Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Luận văn: Thực trạng cho vay hộ sản xuất và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Thanh Trì trong thời gian tới pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.31 MB, 49 trang )

Luận văn
Thực trạng cho vay hộ sản
xuất và một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả
cho vay hộ sản xuất tại chi
nhánh NHNo & PTNT
Huyện Thanh Trì trong
thời gian tới


Chun đỊ tốt nghiệp

Lớp DH2H
LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan chuyên đề “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Thanh Trì" là cơng
trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong chuyên đề là
trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập, Nếu có dấu hiệu
sai lệch tơI xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 05/11/2005
Người trình bày.

ĐẶNG THỊ THANH HỒI.

Đặng ThÞ Thanh Hồi

1


Chuyên đÒ tốt nghiệp



Lớp DH2H

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................. 1
MỤC LỤC.......................................................................................................................... 2
LỜI NĨI ĐẦU ................................................................................................................... 3
CHƯƠNG I: TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT – THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ SẢN
XUẤT TRONG THỜI GIAN QUA TẠI NNNO & PTNT HUYỆN THANH TRÌ ......... 6

1.1: Tình hình kinh tế xã hội huyện Thanh Trì .................................... 6
1.1.1: Tình hình kinh tế – xã hội huyện Thanh Trì .......................................... 6
1.1.2:Sự cần thiếy của tín dụng hộ sản xuất trong nền kinh tế .......................... 8

1.2: Thực trạng cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Thanh
trì ..........................................................................................................10
1.3: Đánh giá chất lượng tín dụng, hiệu quả tín dụng................................ 21

1.3.1: Kết quả đầu tư vốn........................................................................22
1.3.2: Tồn tại và nguyên nhân ....................................................................... 24
CHƯƠNG II: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ MỞ RỘNG CHO VAY HỘ SẢN
XUẤT TRONG THỜI GIAN TRƯỚC MẮT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THƠN HUYỆN THANH TRÌ.................................................... 27

2.1: Định hướng hoạt động kinh doanh của ngân hàng Thanh trì
trong thời gian tới.................................................................................27
2.2: Giải pháp hồn thiện và mở rộng vốn tín dụng tại NHNo & PTNT
Huyện Thanh trì .......................................................................................... 31

2.3: Những đề xuất và kiến nghị ..........................................................35

2.3.1: Về chính sách của nhà nước ................................................................. 35
2.3.2: Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước................................................. 38
2.3.3: Kiến nghị đối với NHNo & PTNT Việt Nam ....................................... 39
2.3.4: Kiến nghị đối với NHNo & PTNT Huyện Thanh trì............................. 39
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 42
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................... 44
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP......................................................................... 45
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN.............................................................. 46

Đặng ThÞ Thanh Hồi

2


Chun đỊ tốt nghiệp

Lớp DH2H

LỜI NĨI ĐẦU
Trong q trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế, từ nền kinh tế hành chính
quan liêu bao cấp sang cơ chế hoạch tốn kinh doanh xã hội chủ nghĩa. Nền
kinh tế quốc dân bao gồm nhiều thành phần kinh tế, nhiều ngành nghề với quy
mơ và trình độ khác nhau, cơng nghệ khác nhau. Phát triển nông - lâm -ngư nghiệp gắn liền công nghệ chế biến và xây dựng nông thôn mới. Để đưa nền
kinh tế nông thôn phát triển ngang tầm nền kinh tế thành thị, từng bước cơng
nghiệp hố - hiện đại hố trong nơng nghiệp. Vì thế việc phát triển và xây
dựng nông thôn mới là nhiệm vụ hàng đầu, nó có tầm quan trọng trong việc
nâng cao và ổn định đời sống của hộ sản xuất nông nghiệp, không ngừng tăng
cường và phát triển đời sống mới ở nông thơn.
Muốn đạt được mục đích trên trước hết phải chú ý đến nền sản xuất
nông nghiệp hiện nay bằng cách trong sản xuất nông nghiệp phải thay đổi cơ

cấu và tính chất trong quan hệ sản xuất nơng nghiệp, lấy sản xuất hộ nông dân
là mặt trận hàng đầu, thông qua việc đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, đẩy
mạnh việc phát triển trong chăn nuôi gia súc, gắn liền với việc sản xuất hàng
hoá tiêu dùng phải đẩy mạnh sản xuất hàng hoá xuất khẩu, mở rộng kinh tế đối
ngoại phát triển kinh tế dịch vụ, đẩy mạnh việc mở rộng và phát triển ngành
nghề truyền thống. Từng bước xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng, xây dựng
nền công nghiệp nặng với bước đi thích hợp.
Trước hết là các ngành dịch vụ cho việc phát triển trong sản xuất nơng
nghiệp, thực hiện chun mơn hố, tự động hố trong sản xuất chúng ta thấy
nước ta sản xuất nông nghiệp là chủ yếu chiếm 70% trong nền sản xuất hàng
hoá. Thu nhập chính trong nền kinh tế quốc dân. Đường lối phát triển kinh tế
của Đảng ta qua các giai đoạn đều tập trung quan tâm chú trọng tới nông
nghiệp. Ln có những chính sách mới về nơng nghiệp để phù hợp với từng
giai đoạn phát triển kinh tế. Ban thư ký Trung ương Đảng và Bộ chính trị đã ra
chỉ thị 100 và quyết định đưa việc khoán 10 trong sản xuất nơng nghiệp. Đây
Đặng ThÞ Thanh Hồi

3


Chun đỊ tốt nghiệp

Lớp DH2H

là chính sách lớn làm thay đổi nền sản xuất nông nghiệp. Đổi mới về mô hình
cũng như tổ chức sản xuất trong nơng nghiệp.
Ngày 02 tháng 03 năm 1993 Thủ tướng Chính phủ ra nghị định số 14
ban hành quy định về chính sách cho hộ sản xuất vay vốn để phát triển nông
lâm ngư nghiệp và kinh tế nông thôn. Kèm theo nghị định này có những quy
định cụ thể về chính sách cho hộ sản xuất vay vốn. Mục đích khai thác hết

tiềm năng thế mạnh của từng vùng, sức lao động, năng lực trình độ tổ chức sản
xuất tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội, nâng cao đời sống của các hộ sản xuất
hết đói nghèo. Tạo điều kiện cho các hộ sản xuất có điều kiện vươn lên làm
giầu chính đáng.
Để thực hiện thắng lợi đường lối phát triển kinh tế của Đảng, thực hiện
nghiêm túc chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ... chính sách cho hộ sản xuất vay
vốn để phát triển nông ngư diêm nghiệp và kinh tế nông thôn. Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn dưới sự chỉ đạo của ngân hàng Nhà nước đã tổ
chức triển khai tới toàn ngành, việc đầu tư vốn cho các hộ sản xuất có nhu cầu
vay vốn để sản xuất - kinh doanh không phân biệt các thành phần kinh tế. Đã
tìm ra giải pháp thực hiện nhiệm vụ cụ thể của mình mở rộng mạng lưới trên
khắp mọi miền đất nước phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế nông thôn,
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp. Có các quy định cụ thể về việc cho vay
vốn hộ sản xuất như văn bản 499A quy định về nghiệp vụ cho vay hộ sản xuất.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nơng thơn Việt Nam chấp nhận khó khăn
vì lợi ích kinh tế của đất nước và của ngành đã vượt qua những bước thăng
trầm đứng vững lên trong cơ chế thị trường chuyển hướng đầu tư tín dụng về
với nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Người nơng dân mấy năm qua đã
gắn bó, gắn gũi với ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thực sự đã
là người bạn đồng hành với ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Họ đã tiếp nhận vốn vay và sử dụng có hiệu quả nên thực sự đã hết được
nghèo đói một số hộ đã vượt lên làm giầu chính đáng vì vậy đầu tư vốn cho hộ

Đặng ThÞ Thanh Hồi

4


Chuyên đÒ tốt nghiệp


Lớp DH2H

sản xuất là rất cần thiết, thực sự là ý Đảng lịng dân ln được các cấp các
ngành quan tâm giúp đỡ.
Chính vì vậy, em mạnh dạn chọn đề tài: "Một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng nơng nghiệp và Phát triển
nơng thơn huyện Thanh Trì”.
Phương pháp nghiên cứu của đề tài là sử dụng phương pháp duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử và lý luận kinh tế, quản lý trên lĩnh vực tài chính ngân
hàng để thống kê, phân tích tổng hợp, tổng kết thực tiễn, nhằm đưa ra các giải
pháp cho hoạt động tín dụng ngân hàng.
Chuyên đề được chia thành 2 chương:
Chương I:

Tín dụng hộ sản suất – thực trạng cho vay Hộ sản xuất trong
thời gian qua tại NHNN & PTNT Huyện Thanh Trì.

Chương II: Các giải pháp hồn thiện và mở rộng cho vay hộ sản xuất trong
thời gian tới tại NHNN&PTNT huyện Thanh Trì.

Đặng ThÞ Thanh Hồi

5


Chun đỊ tốt nghiệp

Lớp DH2H

CHƯƠNG I

TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT - THỰC TRẠNG CHO VAY
HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNN&PTNT THANH TRÌ
1.1. Khái qt tình hình kinh tế - xã hội huyện Thanh Trì .
1.1.1, tình hình kinh tế – xã hội huyện thanh trì:
Huyện Thanh Trì là huyện nằm ở vùng trũng phía Nam Hà Nội, kinh tế
nơng nghiệp là chủ yếu. Trong những năm gần đây, thực hiện việc chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo đúng tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Huyện lần thứ
XX kinh tế Huyện đã có bước phát triển khá. Hiện nay Huyện đang tập trung
chỉ đạo phát triển kinh tế nông nghiệp, xây dựng nơng thơn, có chính sách ưu
tiên hỗ trợ nông thôn chuyển đổi cơ cấu sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật, chỉ đạo thực hiện các dự án phát triển làng nghề, quy hoạch khu sinh
thái, các dự án phát triển rau, hoa cao cấp có giá trị kinh tế cao...
Tuy nhiên hiện nay diện tích đất cho sản xuất nông nghiệp hiện đang bị
thu hẹp do Nhà nước triển khai nhiều dự án vào địa bàn Huyện, làm giảm tỷ
trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp - xây dựng cơ bản và thương mại dịch vụ. Tốc độ đô thị hoá diễn ra rất
nhanh.
Năm 2004 UBND thành phố Hà Nội thành lập 2 quận mới và đã chia
tách 09 xã của Huyện Thanh Trì về quận Hồng Mai.
Điều kiện kinh tế - xã hội của Huyện như trên đã tạo ra một số thuận lợi
cho hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Thanh Trì cụ thể:
- NHNo & PTNT Thanh Trì có hướng đầu tư mới trong lĩnh vực thương
mại, dịch vụ - xây dựng. Là một ngân hàng lớn và có uy tín trên địa bàn
Huyện, với mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch được bố trí rất thuận tiện
cho dân cư trong Huyện, đặc biệt ở gần các làng nghề, các khu dân cư có tốc

Đặng ThÞ Thanh Hồi

6



Chun đỊ tốt nghiệp

Lớp DH2H

độ đơ thị hố cao như Đông Mỹ, Cầu Bươu, PGD Ngũ Hiệp... sẽ giúp ngân
hàng thu hút được khách hàng.
- Việc Quận mới Hoàng Mai được thành lập, nhờ mối quan hệ uy tín lâu
dài với Khoa bạc Nhà nước và BHXH quận Hoàng Mai, Ngân hàng Thanh Trì
đã thu hút được KBNN quận Hồng Mai và BHXH Hoàng Mai mở tài khoản
và giao dịch tại NHNo Thanh Trì, đặc biệt là các đơn vị này ln có nguồn
tiền gửi với lãi suất thấp, chi phí trả lãi rẻ. Đồng thời nhờ việc nhanh chóng
khai trương PGD Vạn Xuân để tranh thủ thu hút khách hàng là các cán bộ
công chức trên địa bàn quận Hoàng Mai nên việc cho vay được tăng trưởng.
- Như đã nói, Nhà nước triển khai nhiều dự án trọng điểm trên địa bàn
Huyện năm 2004 như dự án cầu Thanh Trì, đường vành đai 3, khu cơng nghiệp
Ngọc Hồi..., việc đền bù giải phóng mặt bằng được triển khai mạnh mẽ, tạo
điều kiện cho Ngân hàng thu nợ tồn đọng khó địi và thu tiền gửi tiết kiệm khá
lớn từ dân cư tập trung ở một số địa bàn có dự án.
- Với tốc độ đơ thị hố nhanh, nhiều doanh nghiệp (chủ yếu là vừa và
nhỏ) và các Công ty ra đời trên địa bàn Huyện tạo điều kiện để NHNo &
PTNT Thanh Trì thu hút khách hàng là doanh nghiệp, điều mà trước đây còn
rất hạn chế.
Tuy nhiên, tình hình kinh tế - xã hội như trên tạo ra khó khăn cho hoạt
động kinh doanh của NHNo & PTNT Thanh Trì, đó là:
- Do diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp dẫn tới thị phần đầu tư hộ sản
xuất nông nghiệp của ngân hàng bị thu hẹp.
- Phịng giao dịch của ngân hàng chính sách xã hội, phòng giao dịch của
ngân hàng Đầu tư Hà Nội ra đời, thêm vào đó, NHNo Hồng Mai được khai
trương vào đầu năm 2005 tạo ra sự cạnh tranh về huy động vốn, cho vay và

chia sẻ thị phần của NHNo Thanh Trì tại khu vực.

Đặng ThÞ Thanh Hồi

7


Chuyên đÒ tốt nghiệp

Lớp DH2H

- Do đối tượng vay của NHNo & PTNT Thanh Trì chủ yếu là bà con
nơng dân với đối tượng đầu tư là cây trồng, con giống, gia súc, thả cá, sản xuất
nông nghiệp với số món tuy nhiều nhưng lượng nhỏ lẻ, manh mún, nên dư nợ
cho vay hộ sản xuất cịn ít. Hơn nữa, trình độ dân trí nhìn chung cịn thấp, hiểu
biết hạn chế, vì vậy rủi ro lớn.
Trước những thuận lợi và khó khăn đó, chi nhánh NHNo & PTNT Thanh
Trì đã, đang và sẽ nỗ lực hết mình để có thể vừa vượt qua được những khó
khăn thử thách để đứng vững trong cạnh tranh, phát huy hơn nữa thế mạnh
cũng như khai thác những điều kiện thuận lợi để phát triển hoạt động kinh
doanh của mình.
1.1.2. SỰ CẦN THIẾT CỦA TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT TRONG NỀN KINH TẾ

Tình hình kinh tế – xã hội huyện Thanh trì cho chúng ta thấy việc phát
triển kinh tế nông nghiệp ở nông thơn hiện nay giữ một vai trị hết sức quan
trọng trong q trình sản xuất nơng nghiệp, kinh doanh hàng hoá, phát triển và
mở rộng các ngành nghề truyền thống, khi đồng tiền này sẵn có trong nơng
nghiệp. Hộ sản xuất là một trong những nhân tố quyết định tạo ra của cải vật
chất cho xã hội, làm phong phú và đã dạng hố trong nơng nghiệp. Từ việc sản
xuất hàng hố mang tính chất tự cung tự cấp, đến việc trao đổi hàng hoá trên

thị trường. Hộ sản xuất là đơn vị sản xuất hàng hoá tự chủ tiến hành sản xuất
trong điều kiện tự nhiên, phải tham gia cạnh tranh của nhiều thành phần kinh
tế, trong quá trình sản xuất và tiêu thụ hàng hoá. Ngày nay kinh tế hộ đã và
đang phát triển nhờ có cơ chế chính sách mới của Đảng cho hộ tự chủ trong
sản xuất kinh doanh đã phát huy được thế mạnh tính năng động sáng tạo, tính
nhanh nhạy trong việc: Thay đổi cơ cấu sản xuất, Thay đổi cơ cấu đầu tư.
Mạnh dạn đưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị
cao, hàng hố sản xuất ra ngày càng phong phú. Đời sống nhân dân được cải
thiện. Như vậy từ việc phát triển kinh tế hộ đã hình thành nên các thị trường
tiêu thụ hàng hoá ngày càng mở rộng và phát triển đã làm cho nền kinh tế nơng

Đặng ThÞ Thanh Hồi

8


Chun đỊ tốt nghiệp

Lớp DH2H

thơn ngày càng đổi mới.
Trong thời gian qua hoạt động của ngân hàng đã có những đóng góp
đáng kể vào thành cơng của sự nghiệp đổi mới nền kinh tế đất nước, điều hành
chính sách tiền tệ tích cực, cơ bản ổn định được giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm
phát, tăng dự trữ ngoại tệ cho quốc gia.
Huy động được một khối lượng đáng kể vốn trong và ngoài nước, thúc
đẩy đầu tư cho sản xuất của các thành phần kinh tế góp phần tăng trưởng kinh
tế, tăng cường đầu tư tín dụng ưu đãi để phục vụ xố đói giảm nghèo và thực
hiện một số chính sách xã hội.
Khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường công nhận sự ra đời và

tồn tại của nhiều thành phần kinh tế. Các thành phần kinh tế nói chung và kinh
tế hộ nơng dân nói riêng. Muốn sản xuất kinh doanh dịch vụ đòi hỏi tư liệu sản
xuất, vật tư tiền vốn phải luôn đổi mới và mở rộng, thay đổi hình thức đầu tư
vốn, luôn cải thiện trang thiết bị mẫu mã. Đổi mới cơ cấu đầu tư cây giống,
con giống... mặt hàng mới sản xuất luôn phải phù hợp với nhu cầu và thị hiếu
người tiêu dùng. Muốn đổi mới sản xuất kinh doanh cần phải có vốn đầu tư.
Nhu cầu vốn này bản thân người sản xuất khơng thể có đủ được mà cần phải
có sự hỗ trợ của Nhà nước và các tổ chức tín dụng của ngân hàng.
Trước nhu cầu cấp thiết của nền kinh tế. Thực hiện nghiêm chỉ thị của
Thủ tướng Chính phủ ngành ngân hàng cũng nhanh chóng đổi mới phương
thức đầu tư thích hợp để hồ nhập với cơ chế thị trường. Là đầu tư vốn mở
rộng tới các thành phần kinh tế về với thị trường nông thôn, nông nghiệp và
nông dân. Đổi mới công tác kế hoạch hố tín dụng gắn liền với quan hệ cung
cầu trên thị trường vốn. Đầu tư vốn tới các hộ sản xuất ở nông thôn nhằm thúc
đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển.
Nguồn vốn cho vay của ngân hàng là nguồn vốn bổ sung vốn thiếu cho
hộ sản xuất trong quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Vốn tín dụng tạo điều

Đặng ThÞ Thanh Hồi

9


Chuyên đÒ tốt nghiệp

Lớp DH2H

kiện cho các hộ sản xuất phát triển các ngành nghề trồng trọt, chăn nuôi cải tạo
cây con giống cho năng suất cao giá trị lớn vốn tín dụng đầu tư mở rộng sản
xuất các ngành nghề truyền thống giải quyết việc làm cho người lao động, cải

thiện đời sống dân sinh. Vốn tín dụng đã đến với tất cả các loại hộ sản xuất.
- Hộ giầu có điều kiện mở rộng sản xuất cải tiến kỹ thuật thu hút lao
động tổ chức sản xuất lớn tạo ra nhiều sản phẩm có năng suất chất lượng tốt
giá trị cao đáp ứng thị hiếu tiêu dùng. Bù đắp đủ chi phí cịn có tích luỹ ngày
càng nhiều hộ giầu ngày càng giầu thêm.
- Hộ trung bình vay thêm vốn tín dụng ngân hàng có điều kiện mở rộng
sản xuất. Từng bước đầu tư thiết bị tăng năng suất lao động sản phẩm sản xuất
ra nhiều hơn đủ chi dùng cho gia đình cịn dơi thừa, dần dần có tích luỹ để tái
tạo sản xuất để trở thành hộ sản xuất khá dẫn đến giầu.
- Hộ nghèo đói có vốn tín dụng dần từng bước tiếp thu khoa học kỹ
thuật tự tổ chức sản xuất làm ra sản phẩm dần cải thiện đời sống đủ bù đắp chi
phí sinh hoạt cho gia đình từ hộ nghèo đói phấn đấu trở thành hộ trung bình.
Việc thực hiện chủ trương chính sách cho vay đối với kinh tế hộ ở ngân
hàng nông nghiệp thực hiện theo văn bản 499A. Đảm bảo thực hiện đúng
nguyên tắc tín dụng hộ sản xuất sử dụng vốn tín dụng ngân hàng phải sử dụng
đúng mục đích bảo tồn vốn sử dụng có hiệu quả, hoàn trả vốn ngân hàng đầy
đủ cả gốc và lãi, ngân hàng sẽ tiếp tục đầu tư vốn để thực hiện chu kỳ sản xuất
tiếp theo.
Như vậy việc đầu tư vốn tín dụng cho các hộ là rất cần thiết đây cũng là
một chính sách mới của Đảng đối với kinh tế hộ đã làm cho q trình phân hố
giàu nghèo ở nông thôn được rút ngắn, kinh tế nông thơn ngày càng đổi mới.
Tóm lại: Tín dụng ngân hàng đối với việc mở rộng và phát triển kinh tế
hộ ở nông thôn là một chủ trương lớn của Đảng. Thông qua việc cho vay trực
tiếp đến hộ sản xuất, thơng qua việc đầu tư vốn đã khuyến khích tạo điều kiện
cho hộ thiếu vốn có vốn sản xuất, phát triển các ngành nghề truyền thống. Tín
Đặng ThÞ Thanh Hồi

10



Chuyên đÒ tốt nghiệp

Lớp DH2H

dụng ngân hàng đã làm thay đổi về cơ cấu sản xuất ở nông thôn thông qua việc
đầu tư vốn đã xoá hẳn nạn cho vay nặng lãi, bước đầu đã làm cho nền kinh tế
nông thôn phát triển nâng cao đời sống của nông dân nông thôn.
1.2 THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG THANH TRÌ TRONG
THỜI GIAN QUA.
1.2.1. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHNO & PTNT THANH TRÌ THỜI GIAN QUA.

a). Hoạt động huy động vốn.
Đối với một NHTM thì nguồn vốn là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của nó trong tương lai. Bởi vai trị của ngân hàng là "đi vay" để "cho
vay". Nguồn vốn còn ảnh hưởng lớn đến khả năng cạnh tranh và lợi thế cạnh
tranh của các NHTM. Hầu hết các NHTM Việt Nam hiện nay đều huy động
cho mình nguồn vốn bằng nhiều biện pháp và tiêu chí là tìm nguồn vốn sao
cho chi phí rẻ nhất và ổn định. Theo tiêu chí đó, ngân hàng có thể sử dụng biện
pháp làm tăng sự "hấp dẫn" của lãi suất, làm phong phú về mặt kỳ hạn gửi,
rút... Có thể nói thời gian vừa qua công tác huy động vốn của chi nhánh NHNo
Thanh Trì tương đối tốt.
Nắm bắt được các điều kiện kinh tế - xã hội của huyện và xuất phát từ
kế hoạch nguồn vốn của mình, chi nhánh đã chủ trương khơi tăng nguồn vốn
từ dân cư, đặc biệt trú trọng đến công tác huy động vốn không kỳ hạn với mức
lãI suất thấp. NHNo Thanh Trì đã trú trọng tới việc nâng cấp mạng lưới phòng
giao dịch để thu hút nguồn vốn ổn định, vững chắc. Chi nhánh đã tăng cường
các hoạt động tiếp thị, tuyên truyền, để thu hút các nguồn vốn mang tính ổn
định, lãi suất thấp như của kho bạc Hoàng Mai, BQLDA Thăng Long. Chi
nhánh cũng tăng cường thiết lập các mối quan hệ thu - chi tiền mặt tại chỗ với
các tổ chức, đơn vị kinh tế có khả năng tài chính lớn như BQL dự án khu công

nghiệp Ngọc Hồi, dự án khu công nghiệp Cầu Bươu..., tiếp thị với các doanh
nghiệp để họ mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh... Thời gian vừa qua, chi

Đặng ThÞ Thanh Hồi

11


Chuyên đÒ tốt nghiệp

Lớp DH2H

nhánh đã và đang tập trung huy động vốn từ dân cư do đền bù giải phóng mặt
bằng của các dự án trên địa bàn Hồng Mai và Thanh Trì.
Bên cạnh đó, NHNo Thanh Trì cịn thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ mọi
tầng lớp dân cư bằng các chương trình khuyến mại cho khách hàng,... (chương
trình huy động vốn có thưởng bằng vàng ba chữ A của NHNo Việt Nam, áp
dụng mức lãi suất huy động hấp dẫn khi mở phòng giao dịch Vạn Xuân, Khương
Đình...)
Với rất nhiều biện pháp khác nhau, chi nhánh đã huy động được một
nguồn vốn tăng cường liên tục, kết quả thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.1. Cơ cấu nguồn vốn theo tính chất huy động
Đơn vị: Triệu đồng
2003/2004
Chỉ tiêu

2003

%


2004

%

C.lệch tuyệt đối
+

TG của dân cư

452.000 76,22

%

-

501.000

77,5

18.000

10,8

TG của TCKT

11.000

19

112.600


17,4

35.700

2,35

TG của TCTD

31.000

4,78

33.100

5,1

2.100

6,7

593.000

100

646.700

100

53.700


9

Tổng nguồn vốn

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHNo & PTNT Thanh Trì)

Qua bảng số liệu ta thấy tổng nguồn vốn của chi nhánh có xu hướng
tăng lên. Năm 2004 tổng nguồn tăng 53.700 triệu đồng so với năm2003 (tương
đương 9%). Trong đó nguồn tiền gửi của dân cư có xu hướng tăng nhanh hơn
so với nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế và tiền gửi của tổ chức tín dụng.
Năm 2004, tiền gửi của dân cư tăng 18.000 triệu đồng so với 2003
(tương đương với 10,8%). Nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế cũng đã tăng

Đặng ThÞ Thanh Hồi

12


Chuyên đÒ tốt nghiệp

Lớp DH2H

lên (năm 2004 gấp 2,35% so với năm 2003). Xét về cơ cấu tỉ trọng thì nguồn
tiền gửi của dân cư là cao nhất ở cả 2 năm, sau đó đến tỉ trọng tiền gửi của các
tổ chức kinh tế, các tổ chức tín dụng.

Đặng ThÞ Thanh Hoài

13



Chuyên đÒ tốt nghiệp

Lớp DH2H

Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn theo thời hạn huy động
Đơn vị: triệu đồng
2003/2004
Chỉ tiêu

2003

%

2004

%

C.lệch tuyệt đối
+

Không kỳ hạn

%

-

123.000


21

145.700

23,3

Kỳ hạn < 12 tháng 326.000

55

302.000

46,7

Kỳ hạn > 12 tháng 144.000

24

199.000

30

55.000

38,19

100

646.700


100

53.700

9

Tổng nguồn vốn

593.000

22.700

18,45
24.000

7,36

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHNo & PTNT Thanh Trì)

Theo thời hạn huy động ta thấy tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi kỳ hạn
trên 12 tháng có xu hướng tăng lên, tiền gửi kỳ hạn < 12 tháng có xu hướng
giảm qua 2 năm. Trong đó nguồn tiền gửi khơng kỳ hạn tăng 22.700 triệu đồng
(tương đương với 18,45%), nguồn vốn này tăng chủ yếu là do tiền gửi của các
tổ chức kinh tế tăngvà tập trung chủ yếu ở hai đơn vị lớn là kho bạc Hoàng
Mai và ban quản lý dự án Thăng Long thường xuyên có trên dưới 70 tỷ năm
2004. Nguồn tiền gửi này tuy tăng không nhiều nhưng mang lại lợi nhuận cao
cho chi nhánh. Tính riêng năm 2004, với lãi suất 0,2% và lấy chênh lệch lãi
suất và phí điều vốn là 0,4%, ngân hàng đã thu được lợi nhuận gần 3 tỷ từ tiền
gửi của 2 đơn vị này.
Nguồn tiền gửi từ dân cư tuy ổn định nhưng lãi suất huy động cao và xu

hướng tăng lãi suất trong chi phí điều vốn khơng tăng nhưng chi nhánh vẫn
tiếp tục huy động vì lợi ích chung của tồn ngành. Đây cũng là một nguyên
nhân làm chênh lệch lãi suất đầu ra - đầu vào thấp.

Đặng ThÞ Thanh Hồi

14


Chuyên đÒ tốt nghiệp

Lớp DH2H

Để đạt được kết quả huy động vốn như trên,chi nhánh NHNo Thanh Trì
đã khơng ngừng huy động vốn dưới nhiều hình thức, coi việc huy động vốn là
việc của mọi cán bộ công nhân viên cơ quan, đồng thời chi nhánh cũng cung
cấp các sản phẩm dịch vụ khác nhau đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú
của khách hàng : các loại tiền gửi với các kỳ hạn khác nhau, đa dạng hoá các
phương thức trả lãi: trả lãi trước, lãi sau, lãi bậc thang. Đồng thời chi nhánh đã
mở rộng mạng lưới tới nhiều khu vực khác nhau trong huyện nhằm thúc đẩy
hơn nữa hoạt động kinh doanh cũng như huy động vốn, thu hút thêm khách
hàng.
b). Hoạt động cho vay:
Hoạt động cho vay là hoạt động chủ đạo và đem lại nguồn thu chủ yếu
cho ngân hàng. Mặt khác, hoạt động này còn thể hiện một phần sức cạnh tranh,
thị phần của ngân hàng so với các ngân hàng khác cùng địa bàn. Chi nhánh
NHNo Thanh Trì đã cố gắng khơng ngừng để việc sử dụng vốn đạt hiệu quả
cao nhất, an tồn. Trước hết, chi nhánh ln duy trì mối quan hệ tốt với các
đơn vị sản xuất kinh doanh như các DNNN, các Cơng ty đã có tín nhiệm với
ngân hàng. Chi nhánh ln tìm biện pháp để mở rộng và giữ vững thị trường

cho vay, tăng cường công tác tiếp thị, đẩy mạnh cho vay tiêu dùng, đưa ra các
mức lãi suất linh hoạt, phù hợp với địa bàn hoạt động. Chi nhánh luôn bám sát
định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Huyện để đầu tư, đặc biệt là đầu tư
vốn cho các làng có nghề truyền thống như Tân Triều, Vạn Phúc, khu du lịch
sinh thái Đông Mỹ, khu nuôi trồng thuỷ sản ở Tả Thanh Oai, Vĩnh Quỳnh, Đại
Áng, khu công nghiệp Ngọc Hồi, Cầu Bươu. Chi nhánh đã thực hiện việc giao
chỉ tiêu kế hoạch cụ thể tới từng cán bộ; quyết toán theo quý, có chế độ đãi
ngộ thoả đáng với cán bộ tín dụng, thưởng phạt rõ ràng nhằm hạn chế sai phạm
xảy ra, thực hiện khoán lương tới từng người để nâng cao ý thức trách nhiệm
của cán bộ tín dụng trong việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng.

Đặng ThÞ Thanh Hồi

15


Chuyên đÒ tốt nghiệp

Lớp DH2H

Việc mở rộng cho vay vẫn được tiến hành với mọi đối tượng khách hàng
như cho vay phục vụ nhu cầu đời sống với cán bộ cơng nhân viên trong các
doanh nghiệp Nhà nước có thu nhập từ lương ổn định, trú trọng mở rộng cho
vay các đơn vị nhỏ.
Được sự quan tâm của cấp trên, chi nhánh NHNo Thanh Trì đã tham gia
đầu tư dài hạn các dự án lớn như dự án xi măng Bút Sơn, các dự án xây dựng
cơ bản. Chi nhánh luôn phối hợp cùng các ban ngành của huyện và quận
Hoàng Mai để xây dựng các dự án tiểu vùng, đề án mang tính chiến lược lâu
dài và mang tính chính trị của huyện, quận. Chi nhánh đã có định hướng đúng
trong hoạt động đầu tư, chỉ đạo uyển chuyển linh hoạt về mức lãi suất cho vay

xác định đối tượng được ưu tiên, ưu đãi về lãi suất.
Dư nợ của mỗi CBTD được nâng cao, chất lượng hoạt động tín dụng
tăng (thể hiện ở tỷ lệ NQH thấp) là nhờ có chính sách đối với cán bộ cơng
nhân viên của ngân hàng. Bên cạnh đó, hiện nay các phịng nghiệp vụ đều lên
kế hoạch tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ vào ngày thứ 7, chủ nhật. Chi nhánh
tập trung cán bộ học các quy chế nghiệp vụ cho vay, bảo đảm tiền vay và
thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy trình nghiệp vụ cho vay để
chấn chỉnh kịp thời sai sót.
Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ cho vay theo thời hạn cho vay.
Đơnvị: Triệu đồng
2003/2004
Chỉ tiêu

2003

%

2004

%

C.lệch tuyệt đối
+

Ngắn hạn
Trung, dài hạn
Tổng dư nợ

%


-

166.600

85

252.500

81,5

85.900

51,56

29.400

15

57.500

18,5

28.100

95,58

196.000

100


310.000

100

114.000

58

Đặng ThÞ Thanh Hoài

16


Chuyên đÒ tốt nghiệp

Lớp DH2H

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHNo & PTNT Thanh Trì)

Bảng 2.3 cho ta thấy dư nợ cho vay năm 2004 đã tăng lên rất cao sovới
năm 2003: Năm 2004 tăng 114.000 triệu đồng so với 2003 (tương đương
50%). Chi nhánh thực hiện cho vay ngắn hạn là chủ yếu. Năm 2003, dư nợ
ngắn hạn là 85%, và năm 2004 là 81,3% so với tổng dư nợ.
Về xu hướng ta thấy dư nợ ngắn hạn có xu hướng giảm dần, dư nợ
trung, dài hàn có xu hướng tăng dần. Cụ thể: Năm 2003, cho vay trung, dài hạn
chiếm 15% tổng dư nợ, năm 2004 chiếm 18,5% tổng dư nợ. Năm 2004 tăng
95,58% so với năm 2003 (tương đương 28100 triệu đồng). Dư nợ trung dài
hạn tăng nhanh như vậy là do chi nhánh đã tăng dư nợ cho vay các doanh
nghiệp Nhà nước để đầu tư dài hạn như: Công ty tổng Bách hố, Cơng ty cổ
phần Vật tư nơng nghiệp nơng sản, Công ty Xuất nhập khẩu rau quả Tam

Hiệp...
Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế
Đơn vị: Triệu đồng
2003/2004
Chỉ tiêu

2003

%

2004

%

C.lệch tuyệt đối
+

DNNN

87.200

43,7

DNNQD

47.000

28,5

Hộ SX K.doanh


61.800

27,8

196.000

100

Tổng dư nợ

66.300 21,39
153.700

310.000

20.900

49,6 106.700

88.000 29,01

%
23,97
227

26.200

42,4


100 114.000

58

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHNo & PTNT Thanh Trì)

Qua bảng ta thấy, tổng dự nợ cho vay khối DNNQD và hộ sản xuất kinh
doanh năm 2004 tăng so với 2003. Riêng dư nợ cho vay khối DNNN giảm

Đặng ThÞ Thanh Hồi

17


Chuyên đÒ tốt nghiệp

Lớp DH2H

nguyên nhân là do chi nhánh đã giảm dần dư nợ và từ chối cho vay với một số
DNNN có khó khăn về tài chính, vay nhiều tổ chức tín dụng cùng lúc như:
CoMa 7, Xí nghiệp TM & DV Cầu Tiên thuộc Công ty xây dựng phương Bắc
là các đơn vị có dư nợ cao từ trước.
Dư nợ cho vay các DNNQD và hộ sản xuất tăng lên là do chi nhánh đã
và đang trú trọng đến cho vay bám sát các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa
bàn hộ kinh doanh ở các làng có ngành nghề truyền thống.
Nhìn chung kết quả hoạt động cho vay năm 2004 là tốt. Đạt được kết
quả trên là nhờ chi nhánh đã có cơ chế tín dụng khá đầy đủ, rõ ràng, phương
pháp làm việc của cán bộ ngân hàng đã có tiến bộ rõ rệt trong vấn đề giải
quyết cho vay. Mặt khác qua cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế ta thấy
được đường lối chiến lược trong cho vay bình đẳng giữa các thành phần kinh

tế, tập trung cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Về vấn đề nợ quá hạn và việc thu hồi nợ tồn đọng. Có thể nói rằng năm
2004 chi nhánh đã có thành cơng trong việc giảm tỷ lệ nợ quá hạn. Năm 2003
nợ quá hạn là 798 triệu đồng chiếm 0,4% tổng dư nợ. Đến 31/12/2004 nợ quá
hạn là 702 triệu, chiếm 0,22% tổng dư nợ và chỉ tập trung vào hộ sản xuất,
khơng có doanh nghiệp nào nợ quá hạn. Trong số 702 triệu nợ quá hạn thì nợ
quá hạn của dự án 2561 (WB) cho vay từ những năm 1994 - 1997 chiếm 552
triệu. Như vậy thực chất nợ quá hạn mới phát sinh là 150 triệu đồng (150 triệu
đồng/88000 triệu đồng dư nợ hộ sản xuất và tư nhân, khoảng 0,17%). Để đạt
được thành cơng này trước hết phải nói đến vai trị của cán bộ tín dụng, nhờ
thực hiện tốt quy trình nghiệp vụ cho vay, thẩm định kỹ lưỡng trước khi cho vay
nên nợ quá hạn rất thấp.
Cũng trong năm 2004, nhờ sự tích cực và thái độ kiên quyết thu hồi nợ,
đồng thời nhờ có việc các dự án trên địa bàn Hồng Mai, Thanh Trì đền bù
giải phóng mặt bằng cho dân cư, chi nhánh đã thu hồi được 1390 triệu đồng đã

Đặng ThÞ Thanh Hồi

18


Chun đỊ tốt nghiệp

Lớp DH2H

xử lý rủi ro trong đó 785 triệu đồng nợ gốc. Đây là thành công mà chi nhánh
nên phát huy hơn nữa.
c) Các hoạt động khác:
- Hoạt động kế toán - ngân quỹ: Cùng với sự đổi mới công nghệ ngân
hàng đáp ứng yêu cầu của chương trình thanh tốn mới, NHNo Thanh Trì đã

tổ chức mở các lớp đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ kế toán - ngân
quỹ, cử cán bộ kế toán - ngân quỹ tham gia học các lớp do Trung tâm điều
hành tổ chức, các cán bộ này sẽ hướng dẫn các kế toán viên cho chi nhánh.
Năm 2004 vừa qua, các cán bộ phịng kế tốn - ngân quỹ đã có những thành
tích rất đáng khen ngợi, đó là việc cải tiến chiếc máy đếm tiền cũ trước kia để
đếm tiền giấy thành máy đếm tiền có thể sử dụng đếm tiền Polime, tiết kiệm
cho chi nhánh chi phí mua sắm thiết bị ngân hàng. Hoạt động kế tốn ngân quỹ
của chi nhánh ln thực hiện đúng các quy định, các văn bản hướng dẫn do
NHNo & PTNT ban hành. Với phương châm phục vụ khách hàng tốt nhất, đáp
ứng mọi nhu cầu cho khách hàng nên ngân hàng ln có đủ khả năng thanh
tốn tức thời cho khách hàng khi họ có nhu cầu về tiền mặt cả nội tệ và ngoại
tệ, thực hiện điều chỉnh kịp thời, nhanh chóng, an tồn, chính xác giữa các phịng
giao dịch, các ngân hàng với nhau.
- Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ: Đây là mảng
hoạt động còn mới mẻ đối với ngân hàng, phòng thanh toán quốc tế và nghiệp
vụ kinh doanh ngoại tệ mới được hình thành năm 2004. Mặc dù mới thành lập
nhưng mảng hoạt động này cũng đã đạt được một số kết quả ban đầu: Cho vay
bằng ngoại tệ đã có xu hướng tăng ở hai quý cuối năm 2004, có thời điểm dư
nợ ngoại tệ đạt trên 6 triệu USD. Số tiền này đối với nhiều chi nhánh cấp 1
khác chỉ là dư nợ của 1 - 2 món vay nhưng đối với NHNo Thanh Trì thì đây là
bước tiến bộ đáng kể. Đặc biệt là về thời gian cuối năm 2004 (quý IV) mức dư
nợ cho vay nội tệ bị Trung ương khống chế thì cho vay ngoại tệ là hướng tăng
dư nợ. Tuy nhiên vì mảng nghiệp vụ này đối với chi nhánh cịn khá mới mẻ
Đặng ThÞ Thanh Hoài

19


Chun đỊ tốt nghiệp


Lớp DH2H

nên cịn nhiều vấn đề phải rút kinh nghiệm như: Việc áp dụng lãi suất cho vay
cịn thấp khơng tìm hiểu phí mua ngoại tệ do Trung ương quy định từ 2003, lãi
suất cho vay ngoại tệ đã góp phần làm giảm chênh lệch lãi suất cho vay và lãi
suất huy động của chi nhánh.
Hoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh chỉ với số món rất ít và số
lượng khách hàng cịn rất khiêm tốn, chủ yếu có Cơng ty cổ phần XNK rau
quả Tam Hiệp, Công ty XNK Vật tư nông nghiệp - nông sản và một số đơn vị
khác. Nguyên nhân một phần là do hoạt động này của chi nhánh còn non trẻ,
thiếu kinh nghiệm hoạt động, một phần do điều kiện kinh tế - xã hội của huyện
chưa phát triển các hoạt động kinh doanh với nước ngoài.
1.2.2 : THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT CỦA NGÂN HÀNG THANH TRÌ:

Chủ trương của Đảng và Nhà nước về cho vay hộ sản xuất và hộ nghèo
với lãi suất ưu đãi là hợp với ý Đảng lòng dân. Thực trạng vốn cho vay hộ sản
xuất và hộ nghèo ở huyện Thanh Trì đã góp phần rất đáng kể vào việc xố đói
giảm nghèo nhất, tăng trưởng kinh tế trong huyện.
Số vốn cho vay thì số đơng các hộ sử dụng vốn làm kinh tế tốt có hiệu
quả, đã góp phần tích cực vào việc xố đói giảm nghèo. Có những hộ trước
đây đói, nghèo nay đã và đang thốt khói đói nghèo.
Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Thanh Trì
tiến hành cho vay trực tiếp đến hộ vay vốn sản xuất kinh doanh theo hướng
dẫn nghiệp vụ qua văn bản 499A của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam.
- Ta thấy cho vay hộ sản xuất là một việc làm không mới song gặp rất
nhiều khó khăn phức tạp. Hoạt động tín dụng trong những năm bao cấp chỉ có
một số khách hàng, nay số khách hàng tăng lên đáng kể vì thế cơng việc của
tín dụng cũng tăng lên và đa dạng hố dẫn đến chất lượng tín dụng càng gặp
khó khăn, tỷ lệ quá hạn lớn dẫn đến rủi ro nhiều.


Đặng ThÞ Thanh Hoài

20


Chun đỊ tốt nghiệp

Lớp DH2H

Ngân Hàng Nơng Nghiệp và Phát Triển Nơng Thơn huyện Thanh Trì đã
tiến hành cho vay thu nợ trực tiếp cho hộ sản xuất nông nghiệp cho các đối
tượng.
*) Thực tế thực hiện quy trình nghiệp vụ tín dụng.
- Cho vay ngắn hạn :
Bổ sung nhu cầu thiếu vốn tạm thời trong quá trình sản xuất kinh doanh
tiến hành cho vay hộ có nhu cầu về vốn vay chăn nuôi gia súc (lợn,, thả cá...)
+ Cho vay mua giống, phân bón thực hiện q trình sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn
+ Cho vay sản xuất các mặt hàng truyền thống như mộc, nghề thủ công
mỹ nghệ .
+ Cho vay tiêu dùng (mua xe gắn máy).
+ Cho vay phương tiện vận chuyển trên địa bàn (như ô tơ, xe cơng nơng,
tàu thuyền và trâu bị kéo).
Căn cứ vào nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất mà cán bộ tín dụng trực
tiếp đến từng hộ vay điều tra, thẩm định tài sản thế chấp, khi đủ điều kiện vay
vốn thì tiến hành hướng dẫn làm dự án, tiến hành phát tiền vay.
- Cho vay trung và dài hạn.
Nhằm mục đích bổ sung vốn để đầu tư mua sắm thêm công cụ, xây
dựng nhà xưởng.

Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển huyện Thanh Trì đã thực hiện
đúng đắn quy trình hướng dẫn cho vay vốn trực tiếp đến hộ sản xuất, tiến hành
đầu tư vốn bằng các hình thức cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Hộ vay
vốn sử dụng vốn đúng mục đích, trong sản xuất kinh doanh đã có hiệu quả. Đã
góp phần làm tăng trưởng nền kinh tế của địa phương xoá được nạn cho vay
nặng lãi ở nông thôn và thành thị, góp phần tích cực vào chủ trương xố đói
giảm nghèo tạo điều kiện cho một số hộ vươn lên làm giầu chính đáng.
Đặng ThÞ Thanh Hồi

21


Chuyên đÒ tốt nghiệp

Lớp DH2H

*) THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT:

Qua bảng số liệu về dư nợ của ngân hàng Thanh Trì ta thấy, cho vay hộ
sản xuất đang là đói tượng chủ yếu trong chính sách đầu tư của NHNo Thanh
Trì. Ngày 30/03/1999 thủ tướng chính phủ ký quyết định 67/1999/QĐ-TTg
ban hàng về một số chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ nông nghiệp và
phát triển nông thôn đã mở ra một hướng mới cho NHNo & PTNT Huyện
Thanh trì.
Ngân hàng nơng nghiệp Thanh trì đã báo cáo và làm tham mưu cho uỷ
ban nhân dân huyện Thanh Trì, các ban ngành đồn thể ở các xã, thị trấn phối
hợp cùng ngân hàng nông nghiệp lồng ghép các chương trình nội dung hoạt
động của đơn vị mình ngành mình vào hoạt động của ngân hàng phục vụ và
phát triển nông nghiệp nông thôn. Đặc biệt uỷ ban nhân dân huyện Thanh trì
chỉ đạo các tỏ chức đồn thể cùng ngân hàng nông nghiệp thành lập các tổ vay

vốn kiểu mới từng thôn ,đội sản xuất , trong đó các tổ chức hội là chủ dự án,
ngân hàng cho vay trực tiếp đến từng thành viên, đồng thời với việc triển khai
kế hoạch, biện pháp ở các cấp, các ngành, tuyên truyền sâu rộng trên các
phương tiện thông tin đại chúng, các panơ áp phích về các chính sách tín dụng
ngân hàng và bản hướng dẫn của ngân hàng nơng nghiệp. NHNo & PTNT
huyện Thanh trì đã ký kết văn bản thoả thuận với hội nông dân, hội phụ nữ …
về thành lập tổ vay vốn và cho vay các thành viên. Do nhận thức đúng đắn tầm
quan trọng của quy định QĐ67 và văn bản 499A của ngành , NHNo Thanh trì
đã coi đây là một nhiệm vụ quan trọng trong cơng tác tín dụng của mình đã mở
ra một hướng đi và cách làm làm tăng trưởng dư nợ vững chắc có chất lượng,
đảm bảo an toàn vốn, đáp ứng vốn cho mọi thành phần kinh tế , góp phần phát
triển nơng nghiệp và kinh tế nơng thơn, tham gia tích cực vào các chương trình
quốc gia, giải quyết việc làm cho người lao động.
Với cách làm đó đến 31/12/2004 ngân hàng Thanh trì đẫ thành lập được
hơn 357 tổ vay vốn với số hộ lên tới hơn 4000 hộ vay vốn với dư nợ là 88.000

Đặng ThÞ Thanh Hồi

22


Chun đỊ tốt nghiệp

Lớp DH2H

triệu đồng. Đây chính là động lực chủ yếu góp phần tăng trưởng tín dụng hiện
nay của ngân hàng Thanh trì.
1.3. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HIỆU QUẢ TÍN DỤNG

Từ thực trạng kết cấu dư nợ được phân tích ở trên, hoạt động tín dụng

năm 2004 của Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thơn huyện
Thanh Trì có thể đánh giá : Khối lượng dư nợ được tập trung đầu tư và bố trí
theo một cơ cấu có điều chỉnh để hợp lý với yêu cầu chỉ đạo sản xuất kinh
doanh của các thành phần kinh tế trên địa bàn. Tạo thế ổn định vốn, giải quyết
các chi phí sản xuất kinh doanh cần thiết, tối thiểu để hoàn thành kế hoạch
mục tiêu của Đảng bộ địa phương đã đề ra.
- Dư nợ đầu tư cho hộ nghèo thiếu vốn sản xuất kinh doanh được thông
qua các tổ tương trợ như hội nông dân, hội phụ nữ, cùng các tổ chức chính trị
xã hội từ các cấp, cơ sở, giúp ngân hàng nông nghiệp và phát triển nơng thơn
huyện Thanh Trì giải ngân đúng chính sách, đúng chế độ, các hộ nghèo được
vay vốn với lãi xuất ưu đãi này đã sử dụng vốn đúng mục đích sản xuất nơng
nghiệp, chăn ni tạo lập được phong cách làm ăn có tính tốn giải quyết khó
khăn về đời sống người lao động đang từng bước xố đói giảm nghèo. Đó
cũng chính là mục tiêu mà ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
huyện Thanh trì phấn đấu trong năm 2004 để góp phần vào thực hiện chính
sách xố đói giảm nghèo theo tinh thần nghị quyết của Đảng bộ.
- Chất lượng tín dụng với sự chỉ đạo của ngân hàng nông nghiệp Việt
Nam ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thanh Trì đã tiến
hành rà sốt lại 100% dư nợ về các mặt như : Hồ sơ tín dụng, quy trình nghiệp
vụ và thực hiện đối chiếu nợ công khai thực chất là kiểm kê lại dư nợ trong các
hộ sản xuất kinh doanh. Qua đó kết hợp với cơ quan pháp luật và chính quyền
các cấp xử lý một số hộ có dư nợ quá hạn. Giá trị tài sản thế chấp cần xử lý để
thu hồi nợ đọng ngày càng giảm. So với dư nợ nên giải quyết thu hồi nợ chậm,

Đặng ThÞ Thanh Hồi

23


Chun đỊ tốt nghiệp


Lớp DH2H

nợ q hạn cịn tồn tại cuối năm 2004 là 702 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0.22%
trong tổng dự nợ.
1.3.1: Kết quả đầu tư vốn như sau :
Trong năm đã có hơn 4000 lượt hộ vay vốn ngân hàng để sản xuất kinh
doanh dịch vụ. Với số tiền 88.000 triệu đồng
- Về trồng trọt : Đã cho vay để mua giống mới lúa, ngô, khoai, cây ăn
quả có năng suất cao. Cải tạo diện tích canh tác thâm canh tăng vụ. Mua máy
móc thiết bị như máy cày, máy tuốt lúa thay thế, giảm nhẹ sức lao động ...
- Về chăn nuôi : Đầu tư mua con giống mới, sản xuất tạo ra các giá trị
kinh tế cao.
- Đầu tư cho hộ sản xuất ngành nghề truyền thống :
+ Sản xuất hàng tiêu dùng nội thất : mộc, mây tre đan, trang trí nội thất .
+ Sản xuất vật liệu xây dựng : Khai thác chế biến gạch, đá xây dựng các
loại
Sau nhiều năm đầu tư vốn cho hộ sản xuất ở Ngân Hàng Nông Nghiệp và
Phát Triển Nơng Thơn huyện Thanh Trì đã làm thay đổi hẳn đời sống nhân
dân.
* Nguyên nhân đã đạt được
- Không ngừng mở rộng mạng lưới huy động vốn dưới mọi hình thức
như :
Năm 2003 huy động

593.000 triệu đồng.

Năm 2004 huy động

646.700 triệu đồng.


- Dư nợ ngày càng tăng thể hiện
Năm 2003

= 196.000 triệu đồng .

Năm 2004

= 310.000 triệu đồng.

Đặng ThÞ Thanh Hồi

24


×