đó mới sử dụng thuật toán để
phân lớp.
Wrapper sử dụng một thuật toán tìm kiếm để đánh giá tập con các thuộc tính coi như
là một nhóm hơn là một cá thể riêng lẻ. Cốt lõi của mô hình Wrapper là một thuật toán
máy học cụ thể. Nó đánh giá độ tốt của những tập con đặc trưng tùy theo độ chính xác học
của tập con, điều này xác định thông qua một tiêu chí nào đó. Những thuật toán tìm kiếm
cũng sử dụng hàm đánh giá kinh nghiệm (heuristics) để hướng dẫn việc tìm kiếm tập
trung vào các đối tượng có triển vọng.
2.2.2. Đánh giá hai mô hình Filter và Wrapper
2.2.2.1. Mô hình Filter
 Ưu điểm:
- Không có xử lý học máy trong quá trình lựa chọn các đặc trưng.
- Dễ dàng nhận diện và thời gian tiêu thụ ít hơn mô hình Wrapper.
 Nhược điểm:
- Hiệu suất sản sinh các tập con đặc trưng là không đảm bảo vì nó thường đánh
giá một tập con đặc trưng chỉ dựa trên đặc trưng nhỏ thiên về nguyên lý mà
không tính tới độ chính xác của kết quả học máy.
- Kết quả thu được bị giảm sút về độ chính xác học ở những giai đoạn sau vì các
hàm đánh giá hiện thời được sử dụng thường thiên về giá trị ở một vài phạm vi,
do đó sẽ không đánh giá một cách khách quan tầm quan trọng của các đặc trưng.

2.2.2.2. Mô hình Wrapper
 Ưu điểm:
- Đảm bảo hiệu suất của kết quả học hơn mô hình Filter.
 Nhược điểm:
- Ít được sử dụng hơn môt hình Filter trên thực tế vì:
20

 Tiến trình học tốn kém về thời gian đến mức thời gian thực hiện đưa ra bởi
một thuật toán sử dụng mô hình Wrapper là không chấp nhận được.
 Với một hệ thống kích thước cực lớn, mô hình này không thực tế do phạm
vi của nó buộc phải thu nhỏ lại trước khi thuật toán học máy được áp dụng.
 Kết quả đánh giá của mô hình phụ thuộc nhiều vào thuật toán học máy điều
khiển.
2.3. Một số kỹ thuật xử lý
2.3.1. Bộ sinh tập con (Feature Subset Generator)
Tùy từng chiến lược cụ thể, bộ sinh tập con sẽ tạo ra những tập con đặc trưng từ một
tập đầu vào tương ứng. Đầu ra của bộ sinh sẽ xác định thuật toán trích chọn đặc trưng
của việc tìm đường và tìm kiếm phạm vi trong một không gian đặc trưng tương ứng. Nói
chung, bộ sinh có hai chiến lược để sản sinh ra những tập con đặc trưng:
 Đầy đủ (Completely): Một bộ khởi tạo đầy đủ có thể sản sinh ra tất cả các tập con
từ một tập đặc trưng đầu vào, do vậy phạm vi tìm kiếm của chiến lược này là NP
đầy đủ, tuy nhiên điều này không phải lúc nào cũng chứng tỏ tìm kiếm vét cạn là
cần thiết trong thực tế, bởi vì một số công nghệ như: đường biên và rẽ nhánh có thể
được áp dụng để lược bớt phạm vi tìm kiếm tốt nhất. Bởi vậy nếu là thuật toán
trích chọn với bộ khởi tạo đầy đủ, thực nghiệm chỉ ra rằng không gian tìm kiếm
lớn nhất là O(2
k
). Mà đối với hầu hết những hệ thống học máy thực, điều này là
không cần thiết phải đánh giá tất cả những tập con từ một tập đặc trưng tương ứng.
Thường thì, thuật toán trích chọn với bộ khởi tạo đầy đủ có thể tìm ra một tập con

đặc trưng tối ưu của hệ thống học máy nhưng đòi hỏi thời gian thực thi phức tạp.
Liu H. [10] đã đưa ra bộ khởi tạo đầy đủ đặc biệt mà sản sinh một cách ngẫu nhiên
ra những tập con đặc trưng dựa vào thuật toán Las Vegas (LV). Thuật toán LV có
thể tìm kiếm trên toàn bộ không gian đáp án rồi sau đó đưa ra kết quả tối ưu đảm
bảo. Tuy nhiên khác với những bộ khởi tạo đầy đủ khác, đối với một ứng dụng
thực tế, khả năng thực thi của bộ khởi tạo Liu là hoàn toàn thay đổi, nó phụ thuộc
nhiều vào quá trình phân chia dữ liệu ngẫu nhiên trong toàn bộ hệ thống học máy.
 Kinh nghiệm (Heuristically): Để lược bớt không gian tìm kiếm, bộ khởi tạo kinh
nghiệm sản sinh ra các tập con đặc trưng dựa vào những chiến lược dựa theo kinh
nghiệm nào đó. Có ba kỹ thuật tìm kiếm tập con điển hình là:
21

- Lựa chọn tiến (Forward Selection): Các tập con đặc trưng được khởi tạo
trước hết là rỗng (null), sau đó liên tục gán những tính năng tốt nhất hiện
thời cho tập con đó cho đến khi không còn tính năng nào nữa hay các điều
kiện thực thi đưa ra đã được tiếp nhận hết.
- Lược bỏ lùi (Backward Elimination): Các tập con đặc trưng được khởi tạo
trước hết là đầy đủ các đặc trưng, sau đó loại bỏ lần lượt những đặc trưng
kém nhất hiện thời từ các tập con đó, cho đến khi không còn đặc trưng nào
hoặc các điều kiện thực thi đưa ra đã được triệt tiêu hết.
- Lựa chọn hai hướng (Bi – direction Selection): Các tập con đặc trưng được
khởi tạo trước hết là rỗng, đầy, hoặc sản sinh ngẫu nhiên một tập con đặc
trưng, sau đó liên tục hoặc là gán tính năng tốt nhất hiện thời cho tập con đó
hoặc là triệt tiêu tính năng kém nhất từ các tập con đó. Để từ đó đưa ra
những giá trị định hướng tốt nhất ở mỗi lần lặp lại đó. Quá trình tiếp tục cho
tới khi tất cả điều kiện được đưa ra từ trước đã được tiếp nhận hết.
Bộ phận khởi tạo dựa trên kinh nghiệm giảm thiểu phạm vi tìm kiếm đa thức số mũ,
do đó giảm thời gian thực hiện thuật toán phức tạp trong phương pháp trích chọn. Tuy
nhiên, thuật toán chỉ đưa ra một lượng nhỏ kết quả tối ưu, khi thực hiện tìm đường và tìm
kiếm phạm vi của bộ phận khởi tạo, kết quả này được đảm bảo thông qua những thuật

toán này.
2.3.2. Bộ đánh giá tập con đặc trưng (Feature Subset Evaluator)
Hiệu suất của một tập con đặc trưng được đánh giá dựa trên cơ sở nào đó mà bộ đánh
giá đạt được. Bộ đánh giá của những mô hình thuật toán khác nhau là khác nhau. Bộ
đánh giá của mô hình Filter thường là các hàm đánh giá, trong khi của mô hình Wrapper
là độ học chính xác đạt được bởi quá trình thực thi thuật toán học máy điều khiển trên hệ
thống học.
 Hàm đánh giá
Những hàm đánh giá điển hình dùng để đo đạc và phân biệt khả năng phân lớp của
những đặc điểm khác nhau trên các mẫu. Thực tế, các hàm đánh giá khác nhau
thường được dùng hiện nay như: xấp xỉ chất lượng (Approximation Quality), độ
quan trọng của thuộc tính (Feature Importance), trọng số của thuộc tính (Feature
Weight).
 Học chính xác
22

Trong mô hình Wrapper, để ước lượng độ học máy chính xác, trước hết, các mẫu
của huấn luyện phải được chia ngẫu nhiên làm hai tập dữ liệu, bao gồm: tập huấn
luyện và tập kiểm tra, trong đó, cấu trúc của hai hệ thống con có cùng đặc điểm và
được tạo ra bởi bộ sinh; sau đó mô hình được huấn luyện (training) để tìm ra tham
số tối ưu và các tham số này được kiểm chứng lại nhờ quá trình kiểm tra kết quả
học thông qua tập kiểm tra (Validation set). Hiển nhiên, độ chính xác đạt được
trong trường hợp này là giá trị ngẫu nhiên, nó phụ thuộc lớn vào kết quả của việc
chia mẫu. Để tăng mức độ ổn định của việc ước lượng độ chính xác học máy, bộ
đánh giá của mô hình Wrapper thường được sử dụng cùng kỹ thuật kiểm tra chéo
(Cross Validation) [11].
2.3.3. Thuật toán học điều khiển (Central machine learning algorithm)
Trong mô hình Wrapper, thuật toán học máy điều khiển có ảnh hưởng lớn tới ước
lượng độ chính xác học của một tập con đặc trưng. Do vậy, thuật toán đóng vài trò quyết
định trong mô hình Wrapper. Thuật toán thường được chọn ở ví trí trung tâm mô hình

thường là: ID3, CN2, C4.5 …
2.4. Kết luận
Trích chọn được xem như bước tiền xử lý dữ liệu. Phương pháp này lọc ra những đặc
trưng tốt nhất, đồng thời loại bỏ nhiễu, giảm bớt chiều trong dữ liệu. Hai mô hình phổ
biến trong phương pháp trích chọn thuộc tính đặc trưng là Filter và Wrapper. Mỗi mô
hình đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng. Tùy từng yêu cầu và trường hợp cụ thể
mà ta có thể áp dụng một trong hai mô hình này.

×