Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

LUẬN VĂN:HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐĂNG KÝ THUẾ SỬ DỤNG WEB SERVICE potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.48 MB, 58 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ


Lê Thu Hồng


HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐĂNG KÝ THUẾ
SỬ DỤNG WEB SERVICE





KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY


Ngành: Công nghệ Thông tin






HÀ NỘI - 2010


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ



Lê Thu Hồng


HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐĂNG KÝ THUẾ
SỬ DỤNG WEB SERVICE





KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY

Ngành: Công nghệ Thông tin


Cán bộ hướng dẫn: ThS. Lương Việt Nguyên




HÀ NỘI - 2010

1


LỜI MỞ ĐẦU
Đề tài khóa luận là: “Hệ thống quản lý đăng ký thuế sử dụng web service”,
khóa luận sẽ trình bày một cái nhìn tổng quan về công nghệ Web Service bao gồm các
khái niệm, kiến trúc và hướng dẫn xây dựng một Web Service.
Khóa luận sẽ phân tích các chuẩn cấu thành nên chồng giao thức của Web

Service, bao gồm XML (Extensible Markup Language), SOAP (Simple Object
Access Protocol), WSDL (web service Description Language) và UDDI (Universal
Description, Discovery and Integration).
Bên cạnh đó, khóa luận sẽ tìm hiểu về loại ứng dụng sử dụng công nghệ Web
Service và các biện pháp bảo mật được áp dụng để đảm bảo an toàn cho một dịch vụ
Web.
Phần cuối khóa luận sẽ đi vào phân tích, thiết kế, cài đặt thực nghiệm và phát
triển một ứng dụng cụ thể, đó là hệ thống đăng ký thuế sử dụng Web Service.





2


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo trường
Đại Học Công Nghệ - Đại Học Quốc Gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy và truyền đạt
những kiến thức bổ ích cho chúng em trong suốt bốn năm học tập tại trường. Chúng
em không chỉ được tiếp thu những kiến thức chuyên ngành mà còn được trang bị
những phương pháp nghiên cứu và học tập hiệu quả nhất làm hành trang cho chúng em
tự tin bước vào đời.
Đặc biệt em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ThS. Lương Việt Nguyên,
thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận
này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến những người luôn bên cạnh cỗ vũ, động
viên, giúp đỡ em trong quá trình học tập, rèn luyện. Gia đình và bạn bè luôn là chỗ dựa
tin thần vững chắc, là nguồn động lực mạnh mẽ giúp em vượt qua những khó khăn để
đạt được kết quả như ngày hôm nay.

Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, 5/2010
Sinh viên: Lê Thu Hồng



3


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
LỜI CẢM ƠN 2
MỤC LỤC 3
DANH MỤC VIẾT TẮT 5
DANH MỤC HÌNH VẼ 6
Chương 1.TỔNG QUAN VỀ WEB SERVICE 7
1.1. Giới thiệu về Web Service: 7
1.2. Các đặc điểm của Web Service: 8
1.3. Các thành phần của Web Service: 9
1.3.1. Kiến trúc của web service: 9
1.3.2. Ngôn ngữ mô tả XML: 10
1. Giới thiệu về ngôn nhữ XML: 10
2. Truyền thông XML: 12
1.3.3. Giao thức SOAP: 14
1. Giới thiệu về SOAP (Simple Object Access Protocol): 14
2. Các đặc điểm của SOAP: 14
3. Cấu trúc SOAP Message: 15
4. Giao thức truyền thông trong SOAP: 18
5. Mã hóa trong SOAP: 18
1.3.4. UDDI: 18

1. Giới thiệu về UDDI: 18
2. Nguyên tắc hoạt động: 19
3. Đặc tả UDDI: 22
4. Một số đặc điểm của UDDI: 22
1.3.5. Ngôn ngữ mô tả dịch vụ web WSDL: 24
1. Giới thiệu về WSDL: 24
2. Cấu trúc của một tài liệu WSDL: 24
3. Các bước xây dựng một Web Service: 29
Chương 2.SỬ DỤNG WEB SERVICE VÀ VẤN ĐỀ AN TOÀN KHI SỬ DỤNG
31
2.1. Sử dụng Web Service: 31

4

2.2. An toàn Web Service: 33
2.2.1. Tại sao cần an toàn Web Service: 33
2.2.2. An toàn Web Service: 37
1. WS-Security: 37
2. Chứng thực trong một ứng dụng: 38
3. Các bước để tạo an toàn thông tin trong ứng dụng: 41
4. Những thành phần mở rộng của ws-security: 42
Chương 3.XÂY DỰNG ỨNG DỤNG ĐĂNG KÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
43
3.1. Giới thiệu bài toán: 43
3.2. Thiết kế hệ thống: 44
3.2.1. Sơ đồ phân rã chức năng: 44
3.2.2. Thiết kế cơ sở dữ liệu: 44
3.2.3. Hoạt động chương trình: 46
1. Cài đặt hệ thống: 46
2. Hoạt động: 47

TÀI LIỆU THAM KHẢO 56


5


DANH MỤC VIẾT TẮT
API Application Programming Interface
BMC Business to Customer
CML Chemical Markup Language
CXML Commerce eXtensible Markup Language
DLL Dynamic Link Library
ENC European Nations Championship
FTP File Transfer Protocol
HTML HyperText Markup Language
HTTPS Hypertext Transfer Protocol Secure
ISO International Organization for Standardization
JMS Java Message Service
IPSec Internet Protocol Security
NAICS North American Industry Classification System
PHP Perl Hypertext Preprocessor
RPC Remote procedure call
SOAP Simple Object Access Protocol
SGML Standard Generalized Markup Language
SMTP Simple Mail Transfer Protocol
SSL Secure Sockets Layer
S / MIME Secure / Multipurpose Internet Mail Exchange
TCP Transmission Control Protocol
TLS Transport Layer Security
UDDI Universal Description, Discovery and Integration

UNSPC United Nations Standard Product and Services Classification
URN Uniform Resource Name
VPN Virtual Private Network
XHTML eXtensible HyperText Markup Language
XML eXtensible Markup Language
W3C World Wide Web Consortium
WSDL Web Service Description Language
WS-Security Web Service Security

6


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1 - Kiến trúc Web Service 9
Hình 1.2 - Messaging sử dụng SOAP 15
Hình 1.3 - Cấu trúc của SOAP message 16
Hình 1.4 - Luồng thông báo UDDI giữa Client và Registry 20
Hình 1.5 - UDDI làm việc như thế nào 20
Hình 1.6 - Quy trình xây dựng một Web Service 30
Hình 2.1 - Mô tả 4 bước quá trình tham gia dịch vụ web 32
Hình 2.2 - Sơ đồ vận chuyển trung gian trong bảo mật End-to-End 35
Hình 2.3 - Mô hình an toàn đẩy đủ cho Web Service 42
Hình 3.1 - Sơ đồ phân rã chức năng 44
Hình 3.2 - Sơ đồ quan hệ các bảng 46


7


Chương 1. TỔNG QUAN VỀ WEB SERVICE

1.1. Giới thiệu về Web Service:
Dịch vụ Web là một hệ thống phần mềm được thiết kế để hỗ trợ khả năng tương
tác giữa các ứng dụng trên các máy tính khác nhau thông qua mạng Internet, giao diện
chung và sự gắn kết của nó được mô tả bằng ngôn ngữ XML. Các ứng dụng Web sẽ
truy vấn CSDL trên máy chủ, sau khi phân tích, đóng gói tài liệu dưới dạng chuẩn hỗ
trợ trên tất cả mọi trình duyệt (như HTML, XHTML…), tài liệu sẽ gửi trở lại theo yêu
cầu của máy khách.
Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ và internet,
các dịch vụ web ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong cuộc sống. Công nghệ web
trở thành một phương tiện mới, nhanh chóng và tiện dụng phục vụ các nhu cầu về
thông tin liên lạc, trao đổi, quản lý, mua bán…
Internet đã giúp các doanh nghiệp kinh doanh quảng bá các sản phẩm đến đông
đảo ngưởi tiêu dùng với chi phí rẻ so với các hình thức quảng cáo khác. Khách hàng
có thể lựa chọn và mua sắm trực tuyến qua các kênh bán hàng thông mình, bằng cách
cung cấp các thông tin đăng ký cần thiết theo một form ứng dụng web. Các thông tin
sẽ được đóng gói, chuyển đi và thực hiện giao dịch giữa khách hàng và doanh nghiệp
nhanh chóng. Qua các ứng dụng web, doanh nghiệp có thể tiêu thụ sản phẩm, đánh giá
thị hiếu người dùng và có biện pháp phát triển phù hợp. Phương pháp này đã và đang
được sử dụng ngày càng phổ biến bởi hàng triệu doanh nghiệp trên thế giới.
Web cũng tạo ra môi trường thuận tiện cho việc quản lý không chỉ với các đồ vật,
sản phẩm mà còn với các thông tin liên quan đến đời sống vật chất và xã hội của con
người. Các dịch vụ web cho phép lưu trữ và truyền tải các dữ liệu nhạy cảm (thông tin
cá nhân, mã số thẻ tín dụng, mã số thuế…) một cách đơn giản, tiện dụng và an toàn
trong các hệ thống quản lý thông tin hiện đại, đem đến một phương thức quản lý mới,
đơn giản hơn cho người sử dụng.
Có thể thấy rằng, các ứng dụng Web đã có mặt ở khắp mọi nơi trên thế giới.
Nhưng do sự phức tạp về kỹ thuật nên dịch vụ web chưa được đa số người dùng hiểu
một các chính xác, dẫn đến những hạn chế trong việc sử dụng các tính năng mà chúng
mang lại. Khóa luận sẽ cung cấp những thông tin cần thiết để người dùng cái nhìn chi
tiết hơn về công nghệ này.


8

1.2. Các đặc điểm của Web Service:
Dịch vụ Web là phần mềm hỗ trợ cho phép các ứng dụng trên máy chủ và máy
khách có thể tương tác được với nhau thông qua môi trường mạng Internet mà không
yêu cầu chúng phải chạy cùng một hệ điều hành, cũng như không cần bất cứ yêu cầu
nào về sự tương thích giữa hai hệ điều hành.
Công nghệ xây dựng dịch vụ Web không nhất thiết phải là các công nghệ mới mà
nó có thể kết hợp dựa trên các mã nguồn mở và những công nghệ tiêu chuẩn sẵn có
như XML, SOAP, WSDL, UDDI… Điều này sẽ làm giảm đáng kể chi phí xây dựng
và độ phức tạp trong việc tích hợp và phát triển hệ thống; các ứng dụng web sẽ độc lập
và có thể vận hành được với nhau; có thể tự động hoá quá trình phát triển một ứng
dụng Web nhờ UDDI và WSDL.
Dịch vụ Web có thể gồm nhiều mô đun độc lập, mỗi mô đun sẽ thực hiện một
chức năng của ứng dụng, số lượng mô đun tùy thuộc vào các hoạt động của khách
hàng và chủ thể, các mô đun này được công khai trên mạng Internet và được thực thi
trên máy chủ.
Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, các ứng dụng web được xây
dựng ngày càng hoản chỉnh hơn, hệ thống dịch vụ web không chỉ tương tác với các cơ
sở dữ kiệu và những ứng dụng khác bên trong máy chủ mà còn có khả năng tương tác
với các đối tượng bên ngoài như cơ sở dữ liệu của các đối tác kinh doanh…; tài liệu
sau khi đóng gói phải đảm bảo các ứng dụng khác có thể dễ dàng nhìn thấy và truy cập
đến những dịch vụ mà nó thực hiện và có thể yêu cầu thông tin từ các dịch vụ web
khác. Như vậy các thông tin có thể tái sử dụng dễ dàng bởi các trình ứng dụng khác
nhau, ngay cả khi không phải là ứng dụng web mà là những ứng dụng thông thường.
Ngày nay, chúng ta có thể bắt gặp các ứng dụng sử dụng dịch vụ web ở tất cả
lĩnh vực trong cuộc sống như: các hệ thống tìm kiếm thông tin trong thư viện; hệ thống
bán hàng qua mạng; đặt mua vé tàu xe; cập nhật các thông tin về thị trường, tiền tệ…
Chính vì thế việc phát triển các ứng dụng sử dụng dịch vụ web luôn nhận được sự

quan tâm của toàn xã hội.
Tuy nhiên, dịch vụ web cũng có những nhược điểm cần khắc phục. Tại Hội thảo
BMC Remedy User Group tháng 7/2005 đã đưa ra một số điểm bất lợi của dịch vụ
web. Doanh nghiệp có thể phải chịu những thiệt hại lớn trong khoảng thời gian chết
của dịch vụ web, giao diện không thay đổi, có thể xảy ra lỗi nếu một máy khách không

9

được nâng cấp, thiếu giao thức cho vận hành và công tác bảo mật. Có quá nhiều chuẩn
web service khiến người sử dụng công nghệ khó nắm bắt.
1.3. Các thành phần của Web Service:
1.3.1. Kiến trúc của web service:
Mô tả kiến trúc của một web service:

Hình 1.1 – Kiến trúc Web Service
Kiến trúc của một web service gồm nhiều tầng. Mỗi tầng đảm nhận một nhiệm
vụ cấu thành nên một ứng dụng dịch vụ web hoàn chỉnh.
Tầng vận chuyển (Transpost): gồm các công nghệ chuẩn HTTP, JMS, SMTP. Có
nhiệm vụ truyền thông điệp giữa các ứng dụng mạng.
Tầng giao thức truyền thông dịch vụ (Service Communication Protocol): sử dụng
công nghệ chuẩn SOAP. SOAP là giao thức nằm giữa tầng vận chuyển và tầng mô tả
thông tin về dịch vụ, cho phép người dùng triệu gọi một dịch vụ từ xa thông qua một
thông điệp XML.
Tầng mô tả thông tin về dịch vụ (Service Description): gồm các công nghệ chuẩn
WSDL, XML. WSDL là ngôn ngữ mô tả dịch vụ Web theo cú pháp tổng quát của
XML. WSDL mô tả giao diện và phương thức giao tiếp với dịch vụ web và định dạng

10

thông điệp truy suất CSDL. Dịch vụ Web sẽ sử dụng WSDL để truyền tham số và các

loại dữ liệu cho các thao tác và chức năng mà dịch vụ Web cung cấp.
Tầng dịch vụ (Service): cung cấp các chức năng của dịch vụ.
Tầng xử lý nghiệp vụ (Business Process): tiến hành các bước xử lý thông tin đầu
vào để cho kết quả đầu ra theo yêu cầu, là các hoạt động có tính chất nghiệp vụ.
Tầng đăng ký dịch vụ (Service Registry): sử dụng công nghệ chuẩn UDDI.
UDDI dùng cho cả người dùng và SOAP server, nó cho phép đăng ký dịch vụ để
người dùng có thể gọi thực hiện service từ xa qua mạng , hay nói cách khác một
service cần phải được đăng ký để cho phép các client có thể gọi thực hiện. Từ đó giúp
một dịch vụ Web có thể dễ dàng khám phá ra những dịch vụ nào đã có trên mạng, tốt
hơn trong việc tìm kiếm những dịch vụ khác để tương tác.
Ngoài ra, để các dịch vụ web có tính an toàn, toàn vẹn, bảo mật thông tin, trong
sơ đồ kiến trúc có thể có thêm các tầng: Policy, Security, Transaction, Management.
Việc xây dưng một ứng dụng web chính là xây dưng các tầng trong mô hình kiến
trúc dịch vụ web mà cụ thể là xây dựng các thành phần của các tầng, đó là các thành
phần: SOAP , WSDL , UDDI , XML.
1.3.2. Ngôn ngữ mô tả XML:
1. Giới thiệu về ngôn nhữ XML:
XML là viết tắt của Extensible Markup Language, tạm dịch là ngôn ngữ đánh
dấu mở rộng. XML là ngôn ngữ xây dựng cấu trúc tài liệu văn bản, được thiết kế dựa
trên SGML (Standard Generalized Markup Language) theo tiêu chuẩn ISO 8879 nhằm
phục vụ việc quản trị các tài liệu điện tử. XML được xây dựng từ dưới sự chỉ đạo của
W3C từ năm 1996 và chính thức thông qua vào 2/1998.
XML xây dựng cấu trúc tài liệu và dữ liệu cho phép trao đổi, chia sẻ và sử dụng
thông tin phân tán trên các hệ thống khác nhau. XML hỗ trợ người dùng thông qua khả
năng tạo nội dung động, hỗ trợ việc thay thế những hệ thống cũ và các yêu cầu hợp
nhất dữ liệu.
Hai ngôn ngữ XML và HTML có cùng luật cú pháp nhưng ngôn ngữ XML có
nhiều ưu điểm vượt trội hơn hẳn. Ngôn ngữ HTML sử dụng một tập hữu hạn các thẻ
để định ra thông tin cơ bản về cấu trúc tài liệu. Các đoạn mã HTML chỉ mô tả cách
thức hiển thị nội dung của tài liệu qua trình duyệt.


11

Trong khi đó, XML linh hoạt hơn khi cho phép tạo ra các thẻ mới mà thuộc tính
được người sử dụng tự định nghĩa. Ngôn ngữ XML không chỉ dùng để mô tả sự trình
bày nội dung tài liệu và còn có phương pháp định ra nội dung, sắp xếp cấu trúc, từ
vựng và cú pháp của dữ liệu. XML có cấu trúc mã chặt chẽ, tách biệt nội dung ra khỏi
hình thức của dữ liệu và mang lại thông tin đầy đủ về dữ liệu góp phần hỗ trợ cho việc
tìm kiếm và sử dụng thông tin được dễ dàng hơn, cho phép hiển thị cùng một tài liệu
trên một số ứng dụng hoặc thiết bị ngoại vi khác nhau mà không phải tạo ra phiên bản
tài liệu mới, giống như một cơ sở dữ liệu. Một số tổ chức đã xây dựng các ngôn ngữ
XML riêng như: ngôn ngữ Chemical Markup Language (CML) dùng trong công
nghiệp, ngôn ngữ CXML định ra các tập dữ liệu chuẩn dùng cho thương mại điện tử
trên Internet… XML giúp tạo tài liệu độc lập với server. Ví dụ: tải tài liệu về máy tính
và sử dụng nó dù không nối mạng hoặc gửi đến người dùng khác dùng ứng dụng có hỗ
trợ XML.
XML tổ chức tất cả các ngôn ngữ lập trình theo một cấu trúc thống nhất và chặt
chẽ giúp cho việc xây dựng, phát triển và quản lý dữ liệu trở nên dễ dàng hơn. Các
trang HTML chỉ cần điều chỉnh chút ít để tương thích với XML. Ví dụ: mã HTML
<img src = /img/fig1.jpg> thì trong XML là <img src = "/img/ fig1.jpg/">. Để các
chương trình xử lý có thể làm việc được với dữ liệu của trang XML thì khi xây dựng
tài liệu XML phải tuân theo một số quy luật sau đây:
• Trang XML phải bắt đầu bằng câu tuyên bố XML
• Mỗi bộ phận (element) phải nằm giữa một cặp thẻ.
• Nếu thẻ nào không chứa gì ở giữa thì phải chấm dứt bằng "/>". Ví dụ:
<BR/>…
• Một trang XML phải có một element độc nhất chứa tất cả các elements
khác. Đó là nút trong cây biểu diễn trang XML.
• Các cặp thẻ không được xen kẻ nhau (VD: <name>John
Stanmore<address>25 King Street</name></address> là sai.

• Ngoài ra các cặp thẻ phải đánh vần y hệt và phân biệt rõ chữ chữ hoa, chữ
thường. (VD: <STUDENT> và </Student> là sai)
• Tất cả giá trị các thuộc tính phải nằm giữa 2 ngoặc kép (VD:
standalone=yes là sai, phải là standalone="yes")

12

2. Truyền thông XML:
Khi viết chương trình, chúng ta thường viết các hàm (hoặc thủ tục), đó là đoạn
chương trình có chức năng riêng biệt để tránh lặp lại các cấu trúc lệnh tương tự. Khi
cần đoạn chương trình đó, chỉ cần gọi hàm với các tham số thích hợp. Hàm có thể đặt
trong file nguồn của chương trình chính hoặc trong một file khác hoặc được biên dịch
sẵn đặt trong thư viện để các chương trình khác có cùng ngôn ngữ có thể đọc hoặc
biên dịch sẳn để trong file DLL để các chương trình khác không cùng ngôn ngữ sử
dụng. Nhưng có một đặc điểm chung là hàm phải cùng nằm trên một máy tính với nơi
gọi chúng.
RPC (Remote Procedure Call) tạm dịch là gọi hàm xa, đây là một kỹ thuật tiến
bộ cho quá trình kết nối từ Client đến Server để sử dụng các ứng dụng và dịch vụ. Thủ
tục RPC cho phép hàm cần gọi và nơi gọi hàm có thể nằm trên hai máy tính khác nhau
được kết nối thông qua mạng Internet. Trên nền tảng RPC các tổ chức đã nghiên cứu
và phát triển hai giao thức SOAP, XML-RPC dựa trên ngôn ngữ XML.
Giao thức SOAP dựa trên nền tảng XML sẽ được trình bầy ở phần sau.
Giao thức XML-RPC hoạt động bằng cách gửi một thông điệp được viết bằng
ngôn ngữ XML qua giao thức HTTP đến một máy chủ thực hiện giao thức, sau đó một
thông điệp XML khác được trả về. XML-RPC hoạt động khá tốt và cài đặt tương đối
đơn giản với các ngôn ngữ lập trình web phổ biến như PHP, Perl, Python. Vì thế,
XML-RPC khá lý tưởng để phát triển các ứng dụng web qui mô nhỏ.
Ví dụ:
về 1 thông điệp yêu cầu XML-RPC: gửi đi mã số 84 để tìm tên nước
<?xml version="1.0"?>

<methodCall>
<methodName>Country.getCountry</methodName>
<params>
<param>
<value><i4>40</i4></value>
</param>
</params>
</methodCall>

13

Ví dụ: về 1 thông điệp trả lời XML-RPC: trả về tên nước: Việt Nam
<?xml version="1.0"?>
<methodResponse>
<params>
<param>
<value><string>South Dakota</string></value>
</param>
</params>
</methodResponse>
Ví dụ: về 1 lỗi XML-RPC:
<?xml version="1.0"?>
<methodResponse>
<fault>
<value>
<struct>
<member>
<name>faultCode</name>
<value><int>4</int></value>
</member>

<member>
<name>faultString</name>
<value><string>Too many parameters.</string></value>
</member>
</struct>
</value>
</fault>
</methodResphone>

14

1.3.3. Giao thức SOAP:
1. Giới thiệu về SOAP (Simple Object Access Protocol):
SOAP là giao thức nằm giữa tầng vận chuyển và tầng mô tả thông tin về dịch vụ,
được phát triển dựa trên nền tảng ngôn ngữ XML. SOAP cho phép người dùng gọi
một dịch vụ từ xa thông qua một message XML. SOAP được sử dụng để đặc tả và trao
đổi thông tin về các cấu trúc dữ liệu cũng như các kiểu dữ liệu giữa các thành phần
trong hệ thống.
Web Services phát triển trên ý tưởng phương pháp gọi hàm xa RPC, tức là máy
khách gọi thực hiện các chức năng ở máy chủ thông qua hệ thống mạng internet, thích
hợp cho môi trường phân tán. Một client sẽ gửi thông điệp yêu cầu một ứng dụng web
tới server và ngay lập tức server sẽ gửi những thông điệp trả lời tới client thông qua
SOAP. Có 3 kiểu thông báo sẽ được đưa ra khi truyền thông tin:
• Request message: tham số gọi thực thi một thông điệp
• Respond message: các tham số trả về, dùng khi yêu cầu được đáp ứng
• Fault message: thông báo tình trạng lỗi
2. Các đặc điểm của SOAP:
Khả năng mở rộng (Extensible): Cung cấp khả năng mở rộng phục vụ cho nhu
cầu đặc thù của ứng dụng và nhà cung cấp. Các chức năng về bảo mật, tăng độ tin cậy
có thể đưa vào phần mở rộng của SOAP. Các nhà cung cấp dịch vụ khác nhau, tùy vào

đặc điểm hệ thống của mình có thể định nghĩa thêm các chức năng mở rộng nhằm tăng
thêm lợi thế cạnh tranh cũng như cung cấp thêm tiện ích cho người sử dụng.
• Có thể hoạt động trên các giao thức mạng đã được chuẩn hóa (HTTP,
SMTP, FTP, TCP )
• Độc lập với hệ thống nền, ngôn ngữ lập trình hay mô hình lập trình được
sử dụng. Vì vậy, SOAP được sử dụng trong bất kỳ ứng dụng nào (C++,
Java, .NET, Perl, …) miễn là nó có thể xử lý được những message theo
định dạng XML.
• SOAP được thiết kế đơn giản và dễ mở rộng.
• Tất cả các message SOAP đều được mã hóa sử dụng XML.
• SOAP sử dùng giao thức truyền dữ liệu riêng.

15

3. Cấu trúc SOAP Message:
Mội message SOAP là một tài liệu XML. Tuy nhiên SOAP được thiết kế đặc biệt
để chứa và chuyển những tài liệu XML khác.


Hình 1.2 - Messaging sử dụng SOAP
Hình trên mô tả giao tiếp của một ứng dụng với một web service được thực hiện
qua thông điệp SOAP sử dụng giao thức mạng HTTP. Ứng dụng sẽ đặc tả yêu cầu
trong SOAP message và thông qua giao thức mạng gởi đến cho web service. Web
service sẽ nhận và phân tích yêu cầu sau đó trả về kết quả thích hợp.
Một thông điệp SOAP gồm các thành phần sau:
Protocol Header: cho biết thông tin về các chuẩn giao thức được sử dụng (HTTP,
SMTP…)
SOAP Envelop là phần tử bao trùm nội dung thông điệp, khai báo văn bản XML
như là một thông điệp SOAP. SOAP header: chứa các thông tin tiêu đề cho trang, phần
tử này không bắt buộc khai báo trong văn bản. Header còn có thể mang những dữ liệu

chứng thực, những chứ ký số, thông tin mã hóa hay cài đặt cho các giao dịch khác.
SOAP body gồm 2 trường. Trường khai báo nội dung chính trong thông điệp, chứa các
thông tin yêu cầu và phản hồi. Trường hợp đơn giản nhất bao gồm: tên của message,
một tham khảo tới một thể hiện service, một hoặc nhiều tham số mang các giá trị và
mang các tham chiếu. Trường lỗi: đưa ra các thông tin về lỗi xảy ra trong qúa trình xử
lý thông điệp.

16


Hình 1.3 - Cấu trúc của SOAP message
Cấu trúc code của một SOAP Messaging:
<?xml version='1.0'?>
<env:Envelope xmlns:env=" envelope">
<env:Header>

</env:Header>
<env:Body>

</env:Body>
</env:Envelope>
Ví dụ: về SOAP message, trong đó thông điệp yêu cầu truyền đối số 123 mục
đích thực hiện phương thức doubleAnInteger nhằm nhân đôi một số nguyên trong
phần SOAP body và thông điệp trả lời mang thông tin kết quả trả về trong phần body
là số 246.

17

Thông điệp yêu cầu:
<?xml version="1.0" encoding="UTF-8" standalone="no" ?>

<SOAP-ENV:Envelope
SOAP-ENV:encodingStyle="
xmlns:SOAP-ENV="
xmlns:SOAP-ENC=
xmlns:xsi="
xmlns:xsd="
<SOAP-ENV:Body>
<ns1:doubleAnInteger xmlns:ns1="urn:MySoapServices">
<param1 xsi:type="xsd:int">123</param1>
</ns1:doubleAnInteger>
</SOAP-ENV:Body>
Thông điệp trả lời:
<?xml version="1.0" encoding="UTF-8" ?>
<SOAP-ENV:Envelope
xmlns:SOAP-ENV=
xmlns:xsi=
xmlns:xsd="
<SOAP-ENV:Body>
<ns1:doubleAnIntegerResponse xmlns:ns1="urn:MySoapServices"
SOAP-ENV:
encodingStyle="
<return xsi:type="xsd:int">246</return>
</ns1:doubleAnIntegerResponse>
</SOAP-ENV:Body>
</SOAP-ENV:Envelope>

18

Về cấu trúc dữ liệu của SOAP: cung cấp những định dạng và khái niệm cơ bản
giống như trong các ngôn ngữ lập trình khác như kiểu dữ liệu int, string, date… hay

những kiều phức tạp hơn như struct, array, vector… Các định nghĩa cấu trúc dữ liệu
SOAP được đặt trong SOAP-ENC.
4. Giao thức truyền thông trong SOAP:
Giao thức SOAP sử dụng hai kiểu truyền thông:
• RPC (đã giới thiệu ở phần XML)
• Document, đây là kiểu truyền thông hướng thông điệp, nó cung cấp giao
tiếp ở mức trừu tượng thấp, khó hiểu và yêu cầu lập trình viên mất công
sức hơn.
Hai kiểu truyền thông này cung cấp các định dạng thông điệp, tham số, lời gọi
đến các API khác nhau nên việc sử dụng chúng tùy thuộc vào thời gian và sự phù hợp
với dịch vụ Web cần xây dựng.
5. Mã hóa trong SOAP:
Giao thức SOAP không quan tâm đến loại ngôn ngữ lập trình được sử dụng nên
các ứng dụng web có thể được viết bằng nhiều ngôn ngữ khác nhau.
Giả sử dịch vụ yêu cầu và dịch vụ đáp ứng được phát triển bằng ngôn ngữ Java.
Bởi vì định dạng cho Web Service chính là XML nên mã hóa SOAP sẽ chuyển đổi từ
cấu trúc dữ liệu Java sang SOAP XML và ngược lại. Bất kỳ một môi trường thực thi
SOAP nào cũng phải có một bảng chứa thông tin ánh xạ nhằm chuyển đổi từ ngôn ngữ
Java sang XML và từ XML sang Java - bảng đó được gọi là SOAPMappingRegistry.
Nếu một kiểu dữ liệu được sử dụng dưới một dạng mã hóa thì sẽ có một ánh xạ tồn tại
trong bộ đăng ký của môi trường thực thi SOAP đó.
1.3.4. UDDI:
1. Giới thiệu về UDDI:
Để có thể sử dụng được các dịch vụ web, đầu tiên client phải tìm kiếm dịch vụ,
ghi nhận thông tin về cách sử dụng và biết được đối tượng nào cung cấp dịch vụ.
UDDI sẽ cho cung cấp các thông tin này lên mạng cho phép các client kích hoạt các
ứng dụng để tìm kiếm thông tin của dịch vụ Web khác nhằm xác định xem dịch vụ nào
sẽ cần đến nó.

19


UDDI là một nơi mà các nhà cung cấp cho phép khách hàng đăng kí dịch vụ để
sử dụng các chức năng của web service. UDDI sẽ định vị các thông tin về các web
service được cung cấp bởi các nhà cung cấp dịch vụ, danh sách các nhà cung cấp dịch
vụ trên web service nào đó, chi tiết về kĩ thuật sử dụng (API) web service do mình đưa
ra…
UDDI cung cấp các chuẩn kỹ thuật để mô tả, khám phá và tập hợp các cài đặt
dựa trên Internet. Các đặc tính kĩ thuật phát triển nhanh chóng vì nó nhận được phản
hồi nhanh nhạy từ các cài đặt, những cài đặt này xác nhận các khái niệm và cung cấp
nền tảng kinh nghiệm phong phú cho việc hoàn thiện các đặc tả sau này.
Trong kinh doanh, nó giúp mở rộng và đơn giản hóa các giao dịch giữa các
doanh nghiệp (B2B), tạo mối quan hệ giữa nhà sản xuất với các khách hàng khác
nhau, mỗi khách hàng ứng với một tập các giao thức và các chuẩn hỗ trợ miêu tả dịch
vụ rất linh hoạt sử dụng bất kỳ giao thức tương tác nào, lấy dữ liệu từ các nhà cung cấp
khác trong cùng một lĩnh vực có liên quan, cung cấp "cửa hàng một cửa" cho việc tìm
kiếm thông tin về dịch vụ điện tử và thương mại.
UDDI dựa vào những chuẩn đã có như là ngôn ngữ đánh dấu mở rộng (XML) và
giao thức truy cập đối tượng đơn giản SOAP để xây dựng nền tảng cho việc đăng ký,
các đặc tính (như quan hệ kinh doanh), giải quyết những vấn đề quan trọng cho việc
phát triển dịch vụ web như: bảo mật, tăng cường quốc tế hóa, khả năng tương tác nội
bộ, và hàng loạt các cải tiến hàm API để cải tiến công cụ tốt hơn.
2. Nguyên tắc hoạt động:
Bản ghi của UDDI bao gồm các thông tin:
• Các mô tả của các doanh nghiệp có thể truy cập bằng các chương trình
máy tính và các dịch vụ mà chúng hỗ trợ.
• Các tham chiếu tới các đặc tả cụ thể mà một dịch vụ web có thể hỗ trợ,
các định nghĩa phân loại (được sử dụng cho việc xếp loại kinh doanh và
dịch vụ), và các hệ thống định danh (sử dụng để xác định các doanh
nghiệp).
• UDDI cung cấp một lược đồ và mô hình lập trình với định nghĩa luật giao

tiếp với bản ghi. Tất cả các hàm API trong đặc tả UDDI được định nghĩa
trong XML được gói trong một phong bì SOAP, và gửi bừng giao thức
HTTP.

20



Hình 1.4 - Luồng thông báo UDDI giữa Client và Registry
Hình 1.4 mô tả sự truyền thông báo UDDI, từ yêu cầu SOAP của máy khách
thông qua giao thức HTTP đến một nốt bản ghi đăng ký và quay lại. Máy chủ SOAP
tiếp nhận các thông điệp đăng ký UDDI SOAP, xử lý và trả lại một kết quả SOAP đến
máy khách. Các yêu cầu từ máy khách phải là các giao dịch đảm bảo an ninh và được
xác thực.


Hình 1.5 - UDDI làm việc như thế nào
Hình 1.5 mô tả cách tạo dữ liệu bản ghi UDDI và cách khách hàng khám phá, sử
dụng thông tin:

21

Bước 1: Công bố thông tin hữu ích đến bản ghi khi các công ty và các cá nhân
định nghĩa các đặc tả liên quan đến công nghiệp hay kinh doanh, mà họ đăng ký với
UDDI. Đó là các mô hình kỹ thuật, hoặc thông dụng hơn là tModels.
Bước 2: Các công ty đăng ký bản mô tả kinh doanh các dịch vụ của họ. Một bản
ghi UDDI sẽ theo dõi bằng cách gán cho mỗi điểm một định danh duy nhất hay một
khóa định danh phổ biến duy nhất (Unique Universal Identifier - UUID)
Bước 3: Một khóa UUID được đảm bảo là duy nhất và không bao giờ thay đổi
trong một bản ghi UDDI, là một chuỗi số thập lục phân ngẫu nhiên có định dạng (Ví

dụ: C0B9FE13-179F-413D-8A5B-5004DB8E5BB2) được dùng để tham chiếu đến
điểm mà chúng được gán vào và chỉ có ý nghĩa trong bản ghi đó.
Bước 4: Các khách hàng khác, như: máy tìm kiếm, và ứng dụng thương mại… sử
dụng một bản ghi UDDI để khám phá các dịch vụ mà chúng quan tâm.
Bước 5: Các doanh nghiệp khác có thể yêu cầu và sử dụng các dịch vụ này.
Dữ liệu trong một bản ghi UDDI có thể được phân chia vào bốn mục, mỗi điểm
được gán cho một khóa UUID duy nhất có thể được định vị trong bản ghi UDDI đó:
• BusinessEntity: mô hình hóa các thông tin kinh doanh như: địa chỉ, thông
tin liên hệ, tên giao dịch…
• BusinessService: mô tả một dịch vụ web như: tên dịch vụ, danh sách chức
năng…
• TModel: mô tả các đặc tả, phân lớp hoặc định danh, thông tin về loại dịch
vụ.
• BindingTemplate: chứa thông tin về cách thức và địa chỉ của một dịch vụ
web, là một ánh xạ giữa một businessService và tập tModel mô tả dấu tay
kỹ thuật của nó
Thông tin đăng ký có thể chia thành ba loại:
• Bản trắng (White pages): chứa các thông tin cơ bản của một doanh nghiệp
(như tên, mô tả việc kinh doanh, thông tin liên lạc ) và các định dạng
chính yếu của dịch vụ web cho phép các đối tượng khác xác định được
dịch vụ.

22

• Bản vàng (Yellow pages): chứa thông tin mô tả dịch vụ Web theo những
loại khác nhau để chọn loại phù hợp với đối tượng, thông tin mở rộng khả
năng tìm kiếm một doanh nghiệp hoặc dịch vụ trong bản ghi nhờ hỗ trợ
phân lớp sử dụng hệ thống phân loại, không chỉ với các doanh nghiệp và
dịch vụ mà còn với tModels.
• Bản xanh (Green pages): cung cấp các thông tin kỹ thuật mô tả các hành

vi và chức năng của dịch vụ Web.
Một bản ghi đặc biệt được cấu thành từ một tập các cài đặt UDDI có thể truy cập
công cộng được được gọi là các nốt. Chúng chia sẻ dữ liệu và thành lập bản ghi doanh
nghiệp UDDI.
3. Đặc tả UDDI:
Các đặc tả UDDI: được cấu thành từ vài tài liệu khác nhau. Tài liệu đặc tả API
mô tả các hàm API SOAP cho phép thực hiện các hoạt động tìm kiếm và quảng bá; xử
lý lỗi, ngữ nghĩa của yêu cầu, kết quả; các thông tin thực tế về các quy ước và cách sử
dụng cũng có sẵn. Các tài liệu bao gồm đặc tả cấu trúc dữ liệu và lược đồ API định
nghĩa thông điệp và ngữ nghĩa của dữ liệu. Các hàm API của UDDI được chia thành
hai nhóm: truy vấn và phát hành. Còn các API truy vấn chia thành ba mẫu truy vấn:
• Các mẫu tìm kiếm thừa kế chức năng của toán tử tìm kiếm, cho phép
duyệt các mục dữ liệu với những điều kiện khác nhau (hạng mục phân
loại, các định danh, thông tin tên từng phần…)
• Các mẫu tìm kiếm sâu: liên quan đến việc thu nhập thông tin chi tiết về
một mục dữ liệu đã tìm thấy
• Các mẫu tìm kiếm viện dẫn thông tin: là việc gọi các dịch vụ để sử dụng
thông tin mẫu kèm theo thường được lưu tạm thời bởi các máy trạm để sử
dụng lại mà không cần gửi lại bản ghi cho cùng một thông tin mà máy
trạm cần. Nếu thông tin đính kèm thay đổi, máy trạm phải gửi lại bản ghi
để cập nhật lại thông tin.
4. Một số đặc điểm của UDDI:
Các cập nhật gắn với hỗ trợ nhằm giúp các tổ chức lớn mô hình hóa một cách
hiệu quả các dịch vụ và công việc kinh doanh của họ. Khi các công ty muốn phân chia
các lựa chọn web của họ theo vị trí địa lý, trình diễn chính các doanh nghiệp đó trên
nền web một cách độc lập nhưng có liên quan đến nhau để dễ dàng quản lý, phát triển.

23

UDDI đưa ra nhiều phương pháp lựa chọn như: có thể duy trì các doanh nghiệp độc

lập và không liên quan hoặc định nghĩa các mối quan hệ giữa các doanh nghiệp như
mô hình cha con, đồng đẳng, và đồng nhất. Điều này tạo nên tính mềm dẻo để mô hình
hóa một doanh nghiệp với nhiều chi nhánh, khách hàng bên ngoài, hoặc các quan hệ
nội bộ khác nhau trong cùng công ty hoặc quan hệ giữa hai doanh nghiệp bất kỳ (được
định nghĩa bởi các khóa duy nhất).
Phân hạng mục của UDDI ngày mạnh hơn trong các phiên bản mới, góp phần cải
tiến khả năng tìm kiếm thông tin. Phiên bản 1 đưa ra 3 cách phân loại: theo các hạng
mục công nghiệp NAICS, hạng mục dịch vụ và dự án UNSPC, và phân loại địa lý ISO
3166-2. Các phân loại đều được kiểm tra bởi bản ghi UDDI; nếu cố gắng lưu trữ mã
không hợp lệ sẽ bị từ chối. Phiên bản 2 bổ sung thêm khả năng định nghĩa cách phân
hạng mục được kiểm tra nội tại, có thể đưa ra sử dụng công cộng trong UDDI. Khi các
nhà cung cấp đồng ý cho sử dụng sẽ hỗ trợ một giá trị hợp lệ của dịch vụ web và làm
cho nó có thể truy cập được đến bản ghi doanh nghiệp UDDI để hỗ trợ việc kiểm tra
và xác nhận của các giá trị phân hạng mà các khách hàng mong muốn để liên kết với
các bản ghi của họ. Điều này tạo nên tính mềm dẻo trong việc đảm bảo chỉ những giá
trị phân hạng phù hợp được lưu trữ bởi khách hàng sử dụng cách phân hạng của họ.
Các truy vấn cũng được cải tiến qua từng phiên bản để giải quyết các yêu cầu
truy vấn phức tạp hơn. Ví dụ: cải tiến hàm truy vấn tìm kiếm bằng cách kết hợp thêm
một số điều kiện lọc như:
Bộ định tính combineCategoryBags cho phép gộp tất cả các dữ liệu phân loại
được liên kết với một doanh nghiệp và tất cả các dịch vụ mà nó chứa (gồm cả các tham
chiếu dịch vụ) vào một tập hợp đơn mà việc tìm kiếm sẽ thực hiện trên đó giúp giảm
bớt các bước trong việc tìm kiếm một doanh nghiệp bằng cách rà soát trong các doanh
nghiệp và các dịch vụ của chúng cùng lúc.
Bộ lọc serviceSubset cho phép tìm kiếm các doanh nghiệp sử dụng điều kiện
phân hạng mục. Chỉ kiểm trên các hạng mục được gắn kết với các dịch vụ của một
công ty, còn các hạng mục gắn kết với bản thân doanh nghiệp không được gộp trong
việc tìm kiếm.
Bộ định tính orLikeKeys cho phép truy vấn phức tạp ảo. Tìm kiếm các doanh
nghiệp mà được phân loại với các cấp độ khác nhau theo đặc trưng của chúng, trong

khi cùng lúc cho phép một truy vấn đơn tham chiếu đến nhiều hạng mục khác nhau
cùng lúc.

×