Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

đồ án tốt nghiệp nghiên cứu, kiểm tra một số thông số của tuyến vận tải bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 64 trang )

Trờng đại học mỏ địa chất
Bộ môn máy và thiết bị mỏ
đề tài tốt nghiệp
Sinh viờn : Nguyn Khc Cng
Ngnh : C in
Lp : C in K53
Ngy nhn ti : Ngy thỏng nm 2013
Ngy np ỏn : Ngy thỏng nm 2013
Tờn ti: Nghiờn cu kim tra mt s thụng s ca tuyn vn ti bng
cỏp treo Yờn T - Qung Ninh
Ni dung thc hin:
1. Tng quan v cụng ty c phn phỏt trin Tựng Lõm
2. Giúi thiu tuyn cỏp treo Yờn T v mt s b phn chớnh ca tuyn cỏp treo
3. Lp quy trỡnh cụng ngh gia cụng bc lút dn hng cho cỏn piston
4. Quy trỡnh kim nh k thut an ton h thng cỏp treo ch ngi
Ch nhờm b mụn
PGS.TS. V Nam Ngn
Giỏo viờn hng dn
Th.S ng V inh

1
Mục lục
Nội dung Trang
Chơng 1: Tổng quan về Công ty cổ phần phát triển Tùng Lâm
5
1. Thông tin chung 5
2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty 5
3. Quá trình hình thành và phát triển 6
4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 8
5. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật 17
Chơng 2: Giới thiệu tuyến cáp treo Yên Tử và một số bộ phận chính


của tuyến cáp treo
25
2.1. Giới thiệu về hệ thống cáp treo Poma 25
2.1.1 Một số tuyến cáp đợc lắp đặt tại Việt Nam 25
2.1.2 Một số bộ phận chính của tuyến vận tải cáp treo Yên Tử - Quảng
Ninh
26
2.2 Tớnh toỏn, kim tra mt s thụng s chớnh ca tuyn cỏp treo
31
2.2.1 Tớnh toỏn sc cn trờn tuyn cỏp treo
31
2.2.2 Tớnh toỏn lc cn trờn nhỏnh cú ti.
32
2.2.3 Tớnh toỏn lc cn trờn nhỏnh khụng ti
32
2.2.4 Tớnh sc cng trong cỏp.
33
2.2.5 tớnh toỏn vừng gii hn cho phộp gia hai ct cỏp
34
2.2.6 Tớnh cụng sut dn ng ca ng c
35
2.2.7 Tớnh chn cỏp mang v kim tra bn ca cỏp
36
2.2.8 Trm kộo cng tuyn vn ti cỏp treo
38
2.2.9 Tớnh toỏn c cu phanh dựng trong cỏp treo
42
Chơng 3: Lp quy trỡnh cụng ngh gia cụng bc lút dn hng cho
cỏn piston
48

3.1. Lp quy trỡnh cụng ngh gia cụng bc lút dn hng cho cỏn piston
48
3.1.1. Nhim v v yờu cu lm vic ca chi tit.
48
3.1.2. Tớnh cụng ngh trong kt cu chi tit
48
3.1.3. Xỏc nh th t cỏc bc nguyờn cụng
49
3.1.4. Chn mỏy v dao gia cụng
51
3.1.5. Dng c ct
52
3.2. Tớnh toỏn v thit k gỏ khi khoan l 20
54
3.2.1. Phng phỏp nh v kp cht
54
3.2.2. Tớnh lc kp w
54
Chơng 4: Quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn hệ thống cáp treo
chở ngời
57
4.1 Phm vi v i tng ỏp dng
57
4.2 Cỏc bc kim nh
57
4.3 Phng tin kim nh
58

2
4.4 Điều kiện kiểm định

58
4.5 Chuẩn bị kiểm định
58
4.6 Chu kỳ kiểm định
63
KÕt luËn
64
Tµi liÖu tham kh¶o
65

3
MỞ ĐẦU
Ngày nay du lịch đã trở thành nhu cầu không thể thiếu được trong đời
sống văn hóa, xã hội. Hoạt động du lịch ngày càng phát triển với tốc độ chóng
mặt và trở thành một ngành kinh tế rất quan trọng ở nhiều nước trên thế giới
nói chung và Việt Nam nói riêng.
Trong những năm gần đây ngành du lịch Quảng Ninh nói riêng và Việt
Nam nói chung đang trong tình trạng cạnh tranh rất gay gắt. Chỉ tính trên địa
bàn Quảng Ninh đã có khoảng trên 50 công ty lớn nhỏ hoạt động trong lĩnh
vực du lịch, tổ chức hoạt động du lịch nội địa và quốc tế, có kinh nghiệm
trong việc tổ chức, thu hút vốn đầu tư, thu hút nguồn khách. Dưới những áp
lực cạnh tranh đó, để có vị thế lớn mạnh trên thị trường các công ty du lịch đã
không ngừng đổi mới, phát triển công ty nâng cao chất lượng hoạt động kinh
doanh du lịch.
Sau thời gian học tập nghiên cứu tại trường và thực trạng hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch tại Quảng
Ninh, cộng với sự quan tâm nhiệt tình của Th.S Đặng Vũ Đinh, em đã mạnh
dạn chọn công ty Cổ phần phát triển Tùng Lâm là đơn vị thực tập cũng như là
cơ sở cho đề tài ‘‘Nghiên cứu kiểm tra một số thông số của tuyến vận tải
bằng cáp treo Yên Tử - Quảng Ninh’’. Em mong muốn được góp phần công

sức nhỏ bé của mình vào sự phát triển chung của Công ty Cổ phần phát triển
Tùng Lâm trong ngành Du lịch nói riêng và trong sự phát triển nền kinh tế nói
chung.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do kiến thức còn hạn chế nên không thể
tránh khỏi các sai sót. Em rất mong được sự góp ý kiến chân thành của
Th.S Đặng Vũ Đinh, các thầy cô trong Khoa để bản đồ án được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

4
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN TÙNG LÂM
1. Thông tin chung
- Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần phát triển Tùng Lâm
- Tên giao dịch quốc tế: Tung Lam Devolopement joint stock company
- Tên viết tắt: tunglam co, ltd
- Địa chỉ : xã Thượng Yên Công - Uông Bí - Quảng Ninh
- Điện thoại: 0333 627 288/663 918
- Fax: 0333 829 668/660 279/661 027
- Mã số thuế: 5700372683
- Số tài khoản: 014100037684 tại chi nhánh Quảng Ninh của ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam
- Giám đốc: Ông Nguyễn Văn Thiết
- Vốn điều lệ: 74 000 000 000 đồng
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
2.1. Chức năng
Kinh doanh các loại hình vận chuyển hành khách công cộng như: cabin cáp
treo, xe điện, cầu thang cuốn, máng trượt và các loại hình vận chuyển khác.
Kinh doanh các loại hình du lịch sinh thái, du lịch văn hóa, dịch vụ du
lịch ăn uống, hàng lưu niệm, nhà nghỉ, vui chơi, giải trí, quảng cáo.

Kinh doanh du lịch lữ hành
Đầu tư, phát triển các dự án có liên quan đến ngành công nghiệp du lịch
và công nghiệp giải trí.

5
2.2. Nhiệm vụ
Nắm bắt nhu cầu thị trường trong và ngoài tỉnh, khu vực và quốc tế,
khả năng sản xuất của địa phương, khả năng nhập khẩu, khả năng liên doanh,
liên kết, thực hiện của các đơn vị khác để xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện.
Tổ chức tốt mạng lưới bán buôn, bán lẻ trong và ngoài tỉnh, đặc biệt là
bán buôn. Không ngừng đào tạo đội ngũ cán bộ có chuyên môn trong tài
chính, kinh doanh, nhất là cán bộ có nghiệp vụ xuất khẩu và kĩ thuật.
Xây dựng quy chế chặt chẽ nhằm quản lí cán bộ, quản lí tài chính và
ngăn chặng kịp thời hành vi vi phạm pháp luật.
Ngoài chức năng, nhiệm vụ được niêm yết trong giấy chứng nhận đăng
kí kinh doanh công ty còn triển khai một số nhiệm vụ sau:
Đảm bảo công tác vệ sinh môi trường trên toàn tuyến Yên Tử (từ chùa
Trình đến chùa Đồng)
Đảm bảo công tác phòng cháy chữa cháy tại các khu vực bến giữ e ô tô,
xe máy, xe đạp và các chùa
Thực hiện dịch vụ trông giữ phương tiện tại bến xe chùa Bí Thượng,
chùa Cầm Thực, chùa Suối Tắm, chùa Lân, chùa Giải Oan.
2.3. Mục đích kinh doanh
- Tạo lợi nhuận
- Tạo việc làm
- Tăng nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước
- Góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế địa phương, bình ổn thị
trường du lịch tỉnh Quảng Ninh.


6
3. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần phát triển Tùng Lâm, tiền thân là Ban dự án cáp treo
Yên Tử - Công ty XNK tỉnh Quảng Ninh. Căn cứ công văn số 1452/UB ngày
07/12/2001 của UBND tỉnh Quảng Ninh ngày 13/12/2001, Ban quản lí dự án
cáp treo Yên Tử được tách ra khỏi Công ty XNK Quảng Ninh, thành lập
Công ty Cổ phần phát triển Tùng Lâm theo mô hình công ty mẹ - công ty con
ngày 21 tháng 2 năm 2002, theo giấy phép kinh doanh số 22.03.0000025 ngày
13 tháng 12 năm 2001 do Sở Kế hoạch và đầu tư Quảng Ninh cấp. Công ty là
đơn vị cổ phần được thành lập mới trên cơ sở đa số cổ đông và sau hai lần
thay đổi bổ sung giấy phép kinh doanh. Công ty Cổ phần phát triển Tùng Lâm
đã trải qua những bước phát triển theo từng giai đoạn thăng trầm của ngành
du lịch Việt Nam nói chung cũng như của du lịch Quảng Ninh nói riêng. Đến
nay công ty Cổ phần phát triển tùng Lâm đã phát triển lớn mạnh rất nhiều so
với ngày đầu thành lập.
Tuy chỉ là một doanh nghiệp trẻ mà lại quản lí một diện tích lớn, bao
gồm 4 nhà ga, 150 diện tích đất của 150 hộ kinh doanh trong hiệp hội kinh
doanh Yên Tử nhưng những năm qua công ty đã đạt được những thành công
đáng kể và được đánh giá là doanh nghiệp cổ phần luôn lấy chữ tín làm hàng
đầu. Trải qua sáu năm xây dựng và trưởng thành, cán bộ công nhân viên,
quản lí tại công ty có thể tự hào về những bước phát triển mạnh mẽ và vững
vàng của công ty trong giai đoạn phát triển mới. Hàng năm công ty luôn hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ kinh tế, chính trị, số nộp Ngân sách Nhà nước luôn
vượt chỉ tiêu. Những đóng góp không nhỏ của công ty cho sự phát triển chung
của du lịch Quảng Ninh đã được công nhận và khen thưởng của Đảng và Nhà
nước, tổng cục du lịch, UBND tỉnh trao tặng:
- Tổng liên đoàn lao động Việt Nam tặng bằng khen cho công đoàn
công ty năm 2007

7

- Tỉnh đoàn Quảng Ninh tặng bằng khen năm 2004
- Công an tỉnh Quảng Ninh tặng giấy khen công nhận là đơn vị quyết
thắng trong công tác bảo vệ an ninh trật tự xã hội năm 2005
- Sở thể dục- thể thao tặng giấy khen đơn vị xuất sắc năm 2004
- UBND tỉnh Quảng Ninh tặng giấy khen đơn vị tiên tiến xuất sắc năm
2004
- Liên đoàn lao động tỉnh Quảng Ninh tặng bằng khen về phong trào
xây dựng đời sống văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần cho cán bộ
công nhân viên năm 2006
- UBND tỉnh tặng bằng khen trong phong trào thi đua yêu nước năm
2007
- Bằng khen của Bộ Văn hóa và Thông tin về việc xây dựng tốt đời
sống văn hóa tại cơ sở năm 2007
- Bằng khen hội diễn văn nghệ quần chúng của ngành thương mại Việt
Nam năm 2006
Và hàng chục bằng khen, giấy khen, cờ luân lưu, quyết thắng cho tập
thể và cá nhân trong công ty.
4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của công ty
Theo sự đồng ý của Hội đồng quản trị, thay mặt Hội đồng quản trị, Chủ
tịch Hội đồng đã kí quyết định điều chỉnh cơ cấu tổ chức công ty Cổ phần
phát triển Tùng Lâm kể từ tháng 7 năm 2008 bao gồm các phòng ban cụ thể
như sau:
• Phòng Kế toán - Tài chính
Tham mưu cho lãnh đạo công ty trong lĩnh vực quản lí các hoạt động
tài chính - kế toán trong đánh giá tài sản, tiền vốn theo đúng chế độ quản lí tài
chính của Nhà nước và theo điều lệ của công ty quy định.

8
Trên cơ sở kế hoạch tài chính và kế hoạch sản xuất kinh doanh của các
đơn vị thành viên xây dựng kế hoạch tài chính của toàn công ty. Tổ chức theo

dõi và đôn đốc các đơn vị thực hiện kế hoạch tài chính được giao và tổ chức
quản lí kế toán. Kiểm tra việc hạch toán kế toán đúng theo chế độ kế toán Nhà
nước ban hành đối với kế toán các đơn vị thành viên nhất là các đơn vị hạch
toán phụ thuộc.
Định kì tập hợp phản ánh cung cấp thông tin cho lãnh đạo công ty về
tình hình biến động của nguồn vốn, vốn, hiệu quả sử dụng tài sản vật tư, tiền
vốn các đơn vị thành viên cũng như của toàn công ty.
Tham mưu, đề xuất việc khai thác, huy động các nguồn vốn phục vụ
kịp thời cho sản xuất kinh doanh theo đúng các quy định của Nhà nước.
Kiểm tra hoạt động tài chính kế toán của các đơn vị trong công ty
Tổ chức hạch toán kế toán trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty. Tiếp nhận và phân phối các nguồn tài chính ( trợ cước, trợ giá, hỗ trợ
lãi suất dự trữ lưu thông, cấp bổ sung vốn lưu động hoặc các nguồn hỗ trợ
khác của Nhà nước ), đồng thời thanh toán, quyết toán với Nhà nước, các
cấp, các ngành về sử dụng các nguồn hỗ trợ trên.
Phối hợp với các phòng ban chức năng trong công ty nhằm phục vụ tốt
công tác sản xuất kinh doanh, cũng như công tác chỉ đạo quản lí của lãnh đạo
công ty với toàn ngành.
Xây dựng và tiến hành trả lương hàng tháng trên cơ sở bảng chấm công
và phân loại lao động do các phòng, ban gửi lên.
Hướng dẫn và triển khai lập các Hợp đồng, thanh lí Hợp đồng.
Trực tiếp quản lí và điều hành đội bán vé cáp treo, trông giữ phương
tiện và thu ngân.
• Phòng Kinh doanh

9
Tham mưu cho phó giám đốc phụ trách về các hoạt động kinh doanh và
trực tiếp tổ chức hoạt động kinh doanh để thực hiện kế hoạch chung của toàn
công ty.
Trực tiếp quản lí và vận hành các đội bán hàng và dịch vụ ăn nghỉ, đội

Marketing, đội văn nghệ, đội hướng dẫn, đội VAC.
Xây dựng kế hoạch kinh doanh trên cơ sở kế hoạch của các đội thành
viên.
Đảm bảo các nhiệm vụ được giao và đảm bảo việc làm, thu nhập cho
CBCNV bằng hiệu quả kinh doanh.
Dự báo thường xuyên về cung cầu, giá cả hàng hóa dịch vụ liên quan
nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh hiệu quả.
Cân đối lượng, chủng loại hàng hóa và có kế hoạch điều hòa hợp lí.
Phối hợp với các công ty du lịch trong và ngoài nước để xây dựng các
tour, tuyến thu hút khách.
Đảm bảo các dịch vụ cung cấp cho khách đều đạt chất lượng cao, thỏa
mãn nhu cầu của khách.
• Phòng Kĩ thuật
Tham mưu cho phó giám đốc phụ trách các vấn đề về quản lí và vận
hành hai hệ thống cáp treo và các vấn đề liên quan đến hệ thống điện, nước
trong toàn công ty.
Tổ chức, quản lí trực tiếp và vận hành hệ thống cáp treo Yên Tử 1, 2,
hệ thống điện hạ thế của công ty.
Đảm bảo hệ thống vận hàng liên tục, thực hiện đúng các quy trình vận
hành, bảo dưỡng, quy phạm an toàn, các tiêu chuẩn có liên quan trong quá
trình khai thác hệ thống và các qui định của Pháp luật.
Xây dựng qui trình vận hành, kế hoạch bảo dưỡng thiết bị, vật tư dự
phòng thay thế.

10
Xây dựng phương án cứu hộ trong trường hợp khẩn cấp và cho tập huấn cứu
hộ.
Kiểm tra máy phát điện dự phòng, động cơ diezel, hệ thống chống sét.
Mở sổ nhật kí, ghi rõ ngày, giờ, tình trạng thiết bị, các lỗi gặp phải,
biện pháp khắc phục các lỗi, tình hình thời tiết. Lập báo cáo 01 lần/ tuần để

báo cáo Chủ tịch HĐQT, Giám đốc công ty, Phó giám đốc phụ trách kĩ thuật.
Lập bảng phân công công tác cụ thể cho từng người, từng ngày.
Quản lí toàn bộ số lao động trực tiếp thuộc phòng Kĩ thuật an toán, tổ
chức kiểm tra tay nghề của từng nhân viên để có cơ sở phân loại lao động,
kiểm tra sức khỏe cho CBCNV.
• Phòng Xây dựng cơ bản
Tham mưu cho phó giám đốc phụ trách các vấn đề quản lí đầu tư, xây
dựng cơ bản cũng như cải tạo cảnh quan, bao gồm:
Nghiên cứu các văn bản qui định của Nhà nước về quản lí và xây dựng cơ
bản.
Tham gia qui hoạch cơ sở hạ tầng của công ty.
Lập kế hoạch và triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng của công ty. Xác định tiến độ, qui mô, tính chất đầu tư các hạng mục
xây dựng.
Tổ chức thực hiện xây dựng mới và sửa chữa nâng cấp các cơ sở hạ
tầng đã và đang đầu tư và các công trình khác phục vụ kế hoạch phát triển sản
xuất kinh doanh.
Triển khai các bước của dự án đầu tư: lập dự án, thiết kế kĩ thuật, tổng
sự toán, triển khai thực hiện xây lắp và nghiệm thu công trình đã xây dựng.

11
Trực tiếp quản lí và vận hành đội xây dựng cơ bản và đội cây xanh tạo
cảnh.
Thẩm định các dự án, thiết kế kĩ thuật tổng dự toán để trình lãnh đạo
công ty phê duyệt.
Nghiên cứu các thông tin khoa học và công nghệ vật liệu xây dựng mới
áp dụng trong khoa học kĩ thuật XDCB, ứng dụng trong phát triển cơ sở hạ
tầng của công ty.
• Phòng Bảo vệ và Vệ sinh môi trường
Tham mưu cho phó giám đốc phụ trách trong các vấn đề về công tác

quản lí và vận hành các vấn đề liên quan tới công tác bảo vệ, y tế, vệ sinh môi
trường.
Trực tiếp quản lí, vận hành các đội bảo vệ, vệ sinh môi trường của hệ
thống cáp treo 1,2, và khu vực bến xe.
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bảo vệ an ninh trật tự, tài sản
và vệ sinh môi trường trong toàn bộ khu vực công ty.
Phối hợp với các đơn vị liên quan trong và ngoài công ty làm tốt công
tác phòng ngừa, xử lí các vụ việc liên quan đến ANTT, y tế, và công tác vệ
sinh môi trường của công ty, khu di tích, giải quyết các vấn đề liên quan đến
tính mạng, tài sản cá nhân, tập thể thuộc công ty.
Xây dựng và tổ chức thực hiện các qui định về phòng cháy chữa cháy,
huấn luyện lực lượng phòng cháy, chữa cháy, phòng chống lũ bão.
Quản lí công tác nhân khẩu tạm trú, tạm vắng trong công ty theo qui
định của pháp luật.
Kiểm tra đôn đốc các phòng ban, cá nhân thực hiện tốt công tác an ninh
trật tự, trật tự xã hội, vệ sinh môi trường và nếp sống văn minh đô thị.

12
• Phòng Tổ chức hành chính
Tham mưu cho phó giám đốc phụ trách và chịu trách nhiệm làm đầu
mối, hoạt động chủ trì tổ chức, triển khai thực hiện và quản lí công tác xây
dựng, qui hoạch, hoạt động và phát triển tổ chức và công tác cán bộ tại công
ty.
Tham mưu và chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, quản lí tổng hợp và
thống nhất công tác hành chính, công tác lập kế hoạch cán bộ của công ty.
* Công tác tổ chức cán bộ
Làm đầu mối, chủ trì đề xuất các phương án qui hoạch xây dựng, kiện
toàn và phát triển bộ máy, cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các đơn
vị, tổ chức trong công ty cũng như mối quan hệ giữa các phòng ban, tổ chức
trong toàn công ty.

Chủ trì, phối hợp với các đơn vị tổ chức triển khai thực hiện công tác
xây dựng, qui hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ CBCNV.
Tham mưu và làm đầu mối, chủ trì việc lập kế hoạch về nhu cầu nhân
lực, chỉ tiêu định biên nhân lực của công ty để báo cáo Giám đốc phê duyệt.
Xây dựng và trình phó giám đốc phụ trách quyết định phương án phân phối
chỉ tiêu định biên nhân lực đã được cấp trên phê duyệt cho các phòng trong
công ty.
Xây dựng và tổ chức thực hiện qui trình tuyển dụng lao động theo đúng
qui định, chuẩn bị các văn bản và thủ tục để Giám đốc kí các hợp đồng làm
việc, hợp đồng lao động, hợp đồng kiêm nhiệm với các cán bộ và người lao
động.
Tham mưu để Giám đốc quyết định về các tiêu chí, tiêu chuẩn, và triển
khai thực hiện qui trình đánh giá cán bộ, người lao động hàng năm; Tổ chức

13
và quản lí công tác thi đua trong công ty; Chủ trì việc tổ chức đánh giá, xét
duyệt nâng bậc lương, phụ cấp theo qui định.
Thực hiện qui trình đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm theo qui định.
Quản lí toàn diện và thống nhất hồ sơ, lí lịch CBCNV, xác nhận lí lịch
CBCNCV, chữ kí lãnh đạo.
Tham mưu, tư vấn cho Giám đốc quyết định việc cụ thể hóa và thực
hiện các chế độ chính sách cho CBCNV và người lao động; Làm đầu mối,
chủ trì việc xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách đãi ngộ đặc biệt thu
hút, động viên, khuyến khích phù hợp với CBCNV, phục vụ mục tiêu xây
dựng và phát triển doanh nghiệp.
Thực hiện các thủ tục: thành lập, giải thể cán bộ, phòng trong công ty,
điều động, thuyên chuyển cán bộ, cử cán bộ đi học tập, công tác ở trong và
ngoài nước, bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức vụ lãnh đạo, thu nhận cán bộ,
người lao động và làm việc tại công ty, khen thưởng, kỉ luật CBCNV và
người lao động.

Tuyên truyền, giáo dục truyền thống tới toàn thể CBCNV trong toàn
công ty.
* Công tác hành chính
Tiếp nhận, xử lí, quản lí và tổ chức lưu giữ công văn đi, đến theo đúng qui
định.
Chủ trì quản lí và điều hành hệ thống thông tin của doanh nghiệp như:
hộp thư điện tử, điện thoại, website
Kiểm tra thể thức trình bày và nội dung các văn bản ban hành trước khi
cấp số và đóng dấu, theo dõi, giám sát phát hiện kịp thời thực hiện biện pháp
chấn chỉnh các sai sót trong công ty. Quản lí và sử dụng con dấu của công ty
theo đúng qui định.

14
Phân phối báo chí và các phương tiện thông tin khác cho các phòng
ban trong công ty.
Cấp giấy giới thiệu, công lệnh đi đường cho CBCNV, lao động được cử
đi công tác, Kí xác nhận giấy đi đường cho khách đến công tác và lưu trú tại
công ty.
Phối hợp với các phòng ban đơn vị trong công ty theo dõi, đôn đốc thực
hiện qui chế làm việc và các chủ trương kế hoạch công tác của lãnh đạo.
Tổ chức công tác lễ tân, khánh tiết, các cuộc họp. Quản lí, sử dụng và
trang trí các phòng họp, tổ chức tiếp khách, hướng dẫn khách đến làm việc.
Làm thư kí các cuộc giao ban, soạn thảo và kí các thông báo kết luận
của giám đốc tại cá cuộc họp giao ban gửi các phòng ban, giám sát tình hình
thực hiện các kết luận giao ban.
Quản lí, điều hành phương tiện giao thông vậ tải của công ty phục vụ
các chuyến đi công tác của công ty, của các phòng ban theo qui định.
Quản lí, giám sát chất lượng bữa ăn công nghiệp trong toàn công ty.
* Công tác tổng hợp kế hoạch
Lập các báo cáo tổng kết công tác hàng tháng, hàng quí, hàng năm theo

yêu cầu của Giám đốc và cấp trên.
Lập lịch công tác tuần, phổ biến đến các phòng ban, theo dõi, đôn đốc
việc thực hiện công tác này.
Cập nhật thông tin từ cá phòng ban trong công ty để xử lí, tham mưu
cho lãnh đạo điều hành công tác chung.
Dưới đây là sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty

15
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ CÔNG TY

16
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
CÔNG TY CP KHÁCH SẠN HẢI ÂU
P. GĐ TÀI CHÍNH
P.GĐ KINH DOANH P.GĐ THƯỜNG TRỰC
P.GĐ KĨ THUẬT
P. TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN P. KĨ THUẬT P. BẢO VỆ - VSMT
BAN XDCB
B


P
H

N

B
Á

N

V
É

C
Á
P

T
R
E
O

V
À

T
H
U

N
G
Â
N
Đ

I

M

A
R
-
K
E
T
T
I
N
G
Đ

I

B

O

V


&

V
S
M
T

H



T
H

N
G

1
Đ

I

B

O

V


&

V
S
M
T

H


T

H

N
G

2
Đ

I

K
Ĩ

T
H
U

T

H


T
H

N
G

C
Á

P

T
R
E
O

2
Đ

I

K
T

H


T
H

N
G

C
Á
P

T
R

E
O

1
Đ

I

B

O

V


&

V
S
M
T

B

N

X
E
P. KINH DOANH P. TC - HC
ĐỘI BÁN

HÀNG DV
ĂN NGHỈ
Đ

I

V
A
C

C
Â
Y

X
A
N
H

T

O

C

N
H
Đ

I


H
Ư

N
G

D

N
Đ

I

V
Ă
N

N
G
H

ĐỘI
XÂY
DỰNG
CƠ BẢN
5. Đặc điểm kinh tế - kĩ thuật có ảnh hưởng tới hoạt động kinh
doanh của công ty
5.1. Vị thế địa lí địa phương
Nằm ngay trục giao thông giữa Hải Phòng - Quảng Ninh, Cát Bà, Đồ

Sơn - Hạ Long, Bãi Cháy, Móng Cái, giữa cánh cung núi rừng trùng điệp
vùng Đông Bắc Quảng Ninh có một khu di tích danh thắng Yên Tử nằm trên
địa phận xã Thượng Yên Công - thị xã Uông Bí - Quảng Ninh, gồm 11 ngôi
chùa và hàng trăm am tháp, trải dài khoảng 20 km từ chùa Bí Thượng đến
đỉnh chùa Đồng ở độ cao 1068 m so với mực nước biển. Mỗi chùa mang
trong mình những kiểu kiến trúc, giá trị lịch sử, tôn giáo và những câu chuyện
truyền thuyết gắn liền với vua Trần Nhân Tông đã về đây tu hành rồi hiển
Phật. Trải qua những biến cố thăng trầm của lịch sử, Yên Tử vẫn đang được
bảo tồn, phát triển để xứng danh là khu di tích danh thắng đặc biệt quan trọng
của quốc gia, là cái nôi của Phật giáo Việt Nam, hàng năm đón hàng chục vạn
lượt du khách trong và ngoài nước nườm nượp về hành hương lễ hội.
Thời xa xưa Yên Tử có tên là núi Voi - Tượng Sơn, vì dáng núi giống
hình con voi. Núi Yên Tử còn có tên gọi khác là Bạch Vân Sơn, vì núi cao
nên quanh năm được mây trắng bao phủ.
Tục truyền rằng, vào thế kỉ III đầu công nguyên, một vị đạo sĩ nước
Tần tên An Kì Sinh đã lặn lội tìm đường đến Yên Tử mong tìm được thuốc
trường sinh bất tử cho vua Tần Thủy Hoàng. Đến Yên Tử, An Kì Sinh vừa tu
đạo vừa luyện thuốc. Ông lập ra Am Hoa, Am Dược, Am Thung, sắm cối
chày bằng đá giã thuốc. Ông đã phát hiện ra núi Yên Tử có nhiều dược liệu
quí nhưng không thể có loại thuốc trường sinh bất tử mà chỉ có con đường tu
hành đắc đạo con người mới bất tử. Nghe tin vua Tần băng hà, ông đã đau
xót, tiếc thương mà khóc ròng qua năm tháng rồi hóa đá trên đỉnh núi. Để
tưởng nhớ ông, người đời sau đặt tên ông cho dáng núi. Trên núi có chùa gọi
là An Tự (chùa thầy An), sau dân gian đọc chệch thành An Tử. Đến thời vua
Sinh viên: Nguyễn Khắc Cường Cơ Điện K53- Đông Triều
17
Lê, do kiêng tước hiệu của An Đô Vương Trịnh Cương nên đọc thành Yên Tử
như ngày nay.
Song Yên Tử thực sự được nhiều người biết đến bởi lẽ Yên Tử đã từng
là trung tâm văn hóa, kinh đô Phật giáo của nước Đại Việt từ thời Trần. Đến

nay, thực tế đã chứng minh hàng năm có hàng vạn lượt khách hành hương
hướng tâm về chốn tổ Thiền là bởi các thế hệ chư liệt tiền Tổ, các bậc hiền
lương từ thời nhà Lý, nhà Trần, nhà Lê, Nguyễn đã để lại nơi đây bao giá trị
lịch sử, văn hóa tâm linh. Đặc biệt bào thế kỉ XIII, vua Trần Nhân Tông, sau
hai lần đánh thắng quân Nguyên Mông năm 1285 và 1288, Người đã từ bỏ
ngai vàng về núi Yên Tử tu hành. Cũng chính Người đã sáng lập ra dòng
Thiền phái Trúc Lâm - một Thiền phái Phật học mang đậm văn hóa, tư tưởng
của người Việt, đặc biệt là hào khí Đông A, hào khí yêu nước tinh thần bất
khuất của dân tộc.
Nói đến Yên Tử, không chỉ có những di sản tâm linh, của hàng trăm di
vật cổ ẩn khuất trong cánh rừng già đại ngàn, mà Yên Tử còn có hệ động thực
vật đa dạng gồm hơn 400 loài thực vật, trong đó có hơn 30 loài thuộc loại quí
hiếm cần bảo tồn, đặc biệt là loài Tùng chỉ có ở đây.
Trong những năm qua, được sự quan tâm đầu tư của Nhà nước và
doanh nghiệp, Yên Tử đã trở thành một trong những danh lam thắng cảnh nổi
tiếng, là một trong những chuỗi địa danh du lịch của tỉnh Quảng Ninh, bên
cạnh Hạ Long, Bãi Cháy,Tuần Châu, Móng Cái.
5.2. Đặc điểm nguồn nhân lực
Nhân tố con người đóng vai trò cực kì quan trọng cho mọi hoạt động.
Sẽ không có quá trình hoạt động nào mà lại thiếu sự tham gia của con người,
dù là trực tiếp hay gián tiếp.
Nền kinh tế thị trường ngày nay đòi hỏi các doanh nghiệp không chỉ ở
số lượng lao động mà còn cả về chất lượng lao động. Trình độ của lao động ở
mỗi bộ phận đóng vai trò quan trọng cho sự thành bại của doanh nghiệp.
Sinh viên: Nguyễn Khắc Cường Cơ Điện K53- Đông Triều
18
Đối với lực lượng công nhân viên, những người trực tiếp tham gia vào
quá trình lao động, khi có trình độ, chuyên môn, kĩ năng cơ bản thì họ luôn tự
tin, năng động, có sáng kiến, có tinh thần nhiệt tình và gắn bó lâu dài với
doanhh nghiệp.Vì thế đòi hỏi ở doanh nghiệp phải có kế hoạch đào tạo, bồi

dưỡng, nâng cao trình độ lao động, quan tâm đến đời sống vật chất tinh thần,
tạo sự gắn bó giữa lao động với doanh nghiệp.
Đối với lực lượng quản lí, là những lao động gián tiếp nhưng lại rất
quan trọng bởi họ là những người điều hành và định hướng cho doanh nghiệp,
quyết định đến sự thành bại của mỗi doanh nghiệp. Trên thực tế, mỗi doanh
nghiệp có một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí khác nhau, trình độ quản lí tốt sẽ
tạo được nhiều lợi thế cho doanh nghiệp. Cụ thể là:
- Tạo được sự phối hợp hoạt động nhịp nhàng giữa các phòng ban
- Khai thác tối đa các lợi thế về nhân lực, vật lực, tài lực.
- Phát huy khả năng chủ động sáng tạo trong hoạt động kinh doanh
- Đề ra những quyết định chính xác, kịp thời và nắm bắt được thời cơ.
Ngược lại, quản lí không tốt sẽ làm giảm hiệu quả và có thể đưa đến
chỗ phá sản. Thêm vào đó, với một cơ cấu cồng kềnh sẽ rất khó khăn trong
việc đưa ra các quyết sách, triển khai các mệnh lệnh. Do đó, mỗi doanh
nghiệp cần tổ chức cho mình một cơ cấu nhân sự quản lí gọn nhẹ, linh hoạt và
hiệu quả.
Lực lượng lao động tại công ty được chia làm hai bộ phận: lao động
trực tiếp và lao động gián tiếp. Ngoài ra, công ty vẫn luôn tuyển lao động thời
vụ hàng năm vào những dịp lễ, tết, kì nghỉ dài ngày để đảm bảo công tác phục
vụ du khách đạt hiệu quả tốt nhất.
Lực lượng lao động tại công ty đa phần là các lao động trẻ, có phẩm
chất chính trị và trình độ chuyên môn, được đào tạo qua các trường đại học,
cao đẳng, trung học chuyên nghiệp có uy tín.
Sinh viên: Nguyễn Khắc Cường Cơ Điện K53- Đông Triều
19
- Nhu cầu sử dụng lao động tại công ty mỗi năm đều tăng lên đáng kể
chứng tỏ qui mô của công ty ngày càng được mở rộng. Cụ thể là năm 2006
công ty chỉ có 150 CBCNV nhưng đến năm 2007 số lượng CBCNV là 210
người, tăng 60 người và so sánh năm 2007/2006 đạt mức tăng 40 %. Tương
tự năm 2008/2007 đạt mức tăng 28,6%, với số lượng lao động là 270 người.

- Việc tuyển chọn lao động được chú trọng hơn, trong đó số lượng lao
động có bằng đại học tăng từ 8% (2007/2006) lên đến 37% (2008/2007) và số
lượng lao động có bằng cao đẳng đều tăng từ 40% trở lên trong hai năm nay.
- Tỉ lệ lao động tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất đều tăng trên
35% hàng năm.
- Do tính chất thời vụ đặc thù của một doanh nghiệp chuyên kinh doanh
dịch vụ du lịch nên việc tuyển chọn lao động phổ thông cũng có những điểm
riêng. Đối với lao động phổ thông tại công ty hàng năm đều tuyển thêm, đặc
biệt là năm 2007 số lao động phổ thông gần như tăng tuyệt đối (95,6%), mặc
dù vậy vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu trong năm tiếp theo. Do đó, bên cạnh
việc chuyên sâu đào tạo kĩ năng cho các lao động đang làm việc, công ty còn
tiến hành việc tuyển lao động thời vụ.
Lực lượng lao động tại công ty qua các năm được thống kê như sau:
BẢNG 2: CƠ CẤU NGUỒN NHÂN LỰC
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
So sánh
2011/2010
So sánh
2012/2011
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số

lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Tổng số LĐ 150 100 210 100 270 100 60 + 40 60 + 28,6
- Gián tiếp 45 30 57 27,1 63 23,3 12 + 26,7 6 + 10,5
- Trực tiếp 105 70 153 72,9 207 76,7 48 + 45,7 54 35,3
Sinh viên: Nguyễn Khắc Cường Cơ Điện K53- Đông Triều
20
Trình độ

150 100 210 100 270 100 60 + 40 60 +28,6
Đại học 25 16,7 27 12,8 37 13,7 2 + 8 10 + 37
Cao đẳng 20 13,3 30 14,3 42 15,6 10 + 50 12 + 40
Trung cấp 60 40 65 31 65 24 5 + 8,3 0 0
LĐPT 45 30 88 41,9 126 46,7 43 95,6 38 43,2
5.3. Đặc điểm trang thiết bị, máy móc
Khoa học và kĩ thuật là các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp về mọi phương diện. Do vậy muốn cạnh tranh
cho sự tồn tại và phát triển thì mỗi doanh nghiệp cần đầu tư thích ứng cho yếu

tố này.
Khoa học và kĩ thuật còn là một yếu tố để đánh giá trình độ sản xuất, từ
đó yêu cầu các doanh nghiệp không ngừng cải thiện kĩ thuật để đáp ứng yêu
cầu trong thời đại mới. Đó cũng chính là lí do tại sao các doanh nghiệp luôn
sẵn sàng bỏ ra một khoản đầu tư lớn để cải thiện công nghệ tại doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng trên nên tuy chỉ là một doanh nghiệp
trẻ nhưng hệ thống cơ sở hạ tầng, phương tiện đi lại và các trang thiết bị phục
vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh tại công ty đã hoàn thiện, đồng bộ.
Hơn thế nữa trong những năm qua, công ty luôn chú trọng đến công tác xây
dựng, bảo trì các trang thiết bị, các phương tiện di chuyển cũng như hệ thống
cơ sở hạ tầng đi kèm với mong muốn tạo điều kiện tốt nhất cho toàn thể
CBCNV hăng say làm việc, tạo sự thoải mái tốt nhất, hài lòng nhất của du
khách đối với các dịch vụ của công ty.
Dưới đây là biểu thống kê về trang thiết bị, máy móc của công ty tham
gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh tính đến tháng 6 năm 2012.
BẢNG 3: THỐNG KÊ VỀ TRANG THIẾT BỊ MÁY MÓC
STT Tên tài sản
1 Bộ máy vi tính
Sinh viên: Nguyễn Khắc Cường Cơ Điện K53- Đông Triều
21
2 Điều hòa BP kĩ thuật ga trên
3 Biển quảng cáo
4 Nhà ga dưới và các công trình phụ cáp treo
5 Nhà ga trên và các công trình phụ cáp treo
6 Móng trụ cột hệ thống cáp treo
7 Nhà tre
8 Bàn quầy lưu niệm
9 Nhà quầy bán vé
10 Nhà sân khấu
11 Nhà gara để xe

12 Hạng mục phụ, vách kính
13 Đôi rồng đá
14 Cổng đá chùa Giải Oan
15 Bộ hoành phi câu đối
16 Chữ phúc
17 Sư tử đá
18 Chiếu nghỉ ga trên, ga dưới
19 Giếng khoan
20 Nhà khách
21 Nhà sân khấu
22 Đôi rồng đá tại chùa Hoa Hiên
23 Nhà sàn
24 Đường vào thác vàng
25 Bể nước ga trên
26 Bếp ăn ga trên
27 Cây xanh tạo cảnh khuôn viên
28 Nhà vệ sinh Hoa Hiên
29 Quầy bán hàng ga dưới
30 Nhà chiếu nghỉ số 3
31 Kè Hoa Hiên tháp Tổ
32 Nhà vệ sinh ga dưới
33 Nhà bếp ăn tập thể ga dưới
34 Nhà bếp ăn nhà sàn
35 Nhà điều hành khu vườn rau
36 Lan can lên Hoa Hiên, chùa Đồng
37 Hệ thống đường thoát nước khu vườn rau
38 Nhà biểu diễn sân khấu ga dưới
39 Nhà ga 3 và các công trình phụ cáp treo II
40 Nhà ga 4 và các công trình phụ cáp treo II
41 Móng trụ cột cáp treo II

42 Giếng khoan
43 Lầu ban thờ Tam Tổ Trúc Lâm
Sinh viên: Nguyễn Khắc Cường Cơ Điện K53- Đông Triều
22
44 Dụng cụ lắp đặt thiết bị cáp treo
45 Hai bộ máy điều hòa
46 Máy phát điện
47 Thiết bị công trình nhà ga cáp treo
48 Xe ô tô
49 Thiết bị cáp treo
50 Máy phát điện tủ nguồn
51 Máy điều hòa Nhật
52 Hệ thống dây chuyền thiết bị cáp treo
53 Hệ thống điện 350 kv, tủ bù
54 Bộ máy vi tính
55 Thiết bị tháo lắp con lăn
56 Máy tính xách tay Acer 2428
57 Máy tính xách tay Toshiba A 200
58 Máy điều hòa Panasonic 12 BTU
59 Hệ thống dây chuyền thiết bị cáp treo II
60 Chó nghiệp vụ
61 Máy vi tính
62 Hệ thống công trình điện cáp treo II
Sinh viên: Nguyễn Khắc Cường Cơ Điện K53- Đông Triều
23
CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU TUYẾN CÁP TREO YÊN TỬ VÀ MỘT SỐ BỘ PHẬN CHÍNH
CỦA TUYẾN CÁP TREO
2.1 Giới thiệu về hệ thống cáp treo POMA ( pháp)
Cáp treo yên tử có chiều dài 1204m là hệ thống được POMA cung cấp

và lắp đặt đầu tiên tại việt Nam năm 2001 có 25 cabin, 6 cột mỗi cabin có
trọng tải tối đa là: 480kg mỗi giờ vận chuyển được 900 khách. Cabin 6 chỗ
ngồi tốc độ tối đa 5m/s.
Đến năm 2006 hệ thống cáp treo hai được lắp đặt với chiều dài 890m
bao gồm 38 cabin, 8 cột, mỗi cabin có trọng tải tối đa là: 480kg. mỗi giờ vận
chuyển được 1800 khách. cabin 6 chỗ ngồi. Tốc độ tối đa 6 m/s.
Năm 2009 hệ thông cáp treo 1 nâng công suất, thay thế hệ thống cũ và
đưa toàn bộ hệ thống mới vào với công suất 2100 khách/ giờ. Tốc độ tối đa
6m/s với số lượng 35 cabin 8 cột. Mỗi cabin có trọng tải tối đa là 720 kg .
cabin được thiết kế 9 chỗ ngồi.
2.1.1 một số tuyến cáp được lắp đặt tại Việt Nam
Tuyến cáp treo Tây Thiên - Vĩnh Phúc Tuyến cáp treo chùa Hhương - Hà Nội
Sinh viên: Nguyễn Khắc Cường Cơ Điện K53- Đông Triều
24
Tuyến cáp treo Yên Tử - Quảng Ninh
Tuyến cáp treo Bà Nà - Đà Nẵng
Tuyến cáp treo Tà Cú - Bình Thuận
Tuyến cáp treo Vinpearl land - Nha Trang
2.1.2 Một số bộ phận chính của tuyến vận tải cáp treo Yên Tử - Quảng Ninh
1. Tủ điều khiển, vận
hành
* Có ba chế độ điều khiển
+ Điều khiển ga chính
+ Điều khiển ga quay
đầu
+ Điều khiển trên sàn
máy
Sinh viên: Nguyễn Khắc Cường Cơ Điện K53- Đông Triều
25

×