Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Phân tích tài chính của Tổng công ty khoáng sản Việt Nam - TKV.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (580.55 KB, 69 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................... 3
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH .............................. 2
1.1. Lý luận chung về tài chính doanh nghiệp .......................................... 2
1.1.1. Doanh nghiệp và phân loại doanh nghiệp ........................................ 2
1.1.2. Lý luận về tài chính doanh nghiệp .................................................... 4
1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp ....................................................... 6
1.2.1 Ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp .......................... 6
1.2.2 Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp .............. 9
1.2.3 Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp .............................. 12
1.2.4 Nội dung của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp .............. 15
1.2.5. Những nhân tố ảnh hưởng tới phân tích tài chính doanh nghiệp . . 30
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI TỔNG CÔNG TY KHOÁNG SẢN
VIỆT NAM ........................................................................................... 32
2.1 Giới thiệu chung về Tổng công ty khoáng sản Việt Nam ................. 32
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ................................................... 32
2.1.2 Mục tiêu và ngành nghề kinh doanh của Công ty ........................... 33
2.1.3 Cơ cấu tổ chức .................................................................................. 34
2.2 Phân tích tài chính tại Tổng công ty khoáng sản Việt Nam ........... 39
2.2.1 Phân tích cấu trúc tài chính .............................................................. 39
2.2.2 Phân tích khả năng thanh toán ........................................................ 45
2.2.3 Phân tích hiệu quả hoạt động ........................................................... 46
Chuyên đề tốt nghiệp
2.3. Đánh giá thực trạng tài chính của Tổng công ty khoáng sản ......... 51
2.3.1 Điểm mạnh ........................................................................................ 51
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân .................................................................. 52
CHƯƠNG 3


GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA TỔNG
CÔNG TY KHOÁNG SẢN VIỆT NAM ............................................. 54
3.1 Định hướng phát triển của Tổng công ty khoáng sản ...................... 54
3.1.1. Chiến lược khai thác phát triển ...................................................... 54
3.2 Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Tổng công ty khoáng
sản ............................................................................................................... 55
3.2.1 Cải thiện khả năng thanh toán của Tổng công ty ......................... 55
3.2.2 Tăng cường huy động vốn để mở rộng hoạt động sản xuất – kinh
doanh ......................................................................................................... 57
3.2.3 Cải thiện hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty
.................................................................................................................... 60
3.3 Một số kiến nghị .................................................................................. 61
3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước ................................................................. 61
3.3.2. Kiến nghị với Tổng công ty ........................................................... 63
KẾT LUẬN ........................................................................................... 64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................. 65
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CR Chỉ số khả năng thanh toán hiện hành
QR Chỉ số khả năng thanh toán nhanh
TIE Chỉ số khả năng thanh toán lãi vay
ROS Hệ số lợi nhuận sau thuế trên doanh thu
ROA Sức sinh lời của TS
ROE Sức sinh lời của VCSH
bq Bình quân
TCT Tổng công ty khoáng sản
TS Tài sản
TSCĐ Tài sản cố định
TSNH Tài sản ngắn hạn
TSDH Tài sản dài hạn

LNST Lợi nhuận sau thuế
VCSH Vốn chủ sở hữu
HĐQT Hội đồng quản trị
BCTC Báo cáo tài chính
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
BCKQKD Báo cáo kết quả kinhdoanh
BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Cơ cấu tài sản của TCT.......................................................39
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu tài sản của TCT khoáng sản................................41
Bảng 2.2 Xu hướng biến động của tài sản...........................................41
Bảng 2.3 Cơ cấu vốn.............................................................................42
Bảng 2.4 Xu hướng biến động của cơ cấu vốn....................................42
Biểu đồ 2.4 Cơ cấu vốn của TCT khoáng sản.....................................44
Bảng 2.5 Chỉ số khả năng thanh toán của TCT..................................45
Bảng 2.6 Chỉ số khả năng thanh toán của ngành khoáng sản............45
Bảng 2.8 Tăng trưởng doanh thu và LNST ngành khoáng sản..........47
Bảng 2.9 Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng tài sản TCT.........48
Bảng 2.10 Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngành
khoáng sản ...........................................................................................48
Bảng 2.11 Chỉ số về hiệu quả sử dụng vốn..........................................49
Bảng 2.12 Chỉ số sử dụng trong phân tích Dupont.............................50
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp luôn phức tạp với rất
nhiều mối quan hệ nảy sinh. Một doanh nghiệp muốn tồn tại trong nền kinh tế
thị trường phải đứng trước sự cạnh tranh quyết liệt giữa các thành phần kinh
tế khác. Do vậy, mỗi doanh nghiệp cần phải nắm vững tình hình, kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình để có hướng đi phù hợp.

Muốn vậy, các doanh nghiệp luôn phải quan tâm đến tình hình tài chính vì nó
có quan hệ trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho doanh nghiệp và
các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng tình hình tài chính, kết quả
hoạt động sản - xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Từ đó, doanh
nghiệp có thể xác định được một cách đầy đủ, đúng đắn tất cả các nguyên
nhân để có thể đưa ra những giải pháp hữu hiệu, những quyết định chính xác
nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh tế và nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tổng công ty khoáng sản Việt Nam – TKV là một trong những doanh
nghiệp hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực khai thác và chế biến khoáng
sản. Qua quá trình thực tập và tìm hiểu tình hình tài chính tại TCT, em đã
quyết định lựa chọn đề tài chuyên đề tốt nghiệp "Phân tích tài chính của
Tổng công ty khoáng sản Việt Nam - TKV"
Ngoài các phần: Lời mở đầu; mục lục; danh mục các chữ viết tắt; danh
mục bảng, biểu; kết luận; danh mục tài liệu tham khảo; nội dung chính của
chuyên đề tốt nghiệp gồm có ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích tài chính tại Tổng công ty khoáng sản Việt Nam
Chương 3: Giải pháp cải thiện hoạt động tài chính của Tổng công ty khoáng
sản Việt Nam.
1
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. Lý luận chung về tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Doanh nghiệp và phân loại doanh nghiệp
Ở Việt Nam, theo Luật Doanh nghiệp năm 2005:
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản , có trụ sở giao

dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, nhằm
mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh – tức là thực hiện một, một số
hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Theo Luật Doanh nghiệp năm 2005 có thể phân loại doanh nghiệp theo:
Một là: Căn cứ vào tính chất sở hữu và mục đích hoạt động của doanh
nghiệp, doanh nghiệp được chia thành: doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp
công.
Hai là: Căn cứ vào tư cách pháp lý của doanh nghiệp, doanh nghiệp được
chia thành: doanh nghiệp có tư cách pháp nhân và doanh nghiệp không có tư
cách pháp nhân.
Ba là: Căn cứ vào chế độ trách nhiệm tài sản (mức độ chịu trách nhiệm
tài sản trong hoạt động kinh doanh của chủ sở hữu doanh nghiệp), doanh
nghiệp được chia thành: doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn về tài
sản và doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn về tài sản.
Bốn là: Căn cứ vào cơ cấu chủ sở hữu và phương thức góp vốn vào
doanh nghiệp, doanh nghiệp được chia thành: doanh nghiệp tư nhân, công ty
hợp danh, công ty TNHH, công ty cổ phần và nhóm công ty.
Chi tiết như sau:
Doanh nghiệp tư nhân : là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự
2
Chuyên đề tốt nghiệp
chịu trách nhiệm toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân không được phép phát hành bất kỳ một loại
chứng khoán nào. Mỗi cá nhân chỉ được thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
Công ty hợp danh: là doanh nghiệp trong đó phải có ít nhất hai thành
viên là sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên
chung( gọi là thành viên hợp danh ). Ngoài các thành viên hợp danh có thể có
thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Công ty hợp danh

có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh. Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ một loại chứng khoán
nào.
Công ty TNHH là doanh nghiệp trong đó: thành viên của công ty có thể
là tổ chức, cá nhân, số lượng thành viên của công ty không vượt quá 50.
Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp. Phần vốn
của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định của Luật doanh
nghiệp. Công ty TNHH có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh. Công ty TNHH không được quyền phát hành cổ
phần.
Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó: vốn điều lệ được chia thành
nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và
các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào
doanh nghiệp. Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho
người khác trừ một số trường hợp quy định tại Luật doanh nghiệp. Cổ đông
có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là 3 và không hạn chế số
lượng tối đa. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng
theo quy định của pháp luật về chứng khoán. Công ty cổ phần có tư cách pháp
nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Nhóm công ty là tập hợp các công ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với nhau
về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác. Nhóm
3
Chuyên đề tốt nghiệp
công ty gồm các hình thức: Công ty mẹ - công ty con; Tập đoàn kinh tế và các
hình thức khác.
1.1.2. Lý luận về tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là tài chính của các tổ chức kinh doanh có tư
cách pháp nhân và là một khâu tài chính cơ sở trong hệ thống tài chính. Vì
vậy, tại đây diễn ra quá trình tạo lập và chu chuyển vốn gắn liền với quá trình

sản xuất, đầu tư, tiêu thụ và phân phối.
Tài chính – thoạt nhìn chúng ta lại hiểu là tiền tệ; như một doanh nghiệp
sẽ phải trích một khoản tiền lương để trả cho cán bộ công nhân viên. Khi tiền
lương tham gia phân phối giữa các loại lao động có trình độ, nghề nghiệp và
điều kiện làm việc khác nhau. Tài chính tham gia phân phối sản phẩm quốc
dân cho người lao động thông qua quá trình hình thành và sử dụng quỹ tiền
lương và các quỹ phúc lợi công cộng khác. Do vậy, giữa tài chính và tiền là
hai phạm trù kinh tế khác nhau.
Tài chính cũng không phải là tiền tệ và cũng không phải là quỹ tiền tệ.
Nhưng thực chất tiền tệ và quỹ tiền tệ chỉ là hình thức biểu hiện bên ngoài của
tài chính, còn bên trong nó là những quan hệ kinh tế đa dạng. Nhân loại đã có
những phát minh vĩ đại. Trong đó, phải kể đến việc phát minh ra tiền. Nhờ đó,
người ta có thể quy mọi hoạt động khác nhau về đơn vị đo thống nhất. Trên
cơ sở đó, ta có thể tính toán, so sánh được với nhau. Như vậy, tiền chỉ là
phương tiện cho hoạt động tài chính nói chung và hoạt động tài chính của
doanh nghiệp nói riêng. Thông qua phương tiện này, các doanh nghiệp có thể
thực hiện nhiều hoạt động khác nhau trong mọi lĩnh vực. Nếu như chúng ta
chỉ nhìn bề ngoài thì chỉ thấy các hoạt động đó hoạt động tách riêng với nhau,
nhưng thật ra chúng lại gắn bó với nhau trong sự vận động và chu chuyển
vốn, chúng được tính toán, so sánh với nhau bằng tiền.
Do vậy, tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa
doanh nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ tài chính chủ yếu
bao gồm:
 Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Phản ánh quan hệ kinh tế dưới hình thái giá trị phát sinh trong quá trình
phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, giữa
ngân sách Nhà nước và các doanh nghiệp thể hiện thông qua các khoản thuế
mà doanh nghiệp nộp vào ngân sách Nhà nước theo luật định hay các khoản

vốn kinh doanh mà Nhà nước góp vào doanh nghiệp.
 Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính
Mối quan hệ này được thể hiện thông qua việc tài trợ các nhu cầu vốn của
doanh nghiệp.
Với thị trường tiền tệ: Thông qua hệ thống ngân hàng, doanh nghiệp nhận
những khoản tiền vay để tài trợ cho các nhu cầu vốn ngắn hạn, đồng thời phải
hoàn trả vốn vay và tiền lãi trong thời hạn nhất định.
Với thị trường vốn: Thông qua các tổ chức tài chính trung gian khác,
doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn
bằng cách phát hành chứng khoán như: Cổ phiếu, trái phiếu. Ngược lại doanh
nghiệp cũng phải hoàn trả một khoản lãi cho các chủ thể tham gia đầu tư vào
doanh nghiệp bằng một khoản tiền cố định hay phụ thuộc vào khả năng kinh
doanh của doanh nghiệp.
Thông qua thị trường tài chính, doanh nghiệp cũng có thể tận dụng nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi của mình bằng cách gửi ngân hàng hay đầu tư vào
chứng khoán....
 Quan hệ giữa doanh nghiệp và các thị trường khác
Trong nền kinh tế, doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh
nghiệp khác trên thị trường hàng hóa, dịch vụ, thị trường sức lao động. Đây là
những thị trường mà tại đó doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc thiết
bị, nhà xưởng, tìm kiếm lao động... Điều quan trọng là thông qua thị trường,
doanh nghiệp có thể xác định được nhu cầu hàng hóa, dịch vụ cung ứng. Trên
cơ sở đó, doanh nghiệp hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp
thị nhằm thỏa mãn nhu cầu thị trường.
 Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Đây là mối quan hệ giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh, giữa cổ đông
và người quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở
hữu vốn. Các mối quan hệ này được thể hiện thông qua hàng loạt chính sách của

doanh nghiệp như: chính sách cổ tức, chính sách đầu tư, chính sách về cơ cấu
vốn, chi phí...
1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và
công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý
nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức
độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó.
Quy trình thực hiện phân tích tài chính ngày càng được áp dụng rộng rãi
trong mọi đơn vị kinh tế được tự chủ nhất định về tài chính như các doanh
nghiệp thuộc mọi hình thức, được áp dụng trong các tổ chức xã hội, tập thể và
các cơ quan quản lý, tổ chức công cộng. Đặc biệt, sự phát triển của các doanh
nghiệp, các ngân hàng và của thị trường vốn đã tạo nhiều cơ hội để chứng tỏ
phân tích tài chính chứng tỏ thực sự là có ích và vô cùng cần thiết.
1.2.1 Ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là một hệ thống các phương pháp nhằm đánh giá tình
hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời gian
hoạt động nhất định. Trên cơ sở đó, giúp các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra
các quyết định chuẩn xác trong quá trình kinh doanh.
Bởi vậy, việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ
giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy
được bức tranh về thực trạng hoạt động tài chính, xác định đầy đủ và đúng
đắn những nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Từ đó có những giải pháp hữu hiệu để ổn định và
tăng cường tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp
như: các nhà đầu tư, các nhà cho vay, nhà cung cấp, khách hàng... Mỗi đối
6
Chuyên đề tốt nghiệp
tượng này đều quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp dưới những
góc độ khác nhau.

Các đối tượng quan tâm đến thông tin của doanh nghiệp có thể được chia
thành 2 nhóm: nhóm có quyền lợi trực tiếp và nhóm có quyền lợi gián tiếp.
Nhóm có quyền lợi trực tiếp bao gồm: các cổ đông, các nhà đầu tư
tương lai, các chủ ngân hàng, các nhà cung cấp tín dụng, các nhà quản lý
trong nội bộ doanh nghiệp.
 Các nhà đầu tư:
Mục đích của các nhà đầu tư là tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc đầu
tư vào mua cổ phiếu của doanh nghiệp. Do vậy, họ luôn mong đợi tìm kiếm
cơ hội đầu tư vào doanh nghiệp có khả năng sinh lời cao. Tuy nhiên, trong
điều kiện kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt, các nhà đầu tư phải tìm
cách bảo vệ cho đồng vốn đầu tư của họ. Vì lý do đó mà bên cạnh việc quan
tâm đến mức sinh lời, thời gian hoàn vốn, mức độ thu hồi vốn, các nhà đầu tư
còn quan tâm nhiều đến các thông tin về mức độ rủi ro, các dự án đầu tư. Trên
các thị trường chứng khoán, các nhà đầu tư sử dụng rất nhiều đến các chỉ số
tài chính để đánh giá giá trị và khả năng sinh lãi của cổ phiếu cũng như các
thông tin về xu hướng thị trường trước khi đưa ra các quyết định đầu tư.
 Các cổ đông
Các cổ đông với mục tiêu đầu tư vào doanh nghiệp để tìm kiếm lợi
nhuận nên quan tâm nhiều đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Họ chính
là các chủ sở hữu doanh nghiệp nên sử dụng các thông tin kế toán để theo dõi
tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích
bảo vệ tài sản của mình đã đầu tư vào doanh nghiệp. Tình trạng tài chính và
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến giá cả cổ
phiếu do doanh nghiệp cổ phần đã phát hành. Để bảo vệ tài sản của mình, các
cổ đông phải thường xuyên phân tích tình hình tài chính và kết quả kinh
doanh của các doanh nghiệp mà họ đầu tư để quyết định có tiếp tục nắm giữ
cổ phiếu của các doanh nghiệp này nữa hay không.
7
Chuyên đề tốt nghiệp
 Các chủ ngân hàng và nhà cung cấp tín dụng

Các chủ ngân hàng và nhà cung cấp tín dụng quan tâm đến khả năng sinh
lợi và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Ngoài ra, các ngân hàng còn
quan tâm đến vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp và coi đó như nguồn đảm bảo
cho ngân hàng có thể thu hồi nợ khi doanh nghiệp bị thua lỗ và phá sản.
Ngoài ra, các cơ quan thuế cũng cần các thông tin từ phân tích BCTC để
xác định số thuế mà doanh nghiệp phải nộp.
Nhóm có quyền lợi gián tiếp bao gồm: các cơ quan quản lý Nhà nước
khác ngoài cơ quan thuế, các viện nghiên cứu kinh tế, các sinh viên, người lao
động...
 Các cơ quan quản lý khác của Chính phủ
Các cơ quan này cần các thông tin từ phân tích BCTC để kiểm tra tình
hình tài chính, kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và
xây dựng các kế hoạch vĩ mô.
 Người lao động
Người lao động cũng quan tâm đến các thông tin từ phân tích BCTC của
doanh nghiệp để đánh giá triển vọng của nó trong tương lai. Những người đi tìm
việc đều có nguyện vọng được làm việc ở những doanh nghiệp có triển vọng
sáng sủa với tương lai lâu dài để hy vọng có mức lương xứng đáng và chỗ làm
việc ổn định.
 Các đối thủ cạnh tranh
Các đối thủ cạnh tranh cũng quan tâm đến khả năng sinh lợi, doanh thu
bán hàng và các chỉ tiêu tài chính khác trong điều kiện có thể để tìm các biện
pháp cạnh tranh với doanh nghiệp.
 Các nhà nghiên cứu, các sinh viên kinh tế
Các nhà nghiên cứu và sinh viên kinh tế cũng quan tâm đến các thông tin
từ phân tích BCTC của doanh nghiệp để phục vụ cho việc nghiên cứu, học tập
của họ.
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Tuy các đối tượng quan tâm đến các thông tin từ phân tích BCTC của

doanh nghiệp dưới các góc độ khác nhau, nhưng nhìn chung họ đều quan tâm
đến khả năng tạo ra dòng tiền mặt , khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và
mức độ lợi nhuận tối đa. Bởi vậy, việc phân tích BCTC của doanh nghiệp
phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ của phân tích .
1.2.2 Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.2.1 Thông tin bên ngoài doanh nghiệp
Việc quyết định đều gắn với môi trường xung quanh. Chúng ta có thể kể
tới một số yếu tố khách quan tác động tới doanh nghiệp và những thông tin
liên quan đến các yếu tố này cũng luôn được thường xuyên cập nhật:
+ Doanh nghiệp luôn phải đối đầu với công nghệ. Sự phát triển của công
nghệ góp phần thay đổi phương thức sản xuất, góp phần làm thay đổi trong
quản lý doanh nghiệp dẫn tới các quyết định tài chính cũng phải thay đổi theo.
+ Doanh nghiệp luôn là đối tượng quản lý của các cơ quan Nhà nước.
Mọi hoạt động của doanh nghiệp bị điều tiết và chi phối bởi cơ chế quản lý tài
chính, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Một sự thay đổi nhỏ về chính sách, chuẩn
mực đều có thể dẫn đến quyết định đầu tư tài chính đúng đắn hay sai lầm.
+ Kinh doanh luôn gắn liền với rủi ro. Đặc biệt, trong nền kinh tế thị
trường rủi ro kinh doanh, rủi ro tài chính luôn tiềm ẩn. Rủi ro rất đa dạng và
phức tạp đòi hỏi các doanh nghiệp dự tính mức rủi ro có thể chấp nhận được,
nó có thể làm cho doanh nghiệp phá sản hoặc giải thể.
+ Doanh nghiệp với sức ép của thị trường cạnh tranh, những đòi hỏi về
chất lượng, mẫu mã, chủng loại, giá cả hàng hóa, chất lượng dịch vụ ngày
càng cao hơn, tinh tế hơn của khách hàng. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp cần
có những thông tin nắm bắt thị hiếu của khách hàng để thay đổi chính sách
sản phẩm, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, nâng cao
năng lực tài chính
9
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.1.2 Thông tin nội bộ doanh nghiệp

Để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính doanh nghiệp, chúng ta
có thể sử dụng thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp như là một nguồn
thông tin quan trọng bậc nhất. Với những đặc trưng hệ thống, đồng nhất và
phong phú, kế toán hoạt động như một nhà cung cấp quan trọng những thông
tin đáng giá cho phân tích tài chính. Vả lại, các doanh nghiệp cũng có nghĩa
vụ cung cấp những thông tin kế toán cho các đối tác bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp. Thông tin kế toán được phản ánh khá đầy đủ trong các BCTC.
Hệ thống BCTC bao gồm:
 Bảng cân đối kế toán ( BCĐKT )
BCĐKT là một BCTC mô tả tình trạng tài chính của một doanh nghiệp
tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một BCTC có ý nghĩa rất quan
trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh và quan
hệ quản lý với doanh nghiệp. Thông thường BCĐKT được trình bày dưới
dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán: Một bên phản ánh tài sản và
một bên phản ánh nguồn vốn của doanh nghiệp. Các khoản mục được sắp xếp
theo khả năng chuyển hóa thành tiền giảm dần từ trên xuống.
Phần tài sản: Bao gồm tài sản ngắn hạn (TSLĐ và đầu tư ngắn hạn) và
tài sản dài hạn (TSCĐvà đầu tư dài hạn). TSLĐ như: Tiền và chứng khoán
ngắn hạn dễ bán, các khoản phải thu, hàng tồn kho... TSCĐ bao gồm: TSCĐ
hữu hình như nhà xưởng, máy móc...; TSCĐ vô hình như quyền sử dụng đất,
quyền phát minh, sáng chế...
Phần nguồn vốn: Bao gồm nợ phải trả và VCSH.
Nợ phải trả được chia thành 2 loại: Nợ ngắn hạn (Vay ngắn hạn ngân
hàng và các tổ chức tín dụng khác; nợ phải trả các nhà cung cấp; các khoản
phải trả, phải nộp khác...) Nợ dài hạn (Nợ vay dài hạn ngân hàng và các tổ
chức tín dụng khác, vay bằng cách phát hành trái phiếu...)
VCSH bao gồm: Vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia, phát hành cổ
phiếu mới...
10
Chuyên đề tốt nghiệp

Bên tài sản và nguồn vốn của BCĐKT đều có các cột chỉ tiêu: Số đầu kỳ,
số cuối kỳ. Ngoài các khoản mục trong nội bảng còn có một số khoản mục
ngoài BCĐKT như: Một số tài sản thuê ngoài, vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ,
nhận gia công, hàng hóa nhận bán hộ, ngoại tệ các loại...
Nhìn vào BCĐKT, các nhà phân tích có thể nhận biết được loại hình
doanh nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. BCĐKT
một tư liệu quan trọng bậc nhất giúp các nhà phân tích đánh giá được khả
năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của
doanh nghiệp.
 Báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD)
Một thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích
tài chính là thông tin phản ánh trong BCKQKD. Khác với BCĐKT,
BCKQKD cho biết sự dịch chuyển tiền trong quá trình sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp và cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp
trong tương lai. BCKQKD cũng giúp nhà phân tich so sánh doanh thu với số
tiền thực tế nhập quỹ khi bán hàng hóa, dịch vụ; so sánh tổng chi phí phát
sinh với số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở doanh
thu và chi phí, có thể xác định được kết quả sản xuất – kinh doanh: lãi lỗ
trong năm. Như vậy, BCKQKD phản ánh hoạt động sản xuất – kinh doanh,
phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các
tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất – kinh
doanh của doanh nghiệp.
Những khoản mục chủ yếu được phản ánh trên BCKQKD: Doanh thu từ
hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu từ hoạt động tài chinh; doanh thu từ
hoạt động kinh doanh bất thường và chi phí tương ứng với từng hoạt động đó.
Những loại thuế như VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, về bản chất, không
phải là doanh thu và không phải là chi phí của doanh nghiệp nên không được
phản ánh trên BCKQKD. Toàn bộ các khoản thuế đối với doanh nghiệp và
các khoản nộp khác được phản ánh trong phần: Tình hình thực hiện nghĩa vụ

11
Chuyên đề tốt nghiệp
với Nhà nước.
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT)
Để đánh giá một doanh nghiệp có đảm bảo được chi trả hay không, cần
tìm hiểu tình hình Ngân quỹ của doanh nghiệp. BCLCTT thường được xác
định trong thời hạn ngắn (thường là từng tháng)
Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực nhập quỹ (thu ngân quỹ), bao gồm:
Dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động kinh doanh ( từ bán hàng hóa hoặc dịch vụ);
dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động đầu tư, tài chính; dòng tiền nhập quỹ từ hoạt
động bất thường.
Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực xuất quỹ (chi ngân quỹ), bao gồm:
Dòng tiền xuất quỹ xuất quỹ thực hiện sản xuất kinh doanh; dòng tiền xuất
quỹ thực hiện hoạt động đầu tư, tài chính; dòng tiền xuất quỹ thực hiện hoạt
động bất thường.
Trên cơ sở dòng tiền nhập quỹ và dòng tiền xuất quỹ, nhà phân tích thực
hiện cân đối ngân quỹ với số dư ngân quỹ đầu kỳ để xác định số dư ngân quỹ
cuối kỳ. Từ đó, có thể thiết lập mức ngân quỹ dự phòng tối thiểu cho doanh
nghiệp nhằm mục tiêu đảm bảo chi trả.
 Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin về
tình hình sản xuất, kinh doanh chưa có trong hệ thống các BCTC, đồng thời
giải thích thêm một số chỉ tiêu mà trong các BCTC chưa được trình bày, giải
thích một cách rõ ràng và cụ thể.
Mẫu thuyết minh BCTC có thể do Nhà nước quy định, có thể một phần
do doanh nghiệp lập để tiện cho công tác quản lý và phân tích TCDN.
1.2.3 Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.3.1 Phương pháp so sánh
 So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến ở trong phân tích
để đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của chỉ

12
Chuyên đề tốt nghiệp
tiêu phân tích.
 Điều kiện so sánh
 Tồn tại ít nhất hai đại lượng hoặc hai chỉ tiêu.
 Để áp dụng phương pháp so sánh và phân tích các BCTC
của doanh nghiệp, trước hết phải xác định số gốc để so sánh.
Gốc để so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian và không
gian.
Về mặt thời gian: Có thể lựa chọn kỳ kế hoạch, kỳ trước, cùng kỳ này
năm trước hay lựa chọn các thời điểm thời gian ( năm, tháng, ngày, tuần...)
Về mặt không gian: Có thể lựa chọn tổng thể hay các bộ phận của cùng
một tổng thể, lựa chọn các đơn vị khác cùng điều kiện tương đương... làm gốc
so sánh.
 Quy trình phân tích theo phương pháp so sánh có thể thực hiện
bằng
hình thức:
So sánh ngang: là việc so sánh, đối chiếu tình hình biến động cả về số
tương đối và số tương đối trên từng chi tiết của BCTC.
So sánh dọc: là việc sử dụng các tỷ suất, các hệ số thể hiện mối tương
quan giữa các chỉ tiêu trong từng BCTC và giữa các báo cáo để rút ra kết
luận.
So sánh bằng số tuyệt đối: cung cấp thông tin về mức độ biến động của
chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc và cho kết quả là số tuyệt
đối, phản ánh quy mô của các hiện tượng, sự vật, hoạt động...
So sánh bằng số tương đối: Cung cấp thông tin về mức độ biến động của
chi tiêu nghiên cứu giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc và kết quả được biểu hiện
bằng con số dưới dạng tỷ lệ % phản ánh xu hướng biến động của các chỉ tiêu.
1.2.3.2 Phương pháp tỷ số
Đây là phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến trong phân tích

13
Chuyên đề tốt nghiệp
tài chính.
Phương pháp tỷ số là phương pháp trong đó các tỷ số được sử dụng để
phân tích. Đó là tỷ số đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác.
Trong phân tích TCDN, các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ
lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động
của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ số về khả năng thanh toán, nhóm tỷ số
về cơ cấu vốn, nhóm tỷ số về khả năng hoạt động, nhóm tỷ số về khả năng
sinh lời. Mỗi nhóm tỷ số bao gồm nhiều tỷ số phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận
của hoạt động tài chính.
Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng
ngày càng được bổ sung và hoàn thiện. Bởi lẽ:
 Thứ nhất : Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và
cung cấp đầy đủ hơn. Đó là cơ sở để hình thành những tỷ lệ tham chiếu
tin cậy cho việc đánh giá một tỷ số của một doanh nghiệp hay một nhóm
doanh nghiệp
 Thứ ha i: Việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích lũy dữ liệu
và thúc đẩy quá trình tính toán hàng loạt các tỷ số.
 Thứ ba : Phương pháp phân tích này giúp nhà phân tích khai thác
có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ số
theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn.
1.2.3.3 Mô hình Dupont
Mô hình Dupont được vận dụng để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ
tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu mà người
ta có thể phát hiện được ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích
theo một trình tự logic chặt chẽ.
 Mô hình Dupont thường được vận dụng trong phân tích tài chính, có
dạng:
14

ROA(Doanh
lợi trên tổng tài
sản)
LNST
Tổng tài sản
LNST
Doanh thu
thuần
Doanh thu
thuần
Tổng tài sản
Chuyên đề tốt nghiệp
Từ mô hình phân tích trên cho thấy, để nâng cao khả năng sinh lời của
một đồng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng, quản trị doanh nghiệp phải
nghiên cứu và xem xét có những biện pháp gì cho việc nâng cao không ngừng
khả năng sinh lời của quá trình sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Phân tích BCTC dựa vào mô hình Dupont có ý nghĩa rất lớn đối với quản
trị doanh nghiệp. Điều đó không chỉ biểu hiện ở chỗ: có thể đánh giá hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, đề ra được một hệ thống các biện pháp
tỉ mỉ và xác thực nhằm tăng cường công tác cải tiến tổ chức quản lý doanh
nghiệp, góp phần không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp ở các kỳ kinh doanh tiếp theo.
1.2.4 Nội dung của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.2.4.1 Phân tích cấu trúc tài chính
Phân tích cấu trúc tài chính là việc phân tích tình hình huy động với tình
hình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Qua đó, giúp các nhà quản lý nắm được
tình hình phân bổ tài sản và các nguồn tài trợ tài sản, biết được nguyên nhân
cũng như các dấu hiệu ảnh hưởng đến cân bằng tài chính. Những thông tin
này sẽ là căn cứ quan trọng để các nhà quản lý ra các quyết định điều chỉnh
chính sách huy động và sử dụng vốn của mình, bảo đảm cho doanh nghiệp có

được một cấu trúc tài chính lành mạnh, và tránh được những rủi ro trong kinh
doanh. Đồng thời nội dung phân tích này còn góp phần củng cố các nhận định
đã rút ra khi đánh giá khái quát tình hình tài chính.
 Như vậy, về thực chất, phân tích cấu trúc tài chính của doanh
nghiệp bao gồm những nội dung: phân tích cơ cấu tài sản, phân
tích cơ cấu vốn, phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn.
 Phân tích cơ cấu tài sản
15
= = *
Chuyên đề tốt nghiệp
Phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp được thực hiện bằng cách tính
ra và so sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của
từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản.
 Phân tích cơ cấu vốn
Phân tích cơ cấu vốn cũng tiến hành tương tự như phân tích cơ cấu tài
sản:
Việc xem xét tình hình biến động về tỷ trọng của từng bộ phận tài sản
(nguồn vốn) chiếm trong tổng tài sản (nguồn vốn) cho phép các nhà quản lý
đánh giá khái quát tình hình phân bổ ( sử dụng) vốn và tình hình huy động
vốn, mức độ hợp lý của việc phân bổ nhưng lại không cho biết các nhân tố tác
động đến sự thay đổi cơ cấu tài sản, cơ cấu vốn. Vì vậy, để phân tích tình hình
huy động và sử dụng vốn được chính xác, nắm được các nhân tố và mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố đến cơ cấu tài sản, cơ cấu vốn, cần kết hợp cả việc
phân tích ngang, tức là so sánh sự biến động giữa kỳ biến động với kỳ gốc (cả
về số tuyệt đối và tương đối) theo từng loại tài sản và nguồn vốn.
 Phân tích mối liên hệ giữa tài sản và nguồn vốn
Phân tích cấu trúc tài chính của một doanh nghiệp nếu chỉ dừng ở việc
phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu vốn sẽ không bao giờ thể hiện được chính
sách huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Chính sách huy động và sử
dụng vốn của doanh nghiệp không chỉ phản ánh nhu cầu vốn cho hoạt động

kinh doanh mà còn có quan hệ trực tiếp đến an ninh tài chính, đến hiệu quả sử
16
Tỷ trọng của từng bộ
phận tài sản chiếm trong
tổng số tài sản
=
Giá trị của từng bộ phận tài sản
Tổng tài sản
* 100
Tỷ trọng của từng bộ
phận nguồn vốn chiếm
trong tổng số nguồn
vốn
=
Giá trị của từng bộ phận
nguồn vốn
Tổng nguồn vốn
*
100
Chuyên đề tốt nghiệp
dụng vốn của doanh nghiệp và do vậy, tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh
doanh cũng như rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp. Để phân tích mối quan
hệ giữa tài sản và nguồn vốn , các nhà phân tích thường sử dụng chỉ tiêu:
Hệ số nợ so với tài sản ( hệ số nợ): là chỉ tiêu phản ánh mức độ tài trợ tài
sản của doanh nghiệp bằng các khoản nợ. Hệ số này càng cao chứng tỏ mức
độ phụ thuộc của doanh nghiệp và chủ nợ càng lớn, mức độ độc lập về tài
chính càng thấp. Do vậy, doanh nghiệp càng ít có cơ hội và khả năng tiếp cận
với các khoản vay do các nhà đầu tư tín dụng không mấy mặn mà với các doanh
nghiệp có hệ số nợ so với tài sản cao. Trong khi đó các chủ doanh nghiệp lại ưa
thích tỷ số này cao vì họ muốn lợi nhuận gia tăng nhanh và muốn toàn quyền

kiểm soát doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu tỷ số nợ quá cao, doanh nghiệp sẽ rơi
vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
1.2.4.2 Phân tích khả năng thanh toán
 Chỉ số khả năng thanh toán hiện hành (Current ratio)
 Trong đó:
Tài sản ngắn hạn (Current Assets): gồm tiền và các khoản tương đương
tiền; các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn; các khoản phải thu; hàng tồn kho
và các tài sản ngắn hạn khác.
Nợ ngắn hạn (Current liabilitiest): gồm các khoản vay ngắn hạn; phải trả
người bán; người mua trả tiền trước; thuế và các khoản phải nộp Nhà nước;
phải trả công nhân viên; chi phí phải trả; phải trả nội bộ.
Hệ số này được sử dụng để đo lường khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn
17
Hệ số nợ =
Nợ phải trả
Tổng tài sản
= 1-
VCSH
Nguồn vốn
=
1-
Hệ số tài trợ
CR =
TSNH
Nợ NH
Chuyên đề tốt nghiệp
của doanh nghiệp bao gồm vay ngắn hạn và các khoản phải trả ngắn hạn bằng
các tài sản của doanh nghiệp ( như tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn
kho...).
Tỷ số này càng lớn thì khả năng trả nợ của doanh nghiệp càng cao và nên

đạt giá trị từ 1 trở lên. Khi đó, doanh nghiệp mới đáp ứng được các khoản nợ
phải trả ngắn hạn. Theo ý kiến của các nhà nghiên cứu, tỷ số này ở mức 1,7-
1,8 có thể được xem là tốt và tùy thuộc vào mỗi ngành công nghiệp và loại
hình công ty.
Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp không có khả năng hoàn thành
được nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Trường hợp chỉ tiêu này thấp kéo dài ảnh
hưởng đến uy tín của doanh nghiệp và có thể doanh nghiệp bị giải thể hoặc
phá sản.
Nói chung, hệ số thanh toán hiện hành càng cao thì khả năng trả nợ của
doanh nghiệp càng lớn. Tuy nhiên, nếu hệ số này cao (lớn hơn 3) cũng không
phải là dấu hiệu tốt. Điều này sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp; doanh nghiệp nên xem xét tận dụng thêm việc sử dụng nợ.
 Chỉ số khả năng thanh toán nhanh (Quick ratio)
Chỉ số này được tính bằng cách loại bỏ dự trữ trong tổng tài sản ngắn hạn
và đem phần chênh lệch còn lại (gọi là tài sản nhanh) chia cho tổng nợ ngắn
hạn.
Tài sản nhanh là những tài sản ngắn hạn có thể chuyển đổi nhanh chóng
và dễ dàng thành tiền mặt (tiền, chứng khoán có tính thanh khoản, các khoản
phải thu...) Chỉ số này khắc phục được những hạn chế của chỉ số khả năng
thanh toán hiện hành., loại bỏ tác động của chỉ tiêu dự trữ vì dự trữ là tài sản
có khả năng chuyển đổi sang tiền mặt thấp nhất.
Đa số người phân tích tài chính đều coi trọng khả năng thanh toán của
doanh nghiệp với các khoản nợ ngắn hạn dựa trên tổng tài sản nhanh. Chỉ số
18
QR =
Tài sản nhanh
Nợ NH
=
TSNH – Dự trữ
Nợ NH

Chuyên đề tốt nghiệp
này cao chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp dồi dào. Tuy nhiên,
chỉ tiêu này quá cao sẽ dẫn tới vốn bằng tiền của doanh nghiệp nhàn rỗi, ứ
đọng, dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn thấp. Ở Việt Nam chưa có chưa có chuẩn
về thanh toán nhanh, nhưng trên thế giới hệ số này trên 0,8 được cho là tốt.
Tuy nhiên, chỉ số này cũng còn tùy theo từng ngành; các ngành nghề khác
nhau thì yêu cầu đối với chỉ số thanh toán nhanh cũng khác nhau. Ví dụ: các
ngành dịch vụ thì cần tiêu thụ nhiều tiền mặt, các khoản phải thu lại tương đối
ít, do đó cho phép duy trì tỷ số này thấp hơn 1
 Vốn lưu động ròng (Net working capital)
Để đánh giá khả năng thanh toán của các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn,
các nhà phân tích còn quan tâm đến chỉ tiêu vốn lưu động ròng (hay vốn lưu
động thường xuyên) của doanh nghiệp.
Vốn lưu động ròng = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
= Tài sản dài hạn – Nợ dài hạn
 Nếu vốn lưu động ròng >0
Nghĩa là tài sản ngắn hạn nhiều hơn nợ ngắn hạn. Khi đó một phần tài
sản ngắn hạn sẽ được tài trợ bằng vốn dài hạn ( nợ dài hạn và VCSH). Do lấy
vốn dài hạn tài trợ cho tài sản dài hạn nên khả năng thanh toán nợ của doanh
nghiệp là tốt. Bởi vì, một doanh nghiệp muốn hoạt động không bị gián đoạn
thì cần thiết phải duy trì một mức vốn lưu động ròng hợp lý để thỏa mãn việc
thanh toán của các khoản nợ ngắn hạn và dự trữ hàng tồn kho. Vốn lưu động
ròng của doanh nghiệp càng lớn thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp
càng cao. Tuy nhiên, khả năng sinh lời của doanh nghiêp không cao do chi
phí sử dụng vốn dài hạn cao hơn so với sử dụng vốn ngắn hạn.
 Nếu vốn lưu động ròng<0
Nghĩa là tài sản ngắn hạn ít hơn nợ ngắn hạn. Tài sản ngắn hạn không đủ
đáp ứng nhu cầu cho thanh toán nợ ngắn hạn, cán cân thanh toán của doanh
nghiệp bị mất cân bằng. Khi đó một phần nợ ngắn hạn sẽ được dùng tài trợ
cho tài sản dài hạn. Vì thế, doanh nghiệp phải dùng một phần tài sản dài hạn

19
Chuyên đề tốt nghiệp
để thanh toán nợ ngắn hạn khi đến hạn trả.
 Vốn lưu động ròng = 0
Nghĩa là tài sản ngắn hạn được tài trợ vừa đủ bởi nợ ngắn hạn. Như vậy,
tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp vừa đủ để trang trải cho các khoản nợ ngắn
hạn khi đến hạn. Vì vậy cân bằng tài chính trong trường hợp này là tương đối
bền vững; tuy nhiên, tính ổn định vẫn chưa cao, có nguy cơ xảy ra mất cân
bằng tài chính.
1.2.4.3. Phân tích hiệu quả hoạt động
Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợ
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân lực, tài chính của doanh nghiệp để
đạt được hiệu quả cao nhất.
Nâng cao hiệu quả hoạt động là một trong những biện pháp cực kỳ quan
trọng của các doanh nghiệp để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng cao một cách
bền vững.Do vậy, phân tích hiệu quả hoạt động là một nội dung cơ bản của
phân tích tài chính.
Đánh giá hiệu quả hoạt động nhằm biết được hiệu quả hoạt động kinh
doanh ở mức nào, xu hướng kinh doanh của doanh nghiệp và những nhân tố
ảnh hưởng. Thông qua việc đánh giá nhằm đưa ra các giải pháp để nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Khi đánh giá khái quát hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp , cần phải nghiên cứu một cách toàn diện về thời gian, không gian,
môi trường kinh doanh và đồng thời đặt nó vào mối quan hệ với hiệu quả
chung của toàn xã hội.
a) Phân tích khái quát báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh là một BCTC tổng hợp, phản ánh tình hình
doanh thu, chi phí và kết quả của các hoạt động kinh doanh sau một kỳ hoạt
động.
Thông qua chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể

20
Chuyên đề tốt nghiệp
phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, tăng, giảm giá vốn hàng bán,
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính, chi phí
khác, doanh thu bán hàng và cung cấp hàng hóa dịch vụ, doanh thu tài chính,
thu nhập khác và kết quả kinh doanh sau một kỳ hoạt động, đánh giá xu
hướng phát triển của doanh nghiệp qua các thời kỳ khác nhau.
Khi phân tích báo cáo kết quả kinh doanh cần phân tích:
Phân tích sự biến động của từng chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh. Việc phân tích bằng cách so sánh trị số của từng chỉ tiêu giữa kỳ
này với kỳ trước hoặc thực hiện với kế hoạch cả về số tuyệt đối và số tương
đối.
Khi đó, biết được sự tác động của các chỉ tiêu và nguyên nhân ảnh hưởng
đến lợi nhuận phân tích về mặt định lượng. Đồng thời, so sánh tốc độ tăng
giảm của các chỉ tiêu trên BCKQKD để biết được mức tiết kiệm của các
khoản chi phí, sự gia tăng của các khoản doanh thu, nhằm khai thác các điểm
mạnh, khắc phục các điểm yếu trong hoạt động kinh doanh.
Mặt khác, việc phân tích còn xác định các nhân tố định tính để thấy sự
ảnh hưởng của các nguyên nhân khách quan và chủ quan tới kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
b) Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
Các nhà phân tích không chỉ quan tâm tới hiệu quả sử dụng tổng tài sản
mà còn quan tâm tới hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành tổng tài
sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu doanh thu được sử dụng chủ yếu trong tính
toán các chỉ số này.
 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (Vòng quay tổng tài sản)
Trong một doanh nghiệp kinh doanh, các doanh nghiệp mong muốn tài
sản vận động không ngừng, để đẩy mạnh tăng doanh thu, là nhân tố góp phần
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
21

Hiệu suất sử
dụng tổng tài
sản
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân

×