Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Thực trạng về sử dụng lao động và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Xí Nghiệp Xây lắp 141 (kèm ppt báo cáo).doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.53 KB, 60 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LI M U
Trong xu th hi nhp v to n c u hoá nn kinh t nh hin nay, các
doanh nghip luôn phi t ho n thi n mình có th i mt vi s cnh
tranh t nhiu phía v to c mt th vng chc trên th trng. Chính vì
iu n y m bu c doanh nghip phi không ngng nâng cao, i mi, c bit
l khâu qu n lý sao cho doanh nghip có mt c cu t chc b máy gn nh,
linh hot, thích ng vi nhng thay i ca th trng v ng thi hiu qu
sn xut kinh doanh c nâng cao. Chính vì l ó m vi c nâng cao hiu qu
s dng lao ng l m t trong nhng công vic có ý ngha c bit quan trng
v chính l òn by kinh t trong hot ng kinh doanh ca mt doanh
nghip. Tuy nhiên trong iu kin hin nay, vic s dng các bin pháp nâng
cao hiu qu s dng lao ng phi ht sc nng ng, thng xuyên phi
c iu chnh phù hp vi nhng thay i bên trong doanh nghip v bên
ngo i th trng to ra kt qu kinh doanh tt nht.
Nhn thy c tm quan trng ca công tác nâng cao hiu qu s
dng lao ng s trc tip tác ng v o n ng sut lao ng v hi u qu sn
xut kinh doanh, ng thi góp phần l m t ng th mnh ca đơn vị trên thị tr-
ờng th trng. Vì vy vic nghiên cu v tìm ra c các bin phỏp nâng cao
hiu qu s dng lao ng l m t trong nhng công vic cn thit v c các
doanh nghip luôn chú ý v quan tâm h n ht.
Thy rõ c tm quan trng ca công tác nâng cao hiu qu s dng
lao ng ca mt doanh nghip, em ã nghiên cu v ch n t i:
"Thực trạng về sử dụng lao động và một số biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Xí Nghiệp
Xây lắp 141"
Sinh viên: Lu Thị Thanh Hơng - Lớp C.QDN05.1
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nội dung kết cấu đề tài gồm 3 chơng
Chơng I. Cơ sở lý luận chung về lao động và việc sử dụng lao động


trong Doanh nghiệp
Chơng II: Thc trng s dng lao ng ca Xí Nghiệp Xây lắp 141
Chơng III:Gii pháp nhm nâng cao hiu qu s dng lao ng ti Xí
Nghiệp Xây lắp 141
Sinh viên: Lu Thị Thanh Hơng - Lớp C.QDN05.1
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng I
Cơ sở lý luân chung về lao động và
việc sử dụng lao động
I. Lao động và nguồn lao động.
1. Lao động.
Lao động là hành động của con ngời diễn ra giữa ngời với tự nhiên, nh Mác
đã nói: Lao động trớc hết là một quá trình diễn ra giữa con ngời với tự nhiên,
một quá trình trong đó bằng hoạt động của chính mình con ngời làm trung
gian điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ với tự nhiên.
Ngày nay khái niệm lao động đã đợc mở rộng. Lao động là hoạt động
có mục đích, có ích của con ngời tác động lên giới tự nhiên, xã hội nhằm
mang lại của cải vật chất cho bản thân và xã hội. Bất kỳ một xã hội nào muốn
tồn tại và phát triển đều phải không ngừng phát triển sản xuất, điều đó có
nghĩa là không thể thiếu lao động. Lao động là nguồn gốc và là động lực phát
triển của xã hội. Bởi vậy xã hội càng văn minh thì tính chất, hình thức và ph-
ơng pháp tổ chức lao động ngày càng tiến bộ.
Đối với Việt Nam, khi đất nớc đang thực hiện Công nghiệp hoá - Hiện
đại hoá đất nớc với nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý
của Nhà nớc thì lý luận lao động phải đợc đánh giá ở nhiều khía cạnh mới, cụ
thể là:
Tr ớc hết , lao động vẫn đợc coi là phơng thức tồn tại của con ngời, nhng
vấn đề đặt ra là lợi ích của con ngời phải đợc coi trọng. Bởi vì lao động biểu
hiện bản chất của con ngời còn lợi ích của ngời lao động là vấn đề nhạy cảm

nhất, là nhân tố thấm sâu, phức tạp trong quan hệ giữa con ngời với con ngời,
quan hệ cá nhân với xã hội.
Thứ hai, trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần với phơng thức
sản xuất kinh doanh xã hội chủ nghĩa thì lao động đợc xem xét trên các khía
cạnh năng suất, chất lợng và hiệu quả.
Sinh viên: Lu Thị Thanh Hơng - Lớp C.QDN05.1
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thứ ba, là bất cứ một hình thức lao động của cá nhân, không phân biệt
thuộc thành phàn kinh tế nào, nếu đáp ứng đợc nhu cầu của xã hội tạo ra sản
phẩm hoặc công dụng nào đó, thực hiện đợc lợi ích, đảm bảo nuôi sống mình,
không ăn bám vào ngời khác, vào xã hội, lại có thể đóng góp cho xã hội một
phần lợi ích thì lao động đó đợc coi là có ích.
2. Nguồn nhân lực và nguồn lao động
Nguồn nhân lực là một bộ phận của dân số trong độ tuổi nhất định theo
quy định của pháp luật có khả năng tham gia lao động. Nguồn nhân lực đợc
biểu hiện trên hai mặt số lợng và chất lợng. Về số lợng đó là tổng số ngời
trong độ tuổi lao động và thời gian làm việc có thể huy động đợc của họ. Việc
quy định cụ thể độ tuổi lao động của mỗi nớc ( kể cả cận trên và cận dới) rất
khác nhau tuỳ theo yêu cầu của trình độ phát triển của nền kinh tế xã hội trong
từng giai đoạn. ở Việt Nam, theo quy định của Bộ luật Lao động, dân số trong
độ tuổi lao động là những ngời đủ từ 15 đến 60 tuổi đối với nam và đủ từ 15
đến 55 tuổi đối vơí nữ. Về chất lợng nguồn nhân lực, đó là trình độ học vấn,
trình độ chuyên môn kỹ thuật, sức khoẻ và phẩm chất của ngời lao động.
Nguồn lao động (hay lực lợng lao động ) là một bộ phận dân số trong
độ tuổi quy định thực tế có tham gia lao động (đang có việc làm) và những ng-
ời không có việc làm nhng đang tích cực tìm việc làm. Cũng nh nguồn nhân
lực, nguồn lao động đợc biểu hiện trên hai mặt số lợng và chất lợng. Nh vậy,
theo khái niệm nguồn lao động thì có một số ngời đợc tính vào nguồn nhân lực
nhng không phải là nguồn lao động. Đó là những ngời lao động không có việc

làm nhng không tích cực tìm việc làm; những ngời đang đi học, những ngời
đang làm nội trợ trong gia đình và những ngời thuộc tình trạng khác (ngời nghỉ
hu trớc tuổi theo quy định)...
Theo khái niệm mở rộng dùng trong thống kê lao động - việc làm Việt
Nam thì lực lợng lao động còn bao gồm những ngời ở ngoài độ tuổi lao động
( lao động cao tuổi) thực tế đang làm việc trong các ngành kinh tế.
3.Vai trò của nguồn lao động trong quá trình phát triển kinh tế xã hội.
Sinh viên: Lu Thị Thanh Hơng - Lớp C.QDN05.1
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
a. Nguồn lao động là yếu tố hàng đầu, năng động và quyết định sự phát triển
của lực lợng sản xuất.
Trong quá trình lao động con ngời luôn tìm tòi, suy nghĩ, năng động,
sáng tạo, không chỉ sáng chế ra những t liệu lao động có năng suất cao mà còn
kết hơp t liệu lao động với đối tợng lao động nhằm tạo ra những sản phẩm theo
mục đích đã định. Nhờ con ngời mà các t liệu sản xuất đợc hoàn thiện từng b-
ớc và chỉ thông qua hoạt động của con ngời, các t liệu sản xuất mới phát huy
đợc tác dụng, thúc đẩy lực lợng sản xuất và nền kinh tế phát triển.
Trong giai đoạn hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công
nghệ, con ngời đợc đặt vào một quá trình lao động hết sức phức tạp, đòi hỏi
năng lực sáng tạo, trình độ chuyên môn cao, ý thức trách nhiệm lớn cả trong
lao động cơ bắp, lao động kỹ thuật và lao động quản lý. Có nh vậy, lực lợng
vật chất to lớn mới đợc sử dụng một cách hợp lý, có hiệu quả, góp phần thúc
đẩy kinh tế xã hội ngày càng phát triển.
b. Lợi ích của nguồn lao động là động lực to lớn trong quá trình phát triển
kinh tế xã hội.
Nhu cầu cuộc sống là động lực cơ bản nhất của con ngời. Bất kỳ hoạt
động nào của con ngời cũng bắt nguồn từ những nhu cầu cuộc sống. Thoả mãn
các nhu cầu chính là bảo đảm lợi ích của con ngời. Vì lợi ích mà con ngời hoạt
động. Lợi ích của con ngời bao gồm lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần, trong

đó lợi ích vật chất đống vai trò quan trọng. Ngời lao động dù làm việc ở đâu,
dới hình thức nào cũng đều nhằm đạt đợc lợi ích của mình. Lợi ích càng cao,
càng tạo nên sức hấp dẫn để con ngời hoạt động có hiệu quả hơn. nh vậy chính
lợi ích là nhu cầu trở thành động cơ của hành động. Thoả mãn lợi ích chính
đáng của ngời lao động là động lực kinh tế trực tiếp thúc đẩy nền kinh tế xã
hội phát triển.
II. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động.
1. Sử dụng số lợng lao động:
Sinh viên: Lu Thị Thanh Hơng - Lớp C.QDN05.1
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Liên quan đến việc sử dụng lao động ta xét 2 khái niệm sau:
+ Thừa tuyệt đối:
Là số ngời đang thuộc danh sách quản lý của doanh nghiệp nhng không
đợc bố trí việc làm, là số nguời đôi ra ngoài định biên của từng khâu công
việc, từng bộ phân sản xuất kinh doanh. Theo thống kê hiện nay ở nhiều doanh
nghiệp hiện tợng thừa tuyệt đối vẫn là phổ biến do kỹ thuật sản xuất lạc hậu
không làm chủ thị trờng, cha chíêm đợc lòng tin nơi khách hàng.
+T hừa tuyệt đối:
Là những ngời lao động đã đợc cân đối trên dây chuyền sản xuất của
doanh nghiệp và các khâu công tác nhng không đủ làm việc cho cả ca làm việc
do nhiều nguyên nhân khác nhau nh thiếu nguyên vật liệu, máy hỏng, sản
phẩm không bán đợc
Nhiều nớc gọi trờng hợp trên là "thất nghiệp ngay trong các doanh
nghiệp". Đây cũng không phải là một hiện tợng cá biệt ở nớc ta mà nó xuất
hiên ở nhiều nơi trên thế giới. Tác hại nó gây ra là lãng phí sức lao động, giảm
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để giảm hiện tợng d thừa lao động trong các
doanh nghiệp ta áp dụng các biện pháp sau:
- Phân loại lao động, trên cơ sở đó sắp xếp lại lực lợng lao động cho hợp
lý, loại bỏ những ngời thừa không đủ tiêu chuẩn.

- Mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tích cực tìm kiếm thị trờng
để giải quyết việc làm cho số lợng lao động dôi ra.
- Cho nghỉ hu, thôi việc ,nghỉ chế độ do nhà nớc quy định
- Cho đi đào tạo lại, bồi dỡng nâng cao nghiệp vụ cho những ngời có
năng lực và triển vọng.
2. Sử dụng thời gian lao động:
Hầu hết mọi ngời đều mong muốn đợc làm việc, tận dụng hết thời gian
và thu nhập cao. Vì vậy doanh nghiệp một mặt phải có các biện pháp sử dụng
tối đa thời gian theo chế độ, mặt khác phải trả thù lao thích đáng với công sức
họ bỏ ra.Ta sử dụng chỉ tiêu số ngày làm việc theo chế độ bình quân trong một
Sinh viên: Lu Thị Thanh Hơng - Lớp C.QDN05.1
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
năm và số giờ làm việc theo chế độ bình quân trong một ngày để đánh giá hiệu
quả sử dụng lao động
- Số ngày làm việc theo chế độ của một ngời trong một năm đợc tính nh sau:
N
cd
= N- (L + T + C + F)
Trong đó:
N
cd
:Số ngày làm viẹc theo chế độ năm
N: Số ngày trong năm(365 ngày)
T: Số ngày nghỉ tết nguyên đán
L: Số ngày lễ đợc nghỉ
C: Số chủ nhật
F: Số ngày nghỉ phép
Trên cơ sở số ngày làm việc của một ngời, doanh nghiệp sẽ tính đợc số ngày
bình quân.

- Số giờ làm việc: Theo quy định chung hiện nay là 8 giờ. Sau từng thời kỳ
nhất định doanh nghiệp tổ chức phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động
cho từng loại lao động trực tiếp, gián tiếp, cho từng phòng ban, tổ đội sản xuất.
Trên cơ sở đó phân tích số giờ làm việc thực tế để tìm ra những tồn tại, nguyên
nhân và biện pháp khắc phục cho thời gian tới.
Tận dụng thời gian và sử dụng thời gian lao động hợp lý là một bộ phân
quan trọng của doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh
doanh.
3. Sử dụng chất lợng lao động.
Sử dụng chất lợng lao động đợc hiểu là sử dụng đúng ngành nghề,
bậc thợ, chuyên môn, sở trờng và kỹ năng, kỹ sảo.Thờng thì chất lợng lao
động đợc thể hiện qua bằng cấp: Sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học,trên đại
học, hoặc thể hiện ở bậc thợ: bậc cao, thấp, trung bình Khi đánh giá chất l -
ợng ngơì lao động, ngời ta không chỉ căn cứ vào bằng cấp mà còn căn cứ vào
khả năng thực hành, kỹ xảo của họ. Để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Sinh viên: Lu Thị Thanh Hơng - Lớp C.QDN05.1
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
theo trình độ thành thạo ngời ta thờng so sánh các cấp bậc công việc bình quân
của nhân viên đẻ đánh giá mức độ hợp lý trong việc sử dụng nhân viên theo
trình độ thành thạo của họ.
Đối với ngời lao động quản lý công tác đánh giá thông qua các yếu tố
nh:
- Giao tiếp xã hội
- óc suy đoán phán xét
- Năng lực chỉ huy.
- Khả năng viết nói, tính độc lập suy nghĩ
- óc tổ chức
Trong lao động khoa học kỹ thuật, lao động quản lý giỏi là tài sản quý
giá của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần quan tâm đến việc sử dụng có hiệu

quả tài sản này.
Để sử dụng tốt chất lợng lao động, các doanh nghiệp cần nghiên cú
và áp dụng các hình thức phân công và hiệp tác lao động trong doanh nghiệp.
Có 3 hình thức phân công:
- Phân công lao động theo tính chất phức tạp của công việc: có nghĩa là công
việc càng phức tạp, đòi hỏi phải bố trí lao độngcó trình đội càng cao đảm nhận
và ngợc lại. Nói cách khác, là đảm bảo cấp bậc công việc phù hợp với cấp bậc
công nhân.
- Phân công lao động theo tính chất công nghệ( theo nghề): là sắp xếp những
ngời lao động cùng chuyên môn cùng một ngành nghề thành từng nhóm chế
tạo ra một sản phẩm, chi tiết sản phẩm hay một bớc công việc nào đó.
Doanh nghiệp không nên sử dụng trái ngành nghề, vừa gây ra lãng phí lao
động, vừa gây khó khăn cho việc hoàn thành công việc của ngời lao động.
- Phân công lao động theo chức năng công việc chính và công việc phụ. Công
việc chính là công việc sản xuất ra sản phẩm. Công việc phụ là công việc
Sinh viên: Lu Thị Thanh Hơng - Lớp C.QDN05.1
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm và đợc bố trí cho công nhân phụ đảm
nhận.
Mục đích của phân công lao động là nhằm chuyên môn hoá lao độngbảo
đảm cho ngời lao động hoàn thành công việc, tăng năng suất lao động.
4. Sử dụng cờng độ lao động.
Cờng độ lao động là mức khẩn trơng khi làm việc, là sự hao phí sức lực,
trí óc trong một đơn vị thời gian. Cờng độ lao động có ảnh hởng đến năng suất
lao động, đến hiệu suất và chất lợng công tác. Nếu cờng độ lao động nhỏ hơn
mức trung bình sẽ làm cho cơ thể mau mẹt mỏi. Vì vậy doanh nghiệp cần duy
trì trình độ lao động cho hợp lý. Chỉ tiêu quan trọng để đánh giá cờng độ lao
động là hoàn thành định mức kinh tế kỹ thuật tiên tiến hoàn thành nhiệm vụ đ-
ợc giao.

5. Năng suất lao động:
Có rất nhiều chỉ tiêu để đánh giá năng suất lao động cảu nời lao động.
Đây là một chỉ tiêu thờng đợc các doanh nghiệp áp dung:
W
=
Q
L
Trong đó
W: Năng suất lao động trung bình của một ngời lao động
Q: Sản lợng
L: Lợng lao động bình quân trong kỳ
Đây là một chỉ tiêu quan trọng, nó ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, nó phản ánh rõ nét trình độ sử dụng lao động trong
kinh doanh.
Năng suất lao động là động lực đem lại hiệu quả kinh tế, lợi nhuận cho
doanh nghiệp, tiết kiệm số lao động, và làm tăng thu nhập cho ngời lao động.
Sinh viên: Lu Thị Thanh Hơng - Lớp C.QDN05.1
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Ưu điểm: đơn giản, dễ tính toán.
- Nhợc điểm: Phụ thuộc vào sự biến đổi của giá cả, do đó nhiều khi không
phản ánh đúng năng lực sản xuất. Mặt khác khi doanh nghệp thay đổi mặt
hàng sản xuất kinh doanh hoặc tỷ lệ sản phẩm hợp tác với nớc ngoài sẽ làm
thay đổi doanh thu, do đó sẽ làm thay đổi năng suất lao động. Do đó khi phân
tích cần loạ trừ ảnh hởng của các nhân tố đó.
Tăng năng suất lao động trong doanh nghiệp là một chỉ tiêu chất lợng
tổng hợp, phản ánh kết quả quá trình sản xuất trong các doanh nghiệp, do đó
các biện pháp làm tăng năng suất lao động khá rộng và phong phú, ta có thể
chia làm 3 nhóm biện pháp lớn:
- Nhóm 1: Các biện pháp thuộc về kỹ thuật nh việc phát huy sáng kiến, cải

tiến kỹ thuật, áp dụng kỹ thuật mới và công nghệ tiên tiến.
Nhóm 2: Những biện pháp làm tăng thời gian có ích trong ngày và trong năm.
Nhóm 3: Những biện pháp làm tăng tỷ trọng công nhân chính so với số lợng
công nhân viên sản xuất công nghiệp.
6. Một số chỉ tiêu khác:
+ Mức sinh lời bình quân của một số lao động
P
bq
=
P
L

P
bq
: Lợi nhuận ròng
L: Số lao động bình quân
ý nghĩa: Đây là chỉ tiêu phản ánh mức độ cống hiến của mỗi ngời lao động
trong việc tạo ra tích luỹ để tái sản xuất mở rộng, nó cho biết mỗi ngời lao
động đợc sử dụng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuân trong một thời kỳ nhất định.
Sinh viên: Lu Thị Thanh Hơng - Lớp C.QDN05.1
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Chỉ tiêu hiệu suất tiềHn lơng
H
=
P
Q
t l

P:Lợi nhuận ròng

Q
tl
: Tổng quỹ lơng và các khoản tiền lơng cho ngời lao động trong kỳ
ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết bỏ ra một đồng chi phí cho lao động sống thì
đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận
Chơng II:
Thực trạng về công tác sử dụng
lao động tại Xí Nghiệp Xây lắp 141
I. Quá trình hình thành và phát triển của Xí Nghiệp Xây lắp 141
1.1 Sự hình thành của Xí Nghiệp Xây lắp 141
Xí nghiệp xây lắp 141 một trong những đơn vị hạch toán phụ thuộc
Công ty mẹ là Tổng công ty Thành An (Binh đoàn 11) - Tổng cục Hậu Cần -
Bộ Quốc Phòng đợc đổi tên theo quyết định số 65/QĐ-BQP ngày 06/07/2007
của Bộ trởng Bộ Quốc phòng, có Trụ sở và con dấu riêng.
Địa chỉ đóng quân: số 2 Bạch Đằng - Phờng Hạ Lý - Quận Hồng
Bàng - Thành phố HảI Phòng
Sinh viên: Lu Thị Thanh Hơng - Lớp C.QDN05.1
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tài khoản: 85031630
Mã số thuế: 01 001 08 663- 008
Số điện thoại: 0313 642 748
Số Fax: 0313 669 244
Email:
Ngời đại diện pháp lý của xí nghiệp
Giám đốc-Thợng Tá : Phạm Văn Giang
1.2 Các giai đoạn phát triển của Xí Nghiệp Xây lắp 141:
Sau gần 40 năm xây dựng và trởng thành, kể từ khi đợc thành lập từ
ngày 13 tháng 5 năm 1970 lấy tên là Xởng X10 trực thuộc Cục Kiến thiết cơ
bản - Tổng cục Hậu cần chuyên sản xuất, gia công các mặt hàng cơ khí nh vì

kèo sắt, giờng tủ sắt, bàn ăn cho bộ đội, gia công lắp dựng dàn giáo, cốp pha
định hình, các trang, thiết bị phục vụ nhu cầu của Quân đội, sửa chữa súng
pháo phục vụ chiến đấu và phục vụ cho các đơn vị trong toàn Quân. Sau đó
đến tháng 6 năm 1982 về trực thuộc Binh đoàn 11 (Tổng công ty Thành An),
đợc đổi tên thành Xởng cơ khí 141, do yêu cầu xây dựng chủ nghĩa xã hội sau
khi kết thúc chiến tranh đơn vị chuyển hẳn sang sản xuất, gia công các mặt
hàng cơ khí để phục vụ xây dựng đất nớc, xây dựng các đơn vị Quân đội. Đến
tháng 8 năm 1994 do yêu cầu nhiệm vụ và chuyển đổi ngành nghề, Xởng cơ
khí 141 về trực thuộc Công ty xây lắp 524 - Binh đoàn 11 (Tổng công ty
Thành an), đợc đổi tên thành Xí nghiệp cơ khí và xây dựng 141, lúc này đợc
bổ sung thêm nghành nghề kinh doanh mới, đáp ứng nhiệm vụ chung của toàn
Quân về kiến thiết, xây dựng phát triển Quân đội theo hớng " chính quy, tinh
nhuệ từng bớc hiện đại", với chức năng ngành nghề kinh doanh chủ yếu là xây
dựng các công trình công nghiệp và dân dụng, sản xuất gia công và kinh
doanh hàng cơ khí, kinh doanh vật t , kim khí phục vụ cả trong và ngoài Quân
đội. Đến tháng 11 năm 2003 do yêu cầu sắp xếp lại các doanh nghiệp, xí
Sinh viên: Lu Thị Thanh Hơng - Lớp C.QDN05.1
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghiệp lại trở về trực thuộc Tổng công ty Thành an (Binh đoàn 11) sau khi có
quyết định sát nhập Công ty xây lắp 524 với Công ty xây dựng công trình 56,
ngày 06 tháng 4 năm 2007 một lần nữa đơn vị đợc đổi tên thành Xí nghiệp xây
lắp 141 trực thuộc Công ty mẹ (Tổng công ty Thành an) theo quyết định số
65/QĐ-BQP của Bộ trởng Bộ quốc phòng, do đồng chí đại tớng Phùng Quang
Thanh ký quyết định. Là đơn vị hạch toán phụ thuộc Công ty mẹ nhng càng về
sau chức năng và ngành nghề kinh doanh của xí nghiệp ngày càng đợc mở
rộng và phát triển không ngừng vơn tới các thị trờng cả về quy mô và hình
thức kinh doanh.
3 . Nghành nghề kinh doanh chủ yếu hiện nay:
Căn cứ quyết định số 65/QĐ-BQP của Bộ trởng Bộ quốc phòng ngày

06 tháng 04 năm 2007 và quyết định số 628/QĐ-TCLĐ của Tổng giám đốc
Tổng công ty Thành An ngày 29 tháng 05 năm 2007 về quy định và bổ sung
nghành nghề kinh doanh cho xí nghiệp xây lắp 141, với các chức năng kinh
doanh nghành nghề chủ yếu sau:
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, công trình cấp thoát nớc
các công trình công cộng, hạ tầng đô thị và khu công nghiệp.
- Xây dựng các công trình giao thông: đờng bộ, đờng sắt đờng thủy, cầu đờng
bộ, cầu đờng sắt, công trình ngầm, hầm, sân bay, nhà ga, bến cảng, hệ thống
thông tin tín hiệu.
- Xây dựng các công trình thủy lợi: hồ chứa nớc, đê, đập, hệ thống tới tiêu
thủy nông.
- Xây dựng các công trình thủy điện, nhiệt điện, đờng dây tải điện, trạm biến
thế, hệ thống chiếu sáng giao thông và đô thị.
- Thi công nạo vét và san lấp mặt bằng.
- Lắp đặt thiết bị cơ, điện, nớc, công trình, trang trí nội ngoại thất và hoàn
thiện công trình.
- Trùng tu, tôn tạo di tích lịch sử văn hóa.
Sinh viên: Lu Thị Thanh Hơng - Lớp C.QDN05.1
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Sản xuất cơ khí, sửa chữa thiết bị và các sản phẩm cơ khí phục vụ xây dựng
và tiêu dùng.
- Dịch vụ nhà khách.
- Đại lý xăng dầu.
1.4 Xí nghiệp có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tự chủ động khai thác và tổ chức thực hiện có hiệu quả quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh theo đúng chức năng và khả năng cuả xí nghiệp.
- Đợc phép liên kết, liên doanh với các đơn vị trong toàn Quân để kinh doanh
nghành nghề, lĩnh vực đợc cho phép, tuân thủ đúng pháp luật và các quy định
đối với các đơn vị làm kinh tế trong Quân đội

- Thực hiện các nhiệm vụ do cấp trên giao về xây dựng các công trình Quốc
phòng an ninh, sẵn sàng tham gia, phục vụ các mặt công tác phục vụ chiến đấu
và chiến đấu khi có tình huống xảy ra
- Quản lý sử dụng có hiệu quả nguồn vốn nhà nớc giao và phục vụ tốt việc
phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn.
- Củng cố ổn định tổ chức đa các đơn vị thành viên của xí nghiệp vào sản
xuất kinh doanh có nề nếp hiệu quả, mở rộng quy mô sản xuất với mục đích
phát triển nhằm nâng cao vị thế của xí nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
- Chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ chính sách pháp luật của nhà nớc, thực
hiện đúng cam kết của mình với các đối tác bảo đảm sự tín nhiệm của Tổng
công ty và các Chủ đầu t, đối tác và bạn hàng của xí nghiệp.
II. Cơ cấu tổ chức
Biểu 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Sinh viên: Lu Thị Thanh Hơng - Lớp C.QDN05.1
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

(Nguồn: Ban Hành chính-Chính trị)
+ Giám đốc: Là ngời đứng đầu, đại diện t cách pháp nhân của Xí nghiệp có
trách nhiệm quản lý chỉ đạo chung, chịu trách nhiệm trớc cấp trên và pháp luật
về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Đồng thời chịu trách
nhiệm gián tiếp về quyết định của các phó giám đốc liên quan đến việc thực
hiện nhiệm vụ của đơn vị, ủy quyền cho các Phó giám đốc chỉ đạo một số
công việc, giám đốc còn chỉ đạo trực tiếp thông qua các Trởng ban của Xí
nghiệp, giám đốc là ngời hoạch định các chính sách phát triển của doanh
nghiệp, chịu trách nhiệm về công tác chỉ đạo, khai thác vốn.
+ Phó giám đốc kế hoạch - kỹ thuật: chịu trách nhiệm về công tác kế hoạch
kỹ thuật trớc giám đốc xí nghiệp và cấp trên, điều hành về công tác tổ chức
sản xuất, thực hiện các kế hoạch sản xuất, chỉ đạo công tác đấu thấu, giúp
giám đốc giải quyết các công việc theo nhiệm vụ thuộc lĩnh vực đợc phân

công, sẵn sàng thay thế giám đốc điều hành các hoạt động của đơn vị khi giám
Sinh viên: Lu Thị Thanh Hơng - Lớp C.QDN05.1
Giám đốc Xí nghiệp
Ban KH - KT Ban tài chính Ban HC- CT
P. Giám đốc
Kỹ thuật
P. Giám đốc
Chính trị
15
Đội 1
Đội 2
Đội 3
Đội 4 Đội 5
Đội 6
Đội 7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đốc đi vắng, chịu trách nhiệm trớc giám đốc về những công việc đợc giao, chỉ
đạo, điều hành trực tiếp mọi mặt hoạt động của Ban Kế hoạch-Kỹ thuật.
+ Phó giám đốc Chính trị: Chịu trách nhiệm về công tác Đảng, công tác
chính trị trong toàn đơn vị trớc giám đốc và cấp trên, chỉ đạo, tổ chức các hoạt
động thi đua, theo dõi thi đua và các hoạt động văn hóa tinh thần trong đơn vị,
nắm, quản lý tình hình t tởng của cán bộ, chiến sĩ, công nhân viên và ngời lao
động, bàn bạc trao đổi với chỉ huy để kịp thời động viên kích lệ tinh thần của
họ trong học tập công tác, lao động sản xuất, đồng thời phải là trung tâm đoàn
kết, giải quyết các vấn đề nội bộ của đơn vị, nắm, quản lý về công tác tổ chức,
bố trí xắp xếp, đề nghị bổ nhiệm, đề bạt cán bộ, chăm lo đến đời sống của cán
bộ công nhân viên trong toàn Xí nghiệp, bảo đảm quyền lợi và nghĩa vụ cho
ngời lao động, chỉ đạo trực tiếp đối với Ban Hành chính-Chính trị.
+ Ban Kế hoạch-Kỹ thuật: Thực hiện chức năng tham mu cho Đảng ủy, chỉ
huy Xí nghiệp về công tác kỹ thuật trong kinh doanh xây dựng, kế hoạch sản

xuất kinh doanh tuần, tháng, quý và cả năm, tham mu cho Chỉ huy Xí nghiệp
về công tác tiếp thị, mở rộng thị trờng. Tổ chức làm bài thầu, đấu thầu, lựa
chọn phơng án đầu t, đổi mới các qui trình kỹ thuật, nâng cao chất lợng, tăng
năng suất lao động, xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật, các hợp đồng kinh tế,
các dự án đầu t phát triển, thanh lý hợp đồng nội bộ, xây dựng giá thành sản
phẩm, kế hoạch lao động, hội thi tay nghề, duy trì hoạt động sản xuất kinh
doanh của Xí nghiệp, công tác an toàn vệ sinh lao động, công tác tổ chức tiền
lơng, thởng công tác chế độ chính sách đối với ngời lao động...
+ Ban Tài chính: Tham mu cho Đảng ủy, chỉ huy Xí nghiệp xây dựng các
phơng án quản lý kinh tế, lập kế hoạch đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh.
Quản lý khai thác có hiệu quả các nguồn vốn và bảo toàn phát triển các nguồn
vốn đó là cơ quan thay mặt nhà nớc quản lý, nắm sử dụng tiền, tài sản của nhà
nớc, phải thờng xuyên nắm, quản lý, sử dụng nguồn vốn, tài sản có hiệu quả,
đề xuất, giúp giám đốc nắm quản lý công tác thu chi đúng quy định. Thực hiện
Sinh viên: Lu Thị Thanh Hơng - Lớp C.QDN05.1
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đầy đủ chế độ kế toán thống kế, đảm bảo đúng mọi chế độ qui định của nhà n-
ớc ban hành. theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh, cung cấp kịp thời, chính
xác các số liệu, kế hoạch thu chi để chỉ huy Xí nghiệp nắm bắt kịp thời chỉ đạo
sản xuất kinh doanh. Cuối kỳ lập báo cáo tài chính với cấp trên đúng thời gian
qui định. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thu nộp với cấp trên và với nhà nớc
theo qui định hiện hành...
+ Ban Hành chính Chính trị : Triển khai toàn diện các mặt về hoạt động
công tác Đảng, công tác chính trị, hớng dẫn, theo dõi các hoạt động thi đua, tổ
chức tuyên truyền các chủ trơng chính sách của đảng, pháp luật của nhà nớc,
tham mu đề xúât với lãnh đạo chỉ huy các biện pháp, chủ trơng quản lý, nắm
bắt tình hình t tởng của cán bộ, đảng viên trong đơn vị, xây dựng các kế hoạch
về công tác kiểm tra, phát triển đảng viên trong đơn vị, công tác tổ chức cán
bộ, công tác giáo dục chính trị t tởng làm tốt công tác t tởng đoàn kết nội bộ,

thanh kiểm tra, giải quyết các khiếu nại trong toàn Xí nghiệp. Hớng dẫn việc
sinh hoạt thờng kỳ của các đoàn thể quần chúng, chỉ đạo hoạt động của tổ
chức Công đoàn, đề xuất thực hiện các phong trào thi đua trong đơn vị, giải
quyết các mối quan hệ với địa phơng nơi Xí nghiệp đóng trụ sở và nơi đơn vị
thi công, điều động trang bị các phòng ban sao cho phù hợp, quản lý điều hành
công tác văn th bảo mật, giải quyết các thủ tục về hành chính, quản lý đất đai,
nắm lịch, điều hành các công việc phục vụ chỉ huy và công tác hậu cần đời
sống trong đơn vị.
Toàn Xí nghiệp có 07 Đội xây lắp đợc giao nhiệm vụ cụ thể: Các đội
trực tiếp quản lý chỉ đạo thực hiện thi công các công trình mà Xí nghiệp giao
khoán nội bộ cho từng đội theo đúng hồ sơ và dự toán thiết kế mà Xí nghiệp
đã ký kết với chủ đầu t. Các đội phải thực hiện đúng tiến độ, bảo đảm chất l-
ợng, kỹ, mỹ thuật công trình, hiệu quả kinh tế trong quá trình thi công. Giữ tốt
mối quan hệ với chủ đầu t, huy động thêm nguồn lao động tại chỗ, trong sản
xuất phải đảm bảo an toàn cho ngời lao động, chuẩn bị vật t, máy móc, thiết bị
Sinh viên: Lu Thị Thanh Hơng - Lớp C.QDN05.1
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
để thi công công trình. Công trình thi công phải đảm bảo việc thu hồi vốn
nhanh, làm đến đâu thanh toán đến đó, các đội phải tự chịu trách nhiệm các
hoạt động sản xuất, duy trì các chế độ nề nếp của đơn vị và cấp trên quy định.
2.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng đơn vị trong 3 năm
qua.
2.1.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Năm 2005
+ Giá trị sản xuất đạt: 75,123 tỷ đồng/72 tỷ đồng =104% KH năm, tăng
29% so với kết quả thực hiện năm 2004.
+ Doanh thu đạt: 72,269 tỷ đồng = 112% kế hoạch năm.
Trong đó:
Doanh thu năm 2005 đạt: 64,97 tỷ đồng = 87% Giá trị SX

Doanh thu năm trớc chuyển sang: 7,299 tỷ đồng
+ Thu nộp đạt: 9,5 tỷ đồng = 118% kế hoạch năm.
+ Tạo nguồn bổ sung ngân sách: 375,9 triệu đồng.
+ Thu hồi công nợ thờng xuyên đạt: 65,528 tỷ đồng.
+ Tiền lơng bình quân đạt: 1.603.000 đồng/ngời/tháng.
- Năm 2006
+ Giá trị sản xuất: 64,25 tỷ đồng/63,54 tỷ đồng = 101% kế hoạch năm
+ Doanh thu năm 2007: 50,8 tỷ đồng/57,3 tỷ đồng = 89% Kế hoạch
năm
Trong đó:
Doanh thu năm 2007:50,4 tỷ đồng = 80% giá trị SX
+ Nộp ngân sách đạt: 5,26 tỷ đồng = 114% KH năm
+ Nộp Tổng công ty đạt 4,22 tỷ đồng = 106% KH năm
+ Thu hồi công nợ thờng xuyên: 79,038 tỷ đồng = 73,2 % Số phải thu
+ Thu nhập bình quân: 1.663.000 đồng/ngời/tháng
Sinh viên: Lu Thị Thanh Hơng - Lớp C.QDN05.1
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Năm 2007
+ Giá trị sản xuất đạt: 88,2 tỷ đồng/ 81 tỷ đồng =109% KH năm (tăng
17% so với kết quả thực hiện năm 2005)
+ Doanh thu đạt: 73 tỷ đồng = 83% kế hoạch năm (tăng 9% so với năm
2005)
Trong đó:
Doanh thu năm 2006 đạt : 70,5 tỷ đồng = 80% giá trị sản xuất.
Doanh thu năm trớc chuyển sang: 2,5 tỷ đồng
+ Thu nộp đạt: 10,4 tỷ đồng = 107% kế hoạch năm (trong đó nộp TCT
5,3 tỷ đồng =102% kê hoạch năm).
+ Thu hồi công nợ thờng xuyên đạt : 80,1 tỷ đồng = 95% kế hoạch giao.
+ Thu nhập bình quân đạt: 1.797.000 đồng/ngời/tháng

2.1.2 Kết quả về công tác xây dựng đơn vị
Xí nghiệp xây lắp 141 đợc Đảng và Nhà nớc tặng thởng 3 Huân chơng
chiến công hạng nhất, nhì, ba các năm 1980, 1982, 1987, Đảng ủy QSTW tặng
cờ về thành tích xây dựng Đảng bộ trong sạch vững mạnh 5 năm liền (2001-
2005), đợc Bộ LĐTB&XH tặng cờ đơn vị an toàn VSLĐ- PCCN năm 2005, đ-
ợc Bộ Xây dựng tặng cờ công trình chất lợng cao năm 2006, đợc Bộ Quốc
phòng tặng bằng khen về thành tích xây dựng đơn vị xuất sắc trong 2 năm
2005-2006, nhiều năm liền đơn vị đạt danh hiệu đơn vị quyết thắng cấp Tổng
Cục Hậu cần, các tổ chức Công đoàn cơ sở, Đoàn thanh niên, Hội Phụ nữ cơ
sở đợc trên công nhận vững mạnh xuất sắc, nhiều năm liền đợc cấp trên tặng
bằng khen, đơn vị đợc cấp trên công nhận là đơn vị có môi trờng văn hóa tốt,
đợc cấp trên khen thởng về công tác dân vận trong thời kỳ đổi mới, hàng năm
đơn vị đều tổ chức cho cán bộ, công nhân viên đi tham quan nghỉ mát và thực
hiện đầy đủ các chế độ phúc lợi cho ngời lao động về khám chữa bệnh. Trong
2 năm qua đơn vị đợc các báo, đài truyền hình đăng tải trên các phơng tiện
Sinh viên: Lu Thị Thanh Hơng - Lớp C.QDN05.1
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thông tin đại chúng nh báo Lao động trang 3 số ra ngày 25/9/2006 viết về
công tác an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, phòng chống cháy nổ, báo
QĐND trang 2 số ra ngày 21/6/2007 viết về hoạt động văn hóa văn nghệ xây
dựng đơn vị, tạp chí Văn Hiến số 1 ra ngày 05/01/2007 viết về doanh nghiệp
trong thời kỳ đổi mới, số 4 ra ngày 10/04/2007 viết về công tác xây dựng th-
ơng hiệu của đơn vị và số 6 ra ngày 10/06/2007 đăng tải các nội dung quảng
bá thơng hiệu, nhãn hiệu doanh nhân tâm tài, truyền hình trên VTV1 đa tin về
công tác bảo đảm an toàn của đơn vị trong thi công, xí nghiệp đợc trao cúp
vàng thơng hiệu và nhãn hiệu, đồng chí giám đốc xí nghiệp đợc tôn vinh danh
hiệu doanh nhân tâm tài trong chơng trình bình chọn cúp vàng thơng hiệu và
nhãn hiệu lần thứ II/2007 truyền hình trực tiếp trên VTV1 tại Hà Nội ngày
15/7/2007. Kết quả đó là sự kết tinh trong công tác lãnh đạo, chỉ huy của cán

bộ, công nhân viên và ngời lao động trong đơn vị, tạo sự chuyển biến sâu sắc
cả về số và chất lợng, đáp ứng yêu cầu đòi hỏi trong thời kỳ đổi mới. Công tác
đóng góp ủng hộ giúp đỡ ngời nghèo, gia đình chính sách đợc đơn vị quan
tâm, năm 2002 đã xây tặng nhà tình nghĩa cho một mẹ Việt nam anh hùng tại
thôn An áo-An Lão-Vĩnh Bảo-Hải phòng, năm 2006 xây dựng nhà tình nghĩa
cho gia đình chính sách tại Khe sanh-Quảng trị. Trong 3 năm gần đây với tổng
số tiền quyên góp, ủng hộ lên đến trên 500 triệu đồng, đơn vị đợc tặng bằng
khen về thành tích công tác dân vận năm 2006.
2.2. Đặc điểm chủ yếu ảnh hởng đến sử dụng lao động của Xí Nghiệp.
a, Phơng thức trả lơng.
Với cán bộ nhân viên của Xí Nghiệp Xây lắp 141, tiền lơng là nguồn
thu nhập chính và chủ yếu của họ, các doanh nghiệp sử dụng tiền lơng làm
đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích cực lao động, là nhân tố tích
cực để tăng năng suất lao động. Trong công tác, tiền lơng luôn tuân thủ
nguyên tắc: làm công việc nào hởng theo công việc đó, căn cứ vào số lợng,
chất lợng và hiệu quả công việc, từ đó khắc phục những t tởng cũ nh bao cấp,
Sinh viên: Lu Thị Thanh Hơng - Lớp C.QDN05.1
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quân bình chủ nghĩa hay áp dụng việc trả lơng một cách máy móc thiếu căn cứ
khoa học.
Đối với doanh nghiệp, tiền lơng, tiền thởng trả cho ngời lao động là
một bộ phận chi phí cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ. Vì vậy việc
hoạch toán phân bổ chính xác tiền lơng vào giá thành sản phẩm tính đủ và
thanh toán kịp thời tiền lơng cho ngời lao động sẽ góp phần đa doanh nghiệp
đi vào nề nếp, thúc đẩy ngời lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, tăng
năng suất và hiệu quả lao động.
Căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của xí
nghiệp. Nguồn quỹ tiền lơng đợc xác định theo tỷ lệ % trên giá trị doanh thu
do Xí nghiệp xây dựng trong năm và đợc Tổng Công ty phê duyệt giao đơn gía

tiền lơng. Phần giá trị sản xuất vợt kế hoạch trên giao không tính vào nguồn
trả lơng cho khối gián tiếp cơ quan Xí nghiệp và chi phí quản lý của xí nghiệp.
Xí nghiệp tính bằng 2% trên giá trị sản xuất vợt kế hoạch dùng để bù đắp tồn
đọng, đa vào các quỹ và phục vụ chi phí chung của toàn đơn vị.
- Quỹ lơng hợp lệ dùng để trả cho cán bộ công nhân viên trong danh sách của
xí nghiệp là quỹ lơng xác định theo đơn giá tiền lơng chung của doanh nghiệp.
Trong phạm vi quỹ lơng đó, xí nghiệp đợc quyền lựa chọn hình thức và phơng
pháp trả lơng cho ngời lao động trên cơ sở quy chế trả lơng của doanh nghiệp
Việc trả lơng cho ngời lao động phải đảm bảo nguyên tắc:
- Phân phối theo lao động (không phân phối bình quân)
- Quỹ lơng chỉ dùng cho mục đích trả lơng, không đợc dùng vào mục đích
khác
- Để đảm bảo quĩ tiền lơng không vợt chi so với quĩ tiền lơng đợc hởng, tránh
tình trạng dồn chi quĩ tiền lơng vào các tháng cuối năm, hoặc dự phòng quĩ
tiền lơng quá lớn vào năm sau Xí nghiệp phân bổ để sử dụng.
Sinh viên: Lu Thị Thanh Hơng - Lớp C.QDN05.1
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Quỹ tiền lơng trong doanh nghiệp là toàn bộ tiền lơng của doanh nghiệp
dùng để trả lơng và tất cả các khoản có tính chất tiền lơng cho toàn bộ ngời lao
động trong doanh nghiệp thuộc doanh nghiệp quản lý sử dụng.
Căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
xác định quỹ tiền lơng tơng ứng để trả cho ngời lao động.
Để đảm bảo quỹ tiền lơng không vợt chi so với quỹ tiền lơng đợc hởng
có thể phân chia tổng quỹ lơng cho các quỹ sau:
+ Quỹ tiền lơng trả trực tiếp cho ngời lao động theo lơng sản phẩm, lơng thời
gian" ít nhất bằng 76% tổng quỹ lơng".
+ Quỹ khen thởng từ quỹ lơng đối với ngời lao động có năng xuất chất lợng
cao, có thành tích trong công tác (tối đa không quá 10% tổng quỹ lơng)
+ Quỹ khuyến khích ngời lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao tay

nghề giỏi (tối đa không vợt quá 2% tổng quỹ lơng).
+ Quỹ dự phòng cho năm sau (tối đa không vợt quá 12% tổng quỹ lơng).
Trong quỹ lơng của doanh nghiệp còn có các khoản trợ cấp BHXH cho
công nhân viên trong thời gian đau ốm, thai sản, tai nạn lao động...
Việc qui định trả lơng cho từng bộ phận, cá nhân ngời lao động theo
quy chế chủ yếu phụ thuộc vào chức năng, chất lợng, hiệu quả công việc, giá
trị cống hiến của từng bộ phận, cá nhân ngời lao động, không phân phối bình
quân. Đối với ngời lao động có trình độ, chuyên môn kỹ thuật cao, giữ vai trò
và đóng góp quan trọng trong công việc hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh của đơn vị mình thì mức tiền lơng phải đợc trả một cách thoả đáng. Đối
với ngời lao động làm công việc chuyên môn nghiệp vụ giản đơn phổ biến thì
mức lơng đợc trả cần cân đối với mức lơng đợc trả của lao động cùng loại trên
địa bàn, không tạo sự chênh lệch thu nhập bất hợp lý
b, Tiền lơng cao và ổn định.
Sinh viên: Lu Thị Thanh Hơng - Lớp C.QDN05.1
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tiền lơng của cán bộ công nhân viên của Xí Nghiệp Xây lắp 141 chủ
yếu dự vào chế độ công khoán, đó là giao toàn bộ khối lợng công việc hoàn
thành trong thời gian nhất định .Chế độ công khoán đã khuyến khích công
nhân của Xí Nghiệp Xây lắp 141 hoàn thành nhiệm vụ đợc giao một cách
nhanh chóng mà vẫn đảm bảo đợc chất lợng của các công trình thi công. So
với các doanh nghiệp khác tiền lơng của cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp
là khá cao.
Biểu 2: Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp .
STT Chỉ tiêu 2005 2006 2007
1
Số cán bộ công nhân
viên (ngời)
535 626 712

2
Tổng quỹ lơng đã
trả trong năm
(đồng)
8.576.050.000 10.410.380.000 12.794.640.000
3
Tiền lơng BQ 1công
nhân/tháng
(đồng)
1.314.990 1.612.680 1.703.800
4 Thu nhập bình quân
1 công nhân/tháng
1.603.000 1.663.000 1.797.000
Sinh viên: Lu Thị Thanh Hơng - Lớp C.QDN05.1
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(đồng)
(Nguồn: Phòng Kế hoạch - kỹ thuật)
Qua bảng ta thấy thu nhập của cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp
đã tăng qua các năm và thu nhập bình quân một ngời/tháng là khá cao,tuy rằng
mỗi vị trí có cách trả lơng tuỳ thuộc vào hệ số lơng của mỗi ngời và thâm niên
làm việc của họ.
Nhìn vào mức tiền lơng trên ta cha thể nói mức lơng đó sẽ đảm bảo cho
ngời lao đông có cuộc sống sung túc nhất là trong giai đoạn giá cả leo thang
nh hịên nay nhng trong giai đoạn từ 2005 đến 2007 thì mức lơng nh thế cũng
phần nào làm cho ngời lao động yên tâm công tác từ đó phát huy năng lực
,nâng cao năng suất lao động và góp phần cải thiện đời sống cho ngời lao động
c, Nhu cầu về lao động
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất của xí nghiệp đòi hỏi đội ngũ cán bộ kỹ
thuật, giám sát, nhân viên cơ quan phải có trình độ chuyên môn cao, nắm vững

nghiệp vụ, đối với đội ngũ thợ cần có trình độ, tay nghề nhất định. Việc tuyển
chọn lao động của xí nghiệp đợc thực hiện theo phơng thức hợp đồng ngắn
hạn, dài hạn và nguồn do điều động của cấp trên theo đó chấp hành đầy đủ các
qui định về ký kết hợp đồng lao động với từng thành viên trong xí nghiệp và
thực hiện nghiêm chỉnh về mức lao động đợc áp dụng theo qui chế của Nhà n-
ớc, Quân đội từ đó đa ra các định mức tiên tiến phù hợp với yêu cầu thực tế. Xí
nghiệp hàng năm bố trí cho ngời lao động đi đào tạo và gửi chỉ tiêu đào tạo
một số ngành nghề, để phát triển lực lợng lao động, kế thừa những lớp thế hệ
đi trớc không đủ khả năng công tác do độ tuổi ngày càng cao.
- Căn cứ nhu cầu thực tế của đơn vị và chỉ tiêu của cấp trên, hàng năm xí
nghiệp phải xây dựng kế hoạch quân số bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ
chuyên môn kỹ thuật theo quân số biên chế từ đó xây dựng quỹ lơng cho
Sinh viên: Lu Thị Thanh Hơng - Lớp C.QDN05.1
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu thực tế, số lợng chỉ áp dụng cho đội ngũ trong
biên chế từ hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân quốc phòng, quân nhân chuyên
nghiệp và sĩ quan. Trong những năm vừa qua biến động quân số của đơn vị lớn
cả về lao động hợp đồng và chính thức, do sự phát triển ngày càng cao của đơn
vị nên tình hình quân số cũng dần tăng lên, trình độ và tay nghề cũng đợc quan
tâm ngày một tốt hơn với nhiều hình thức, biện pháp đào tạo, nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ trong những năm qua lực lợng lao động có bậc thợ
chuyên môn tăng thể hiện ở bảng sau:
Biểu 3: Bảng biến động lao động thời kỳ
Năm 2003 2004 2005 2006 2007
Số lao động 351 349 535 626 712
Tuổi bình quân 35,5 36,1 38,7 39,2 37
Bình quân bậc thợ 1,8 2,1 2,4 2,7 3,1
(Nguồn: Phòng kế hoạch -kỹ thuật)
d, Lao động nam chiếm tỷ lệ cao hơn lao động nữ.

Do đặc thù công việc của Xí Nghiệp Xây lắp 141 là công ty xây dựng.
Toàn đơn vị có 07 đội xây lắp đựơc giao nhiệm vụ cụ thể , những đội này trực
tiếp chỉ đạo thi công các công trình mà Xí nghiệp giao khoán nội bộ cho từng
đội theo đúng hồ sơ và dự toán thiết kế mà Xí nghiệp đã kí kết với chủ đầu t.
Các đội phải thực hiện đúng tiến độ, bảo đảm chất lợng kỹ, mỹ thuật công
trình , hiệu quả kinh tế trong thi công. Công việc xây dựng đòi hỏi nhiều sức
Sinh viên: Lu Thị Thanh Hơng - Lớp C.QDN05.1
25

×