Luận văn
Đề tài: Hệ thống báo hiệu
trong tổng đài
1
Mục lục
I. HỆ THỐNG BÁO HIỆU TRONG TỔNG ĐÀI 3
1.1. Giới thiệu chung 3
1.2. Các loại báo hiệu trong tổng đài 4
1.2.1. Báo hiệu đường thuê bao 4
1.2.2. Báo hiệu liên tổng đài( trung kế) 4
a. Báo hiệu kênh liên kết( CAS) 6
b. Báo hiệu kênh chung ( CCS) 7
1.3. Các phương pháp truyền báo hiệu 8
1.3.1. Chức năng giám sát 8
1.3.2. Chức năng tìm chọn 8
1.3.3. Chức năng vận hành quản lý 8
II. HỆ TỐNG BÁO HIỆU R2 8
2.1 Khái quát 8
2.2 Phương thức truyền tín hiêu của báo hiệu R2 9
2 3 Phân loại báo hiệu của R2 9
2.3.1 Báo hiệu đường dây: Báo hiệu đường dây bao gồm các tín hiệu đường dây hướng đi và
tín hiệu đường dây hướng về 9
2.3.2 Báo hiệu thanh ghi: Báo hiệu thanh ghi trong hệ thống báo hiệu R2 được sử dụng ở
nước ta là hệ thống báo hiệu bị khống chế, nghĩa là báo hiệu mà việc truyền thông tin giữa các
tổng đài được thực hiện lần lượt theo sự hỏi đáp 9
III. HỆ THỐNG BÁO HIỆU KÊNH CHUNG SỐ 7(SS7) 9
3.1. Khái quát 9
3.2. Các kiểu báo hiệu 9
- Kiểu không kết hợp : Các bản tin báo hiệu liên quan đến các đường thoại giữa 2 điểm báo
hiệu được truyền trên một hoặc nhiều đường qua một hoặc nhiều điểm chuyển tiếp báo hiệu.
10
- Kiểu tựa kết hợp : Là trường hợp đặc biệt của kiểu báo hiệu không kết hợp, các đường đi
của bản tin báo hiệu được xác định trước và cố định trừ trường hợp định tuyến lại vì có lỗi 10
3.3. Cấu trúc hệ thống báo hiệu SS7 10
3.3.1. Cấu trúc chức năng MTP-1: 10
3.3.2. Cấu trúc chức năng của MTP-2 11
3.3.3. Cấu trúc chức năng MTP-3: MTP-3 có chức năng xử lý, quản lý bản tin 12
IV. MẠNG ĐIỆN THOẠI 13
4.1. Sơ lược mạng điện thoại 13
4.2. Các thông tin báo hiệu trong điện thoại 13
2
ĐỀ CƯƠNG ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
I. HỆ THỐNG BÁO HIỆU TRONG TỔNG ĐÀI
1.1. Giới thiệu chung
Trong viễn thông nói chung và tổng đài nói riêng báo hiệu là các thông tin được truyền
giữa các thuê bao, giữa các tổng đài với tổng đài dùng để phục vụ cho quá trình xử lý
cuộc gọi và giải phóng cuộc gọi.
Báo hiệu trong viễn thông có nghĩa là chuyển hướng, hướng dẫn thông tin từ 1 điểm
đến 1 điểm khác thích hợp để thiết lập và giám sát cuộc gọi thoại.
Hệ thống báo hiệu được sử dụng như một ngôn ngữ cho hai thiết bị trong hệ thống
chuyển mạch trao đổi với nhau để thiết lập tạo tuyến nối cho các cuộc gọi.
Thông thường báo hiệu được chia thành hai loại: Báo hiệu đường dây thuê bao và
báo hiệu liên đài. Báo hiệu đường dây thuê bao là báo hiệu đầu cuối, thường đó là máy
điện thoại và tổng đài nội hạt, còn báo huệu liên đài là báo hiệu giữa các tổng đài với
nhau.
Hình 18: Sơ đồ báo hiệu trong tổng đài
Báo hiệu liên đài gồm hai loại là: Báo hiệu kênh riêng (CAS) và báo hiệu kênh chung
(CCS). Báo hiệu kênh riêng là hệ thống báo hiệu trong đó báo hiệu nằm trong kênh
tiếng hoặc trong một kênh có liên quan chặt chẽ với kênh tiếng. Còn với báo hiệu kênh
chung là hệ thống báo hiệu trong đó báo hiệu nằm trong một kênh tách biệt với các
kênh tiếng và báo hiệu này được sử dụng chung cho một số lượng lớn các kênh tiếng.
3
1.2. Các loại báo hiệu trong tổng đài
1.2.1. Báo hiệu đường thuê bao
Là các thông tin báo hiệu được truyền thông tin giữa tổng đài với thuê bao trên đường
dây thuê bao.
Là báo hiệu được thực hiện giữa thuê bao với tổng đài hay giữa tổng đài với thuê bao.
Để thiết lập cuộc gọi thuê bao “ nhấc tổ hợp “ máy. Trạng thái nhấc tổ hợp được tổng
đài phát hiện và nó gửi tín hiệu “ mời quay số” đến thuê bao. Thuê bao nhận được tín
hiệu đó thì bắt đầu quay số đến thuê bao bị gọi.
Nếu thuê bao bị gọi rỗi, tổng đài sẽ gửi dòng chuông cho thuê bao bị gọi, đồng thời tín
hiệu hồi chuông được gửi trở lại thuê bao gọi. Nếu thuê bao bị gọi đang bận thì tín
hiệu báo bận được gửi trở lại thuê bao chủ gọi.
Khi quay số xong thuê bao nhận được 1 số tín hiệu của tổng đài tương ứng với từng
trạng thái như tín hiệu “ hồi âm chuông”, “ báo bận”, hay 1 số tín hiệu khác.
Hình 19: Sơ đồ báo hiệu đường dây thuê bao
1.2.2. Báo hiệu liên tổng đài( trung kế)
Báo hiệu liên tổng đài có thể được gửi đi theo mỗi đường trung kế liên tổng đài riêng.
Các tín hiệu này có tần số nằm trong hoặc ngoài băng tần tiếng nói .
Dạng tín hiệu:
Dạng xung: Tín hiệu được truyền đi là dạng xung.
4
Dạng liên tục: Tín hiệu báo hiệu liên tục về thời gian nhưng thay đổi trạng thái đặc
trưng về tần số.
Dạng áp chế: Tương tự như kiểu truyền đi bằng dãy xung nhưng khoảng truyền dẫn tín
hiệu không ổn định trước mà kéo dài cho tới khi có xác nhận của phía thu thông qua 1
tín hiệu xác định nhận truyền ngược lại từ đầu thu tới đầu phát. Phương thức báo hiệu
này có độ tin cậy cao vì nó tạo điều kiện cho việc truyền dẫn các tín hiệu phức tạp.
Các tín hiệu trong báo hiệu liên tổng đài có thể là : Tín hiệu chiếm, công nhận chiếm,
số hiệu thuê bao bị gọi, tình trạng tắc nghẽn, xóa thuân, xóa ngược
Báo hiệu liên tổng đài bao gồm:
Các tín hiệu thanh ghi: Được sử dụng trong thời gian thiết lập cuộc gọi để chuyển giao
địa chỉ và thông tin thể loại thuê bao.
Các tín hiệu báo hiệu đường dây: Được sử dụng trong toàn bộ thời gian cuộc gọi để
giám sát trạng thái đường dây.
Báo hiệu liên đài ngày nay sử dụng 2 phương pháp:
Báo hiệu kênh liên kết ( CAS)
Báo hiệu kênh chung (CCS)
Hình 20: Sơ đồ báo hiệu liên tổng đài
5
a. Báo hiệu kênh liên kết( CAS)
Khái quát
Báo hiệu kênh liên kết là báo hiệu gần và liên kết với kênh thoại, báo hiệu, truyền
thoại trên cùng 1 tuyến qua mạng lưới.
Với hệ thống báo hiệu này mỗi kênh tiếng có một đường báo hiệu riêng được ấn định,
các tín hiệu báo hiệu được truyền theo nhiều cách khác nhau: trong băng, ngoài băng
hay trong khe thời gian 16 trong tổ chức đa khung của hệ thống PCM.
Có nhiều hệ thống báo hiệu CAS khác nhau được sử dụng:
- Hệ thống báo hiệu xung thập phân.
- Hệ thống báo hiệu hai tần số.
- Hệ thống báo hiệu xung đa tần.
- Hệ thống báo hiệu bị khống chế (Hệ thống báo hiệu CCITT R2).
Trong các hệ thống báo hiệu này, thông thường các tín hiệu được truyền dưới dạng
xung hoặc tone, hoặc tổ hợp các tần số tone. Phương thức báo hiệu đa tần được sử
dụng rộng rãi cho chức năng tìm chọn, bằng cách sử dụng 2 trong 5 hoặc 6 tần số nằm
trong băng kênh thoại (300-3400 Hz). Hệ thống báo hiệu CAS được sử dụng rộng rãi
nhất hiện nay là hệ thống mã đa tần R2 của CCITT.
Các hệ thống báo hiệu kênh kiên kết
a. Hệ thống báo hiệu CCITT 1: Sử dụng tần số 500 Hz và ngắt quãng 20 Hz. Ngày
nay không còn sử dụng.
b. Hệ thống báo hiệu CCITT 2: Sử dụng tần số 600 Hz và ngắt quãng 750Hz. Ngày
nay vẫn được sử dụng ở New Zealand, Nam Mỹ, Australia.
c. Hệ thống báo hiệu CCITT 3: Là hệ thống báo hiệu trong băng đầu tiên sử dụng tần
số 2280 Hz cho cả cảnh báo đường dây và báo hiệu thanh ghi. Ngày nay được sử dụng
ở Pháp, Áo, Hà Lan,Hungary.
d. Hệ thống báo hiệu CCITT 4: Là 1 biến thể của CCITT3 nhưng sử dụng tần số 2040
Hz và 2400Hz cho cả cảnh báo đường dây và báo hiệu thanh ghi.
e. Hệ thống báo hiệu CCITT 5: Báo hiệu đường dây sử dụng tần số 2400 Hz và
2600Hz, báo hiệu thanh ghi sử dụng 2 trong 6 tần số 700 Hz, 900 Hz, 1100 Hz, 1300
Hz, 1500Hz, 1700Hz.
f. Hệ thống báo hiệu R1: Gần giống với hệ thống báo hiệu số 5 nhưng chỉ sử dụng tấn
số 2600 Hz cho báo hiệu đường dây, báo hiệu thanh ghi giống CCITT 5.
6
g. Hệ thống báo hiệu R2: Sử dụng tấn số 3825 Hz cho báo hiệu đường dây (phiên bản
Analog), các tần số 540 Hz đến 1140 Hz cho hướng về, tần số 1380 Hz đến 1890 Hz
cho hướng đi với bước tần số 120 Hz.
Ưu nhược điểm của báo hiệu kênh kiên kết
Ưu điểm: Khi có sự cố ở 1 kênh báo hiệu thì các kênh còn lại ít bị ảnh hưởng.
Nhược điểm:
Thời gian thiết lập cuộc gọi lâu do tốc độ trao đổi thông tin chậm.
Dung lượng nhỏ do có số đường dây trung kế giới hạn.
Độ tin cậy không cao do không có đường dây trung kế dự phòng.
b. Báo hiệu kênh chung ( CCS)
Báo hiệu kênh chung là hệ thống báo hiệu dùng để truyền thông tin báo hiệu giữa các
tổng đài. Các kênh báo hiệu được truyền trên một đường trung kế riêng biệt tách rời
khỏi đường trung kế truyền tín hiệu tiếng. Trong phương thức báo hiệu này, các đường
số liệu cao giữa các bộ xử lý của tổng đài SPC được mang các thông tin báo hiệu. Các
đường báo hiệu này tách rời với đường trung kế thoại, mỗi đường số liệu này có thể
mang thông tin báo hiệu cho vài trăm kênh thoại.
Trong báo hiệu CCS thông tin báo hiệu cần chuyển thành được tạo thành các đơn vị
tín hiệu gọi là các gói số liệu. Ngoài các thông tin báo hiệu đó còn có các chỉ thị về
kênh thoại, các thông tin địa chỉ, thông tin điều khiển lỗi.
Các hệ thống báo hiệu kênh chung
Hệ thống báo hiệu số 6: Ra đời năm 1968, được sử dụng giành cho đường dây Analog
và cho lưu thoại quốc tế.
Hệ thống báo hiệu số 7: Ra đời vào những năm 1979 – 1980, dùng cho các mạng
chuyển mạch số trong nước và quốc tế, hệ thống truyền dẫn số tốc độ cao.
Ưu điểm của báo hiệu kênh chung
Thời gian thiết lập cuộc gọi nhanh do sử dụng đường truyền số tốc độ cao.
Dung lượng lớn.
Độ tin cậy cao.
Độ linh hoạt cao.
7
1.3. Các phương pháp truyền báo hiệu
Báo hiệu trong viễn thông có 3 chức năng cơ bản:
Chức năng giám sát.
Chức năng tìm chọn.
Chức năng vận hành quản lý.
1.3.1. Chức năng giám sát
Chức năng này được sử dụng để giám sát và phát hiện sự thay đổi trạng thái của các
phần tử ( dây thuê bao, dây trung kế).
1.3.2. Chức năng tìm chọn
Chức năng này liên quan đến thủ tục thiết lập cuộc gọi.
Yêu cầu đặt ra cho chức năng này là phải có tính hiệu quả, độ tin cậy cao để thực hiện
chính xác chức năng chuyển mạch, thiết lập cuộc gọi thành công, giảm thời gian trễ
quay số.
1.3.3. Chức năng vận hành quản lý
Khác với 2 chức năng trên chức năng này giúp cho việc sử dụng mạng 1 cách có hiệu
quả và tối ưu nhất. Nó thu thập các thông tin cảnh báo, tín hiệu đo lường kiểm tra để
thường xuyên thông báo tình hình của các thiết bị, các phần tử để đưa ra quyết định
xử lý đúng.
II. HỆ TỐNG BÁO HIỆU R2
2.1 Khái quát
Hệ thống báo hiệu R2 là hệ thống báo hiệu mã đa tần kênh kết hợp (kênh riêng), được
thiết kế để phục vụ cho chức năng trao đổi thông tin báo hiệu giữa các tổng đài trong
mạng viễn thông. Hệ thống báo hiệu này được sử dụng cho cả mạng quốc gia và mạng
quốc tế.
Hệ thống báo hiệu R2 cũng thích hợp cho phương thức tự động và bán tự động. Đồng
thời nó cũng có thể áp dụng cho các đường dây trung kế tương tự (Analog) hay trung
kế số (Digital).
Hệ thống báo hiệu R2 được chia 2 loại: Báo hiệu đường dây và báo hiệu thanh ghi.
8
2.2 Phương thức truyền tín hiêu của báo hiệu R2
Hệ thống báo hiệu R2 được thực hện theo giao thức bắt buộc (áp chế). Đièu này thể
hiện ở chỗ tín hiệu hướng đi được gửi đi liên tục cho tới khi nhận được tín hiệu hướng
về từ tổng đài đầu kia. Việc báo hiệu được thực hiện giữa bộ truyền mã CS ( Code
Sender) và bộ nhận mã (Code Rêciver). Trong bộ truyền mã CS ngoài các thiết bị để
truyền tín hiệu báo hiệu còn có các thiết bị để nhận tín hiiệu điều khiển. Tương tự như
vậy bộ nhận mã CR cũng có các thiết bị nhận và thiết bị truyền tín hiệu.
2 3 Phân loại báo hiệu của R2
2.3.1 Báo hiệu đường dây: Báo hiệu đường dây bao gồm các tín hiệu đường
dây hướng đi và tín hiệu đường dây hướng về
2.3.2 Báo hiệu thanh ghi: Báo hiệu thanh ghi trong hệ thống báo hiệu R2 được
sử dụng ở nước ta là hệ thống báo hiệu bị khống chế, nghĩa là báo hiệu mà
việc truyền thông tin giữa các tổng đài được thực hiện lần lượt theo sự hỏi
đáp.
III. HỆ THỐNG BÁO HIỆU KÊNH CHUNG SỐ 7(SS7)
3.1. Khái quát
Hệ thống báo hiệu số 7 là hệ thống báo hiệu kênh chung trong đó các kênh báo hiệu sử
dụng các thông báo có nhãn để chuyển thông tin báo hiệu liên quan đến việc thiết lập
cuộc gọi, điều hành bảo dưỡng mạng.
Hình 21: Mô hình SS7
3.2. Các kiểu báo hiệu
- Kiểu kết hợp : Các bản tin báo hiệu giữa các đường thoại được truyền trên một tập
hợp đường đấu nối trực tiếp hai điểm này với nhau.
9
- Kiểu không kết hợp : Các bản tin báo hiệu liên quan đến các đường thoại giữa 2 điểm
báo hiệu được truyền trên một hoặc nhiều đường qua một hoặc nhiều điểm chuyển
tiếp báo hiệu.
- Kiểu tựa kết hợp : Là trường hợp đặc biệt của kiểu báo hiệu không kết hợp, các
đường đi của bản tin báo hiệu được xác định trước và cố định trừ trường hợp định
tuyến lại vì có lỗi.
Hệ thống báo hiêu số 7 được thiết kế cho mạng viễn thông sử dụng các trung kế số, tốc
độ đường truyền 64 kb/s với hệ thống giao tiếp mở OSI
3.3. Cấu trúc hệ thống báo hiệu SS7
Báo hiệu số 7 có cấu trúc phân lớp giống như mô hình giao tiếp mở OSI báo hiệu số 7
có 4 lớp.
Lớp 1, 2, 3: Giống như lớp 1, 2, 3 của mô hình giao tiếp mở OSI tạo thành ba phần
chuyển bản tin là MTP-1, MTP-2 và MTP-3.
Lớp 4 là lớp ứng dụng giống như lớp 7 của OSI ứng dựng cho các dịch vụ như:
Truyền thoại TUP, Truyền số liệu DUP và đa dịch vụ số IUSP. Do không có 3 lớp
trung gian là 4, 5, 6 nên tốc độ truyền báo hiệu nhanh nhưng khả năng ứng dụng dịch
vụ có hạn vì vậy đưa thêm lớp con giữa lớp 3, 4 gọi là điều khiển đấu nối báo hiệu
SCCP cung cấp dịch vụ: Đo kiểm tra TCAP, vận hành bảo dưỡng OMAP.
Hình 22: Mô hình giao tiếp mở OSI báo hiệu số 7
3.3.1. Cấu trúc chức năng MTP-1:
MTP-1 gọi là đường số liệu báo hiệu tương đương với lớp 1 là lớp vật lý của OSI xác
định các tham số điện đặc tính vật lý chức năng của đường báo hiệu số 7.
10
Đường số liệu báo hiệu là 1 đường truyền dẫn theo hai hướng gồm 2 kênh hoạt động
có thể là 1 đường báo hiệu tương tự hoặc là đường báo hiệu số.
Đường báo hiệu số
Một đường báo hiệu gồm: Đường truyền dẫn số nối giữa hai hệ thống chuyển mạch số
để truyền cho các thông tin báo hiệu giữa hai thiết bị đầu cuối báo hiệu.
Hình 23: Sơ đồ báo hiệu số
Chú thích:
ST : Thiết bị đầu cuối báo hiệu
DS : Chuyển mạch số
DCE: Thiết bị đầu cuối truyền dẫn số
Đường truyền tương tự
Đường báo hiệu tương tự gồm 1 đường truyền dẫn tương tự nối giữa 2 hệ thống
chuyển mạch số để truyền các thông tin báo hiệu giữa 2 thiết bị đầu cuối báo hiệu.
Modem: Dùng để biến đổi tín hiệu số thành tín hiệu tương tự và ngược lại
Hình 24: Sơ đồ báo hiệu tương
tự
3.3.2. Cấu trúc chức năng của MTP-2.
MTP-2 cùng với MTP-1 tạo thành một đường báo hiệu tin cậy không lỗi gồm 3 khuôn
dạng bản tin.
Hình 25: Cấu trúc MPT-2
11
Chú thích:
F: Là cờ dùng để đánh dấu thời điểm bắt đầu và kết thúc của một bản tin là từ mã đặc
biệt gồm 8 bít.
CK: Trường kiểm tra dùng để kiểm tra lỗi của bản tin 16 bít.
SIF: Trường thông tin báo hiệu chứa thông tin báo hiệu gồm 8n trong đó N≥ 2.
SIO: Trường chỉ thị dịch vụ để chỉ thị các dịch vụ của bản tin báo hiệu như các dịch
vụ thoại ,truyền số liệu vận hành bảo dưỡng và di động.
LI: Là trường chỉ thị độ dài dùng để phân biệt 3 bản tin gồm 6 bit
+ Nếu LI = 0 là bản tin FISU.
+ Nếu LI = 1,2 là bản tin LSSU.
+ Nếu 2 < LI < 63 bản tin là MSSU.
EC: Là trường sửa chữa lỗi gồm 16 bit sửa lỗi bằng thủ tục tự động phát lại
SF: Là trường chỉ thị trạng thái để chỉ thị trạng thái của đường truyền báo hiệu.
*Đơn vị tín hiệu bản tin MSSU
Để truyền các thông tin báo hiệu, các thông tin báo động và các thông tin định tuyến
được đặt trong SIF.
Thông tin định tuyến còn gọi là nhãn bản tin gồm mã điểm báo hiệu phát OPC.
+ Mã điểm báo hiệu DPC.
+ Mã điểm báo hiệu lựa chọn đường báo hiệu SLS.
* Bản tin chỉ thị trạng thái đường LSSU.
Dùng chỉ thị trạng thái của đường truyền báo hiệu được đặt trong SF dùng 3 bit.
*Đơn vị báo hiệu thay thế FISU
Dùng để chỉ thị trạng thái của đường truyền dẫn một cách nhanh chóng nhất khi trên
đường báo hiệu không truyền hai đơn vị bản tin MSSU và LSSU.
3.3.3. Cấu trúc chức năng MTP-3: MTP-3 có chức năng xử lý, quản lý bản tin.
Chức năng xử lý bao gồm: Chức năng phân biệt bản tin dùng nhận biết bản tin thuộc
điểm báo hiệu hoặc điểm báo hiệu khác mà điểm báo hiệu phải làm nhiệm vụ chuyển
tiếp, nếu bản tin thuộc điểm báo hiệu thì sẽ được đưa đến chức năng phân phối bản tin.
Nếu bản tin báo hiệu không thuộc điểm báo hiệu sẽ được đưa đến chức năng định
tuyến bản tin dựa vào mã điểm báo hiệu để phân biệt bản tin.
12
Chức năng định tuyến bản tin: Là phải định tuyến bản tin chuyển bản tin đến điểm
báo hiệu thu dựa vào mã điểm báo hiệu và lựa chọn đường báo hiệu để định tuyến bản
tin.
Chức năng phân phối bản tin: Chuyển bản tin tới người sử dụng thích hợp dựa vào mã
dịch vụ đặt trong trường SIO. Mục đích của chức năng xử lý bản tin là chuyển bản tin
báo hiệu đến đúng địa chỉ nhận đúng người sử dụng.
Chức năng quản lý: Bao gồm quản lý lưu lượng quản lý tuyến báo hiệu và quản lý
đường báo hiệu mục đích để khai thác mạng báo hiệu một cách hiệu quả bao gồm các
công việc: Là phải thay thế các tuyến, các đường báo hiệu có sự cố sang các đường dự
phòng phải điều khiển lưu lượng khi có tắc nghẽn, chuyển tạm thời các lưu lượng báo
hiệu sang các hướng khác để tránh tắc nghẽn.
IV. MẠNG ĐIỆN THOẠI
4.1. Sơ lược mạng điện thoại
Mạng điện thoại hiện nay được phân thành 5 cấp tổng đài:
Cấp cao nhất gọilà tổng đài cấp 1 (tổng đài quốc tế).
Cấp 2 ( tổng đài chuyển tiếp quốc gia).
Cấp 3( tổng đài quá giang nội hạt).
Cấp 4( tổng đài nội hạt).
Cấp thấp nhất goị là tổng đài cấp 5 (tổng đài khu vực ).Tổng đài cấp 5 là tổng đài được
kết nối với thuê bao và có thể thiết kế được 10000 đường dây thuê bao.
Hai đường dây nối thuê bao với tổng đài cuối gọi là“vùng nội bộ“ trở kháng khoảng
600.
Tổng đài cuối sẽ được cung cấp cho thuê bao một điện áp 48VDC.
Hai dây dẫn được nối với jack cắm.
Lõi giữa gọi là Tip (+).
Lõi bọc gọi là Ring (-).
Vỏ ngoài gọi là Sleeve.
Khi thuê bao nhấc máy tổ hợp, khi đó các tiếp điểm sẽ đóng tạo ra dòng chạy trong
thuê bao là 20mA DC và áp rơi trên Tip và Ring còn +4VDC.
4.2. Các thông tin báo hiệu trong điện thoại
4.2.1 Tổng quan
13
Trong mạng điện thoại, việc thiết lập và giải tỏa đường kết nối tạm thời tùy theo các
chỉ thị và thông tin nhận được từ các đường dây thuê bao. Vì vậy các tín hiệu báo hiệu
trong điện thoại có vai trò quan trọng trong việc hoạt động của toàn bộ mạng lưới cũng
như ở trong một số loại hình dịch vụ của mạng.
4.2.2 Phân loại thông tin báo hiệu
a. Thông tin yêu cầu và giải tỏa cuộc gọi: Thông tin yêu cầu cuộc gọi: khi đó thuê bao
gọi nhấc tổ hợp và tổng đài sẽ kết nối đến thiếp bị thích hợp để nhận thông tin địa chỉ
(số bị gọi).
Thông tin giải tỏa: khi đó cả hai thuê bao gác máy tổ hợp (on hook) và tổng đài sẽ giải
tỏa tất cả các thiếp bị được làm bận cho cuộc gọi, và xóa sạch bất kỳ thông tin nào
khác được dùng cho việc thiết lập và kềm giữ cuộc gọi.
b. Thông tin chọn địa chỉ: Khi tổng đài đã sẵn sàng nhận thông tin địa chỉ, nó sẽ gửi
một tín hiệu yêu cầu. Đó chính là âm hiệu quay số đến thuê bao.
c. Thông tin chấm dứt chọn địa chỉ: Thông tin này chỉ dẫn tình trạng của đường dây bị
gọi hoặc lý do không hoàn tất cuộc gọi
d.Thông tin giám sát: Chỉ rõ tình trạng nhấc/gác tổ hợp của thuê bao gọi và tình trạng
on-off hook của thuê bao gọi sau khi đường nối thoại đã được thiết lập.
Thuê bao gọi nhấc tổ hợp
Thuê bao bị gọi đã trả lời và việc tính cước đã bắt đầu.
Thuê bao bị gọi gác tổ hợp.
Thuê bao bị gọi đã gác tổ hợp kết thúc cuộc gọi và ngắt đường kết nối cuộc gọi sau
một thời gian nếu thuê bao gọi không gác máy.
4.2.3. Báo hiệu trên đường dây thuê bao
a. Báo hiệu trên đường dây thuê bao gọi
Yêu cầu cuộc gọi: Khi thuê bao rỗi, trỡ kháng đường dây cao, trở kháng đường dây
xuống ngay khi thuê bao nhấc tổ hợp kết quả là dòng điện tăng cao. Dòng tăng cao này
được tổng đài phát hiện như là một yêu cầu một cuộc gọi mới và sẽ cung cấp đến thuê
bao âm hiệu mời quay số.
14
Tín hiệu địa chỉ: Sau khi nhận tín hiệu mời quay số, thuê bao sẽ gửi các chữ số địa chỉ.
Các chữ số địa chỉ có thể được phát đi bằng hai cách quay số, quay số ở chế độ Pulse
và quay số ở chế độ Tone.
Tín hiệu chấm dứt việc lựa chọn: Sau khi nhận đủ địa chỉ, bộ phận địa chỉ được ngắt
ra. Sau đó việc kết nối được thiết lập.
Tín hiệu trả lời trở về: Ngay khi thuê bao bị gọi nhấc tổ hợp, một tín hiệu đảo cực
được phát lên thuê bao gọi.Việc này cho phép sử dụng để hoạt động thiếp bị đặc biệt
đã được gắn vào thuê bao gọi (như máy tín cước).
Tín hiệu giải tỏa: Khi thuê bao gọi giải tỏa có nghĩa là on hook, tổng trở đường dây lên
cao. Tổng đài xác nhận tín hiệu này giải tỏa tất cả các thiếp bị liên quan đến cuộc gọi
và xóa các thông tin trong bộ nhớ đang được dùng để kềm giữ cuộc gọi. Thông thường
tín hiệu này có trong khoảng thời gian hơn 500ms.
b. Báo hiệu trên đường dây thuê bao bị gọi
Tín hiệu rung chuông: Đường dây thuê bao rỗi nhận cuộc gọi đến, tổng đài sẽ gửi
dòng điện rung chuông đến máy bị gọi. Dòng điện có tần số 20Hz,25Hz, 50Hz được
ngắt khoảng thích hợp. Âm hiệu hồi âm chuông được gửi về thuê bao gọi.
Tín hiệu trả lời: Khi thuê bao bị gọi nhấc tổ hợp nhận cuộc gọi, tổng trở đường dây
xuống thấp, tổng đài phát hiện việc này sẽ cắt dòng điện rung chuông và âm hiệu hồi
âm chuông bắt đầu gian đoạn đàm thoại.
Tín hiệu giải tỏa: Nếu sau khi giai đoạn đàm thoại, thuê bao bị gọi ngắt tổ hợp trước
thuê bao gọi sẽ thay đổi tình trạng tổng trở đường dây, khi đó tổng đài sẽ gởi tín hiệu
đường dây lâu dài đến thuê boa gọi và giải tỏa cuộc gọi sau một thời gian.
Tín hiệu gọi lại bộ ghi phát: Tín hiệu gọi lại trong giai đoạn quay số trong khoảng thời
gian thoại được gọi là tín hiệu gọi lại bộ ghi phát.
4.2.4. Hệ thống âm hiệu tổng đài
a.Tín hiệu chuông (Ring signal)
Hình 26: Dạng tín hiệu chuông
15
Khi một thuê bao bị gọi thì tổng đài sẽ gửi tín hiệu chuông đến để báo cho thuê bao đó
biết có người bị gọi. Tín hiệu chuông là tín hiệu xoay chiều AC thường có tần số 25Hz
tuy nhiên nó có thể cao hơn đến 60Hz hoặc thấp hơn đến 16Hz. Biên độ của tín hiệu
chuông cũng thay đổi từ 40 V
RMS
đến 130 V
RMS
thường là 90 V
RMS
. Tín hiệu chuông
được gửi đến theo dạng xung thường là giây có và 4 giây không (như hình vẽ). Hoặc
có thể thay đổi thời gian tùy thuộc vào từng tổng đài.
b.Tín hiệu mời gọi (Dial signal): Đây là tín hiệu liên tục không phải là tín hiệu xung
như các tín hiệu khác được sử dụng trong hệ thống điện thoại. Tín hiệu này được tạo ra
bởi hai âm thanh (tone) có tần số 350Hz và 440Hz.
c. Tín hiệu báo bận (Busy signal): Khi thuê bao nhấc máy để gọi thì thuê bao sẽ nghe
1trong 2 tín hiệu:
Tín hiệu mời gọi cho phép thuê bao thực hiện ngay một cuộc gọi.
Tín hiệu báo bận báo cho thuê bao biết đường dây đang bận không thể thực hiện cuộc
gọi ngay lúc này. Thuê bao phải chờ đến khi nghe được tín hiệu mời gọi. Tín hiệu báo
bận là tín hiệu xoay chiều có dạng xung tổng hợp bởi hai âm có tần số 480Hz và
620Hz. Tín hiệu này có chu kỳ 1s (0.5s có và 0.5s không).
d. Tín hiệu chuông hồi tiếp: Thật khó chịu khi bạn gọi đến một thuê bao nhưng bạn
không biết đã gọi được hay chưa. Bạn không nghe 1 âm thanh nào cho đến khi thuê
bao đó trả lời. Để giải quyết vấn đề này tổng đài sẽ gửi 1 tín hiệu chuông hồi tiếp về
cho thuê bao gọi tương ứng với tiếng chuông ở thuê bao bị gọi. Tín hiệu chuông hồi
tiếp này được tổng hợp bởi 2 âm có tần số 440Hz và 480Hz. Tín hiệu này cũng có
dạng xung như tín hiệu chuông gửi đến cho thuê bao bị gọi.
e. Gọi sai số: Nếu bạn gọi nhầm một số mà nó không tồn tại thì bạn sẽ nhận được tín
hiệu xung có chu kỳ 1Hz và có tần số 200Hz–400Hz. Hoặc đối với các hệ thống điện
thoại ngày nay bạn sẽ nhận được thông báo rằng bạn gọi sai số.
f. Tín hiệu báo gác máy: Khi thuê bao nhấc ống nghe khỏi điện thoại quá lâu mà
không gọi cho ai thì thuê bao sẽ nhận được một tín hiệu chuông rất lớn (để thuê bao có
thể nghe được khi ở xa máy) để cảnh báo. Tín hiệu này là tổng hợp của bốn tần số
1400Hz + 2050Hz + 2450Hz + 2600Hz được phát dạng xung 0.1s có và 0.1s không.
g. Tín Hiệu Đảo Cực:
16
Đảo cực
Tín hiệu đảo cực chính là sự đảo cực tính của nguồn tại tổng đài, khi hai thuê bao bắt
đầu cuộc đàm thoại, một tín hiệu đảo cực sẽ xuất hiện. Khi đó hệ thống tính cước của
tổng đài sẽ bắt đầu thực hiện việc tính cước đàm thoại cho thuê bao gọi. Ở các trạm
công cộng có trang bị máy tính cước, khi cơ quan bưu điện sẽ cung cấp một tín hiệu
đảo cực cho trạm để thuận tiện cho việc tính cước.
BẢNG TÓM TẮT TẦN SỐ TÍN HIỆU TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN THOẠI
Vùng họat động
(Hz)
Chuẩn
(Hz)
Dạng tín hiệu đvị
Tín hiệu chuông 16 – 60 25 Xung 2s on 4s off Hz
Tín hiệu mời gọi 350+440 Liên tục Hz
Tín hiệu báo bận 480+620 Xung 0,5s on 0,5s
off
Hz
Tín hiệu chuông hồi tiếp 440+480 Xung 2s on 4s off Hz
Tín hiệu báo gác máy 1400+2060
+
2450+2600
Xung 0,1s on 0,1s
off
Hz
Tín hiệu sai số 200-400 Liên tục Hz
17