ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
Vũ Đình Thọ
NGHIÊN CỨU TRIỂN KHAI HỆ THỐNG HỌC
THÍCH NGHI THEO NHU CẦU MỤC TIÊU HỌC
TẬP TRONG ĐÀO TẠO ĐIỆN TỬ
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
Ngành: Cơng Nghệ Thông Tin
HÀ NỘI - 2009
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
Vũ Đình Thọ
NGHIÊN CỨU TRIỂN KHAI HỆ THỐNG HỌC
THÍCH NGHI THEO Lời cảm ơn MỤC TIÊU HỌC
NHU CẦU
TẬP TRONG ĐÀO TẠO ĐIỆN TỬ
KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
Ngành: Công Nghệ Thông Tin
Cán bộ hướng dẫn: ThS. Nguyễn Việt Anh
HÀ NỘI - 2009
Lời cảm ơn
Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy Nguyễn Việt Anh, em
thực sự cảm động trước sự nhiệt tình và tinh thần làm việc hăng say của thầy, cảm ơn
thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình làm khóa luận.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và người thân
của em, những người luôn sát cánh bên em trong suốt quá trình học tập, cũng như
trong thời gian hồn thành khóa luận. Họ luôn là nguồn động viên tinh thần và cổ vũ
lớn lao, là động lực giúp em thành công trong công việc và cuộc sống.
Tóm tắt nội dung khóa luận
E-learning là hình thức đào tạo dựa trên sự trợ giúp của công nghệ. Cùng với sự
phát triển của công nghệ thông tin, E-learning ngày càng lớn mạnh và chứng tỏ ưu thế
so với đào tạo truyền thống.
Khi E-learning phát triển và được phổ biến rộng rãi, người ta bắt đầu quan tâm
tới các giải pháp làm tăng hiệu quả và chất lượng đào tạo trong E-learning.
Mở đầu khóa luận trình bày tổng quan về elearning, các khái niệm, đặc trưng.
Tìm hiểu về học thích nghi, các cơ chế học thích nghi theo mục tiêu và nhu cầu.
Tiếp theo khóa luận tập trung tìm hiểu mơ hình tạo khóa học thích nghi ACGS
[3] dựa trên các thông tin về người học như kiến thức, kỹ năng, sở thích ….Cuối cùng
dựa vào những kiến thức đã nghiên cứu tiến hành phân tích, thiết kế, cài đặt thử
nghiệm mơ hình ACGS.
Mục lục
Mở đầu........................................................................................................................ - 1 -
Chương 1 Tổng quan về elearning ............................................................................. - 2 -
1.1 Khái niệm...................................................................................................... - 2 -
1.1.1 E-learning .................................................................................................. - 3 -
1.1.2 Lịch sử phát triển của e-learning[1]: ......................................................... - 4 -
1.1.3 Ưu và nhược điểm của phương pháp E-learning....................................... - 5 -
1.2 Đặc trưng .......................................................................................................... - 6 -
1.3 Tình hình ứng dụng[1]...................................................................................... - 7 -
1.3.1 Xu thế phát triển ........................................................................................ - 7 -
1.3.2 Tình hình phát triển và ứng dụng E-Learning trên thế giới ...................... - 8 -
1.3.3 Tình hình phát triển và ứng dụng E-Learning ở Việt Nam ....................... - 9 -
Chương 2 Học thích nghi theo mục tiêu nhu cầu ..................................................... - 11 -
2.1 Học thích nghi ................................................................................................ - 11 -
2.1.1 Khái niệm học thích nghi ........................................................................ - 11 -
2.1.2 Mục tiêu của học thích nghi .................................................................... - 12 -
2.1.3 Thuộc tính của người học dùng để thiết kế sự thích nghi[2]................... - 12 -
2.1.4 Phương pháp xây dựng khóa học thích nghi [2] ..................................... - 13 -
2.1.5 Các kỹ thuật xây dựng khóa học thích nghi[2] ....................................... - 14 -
2.2 Tìm hiểu mơ hình học thích nghi theo nhu cầu người học ACGS[3] ........... - 16 -
2.2.1 Tổng Quan ............................................................................................... - 16 -
2.2.2 Kiến trúc của hệ thống............................................................................. - 16 -
2.2.3 Quy trình lựa chọn Best Learning Path ................................................... - 20 -
2.2.4 Ưu nhược điểm của mơ hình ................................................................... - 25 -
Chương 3 Triển khai thử nghiệm ............................................................................. - 26 -
3.1 Phân tích thiết kế ............................................................................................ - 26 -
3.1.1 Mô tả chung............................................................................................. - 26 -
3.1.2 Tổng quan mơ hình hệ thống................................................................... - 26 -
3.1.3 Thiết kế hệ thống ..................................................................................... - 27 -
3.1.4 Quy trình hoạt động của hệ thống ........................................................... - 38 -
3.2 Kết quả thử nghiệm ........................................................................................ - 39 -
Chương 4 Kết luận.................................................................................................... - 40 -
Tài liệu tham khảo .................................................................................................... - 41 -
Phụ Lục..................................................................................................................... - 42 -
Phụ Lục 1 : Giao diện tương tác ứng dụng........................................................... - 42 -
Phụ Lục 2 : Gới thiệu công cụ Netica[9].............................................................. - 47 -
2.1 Giới thiệu công cụ Netica........................................................................... - 47 -
2.2. Các thao tác với mạng Bayes của chương trình ........................................ - 48 -
2.3. Sử dụng cơng cụ Netica trong chương trình.............................................. - 48 -
Phụ Lục 3 : Một số module thuật toán ................................................................. - 50 -
Bảng chú giải một số cụm từ viết tắt
ACGS
Adaptive Course Generation System
AH
Adaptive Hypermedia
BBN
Bayesian Belief Network
BB
Bayesian Belief
LO
Learning Object
Mở đầu
Nhu cầu học tập, tìm hiểu, khám phá kiến thức của con người ở bất cứ đâu, bất cứ
lúc nào đã thúc đẩy elearning phát triển. Elearning không chỉ giúp cho việc học tập được
thuận tiện, hiệu quả mà còn rút ngắn thời gian đào tạo, tiết kiệm thời gian, cơng sức, xóa
đi khoảng cách, giúp mọi người lại gần nhau hơn.
Khóa luận này tập trung vào việc tìm hiểu các khái niệm phổ biến trong elearning,
học thích nghi. Từ đó phân tích, thiết kế, cài đặt thử nghiệm mơ hình tạo khóa học thích
nghi ACGS [3] dựa trên các thông tin về người học như kiến thức, kỹ năng, sở thích…
Cấu trúc của khóa luận như sau
Chương 1 trình bày tổng quan về elearning bao gồm những khái niệm cơ bản trong
elearning, các đặc trưng, vai trò của elearning. Tóm lược lịch sử các giai đoạn phát triển
của elearning, cũng như xu hướng phát triển trong giai đoạn hiện nay.
Chương 2 trình bày các khái niệm tổng quan về học thích nghi, nội dung của mơ
hình tạo khóa học thích nghi theo nhu cầu của mơ hình ACGS [3].
Chương 3 trình bày các kết quả phân tích, thiết kế, cài đặt thử nghiệm mơ hình đã
tìm hiểu trong chương 2.
Chương 4 tổng kết, đánh giá các kết quả đạt được trong quá trình nghiên cứu, thực
hiện luận án, ưu nhược điểm của mơ hình đã triển khai.
Hà Nội, Tháng 5 Năm 2009
Sinh viên
Vũ Đình Thọ
-1-
Chương 1 Tổng quan về elearning
1.1 Khái niệm
E-learning là phương pháp giáo dục đào tạo mới được các nhà chuyên môn đánh
giá là cuộc cách mạng trong giáo dục thế kỷ 21. Đây là giải pháp sử dụng công nghệ cao
để hỗ trợ quá trình học tập, cung cấp các dịch vụ đào tạo qua mạng Internet hoặc
Intranet cho người dùng.
Có nhiều quan điểm, định nghĩa khác nhau về e-Learning, dưới đây sẽ trích ra một
số định nghĩa e-Learning đặc trưng nhất :
E-Learning là sử dụng các công nghệ Web và Internet trong học tập (William
Horton).
• E-Learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập, đào tạo dựa trên công nghệ
thông tin và truyền thông ( Compare Infobase Inc).
• E-Learning nghĩa là việc học tập hay đào tạo được chuẩn bị, truyền tải hoặc quản lý
sử dụng nhiều công cụ của công nghệ thông tin, truyền thông khác nhau và được thực
hiện ở mức cục bộ hay tồn cục ( MASIE Center).
• Việc học tập được truyền tải hoặc hỗ trợ qua công nghệ điện tử. Việc truyền tải qua
nhiều kĩ thuật khác nhau như Internet, TV, video tape, các hệ thống giảng dạy thông
minh, và việc đào tạo dựa trên máy tính ( CBT ) ( Sun Microsystems, Inc ).
• Việc truyền tải các hoạt động, quá trình, và sự kiện đào tạo và học tập thông qua các
phương tiện điện tử như Internet, intranet, extranet, CD-ROM, video tape, DVD, TV,
các thiết bị cá nhân... ( e-learningsite).
• "Việc sử dụng cơng nghệ để tạo ra, đưa các dữ liệu có giá trị, thơng tin, học tập và
kiến thức với mục đích nâng cao hoạt động của tổ chức và phát triển khả năng cá
nhân." (Định nghĩa của Lance Dublin, hướng tới e-learning trong doanh nghiệp).
Ưu điểm của E-Learning so với các phương pháp giáo dục truyền thống là tạo ra
một môi trường học tập mở và tính chất tái sử dụng các đơn vị tri thức (learning object).
Với cơng nghệ này, q trình dạy và học sẽ hiệu quả và nhanh chóng hơn, giảm chi phí
và thời gian đào tạo với phương pháp giảng dạy truyền thống.
E-learning chuyển tải nội dung phong phú, ấn tượng và dễ hiểu thông qua trang
web, bảo đảm chất lượng đào tạo qua những phần mềm quản lý. Mơ hình này cho phép
học viên cũng như nhân viên tại các công ty chọn học những thứ cần thiết chứ khơng bó
•
-2-
buộc như trước. Học viên có thể học bất cứ lúc nào ở bất cứ nơi đâu chỉ cần thông qua
mạng mà không cần phải đến trường.
Hiện nay, E-Learning đang phát triển rất nhanh trên phạm vi tồn cầu. Nó mang
lại hiệu quả kinh tế cao trong việc đào tạo nguồn nhân lực. Vì vậy e-learning thu hút sự
quan tâm của các tổ chức trong đặc biệt là trong lĩnh vực giáo dục.
1.1.1 E-learning[1]
E-learning (electronic learning): Là thuật ngữ bao hàm một tập hợp các ứng dụng
và xử lí thơng qua các phương tiện điện tử . Trong đó bao gồm việc phân phối nội dung
các khoá học tới học viên qua Internet, mạng intranet/extranet (LAN/WAN), băng audio
và video, vệ tinh, truyền hình, CD-ROM, và các loại điện tử khác.
Hình 1 Mơ hình E-learning[1]
Hình 1 mơ tả một cách tổng qt khái niệm E-learning.Trong mơ hình này, hệ
thống đào tạo bao gồm 4 thành phần, toàn bộ hoặc một phần của những thành phần này
được chuyển tải tới ứng viên thông qua các phương tiện truyền thông điện tử. Gồm có:
Nội dung: Các nội dung đào tạo, bài giảng được thể hiện dưới dạng các phương tiện
truyền thông điện tử, đa phương tiện. Ví dụ các bài giảng viết bằng toolbookII,…
Phân phối: Việc phân phối các nội dung đào tạo được thực hiện thơng qua các
phương tiện điện tử. Ví dụ tài liệu được gửi cho học viên bằng e-mail, học viên học
trên website, học qua đĩa CD-Rom multimedia,…
Quản lý: Q trình quản lý được thực hiện hồn tồn nhờ phương tiện truyền thơng.
Ví dụ như đăng ký học qua mạng, bằng tin nhắn SMS, theo dõi tiến độ học tập (điểm
danh) qua mạng Internet,..
-3-
Hợp tác: Sự hợp tác, trao đổi của ứng viên trong q trình học tập cũng được thơng
qua phương tiện truyền thơng. Ví dụ như việc trao đổi thảo luận thơng qua chat,
Forum trên mạng,…
Tóm lại, E-learning được hiểu một cách chung nhất là Q trình học thơng qua
các phương tiện điện tử. Ngày nay, với sự phát triển của máy tính và truyền thơng Elearning được hiểu là q trình học thơng qua mạng Internet và cơng nghệ Web.
1.1.2 Lịch sử phát triển của e-learning[1]:
Trước năm 1983: Kỷ nguyên giảng viên làm trung tâm
Trước khi máy tính được sử dụng rộng rãi, phương pháp giáo dục “Lấy giảng viên
làm trung tâm” là phương pháp phổ biến nhất trong các trường học. Học viên chỉ có thể
trao đổi tập trung quanh giảng viên và các bạn học. Đặc điểm của loại hình này là giá
thành đào tạo rẻ.
Giai đoạn 1984-1993: Kỷ nguyên đa phương tiện
Hệ điều hành Windows 3.1, máy tính Macintosh, phần mềm trình diễn powerpoint
là các cơng nghệ cơ bản trong kỷ nguyên đa phương tiện. Nó cho phép tạo ra các bài
giảng tích hợp hình ảnh và âm thanh trên máy tính sử dụng cơng
nghệ CBT phân
phối qua đĩa CD-ROM hoặc đĩa mềm. Vào bất kỳ thời gian nào, ở đâu, ứng viên cũng có
thể mua và học. Tuy nhiên sự hướng dẫn của giảng viên là rất hạn chế.
Giai đoạn : 1994-1999: Làn sóng E-learning thứ nhất
Khi công nghệ Web ra đời, các nhà cung cấp dịch vụ đào tạo bắt đầu nghiên cứu
cách thức cải tiến phương pháp giáo dục bằng công nghệ này. Người thầy thông thái đã
dần lộ rõ thông qua các phương tiện: E-mail, CBT(Computer Based Training),qua
Intranet với text và hình ảnh đơn giản. Đào tạo bằng cơng nghệ WEB với hình ảnh
chuyển động tốc độ thấp đã được triển khai trên diện rộng.
Giai đoạn : 2000-2005: Làn sóng E-learning thứ hai
Các công nghệ tiên tiến bao gồm JAVA và các ứng dụng mạng IP, công nghệ truy
cập mạng và băng thông Internet được nâng cao, các công nghệ thiết kế Web tiên tiến đã
trở thành một cuộc cách mạng trong giáo dục đào tạo.Thơng qua Web giáo viên có thể
kết hợp hướng dẫn trực tuyến (hình ảnh, âm thanh, các cơng cụ trình diễn) tới mọi ứng
viên, nâng cao hơn chất lượng đào tạo. Công nghệ Web đã chứng tỏ khả năng mang lại
hiệu quả cao trong giáo dục đào tạo, cho phép đa dạng hố các mơi trường học tập. Tất cả
-4-
những điều đó tạo ra một cuộc cách mạng trong đào tạo với giá thành rẻ, chất lượng và
hiệu quả.
1.1.3 Ưu và nhược điểm của phương pháp E-learning
Ưu điểm
Nhược điểm
Có thể học bất cứ lúc nào, tại bất kỳ nơi đâu. Kỹ thuật phức tạp. Trước khi có thể
bắt đầu khố học, người học phải
thơng thạo các kỹ năng mới.
Khơng phải đi lại nhiều và không phải nghỉ
việc. Học viên có thể tiết kiệm chi phí đi lại
tới nơi học. Đồng thời, người học có thể dễ
dàng điều chỉnh thời gian học phù hợp với
thời gian làm việc của mình.
Chi phí kỹ thuật cao: Để tham gia học
trên mạng, học viên phải cài đặt Turbo
trên máy tính của mình, tải và cài đặt
các chức năng Plug-ins, và kết nối vào
mạng.
Có thể tự quyết định việc học của mình. Học Việc học có thể buồn tẻ. Một số học
viên chỉ học những gì mà họ cần.
viên sẽ cảm thấy thiếu quan hệ bạn bè
và sự tiếp xúc trên lớp.
Khả năng truy cập được nâng cao. Việc tiếp
cận những khoá học trên mạng được thiết kế
hợp lý sẽ dễ dàng hơn đối với những người
khơng có khả năng nghe, nhìn; những ứng
viên ngoại ngữ hai; và những người khơng có
khả năng học như người bị mắc chứng khó
đọc.
-5-
Yêu cầu ý thức cá nhân cao hơn: Việc
học qua mạng yêu cầu bản thân học
viên phải có trách nhiệm hơn đối với
việc học của chính họ. Một số người
sẽ cảm thấy khó khăn trong việc tạo ra
cho mình một lịch học cố định.
1.2 Đặc trưng
Để hiểu rõ hơn về vai trò của Elearning trong việc học hiện nay chúng tơi xin trích
một câu nói của Bill Gates : “Information technology will bring mass customization to
learning too....Workers will be able to keep up to date on techniques in their field. People
anywhere will be able to take the best courses taught by the greatest teachers.”
Có thể dịch là “ Cơng nghệ thơng tin sẽ làm thay đổi rất lớn việc học của chúng ta.
Những người cơng nhân sẽ có khả năng cập nhật các kĩ thuật trong lĩnh vực của mình.
Mọi người ở bất cứ nơi đâu sẽ có khả năng tham gia các khóa học tốt nhất dạy bởi các
giáo viên giỏi nhất.”
Nếu cơng nghệ thơng tin đạt tới đỉnh điểm của nó thì thật là tuyệt vời. Ngay tại Việt
Nam, chúng ta cũng có thể tham gia các khóa học bên Mĩ với thầy giáo giỏi nhất.
Các đặc trưng của e-Learning :
• Là công nghệ dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông. Cụ thể hơn là công
nghệ mạng, kĩ thuật đồ họa, kĩ thuật mơ phỏng, cơng nghệ tính tốn…
• Học tập sẽ dựa trên mạng Internet là chủ yếu, thơng qua World Wide Web
(WWW).
• Sử dụng các chuẩn/đặc tả như là một thành phần kết nối tất cả các thành phần của
hệ thống e-Learning.
• Các kiểu trao đổi thơng tin trong e-Learning
o Một - Một
o Một - Nhiều
o Nhiều - Một
o Nhiều - Nhiều
• e-Learning bổ sung rất tốt cho phương pháp học truyền thống do e-Learning có
tính tương tác cao dựa trên multimedia, tạo điều kiện cho người học trao đổi thông
tin dễ dàng hơn, cũng như đưa ra nội dung học tập phù hợp với khả năng và sở
thích của từng người.
• Hệ thống e-Learning sẽ được tích hợp vào portal của trường học hoặc doanh
nghiệp. Như vậy hệ thống e-Learning sẽ phải tương tác tốt với các hệ thống khác
trong trường học như hệ thống quản lý sinh viên, hệ thống quản lý giáo viên, lịch
giảng dạy…cũng như các hệ thống của doanh nghiệp như là ERP, HR…
• …
-6-
1.3 Tình hình ứng dụng[1]
1.3.1 Xu thế phát triển
E-Learning được tập trung phát triển ở hai khía cạnh: phát triển các hệ thống quản
trị nội dung học (LCMS), và phát triển các hệ thống quản trị học (LMS). Điều đó dẫn đến
đào tạo điện tử đi theo ba xu hướng:
Xây dựng khóa học điện tử hồn chỉnh: Phát triển về mặt hệ thống, xây dựng LMS để
phát triển mơ hình đào tạo dựa trên cơng nghệ web tồn diện, từ đó tạo ra các khóa học
trực tuyến hồn chỉnh, độc lập. Để tăng thêm hiệu quả cho những LMS này, nội dung các
bài giảng phải dễ hiểu, dễ truyền đạt, sử dụng đa phương tiện để tăng chất lượng đào tạo.
Xây dựng khóa học theo chuẩn: Phát triển về mặt nội dung, nâng cấp các chuẩn nội
dung, hướng tới một chuẩn phù hợp với yêu cầu chung của đào tạo điện tử thế giới và
mang đầy đủ các đặc tính thỏa mãn yêu cầu của thời đại đặt ra cho đào tạo điện tử. Đó là
khả năng sử dụng lại, tính tương thích, tính khả chuyển, tính thích nghi,v..v.
Đây cũng là tiền đề để tạo ra trung tâm phân phối tri thức chung cho tất cả LMS, LCMS.
Đến lúc đó, chi phí con người phải trả cho giáo dục và đào tạo sẽ giảm tối đa mà chất
lượng, hiệu quả lại tăng rõ rệt.
Xây dựng khóa học theo nhu cầu người học: Phát triển về nội dung, cộng đồng đào tạo
điện tử thế giới đang xây dựng một mơ hình chuẩn để sắp xếp và điều hướng nội dung
học hiệu quả, tạo khóa học động phù hợp với đặc trưng của từng học viên.
Trong quá trình phát triển các chuẩn nội dung, các tổ chức cũng đã đề xuất ra mơ hình
điều hướng và sắp xếp. Trong tương lai, khi các chuẩn nội dung phát triển đến giai đoạn
ổn định và thích nghi, mơ hình sắp xếp và điều hướng nội dung sẽ được chuẩn hóa và tích
hợp vào chuẩn nội dung.
Hiện nay, chuẩn SCORM cũng đang chỉnh sửa và nâng cấp để đáp ứng yêu cầu
này, nhưng khả năng điều hướng trong SCORM vẫn chưa linh hoạt và chưa thực sự hiệu
quả.
-7-
1.3.2 Tình hình phát triển và ứng dụng E-Learning trên thế giới
E-learning phát triển không đồng đều tại các khu vực trên thế giới. E-learning phát
triển mạnh nhất ở khu vực Bắc Mỹ. ở châu Âu E-Learning cũng rất có triển vọng, trong
khi đó châu Á lại là khu vực ứng dụng cơng nghệ này ít hơn.
Tại Mỹ, dạy và học điện tử đã nhận được sự ủng hộ và các chính sách trợ giúp của Chính
phủ ngay từ cuối những năm 90. Theo số liệu thống kê của Hội Phát triển và Đào tạo Mỹ
(American Society for Training and Development, ASTD), năm 2000 Mỹ có gần 47%
các trường đại học, cao đẳng đã đưa ra các dạng khác nhau của mơ hình đào tạo từ xa, tạo
nên 54.000 khố học trực tuyến. Theo các chuyên gia phân tích của Công ty Dữ liệu quốc
tế (International Data Corporation, IDC), cuối năm 2004 có khoảng 90% các trường đại
học, cao đẳng Mỹ đưa ra mơ hình E-Learning, số người tham gia học tăng 33% hàng năm
trong khoảng thời gian 1999 - 2004. E-Learning không chỉ được triển khai ở các trường
đại học mà ngay ở các công ty việc xây dựng và triển khai cũng diễn ra rất mạnh mẽ. Có
rất nhiều công ty thực hiện việc triển khai E-learning thay cho phương thức đào tạo
truyền thống và đã mang lại hiệu quả cao. Do thị trường rộng lớn và sức thu hút mạnh mẽ
của E-Learning nên hàng loạt các công ty đã chuyển sang hướng chuyên nghiên cứu và
xây dựng các giải pháp về E-Learning như: Click2Learn, Global Learning
Systems,SmartForce...
Trong những gần đây, châu Âu đã có một thái độ tích cực đối với việc phát triển
công nghệ thông tin cũng như ứng dụng nó trong mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, đặc biệt là
ứng dụng trong hệ thống giáo dục. Các nước trong Cộng đồng châu Âu đều nhận thức
được tiềm năng to lớn mà công nghệ thông tin mang lại trong việc mở rộng phạm vi, làm
phong phú thêm nội dung và nâng cao chất lượng của nền giáo dục.
Cơng ty IDC ước đốn rằng thị trường E-Learning của châu Âu sẽ tăng tới 4 tỷ USD
trong năm 2004 với tốc độ tăng 96% hàng năm. Ngoài việc tích cực triển khai E-Learning
tại mỗi nước, giữa các nước châu Âu có nhiều sự hợp tác đa quốc gia trong lĩnh vực Elearning. Điển hình là dự án xây dựng mạng xuyên châu Âu EuroPACE. Đây là mạng ELearning của 36 trường đại học hàng đầu châu Âu thuộc các quốc gia như Đan Mạch, Hà
Lan, Bỉ, Anh, Pháp cùng hợp tác với công ty E-learning của Mỹ Docent nhằm cung cấp
các khoá học về các lĩnh vực như khoa học, nghệ thuật, con người phù hợp với nhu cầu
học của các sinh viên đại học,sauđạihọc,cácnhàchuyênmônởchâuÂu.
Tại châu á, E-Learning vẫn đang ở trong tình trạng sơ khai, chưa có nhiều thành
cơng vì một số lý do như: các quy tắc, luật lệ bảo thủ, tệ quan liêu, sự ưa chuộng đào tạo
-8-
truyền thống của văn hóa châu á, vấn đề ngơn ngữ không đồng nhất, cơ sở hạ tầng nghèo
nàn và nền kinh tế lạc hậu ở một số quốc gia châu á. Tuy vậy, đó chỉ là những rào cản
tạm thời do nhu cầu đào tạo ở châu lục này cũng đang trở nên ngày càng không thể đáp
ứng được bởi các cơ sở giáo dục truyền thống buộc các quốc gia châu á đang dần dần
phải thừa nhận tiềm năng không thể chối cãi mà E-Learning mang lại. Một số quốc gia,
đặc biệt là các nước có nền kinh tế phát triển hơn tại châu á cũng đang có những nỗ lực
phát triển E-Learning tại đất nước mình như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan,
Trung Quốc,...
Nhật Bản là nước có ứng dụng E-Learning nhiều nhất so với các nước khác trong
khu vực. Môi trường ứng dụng E-Learning chủ yếu là trong các công ty lớn, các hãng sản
xuất, các doanh nghiệp... và dùng để đào tạo nhân viên.
1.3.3 Tình hình phát triển và ứng dụng E-Learning ở Việt Nam
Vào khoảng năm 2002 trở về trước, các tài liệu nghiên cứu, tìm hiểu về ELearning ở Việt Nam khơng nhiều. Trong hai năm 2003-2004, việc nghiên cứu Elearning ở Việt Nam đã được nhiều đơn vị quan tâm hơn. Gần đây các hội nghị, hội thảo
về công nghệ thông tin và giáo dục đều có đề cập nhiều đến vấn đề E-Learning và khả
năng áp dụng vào môi trường đào tạo ở Việt Nam như: Hội thảo nâng cao chất lượng đào
tạo ĐHQGHN năm 2000, Hội nghị giáo dục đại học năm 2001 và gần đây là Hội thảo
khoa học quốc gia lần thứ nhất về nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin
và truyền thông ICT/rda 2/2003, Hội thảo khoa học quốc gia lần II về nghiên cứu phát
triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông ICT/rda 9/2004, và hội thảo khoa
học “Nghiên cứu và triển khai E-Learning” do Viện Công nghệ Thông tin (ĐHQGHN) và
Khoa Công nghệ Thông tin (Đại học Bách khoa Hà Nội) phối hợp tổ chức đầu tháng
3/2005 là hội thảo khoa học về E-Learning đầu tiên được tổ chức tại Việt Nam.
Các trường đại học ở Việt Nam cũng bước đầu nghiên cứu và triển khai Elearning. Một số đơn vị đã bước đầu triển khai các phần mềm hỗ trợ đào tạo và cho các
kết quả khả quan: Đại học Công nghệ - ĐHQGHN, Viện CNTT - ĐHQGHN, Đại học
Bách Khoa Hà Nội, ĐHQG TP. HCM, Học viện Bưu chính Viễn thơng,... Gần đây nhất,
Trung tâm Tin học Bộ Giáo dục & Đào tạo đã triển khai cổng E-learning nhằm cung cấp
một cách có hệ thống các thông tin E-Learning trên thế giới và ở ViệtNam. Bên cạnh đó,
một số cơng ty phần mềm ở Việt Nam đã tung ra thị trường một số sản phẩm hỗ trợ đào
tạo đào tạo. Tuy các sản phẩm này chưa phải là sản phẩm lớn, được đóng gói hồn chỉnh
-9-
nhưng đã bước đầu góp phần thúc đẩy sự phát triển E-Learning ở ViệtNam.
Việt Nam đã gia nhập mạng E-Learning châu á (Asia E-learning Network - AEN,
www.asia-elearning.net) với sự tham gia của Bộ Giáo dục & Đào tạo, Bộ Khoa học Công nghệ, trường Đại học Bách Khoa, Bộ Bưu chính Viễn Thơng...
Điều này cho thấy tình hình nghiên cứu và ứng dụng loại hình đào tạo này đang được
quan tâm ở Việt Nam. Tuy nhiên, so với các nước trong khu vực E-Learning ở Việt Nam
mới chỉ ở giai đoạn đầu còn nhiều việc phải làm mới tiến kịp các nước.
- 10 -
Chương 2 Học thích nghi theo mục tiêu nhu cầu
2.1 Học thích nghi
2.1.1 Khái niệm học thích nghi
Định nghĩa của Brusilovsky: “Hệ thống học thích nghi là các hệ thống chương
trình giảng dạy với sự hỗ trợ của máy tính dựa trên một số đặc trưng của mơ hình người
học, để lựa chọn nội dung và tiến trình học phù hợp với người học”
Hệ thống học thích nghi cố gắng làm giảm bớt sự khó khăn cho người tham gia
bằng cách tạo ra các khóa học khác nhau phù hợp với từng người học. Hệ thống đối chiếu
thông tin của mỗi người học được lưu trong mô tả thông tin cá nhân (profile) của từng
người học. Dựa trên các thông tin này, hệ thống thích nghi và tạo ra khóa học phù hợp
nhất với từng người học. Hệ thống xác định được mục tiêu của người học và giúp người
học khám nội dung của khóa học phù hợp với mục tiêu đó, hoặc có thể vạch ra cấu trúc
học tương ứng cho người học.
Hệ thống học thích nghi xác định được các yêu cầu của người học và thay đổi nội
dung cũng như cấu trúc của khóa học phù hợp với yêu cầu đó. Tuy vậy, nội dung và cấu
trúc khóa học chỉ mang tính định hướng cho người học. Người học có thể thực hiện theo
những chỉ dẫn này hoặc sử dụng khóa học được xây dựng chuẩn ban đầu cho mọi người
tham gia.
Hệ thống thích nghi có thể thực hiện một cách tự động, và người học không nhận
biết được điều này. Hoặc hệ thống có thể thích nghi thơng qua việc “đàm phán” với
người học, họ có thể đồng ý hoặc không đồng ý với những sự thay đổi được đề xuất bởi
hệ thống. Người học có thể nhận biết được sự thay đổi này, nhưng họ khơng thể thay đổi
hay tùy biết được chúng. Ví dụ, một liên kết siêu văn bản đã được làm mờ đi hoặc khơng
thể truy cập được.
Việc thiết kế khóa học thích nghi phải chú ý đến sự cân bằng trong việc điều
khiển, hệ thống phải dễ sử dụng và trách gây ngạc nhiên cho người học cũng như làm cho
người học mất định hướng học giảm hứng thú do những thay đổi mà hệ thống mang lại.
- 11 -
2.1.2 Mục tiêu của học thích nghi
Người học thường bị “quá tải” bởi nội dung của các trang web khi họ cố gắng mở
rộng và duyệt qua nhiều liên kết khác nhau trong hệ thống vốn khơng có cấu trúc chặt
chẽ. Vì vậy mục tiêu chủ yếu của hệ thống học thích nghi làm giảm bớt sự quá tải cho
người học. Đặc điểm quan trọng của hệ thống học thích nghi là cho phép hệ thống học
tùy biến theo nhu cầu của người học, có khả năng thay đổi phù hợp với nhiều người tham
gia khác nhau.
Hệ thống AH nhằm giải quyết sự khác biệt giữa các hệ thống trợ giảng học tập
bằng máy tính và mơi trường giáo dục truyền thống. Hai mục tiêu cơ bản của hệ thống
AH là giảm bớt khó khăn và có sự định hướng cho người học khi họ tham gia tìm hiểu
kiến thức. Sự thích nghi chủ yếu tập trung ở các khía cạnh: thích nghi về nội dung khóa
học và thích nghi về cấu trúc khóa học.
2.1.3 Thuộc tính của người học dùng để thiết kế sự thích nghi[2]
2.1.3.1 Mục tiêu học tập
Mục tiêu khi tham gia khóa học của người học khác nhau. Việc thích nghi sẽ dựa
trên khả năng tùy biến các nội dung của khóa học sao cho phù hợp với mục đích của họ.
2.1.3.2 Kiến thức và cách tiếp thu kiến thức
Người học có có khả năng nhận thức khác nhau về nội dung khóa học. Mỗi người
học có sở trường trong việc nhận thức nội dung thơng qua các hình thức thể hiện khác
nhau như: bài giảng trực quan, bài giảng văn bản, bài giảng có âm thanh v..v.
Cách tiếp thu kiến thức cũng khác nhau, có người thích tiếp cận theo hướng lý
thuyết, có người học tiếp cận theo hướng thực hành v..v.
2.1.3.3 Quá trình học tập và kinh nghiệm
Quá trình học tập của người học được xem xét trên hai khía cạnh, cách tiếp thu tri
thức và kiến thức mà họ thu nhận được. Quá trình người học tham gia vào khóa học là cơ
sở cho hệ thống tùy biến các nội dung, cũng như cấu trúc của môn học tại thời điểm kế
tiếp để phù hợp với người học. Nội dung tiếp theo có thể mở rộng, hay nhắc lại tùy thuộc
vào việc tiếp thu kiến thức của người học tại thời điểm trước đó.
- 12 -
2.1.3.4 Sở thích
Cách tiếp cận dựa trên các nghiên cứu Giao tiếp người máy. Giao diện của hệ
thống được tùy biến theo sở thích của người học, thường được thơng qua việc tùy biến
các thực đơn. Người sử dụng có thể chọn lựa giao diện hiện thị hợp với sở thích và họ
cảm thấy tiện dụng.
2.1.3.5 Cách tương tác với hệ thống
Mỗi người học có cách tiếp cận với hệ thống khác nhau. Có người học muốn hệ
thống chỉ dẫn họ các đinh hướng rõ ràng, bên cạnh đó có người học muốn hệ thống cung
cấp nhiều lựa chọn cho họ. Việc tương tác với hệ thống cũng bao gồm cả nhưng yêu cầu
đặc biệt khi tương tác với hệ thống của người học. Với những người học khiếm thị, hay
khiếm thích thì cách tiếp cận với hệ thống hồn toàn khác nhau, họ cần đến những thiết bị
tương tác riêng biệt.
2.1.4 Phương pháp xây dựng khóa học thích nghi [2]
2.1.4.1 Tùy biến nội dung
Phương pháp này thực hiện việc tùy biến nội dung của khóa học bằng cách lược
bớt các phần nội dung khơng phù hợp với trình độ người học hoặc mở rộng các nội
dung của khóa học cho người học tìm hiểu.
Căn cứ vào mục tiêu của người học, hệ thống sẽ lược bỏ bớt các nội dung của
khóa học mà khơng phù hợp với mục tiêu của họ.
Tùy biến theo nội dung còn dựa trên việc cung cấp các nội dung là điều kiện tiên
quyết cho một khái niệm nào đó. Trước khi giải thích một khái niệm nào đó, hệ thống bổ
sung thêm các nội dung liên quan thông qua các liên kết, các nội dung này là điều kiện
tiên quyết, hiểu theo một cách khác, các nội dung bổ sung này là cơ sở để người học hiểu
được khái niệm đó.
Một phương pháp được sử dụng trong việc tùy biến nội dung là việc cung cấp
thêm những nội dung có tính chất tương đương hay mở rộng của khái niệm đang trình
bày thơng qua các liên kết. Người học sẽ chọn lựa nội dung phù hợp nhất thông qua so
sánh và đánh giá.
Phương pháp sử dụng nhiều nội dung, tài nguyên để cho một khái niệm được sử
dụng khá phổ biến. Theo cách tiếp cận này, hệ thống dựa trên mơ hình của người học để
chọn lựa nội dung phù hợp cho người học.
- 13 -
2.1.4.2 Tùy biến tiến trình học tập
Tiến trình cho tồn bộ khóa học: Chỉ dẫn tồn bộ tiến trình học tập của khóa học dựa
trên thơng tin có tính chất ít thay đổi của người học như sở thích, cách tiếp thu v..v. Hệ
thống đưa ra những gợi ý để người học tìm được nội dung mình mong muốn. Mục tiêu
của phương pháp này là giúp cho người học tìm được con đường ngắn nhất để đạt được
mục tiêu.
Phương pháp này đưa ra các gợi ý cho người học tại mỗi giai đoạn họ tham gia khóa học.
Tại thời điểm xác định, người học được chỉ dẫn nên xem các nội dung nào là phù hợp.
Phương pháp thường được dùng là sắp xếp các liên kết thành nhóm tương ứng từ tập các
nội dung của môn học phù hợp với mục tiêu của người học.
Tiến trình học tập cho từng nội dung: Phương pháp nhằm chỉ dẫn người học khi tìm
hiểu nội dung cụ thể trong khóa học, thơng qua việc cung cấp liên kết tương ứng với nội
dung đó. Hệ thống đưa ra các gợi ý dựa trên sở thích, việc tiếp thu kiến thức và kiến thức
cơ bản của người học.
Định hướng trợ giúp tổng thể: Hỗ trợ người học bằng cách cung cấp các chú thích, hoặc
ẩn các liên kết. Việc quyết định đưa ra các chú thích hoặc ẩn các liên kết phụ thuộc vào
trạng thái của nội dung mà không phụ thuộc vào người học.
Định hướng trợ giúp cục bộ: Hỗ trợ người học trong khi tham gia tìm hiểu nội dung cụ
thể của khóa học. Cách tiếp cận thứ nhất của phương pháp này là cung cấp thêm các
thông tin cho một nội dung nào đó, cách thứ hai là giới hạn các liên kết về một nội dung
nào nhằm tránh cho người học bị "quá tải" và hướng người dùng tập trung vào các liên
kết tương ứng.
2.1.5 Các kỹ thuật xây dựng khóa học thích nghi[2]
2.1.5.1 Tùy biến các liên kết
Việc tùy biến các liên kết yêu cầu hệ thống chọn lựa các nội dung phù hợp với nội
dung khóa học tại thời điểm xác định. Việc chọn lựa nội dung này dựa trên mơ hình
người hoc. Ví dụ, dựa trên mục tiêu của người học. Nếu những liên kết chứa nội dung mà
khơng phù hợp với mục tiêu của người học, nó được đánh dấu là không phù hợp. Tương
tự như vậy, những liên kết đến các khái niệm có thể cần đến kiến thức mà người dùng
khơng tiếp cận được, nó cũng được đánh dấu là không phù hợp.
- 14 -
2.1.5.2 Chỉ dẫn trực tiếp
Hệ thống cung cấp các chỉ dẫn trực tiếp cho người học bằng cách đưa ra những
gợi ý người học nên chọn nội dung nào tiếp theo. Với kỹ thuật này, hệ thống đưa ra tiến
trình học cho người học trong suốt quá trình họ tham gia vào khóa học. Tiến trình này là
khác biệt đối với người học, tuy vậy các ưu điểm của hệ thống học thích nghi sẽ bị ảnh
hưởng khi người học khơng thể tự mình tổ chức được tiến trình học của mình. Ví dụ, khi
nội dung tiếp theo cùng với các thông tin bổ sung được hệ thống đề xuất, người học
khơng tin vào khả năng của họ có thể kết thúc khóa học một cách độc lập, họ thường sẽ
chọn chỉ dẫn trực tiếp thay vì các thơng tin bổ sung.
2.1.5.3 Thay đổi trật tự liên kết
Kỹ thuật này được sử dụng khi hệ thống phân loại danh sách những liên kết chứa
nội dung phù hợp với người học. Hệ thống lọc và hiển thị những liên kết phù hợp với mơ
hình người học theo thứ tự ưu tiên mức độ phù hợp. Các liên kết này thường được thể
hiện như mục lục.
2.1.5.4 Ẩn các liên kết
Ẩn các liên kết giới hạn các lựa chọn của người học. Hệ thống quyết định những
liên kết nào là không phù hợp với người học và thay đổi định dạng các liên kết đó thành
văn bản thơng thường, hoặc khơng cho phép người học kích hoạt chúng. Việc ẩn các liên
kết nhằm làm giảm nội dung cũng như sự phức tạp của khóa học mà vẫn cung cấp được
các liên kết đến các nội dung cơ bản.
Tuy vậy việc ẩn các liên kết cũng có một số nhược điểm. Người học thường không
muốn bị giới hạn, việc ý thức được người học đã hồn thành khóa học khó đạt được khi
người học khơng tin là tất cả các nội dung mình đã hồn thành.
2.1.5.5 Cung cấp các chú thích
Các chú thích nhằm cung cấp thêm thông tin cho các liên kết để người học có
thêm nhiều nội dung bổ sung cho nơi dung hiện tại. Các liên kết dạng này mang cho
người học sự gợi ý về mức độ phù hợp mà hệ thống đưa ra các liên kết dựa trên mô hình
người học. Người học có thể chọn lựa tiến trình học theo ý họ. Một liên kết có thể có
nhiều trạng thái và được biểu thị bằng màu sắc, biểu tượng hoặc những định dạng khác
nhau. Trong WWW, thường biểu thị hai trạng thái là liên kết đã được duyệt, và chưa
được duyệt. Trong hệ thống học thích nghi, các liên kết thường được biểu hiện thông qua
trạng thái đã học, học tốt hoặc chưa biết v..v.
- 15 -
2.2 Tìm hiểu mơ hình học thích nghi theo nhu cầu người học ACGS[3]
2.2.1 Tổng Quan
Hiện nay đã có nhiều giải pháp xây dựng hệ thống học thích nghi để giải quyết vấn
đề trên như: MELOT (www.melot.org), CAREO (www.careo.org), SMETE
(www.smette.org/smette) , hầu hết tất cả tuân theo chuẩn đặc tả dữ liệu elearning để mô
tả các đối tượng học LO. Cũng đã có một vài chuẩn đặc tả dữ liệu mới được định nghĩa
để phân lớp các đối tương học LO, tuy nhiên hầu hết các nhà thiết kế khóa học hay giáo
viên vẫn gặp rất nhiều khó khăn trong việc lựa chọn đối tượng học phù hợp với nhiều yêu
cầu của mỗi người học khác nhau, do các thuộc tính của đối tượng học chưa đủ lượng
thơng tin cần thiết để thích nghi với các yêu cầu khác nhau của người học.
Mơ hình tạo khóa học thích nghi ACGS được xây dựng nhằm giải quyết vấn đề
trên, mơ hình nhằm tạo ra các khóa học thích nghi dựa trên các thông tin về người học
như kiến thức, kỹ năng và sở thích,... Để làm được điều đó thì một trong những bước
quan trọng của mơ hình là tạo ra các tiến trình học thích nghi cho từng người học bao
gồm việc áp dụng thuật toán đường đi ngắn nhất để lựa chọn các đối tượng học dựa vào
thuộc tính của chúng , và xây dựng mạng xác suất BB để tạo ra các tiến trình học phù hợp
với nhu cầu người học.
2.2.2 Kiến trúc của hệ thống
Để tạo ra các khóa học thích nghi phù hợp với nhu cầu từng người học. Hệ thống
ACGS tiến hành đánh giá và thu thập yêu cầu của người học thông qua mô hình người
học. Sau khi đánh giá, phân loại người học, ACGS thực hiện lựa chọn tiến trình học phù
hợp với từng người học. Để làm được điều đó mơ hình bổ sung thêm một vài thuộc tính
cho đối tượng học LO để xây dựng đồ thị tri thức.
Mơ hình sử dụng một số thuộc tính thêm vào đó của đối tượng học LO để xây
dựng cấu trúc khóa học hay bản đồ kiến thức cho mỗi người học, để làm được điều đó mơ
hình gồm 3 module sau :
1. learner module : Learner module được thiết kế để đánh giá và xây dựng mơ hình
người học.
2. content module : Content Module nhằm lựa chọn nội dung khóa học phù hợp với
từng người học dựa trên mơ hình người học, tức là tạo ra các tiến trình học phù
hợp cho mỗi người học dựa trên các thông tin về người học.
- 16 -
3. view module : View module sẽ lựa chọn cách thức trình bày khóa học phù hợp
với người học.
Mơ hình cung cấp một công cụ cho Giáo Viên hay các nhà thiết kế khóa học xây dựng
cấu trúc tri thức cho khóa học của họ. Đó là một đồ thị có hướng phi chu trình, bao gồm
các đỉnh và các cạnh có hướng, trong đó các đỉnh đại diện cho các đơn vị tri thức
(Knowledge Unit), được tạo từ một hoặc một vài đối tượng học (Learning Object), và các
cạnh đại diện cho mối quan hệ giữa các đỉnh.
Từ đồ thị tri thức đó hệ thống tạo ra tiến trình học phù hợp cho mỗi người học dựa
trên các thông tin (profiles) về người học. Trong đó một đỉnh được chọn hay không phụ
thuộc vào trọng số (weight) của chúng. Để làm được điều đó hệ thống sử dụng thuật toán
dựa trên thuật toán đường đi ngắn nhất để chọn ra mỗi tiến trình học tương ứng với mỗi
thuộc tính của đối tượng học LO, từ đó tiếp tục xây dựng mạng BBN để tạo ra tiến trình
học phù hợp cho người học.
2.2.2.1 Mơ hình người học
Mơ hình người học phân lớp các đối tượng người học để đánh giá và xây dựng nội
dung học tương ứng cho từng lớp người học [4,5].
Trong thực tế, thế giới này chứa hàng tỉ tỉ người với cấp số nhân của con số ấy những
điểm khác nhau của họ. Do đó để đưa ra một mơ hình chung cho bấy nhiêu người là một
bài tốn khơng giải được. Vì vậy tuỳ thuộc vào điều kiên thực tế, vào lớp người mà mỗi
hệ thống E-Learning phục vụ mà những nhà phát triển khoá học động tìm ra một mơ hình
phù hợp nhất với hệ thống.
Trong phạm vi khóa luận này, ta xét hệ thống với một số khía cạnh của người học
làm cơ sở để tạo ra khóa học thích nghi như : mục tiêu của người học, sở thích của người
học, kiến thức cơ bản của người học và cách thức tiếp cận…
2.2.2.2 Đối tượng học LO
a. Khái niệm
LO được định nghĩa như là một tài nguyên độc lập có cấu trúc, tóm lược thông tin
chất lượng cao trong ngữ cảnh làm cho việc dạy và học dễ dàng hơn.
Mỗi LO có thể là một khái niệm nào đó, một đối tượng hình ảnh, âm thanh, hay có
thể bao gồm một tập hợp các tệp.
b. Đặc điểm của LO :
- Mục tiêu (Objectives): Đặc tả những kết quả đạt được sau khi học viên tham gia học
tập với chương trình đào tạo từ xa kết thúc, bài học, chương, phần, khóa học
- 17 -
-
-
Kiến thức yêu cầu cần chuẩn bị trước khi tham gia khóa học (pre-requiesites): Gợi ý
kiến thức nền tảng yêu cầu của mỗi cá nhân cần phải có khi tham gia khóa học để
hiểu được LO. Những kiến thức yêu cầu là kiến thức nền tảng có liên quan đến những
kiến thức mới của LO. Vì thế u cầu có phương pháp kiểm tra kiến thức nền của học
viên trước khi tham gia khóa học
Độ khó và thời lượng học tập tối thiểu (Difficult and Learning time): Mỗi LO đều có
một độ khó tương ứng với sự mong đợi của người dùng. LO cũng xác định rõ thời
lượng tối thiểu cần thiết để hồn thành bài tập, bài học, mơn học, khóa học.Mức độ
khó, thời lượng học tập tối thiểu này là do người biên soạn nội dung khóa học đề ra
Một số yêu cầu chức năng:
- Tất cả các LO đều phải có file dính kèm chưa metadata (cấu trúc,quyền sở hữu,quyền
sử dụng,…)
- LO được truy cập thông qua một trang giới thiêu ( HTML), trang này sẽ hiển thị
những metadata được chọn và điều hướng giúp đỡ
- LO phải có một vị trí bắt đầu, vị trí này cho phép các modun học tập khác kết nối tới
hoặc phân nhánh
- LO luôn giữ nguyên hiện trạng và không bị thay đổi bởi thư viện số hoặc hệ quản trị
học tập nào mà nó được đưa vào
- LO được đóng gói theo một phương thức mà chúng có thể được sử dụng một cách
độc lập
Theo chuẩn Dublin Core Metadata Initiative [6], Mỗi Learning Object Metadata
(LOM) gồm 12 thuộc tính sau:
Bảng 1 Các thuộc tính của đối tượng học
IsPartOf
HasVersion References
HasPart
IsFormatOf IsReferencyBy Requires
IsVersionOf HasFormat
IsBaseon
- 18 -
IsBasicFor
IsRequiredBy