Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

BÁO CÁO KHOA HỌC " NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA NHÓM LỢN MÓNG CÁI TỔNG HỢP NUÔI TẠI HẢI PHÒNG VÀ LAO CAI " ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.04 KB, 8 trang )


GIANG HỒNG TUYẾN – Năng suất sinh sản của nhóm lợn Móng Cái



1

NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA NHÓM LỢN MÓNG CÁI TỔNG HỢP
NUÔI TẠI HẢI PHÒNG VÀ LÀO CAI
Giang Hồng Tuyến
ðại học Dân lập Hải Phòng

ðịa chỉ liên hệ: Giang Hồng Tuyến - ðại học Dân lập Hải Phòng
Số 36, ñường Dân Lập, phường Dư Hàng kênh, quận Lê Chân, TP. Hải Phòng
Tel: 0904944313, Email:
)

ABSTRACT
Reproductive traits of MC
TH
Sows in Hai phong and Lao cai
Data from 52 MC
TH
sows rearing in HaiPhong Husbandry Company and 10 MC
TH
sows rearing in smalholders
of LaoCai province were used for reproductive traits studying. The experiment was conducted in HaiPhong
Husbandry Company and in smalholders of LaoCai province from 2006 to 2010.
Age at first farrowing was 350.57 days in HaiPhong and 354.30 days in LaoCai. Nunber born alive and number
of weaning pigs in the first eight litters were 12.69 and 9.75 piglets/litter in HaiPhong and 12.48 and 10.08
piglets/litter in LaoCai. Number born alive was increased from first to fifth litter, reaching to 12.98 piglets/litter


in the fifth litter and decreased from sixth to eighth litters. Nunber born alive at eighth litters was higher than
first litters.
Key words: MC breed, MC
TH
sows, Reproductive traits, Nunber born alive, litter size.

ðẶT VẤN ðỀ
ðể nâng cao năng suất chất lượng lợn, các nhà nghiên cứu ñã tiến hành chọn lọc các giống
lợn nội và nhập một số giống lợn ngoại có năng suất cao ñể nhân thuần và tạo các tổ hợp lợn
lai có giá trị kinh tế cao. Song, trong ñiều kiện nền kinh tế nông thôn Việt Nam còn nhiều yếu
kém, kỹ thuật chăn nuôi chưa tốt dẫn ñến nuôi lợn ngoại còn nhiều hạn chế, khả năng sinh
sản và sức sản xuất thịt chưa cao. Việc sử dụng các giống lợn nhập nội và ñặc biệt khi ưu thế
lai càng ñược khai thác nhiều ñã gây nên hiện tượng lãng quên ñi các giống ñịa phương mặc
dù chúng có một số ñặc tính tốt. Trước thực tế này, ngành chăn nuôi lợn nước ta ñòi hỏi cần
phải có một chính sách và sự quan tâm của Nhà nước ñến các giống nội nhằm khai thác triệt
ñể những ñặc tính tốt góp phần nâng cao sản lượng thịt cho ñất nước.
Lợn nội phổ biến nhất nước ta là giống Móng Cái (MC). Lợn MC có những ñặc ñiểm tốt: dễ
nuôi, khả năng sinh sản cao, sức chịu ñựng tốt với ñiều kiện ngoại cảnh và tính thích nghi
rộng trong mọi môi trường, song do khả năng tăng khối lượng và tỉ lệ nạc thấp nên giống MC
không ñược người chăn nuôi ưa chuộng trong lĩnh vực khai thác thịt.
Trước thực tế ñó, ñòi hỏi các nhà khoa học tạo chọn giống lợn phải chọn lọc nâng cao khả năng
sinh sản, ñặc biệt số con sơ sinh sống/ổ cao ở lợn nái vì ñó là cơ sở vật chất di truyền ñóng góp
quan trọng cho sự phát triển ngành chăn nuôi lợn. ðể giống lợn MC có thể phát triển nhanh, ñáp
ứng nhu cầu sản xuất, ñặc biệt cho các hộ chăn nuôi ở những nơi chưa có ñiều kiện tốt và khai
thác tối ña tính sinh sản tốt của giống, chúng tôi chọn ñề tài: “ðánh giá khả năng sinh sản của
nhóm lợn Móng Cái tổng hợp nuôi tại Hải Phòng và Lào Cai” với mục tiêu xác ñịnh ñược các
chỉ tiêu cơ bản về sinh sản và mức ñộ ổn ñịnh của chúng ñối với nhóm lợn MC tổng hợp (MC
TH
)
nuôi tại Hải Phòng và Lào Cai góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế cho chăn nuôi giống lợn MC,

ñặc biệt ñối với phương thức chăn nuôi trong nông hộ ở vùng trung du, miền núi và làm nền tạo
các tổ hợp lợn lai ngoại x nội cho năng suất cao, chất lượng tốt và hiệu quả kinh tế lớn.


VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 28-Tháng 02-2011


2
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÀP NGHIÊN CỨU
ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu là nhóm lợn MC
TH
. MC
TH
là tổ hợp lai tạo ra giữa 2 nhóm lợn MC
3000

và MC
15
. MC
3000
và MC
15
là 2 nhóm lợn thuần chủng ñược lựa chọn từ năm 1997 dựa trên
tổng số 7 nhóm huyết thống của giống MC. Với những kết quả ñạt ñược trong quá trình chọn
lọc, năm 2003, hai nhóm lợn MC
3000
và MC
15
ñã ñược Bộ NN&PTNT ñánh giá là một trong

những giống cây, con ñạt chuẩn quốc gia và thực tiễn chúng ñã và ñang ñược nhân giống
rộng rãi trên cả nước, ñặc biệt ở một số cơ sở có trách nhiệm giữ giống gốc lợn MC. Tổ hợp
lai MC
TH
ñược tạo ra nhằm tổng hợp một nguồn gen quý từ tính trạng số con sơ sinh sống/ổ
(SCSSS) cao của MC
3000
và tăng khối lượng (TKL) nhanh, tỉ lệ nạc (TLN) cao của MC
15
ñược Bộ môn Di truyền Giống Vật nuôi, Viện Chăn nuôi tạo thành trong khuôn khổ ñề tài
trọng ñiểm cấp Bộ Nông nghiệp và PTNT “Nghiên cứu tạo một số dòng lợn ñặc trưng và xây
dựng chương trình lai hiệu quả, phù hợp với ñiều kiện chăn nuôi khác nhau” giai ñoạn 2005-
2010.
ðịa ñiểm nghiên cứu: Trung tâm giống Tràng Duệ, Công ty Cổ phần ðầu tư và Phát triển
Nông nghiệp Hải Phòng. Các gia trại tại Bảo Thắng, Lào Cai.
Thời gian nghiên cứu: từ năm 2006 ñến năm 2010.
Nội dung nghiên cứu
Xác ñịnh các tham số thống kê của các tính trạng cơ bản về sinh sản của nhóm lợn MC
TH
tại
Hải Phòng và Lào Cai:
Tuổi ñẻ lứa ñầu (ngày)
Khoảng cách lứa ñẻ (ngày)
Số con sơ sinh sống/ổ (con)
Số con cai sữa/ổ (con)
Khối lượng sơ sinh/con (kg)
Khối lượng cai sữa/con (kg)
Số con sơ sinh sống/ổ của 8 lứa ñẻ ñầu.
Phương pháp nghiên cứu
Bố trí thí nghiệm, thu thập số liệu

Sử dụng 52 nái và 4 ñực giống của nhóm MC
TH
tại Hải Phòng; 10 nái và 2 ñực giống tại Lào
Cai ñể xác ñịnh các chỉ tiêu sinh sản qua 8 lứa ñẻ ñầu.
Thu thập, theo dõi ngày, tháng, năm sinh của từng nái theo từng lứa ñẻ: ðếm số lượng con và
cân khối lượng lợn con ở các thời ñiểm: sơ sinh, cai sữa. Thời gian cai sữa của lợn MC
TH

45 ngày.
Lợn MC
TH
tại Hải Phòng và Lào Cai ñược nuôi theo quy trình chăn nuôi giống lợn Móng Cái
của Công ty Chăn nuôi Hải Phòng.
Tính toán tham số thống kê về một số tính trạng sinh sản
Giá trị trung bình bình phương nhỏ nhất (LSM) và sai số chuẩn (SE) về SCSSS khi ñánh giá
8 lứa ñẻ ñầu ñược xác ñịnh bằng chương trình SAS (1999) theo mô hình toán sinh häc:
Y
ijk
= µ + l
i
+ cs
j
+ e
ijk

Trong ñó:
Y
ijk
là giá trị thu ñược của lợn nái thứ k, thuộc lứa ñẻ thứ i; cơ sở thứ j,


µ
là giá trị trung bình tổng thể;

GIANG HỒNG TUYẾN – Năng suất sinh sản của nhóm lợn Móng Cái



3

l
i
là ảnh hưởng của lứa ñẻ thứ i (i = 8 lứa: 1, 2, , 8);
cs
j
là ảnh hưởng của cơ sở thứ j (j = 2: Hải Phòng, Lào Cai) và
e
ijk
là sai số ngẫu nhiên.
Xử lý số liệu
Các tham số thống kê ñược xác ñịnh bằng chương trình SAS (1999) và bộ số liệu ñược xử lý
tại Bộ môn Di truyền Giống Vật nuôi, Viện Chăn nuôi.

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Nghiên cứu về năng suất sinh sản của lợn nái, tuổi ñẻ lứa ñầu (TðLð), khoảng cách lứa ñẻ
(KCLð), số con sơ sinh sống/ổ (SCSSS), số con cai sữa/ổ (SCCS), khối lượng sơ sinh/con
(KLss) và khối lượng cai sữa/con (KLcs) ñược coi là những tính trạng quan trọng vì chúng
quyết ñịnh năng suất lợn nái và hiệu quả kinh tế của ngành chăn nuôi lợn. Trong các tính
trạng sinh sản của lợn nái, SCSSS là tính trạng quan trọng nhất và ñược chúng tôi chọn làm
tính trạng nghiên cứu chính trong ñề tài này. Các giá trị trung bình bình phương nhỏ nhất
(LSM) và sai số chuẩn (SE) của các tính trạng về năng suất sinh sản của nhóm lợn MC

TH

ñược thể hiện tại bảng 3.1.
Bảng 1. Năng suất sinh sản của nhóm lợn MC
TH
tại Hải Phòng và Lào Cai
Hải Phòng Lào Cai Chung
Tính
trạng
ðV
tính

n

LSM

SE
LSM

n

LSM

SE
LSM

n

LSM


SE
LSM

P
TðLð ngày

52 350,57 1,78 10 354,30

5,02 62 351,17

1,64 >0,05

KCLð ngày

342

173,22 0,42 70 173,77

1,53 412

173,31

0,35 >0,05

SCSSS con

394

12,28 0,06 80 12,51 0,21 474


12,33 0,05 <0,05

SCCS con

394

9,75 0,03 80 10,08 0,11 474

9,81 0,03 <0,05

KLss kg 356

0,52 0,004

80 0,53 0,004

436

0,52 0,003

>0,05

KLcs kg 394

6,51 0,02 80 5,84 0,04 474

6,40 0,02 <0,05

Tuổi ñẻ lứa ñầu
Tuổi ñẻ lứa ñầu (TðLð) là một chỉ tiêu rất quan trọng trong chăn nuôi lợn nái, cho biết ñộ

tuổi bắt ñầu khai thác khả năng sinh sản của lợn nái. TðLð càng sớm thì thời gian sử dụng
lợn nái càng dài. Các giá trị LSM và SE của tính trạng TðLð của nhóm lợn MC
TH
ñược thể
hiện tại bảng 3.1 và biểu ñồ 3.1.
TðLð của nhóm MC
TH
nuôi tại Hải Phòng là 350,57 ngày, nuôi tại Lào Cai là 354,30 ngày
và trung bình cho 2 cơ sở là 351,17 ngày. Như vậy, TðLð của lợn MC
TH
nuôi tại Lào Cai
cao hơn nuôi tại Hải Phòng là 3,73 ngày, song sự sai khác này không có ý nghĩa thống kê rõ
rệt giữa 2 cơ sở nuôi (p>0,05).
So với kết quả TðLð 354,60-375,42 ngày trên nhóm MC
3000
qua 4 thế hệ chọn lọc của Giang
Hồng Tuyến (2009), nhóm lợn MC
TH
này có kết quả thấp hơn. Kết quả này thấp hơn một số
kết quả nghiên cứu trên cùng giống MC: 36,93 ngày so với của Nguyễn Văn ðức (1997)
(388,10 ngày); 22,89 ngày so với của Nguyễn Văn Thiện và cộng sự (1999) (374,06 ngày);
Nguyễn Văn Nhiệm và cộng sự (2002) (13,3-13,6 tháng); 14,76 ngày. Kết quả này chứng tỏ
nhóm lợn MC
TH
ñẻ sớm hơn nhóm MC
3000
và MC
15
có thể do tác ưu thế lai trong phép lai
giữa các nhóm trong cùng giống. ðiều này khẳng ñịnh có sự khác nhau rõ rệt về ñặc ñiểm

sinh học của các nhóm lợn MC
TH
này so với các nhóm khác trong cùng một giống.
Khoảng cách lứa ñẻ

VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 28-Tháng 02-2011


4
Khoảng cách lứa (KCLð) càng ngắn thì năng suất sinh sản lợn nái càng cao vì số lứa
ñẻ/nái/năm càng cao. Các giá trị LSM và SE của tính trạng KCLð của nhóm lợn MC
TH
ñược
thể hiện tại Bảng 3.1 và biểu ñồ 3.1.
KCLD ngắn sẽ cho số con sơ sinh và số con cai sữa của toàn ñời nái nhiều dẫn ñến hiệu quả
kinh tế tăng. Giá trị thu ñược về KCLð trong nghiên cứu này là 173,22 ngày nuôi tại Hải
Phòng và nuôi tại Lào Cai là 173,77 ngày. Sự sai khác về KCLð của nhóm lợn MC
TH
nuôi tại
2 cơ sở là không có ý nghĩa thống kê rõ rệt (P>0,05). Hơn nữa, SE của KCLD nhỏ chứng tỏ
tính trạng này của lợn MC
TH
ổn ñịnh. ðiều ñó khẳng ñịnh, mặc dù ñược nuôi ở 2 nơi có ñiều
kiện ñịa lý khác nhau, nhưng KCLð của nhóm lợn MC
TH
tương ñương nhau hay nói cách
khác là bản chất di truyền của tính trạng này tương ñối ổn ñịnh. Căn cứ vào KCLð của nhóm
MC
TH
, chúng ta thấy nhóm lợn này có thể ñẻ ñược 2,11lứa/nái/năm.











Biểu ñồ 3.1. TðLð và KCLð của nhóm MC
TH
Các giá trị về KCLð trong nghiên cứu này tương ñương với kết quả của Giang Hồng Tuyến
(2009) khi nghiên cứu trên nhóm lợn MC
3000
qua 4 thế hệ chọn lọc (172,42-181,10 ngày). Kết
quả này thấp hơn kết quả của các tác giả Lê Viết Ly (1999) từ 5,5-6 tháng, thấp hơn 4,28
ngày so với kết quả của Nguyễn Văn Thiện và cộng sự (1999) (177,59 ngày) và cao hơn 4,29
ngày so với kết quả của Nguyễn Văn ðức và cộng sự (2000) (169,02 ngày) khi nghiên cứu
trên cùng giống MC.
Số con sơ sinh sống/ổ
Số con sơ sinh sống/ổ (SCSSS) là chỉ tiêu quan trọng nhất, quyết ñịnh năng suất, chất lượng
và hiệu quả kinh tế ngành chăn nuôi lợn nái. Các giá trị LSM và SE của tính trạng SCSSS của
nhóm lợn MC
TH
nuôi tại Hải Phòng và Lào Cai ñược thể hiện tại bảng 3.1 và biểu ñồ 3.2.
SCSSS trong nghiên cứu này là 12,28 con nuôi tại Hải Phòng và nuôi tại Lào Cai là 12,51
con. SCSSS của nhóm lợn MC
TH
nuôi tại Lào Cai cao hơn so với nuôi tại Hải Phòng là 0,23

con. Sự chênh lệch này chứng tỏ lợn MC
TH
có khả năng thích nghi tốt với ñiều kiện chăn
nuôi tại Lào Cai (P<0,05).
Các kết quả SCSSS trong nghiên cứu này phù hợp với kết quả công bố của Lê Viết Ly (1999)
là 10-14 con; với kết quả của Giang Hồng Tuyến (2009) khi nghiên cứu trên nhóm lợn
MC
3000
qua 4 thế hệ (11,82-13,01 con). Nhưng, cao hơn so với kết quả nghiên cứu trên giống
MC: 1,39 con của Nguyễn Văn ðức (1997) (10,94 con); 1,02 con của Nguyễn Văn ðức và
Giang Hồng Tuyến (2000) (11,31con); 1,23 con của Lê Hồng Minh (2000) (11,10 con) và
cao hơn 1,48 con so với kết quả của ðặng Vũ Bình và Nguyễn Văn Thắng (2002) trên lợn
MC phối với ñực Pietrain (10,85 con); nhóm lợn MC
15
qua 4 thế hệ (11,03-12,14 con) của
0
50
100
150
200
250
300
350
400
Nga y
Ha i Pho ng La o Cai Chung
TðLð
KCLð

GIANG HỒNG TUYẾN – Năng suất sinh sản của nhóm lợn Móng Cái




5

Giang Hồng Tuyến (2009). Nguyên nhân số con sơ sinh sống trên ổ của lợn MC
TH
cao là do
bản chất di truyền của lợn MC có khả năng sinh sản cao.
Số con cai sữa/ổ
Vì lợn MC có KLss thấp hơn lợn ngoại nên thời gian cai sữa dài hơn. Ngoài ra, số con cai sữa
(SCCS) còn phụ thuộc vào số con ñể lại nuôi/ổ. LSM và SE của tính trạng SCCS của nhóm
lợn MC
TH
ñược thể hiện tại bảng 3.1 và biểu ñồ 3.2.
SCCS trong nghiên cứu này là 9,75 con nuôi tại Hải Phòng và nuôi tại Lào Cai là 10,08 con.
Như vậy, nhóm MC
TH
ñược nuôi tại Lào Cai có SCCS cao hơn nhóm MC
TH
ñược nuôi tại
Hải Phòng (P<0,05). Từ kết quả này cho thấy khả năng nuôi con của nhóm lợn MC
TH
nuôi tại
Lào Cai tốt hơn nuôi tại Hải Phòng.











Biểu ñồ 3.2. SCSSS và SCCS của nhóm MC
TH

Kết quả về SCCS trong nghiên cứu của nhóm lợn MC
TH
cao hơn các kết quả nghiên cứu trên
cùng giống MC của Nguyễn Văn ðức (1997) (9,26 con); ðặng Vũ Bình và Nguyễn Văn
Thắng (2002) (9,15 con); của Nguyễn Văn Nhiệm và cộng sự (2002) (7,65-9,65 con); 0,35
con của Giang Hồng Tuyến (2003) khi nghiên cứu trên lợn MC
3000
(9,46 con) và 0,46 con so
với nhóm MC
15
(9,35 con); của Giang Hồng Tuyến (2009) trên 2 nhóm lợn MC
3000
qua 4 thế
hệ (9,45-9,64 con) và MC
15
qua 4 thế hệ (9,32-9,60 con); cao hơn kết quả nghiên cứu trên lợn
ngoại của Tạ Thị Bích Duyên (2003) (8,32-9,07 con). Từ bảng kết quả này cho thấy, ñối với
SCSSS, nhóm lợn MC
TH
có thể cho 20,70 con/nái/năm.
Khối lượng sơ sinh/con
Giá trị LSM và SE của tính trạng khối lượng sơ sinh/con (KLss) của nhóm lợn MC

TH
ñược
thể hiện tại Bảng 3.1 và Biểu ñồ 3.3.
KLss của nhóm MC
TH
nuôi tại Hải Phòng trong nghiên cứu này ñạt ñược 0,52 kg/con và nuôi
tại Lào Cai là 0,53 và của trung bình nhóm là 0,52. Kết quả này phù hợp với một số kết quả
nghiên cứu trên giống MC trước ñây của Nguyễn Quế Côi (1996) (0,49-0,53 kg); của Nguyễn
Văn Thiện và cs (1999) (0,47 kg); của Giang Hồng Tuyến (2009) trên nhóm lợn MC
3000
qua
4 thế hệ (0,48 - 0,52 kg/con), nhưng cao hơn 0,01 kg so với kết quả nghiên cứu của Lê Viết
Ly (1999) (0,45-0,5 kg); của Nguyễn Văn ðức và cs (2000) (0,51 kg).
Khối lượng cai sữa/con
Giá trị LSM và SE của tính trạng khối lượng cai sữa/con (KLcs) của nhóm lợn MC
TH
nuôi tại
Hải Phòng và Lào Cai ñược thể hiện tại bảng 3.1 và biểu ñồ 3.3.
0
2
4
6
8
10
12
14
Sô con
Ha i Pho ng La o Cai Chung
SCSSS
SCCS


VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 28-Tháng 02-2011


6
KLcs của nhóm lợn MC
TH
trung bình là 6,40 kg/con, nuôi tại Hải Phòng ñạt 6,51 kg/con,
trong lúc ñó nuôi tại Lào Cai chỉ ñạt 5,84 kg/con. KLcs của nhóm MC
TH
nuôi tại Hải Phòng
cao hơn so với nuôi tại Lào Cai 0,11 kg/con (P<0,05).










Biểu ñồ 3.3. KLss và KLcs của nhóm MC
TH

Giá trị trong nghiên cứu này của trung bình nhóm MC
TH
cao hơn so với kết quả nghiên cứu
của Giang Hồng Tuyến (2009) trên lợn MC
3000

qua 4 thế hệ (5,79-6,32 kg) nhưng tương
ñương với kết quả khi nghiên cứu trên nhóm MC
15
qua 4 thế hệ (6,17-6,53 kg). Kết quả này
phù hợp với các kết quả ñã công bố trước ñây của Lê Viết Ly (1999) (6-7 kg), của Nguyễn
Văn Nhiệm và cs (2002) (5,31-6,72 kg), nhưng cao hơn kết quả của Nguyễn Văn ðức và
cộng sự (2000) (5,93 kg) là 0,58 kg.
Hầu hết các giá trị sai số chuẩn (SE) của các tính trạng sinh sản của nhóm MC
TH
nuôi tại Hải
Phòng và Lào Cai ñều không cao, chứng tỏ mức ñộ ổn ñịnh của mỗi tính trạng của nhóm
giống này là khá cao.
Từ kết quả nghiên cứu tại Hải Phòng và Lào Cai cho phép chúng tôi rút ra kết luận, khả năng
sinh sản của nhóm lợn MC
TH
tương ñương với nhóm MC
3000
, nhưng cao hơn so với nhóm
MC
15
. Bên cạnh ñó, khả năng TKL cho ñến cai sữa của nhóm MC
TH
cũng tương ñương với
nhóm MC
15
. Mặc dù KLss của nhóm MC
TH
thấp hơn so với nhóm MC
15
, nhưng KLcs của 2

nhóm này tương ñương mhau nhau, chứng tỏ nhóm MC
TH
ñã ñược lai tạo thành công và
mang ưu thế của mẹ về khả năng sinh sản cao (MC
3000
) và cuả bố về khả năng TKL nhanh
(MC
15
).
Số con sơ sinh sống/ổ nuôi tại Hải Phòng và Lào Cai qua 8 lứa ñẻ ñầu
SCSSS luôn là tính trạng quan trọng nhất ñể ñánh giá chất lượng và hiệu quả của lợn nái.
Tính trạng SCSSS của lợn nái có xu hướng tăng dần từ lứa ñẻ thứ nhất, ñạt ñỉnh ở lứa thứ 4
hoặc 5, sau ñó bắt ñầu giảm dần từ lứa thứ 5 cho ñến lứa 8 và các lứa tiếp theo. Kết quả về
SCSSS của nhóm MC
TH
nuôi tại Hải Phòng và Lào Cai cũng tuân thủ theo quy luật ñó: lứa
ñẻ thứ nhất có SCSSS thấp nhất, sau ñó tăng dần và ñạt giá trị cao nhất ở lứa thứ 5, sau ñó
giảm dần ở các lứa sau. Những giống lợn có khả năng ñẻ nhiều con như giống MC thường
ñạt giá trị cao nhất chậm hơn so với các giống lợn có SCSSS thấp hơn khoảng 1-2 lứa ñẻ.
SCSSS phụ thuộc vào bản chất di truyền và môi trường, nhưng yếu tố di truyền vẫn là quan
trọng.
Tính trạng SCSSS là tính trạng quan trọng nhất ñể ñánh giá chất lượng và hiệu quả của lợn
nái, song SCSSS của từng lứa càng quan trọng hơn vì ngoài việc cho ta biết tổng cả ñời lợn
nái sản xuất ñược bao nhiêu con, còn cho biết sự phân bố theo các lứa mà sự phân bố này
0
1
2
3
4
5

6
7
Kg
Ha i Pho ng La o Cai Chung
KLss
KLcs

GIANG HỒNG TUYẾN – Năng suất sinh sản của nhóm lợn Móng Cái



7

càng ñồng ñều càng tốt. SCSSS từng lứa của nhóm lợn MC
TH
nuôi tại Hải Phòng và Lào Cai
từ lứa ñẻ 1 ñến lứa ñẻ 8 ñược trình bày ở bảng 3.2. và ñược biểu thị trên ñồ thị 3.1.
Bảng 3.2. Số con sơ sinh sống/ổ của nhóm lợn MC
TH
qua 8 lứa ñẻ ñầu
Hải Phòng Lào Cai Chung
Lứa
ñẻ
n LSM SE
LSM
N LSM SE
LSM
n LSM SE
LSM
P

1 52 11,32 0,13 10 10,94 0,54 62 11,25 0,12 <0,05
2 52 11,86 0,13 10 12,02 0,53 62 11,88 0,12 >0,05
3 52 12,33 0,13 10 12,60 0,54 62 12,37 0,12 <0,05
4 51 12,62 0,13 10 13,11 0,45 61 12,70 0,12 <0,01
5 50 12,88 0,14 10 13,28 0,44 60 12,98 0,13 <0,05
6 47 12,75 0,15 10 13,12 0,48 57 12,81 0,14 <0,05
7 46 12,47 0,15 10 12,68 0,61 56 12,51 0,14 <0,05
8 44 12,11 0,16 10 12,39 0,60 54 12,16 0,15 <0,05
Từ Bảng 3.2 và ðồ thị 3.1 cho thấy, SCSSS của nhóm lợn MC
TH
nuôi tại Lào Cai ở lứa thứ
nhất thấp hơn nuôi tại Hải Phòng. Song, từ lứa thứ 2 trở ñi, SCSSS ở Lào Cai cao hơn so với
nuôi tại Hải Phòng. ðiều này chứng tỏ rằng khả năng sinh sản của nhóm MC
TH
nuôi tại Lào
Cai tốt hơn nuôi tại Hải Phòng.
SCSSS qua 8 lứa ñẻ của lợn MC
TH
nuôi tại Hải Phòng, nuôi tại Lào Cai và trung bình chung
của nhóm MC
TH
ñều tăng từ lứa thứ 1 ñến lứa thứ 5, sau ñó giảm dần từ lứa thứ 6 ñến lứa thứ 8.
ðiều này tương ñương với kết quả nghiên cứu của Giang Hồng Tuyến (2009) trên nhóm
MC
3000
và nhóm MC
15
qua 4 thế hệ chọn lọc. Mặc dù, lợn MC
TH
ở nghiên cứu này ñã ñẻ ñến lứa

thứ 8, song SCSSS vẫn cao, chứng tỏ nhóm lợn nái MC
TH
có khả năng sinh sản rất tốt, có thể khai
thác trên 8 lứa ñẻ.

10.00
10.50
11.00
11.50
12.00
12.50
13.00
13.50
1 2 3 4 5 6 7 8
LC
HP
Chung

ðồ thị 3.1. SCSSS của nhóm MC
TH
qua 8 lứa ñẻ ñầu
Tuy ñến lứa thứ 8, SCSSS của nhóm MC
TH
có giảm, nhưng vẫn cao hơn ở lứa thứ nhất và lứa
thứ hai, chứng tỏ bản chất sinh sản ñẻ con nhiều và kéo dài của giống. ðối với nhóm MC
TH
,

sau 5 tuổi vẫn khoẻ mạnh và khả năng sinh sản vẫn rất tốt. Vì vậy, có thể khai thác lợn nái
MC

TH
trên 8 lứa ñẻ.
Sự sai khác về SCSSS trong từng lứa ñẻ của nhóm lợn MC
TH
nuôi tại 2 cơ sở có ý nghĩa
thống kê rõ rệt (P<0,05 và P<0,01) trừ lứa thứ 2.
Nhìn chung, các giá trị sai số chuẩn của các tính trạng SCSSS ở các lứa ñẻ khi tính chung 2
cơ sở ñều thấp (0,12-0,14), chứng tỏ mức ñộ ổn ñịnh về các tính trạng này của nhóm MC
TH

Lứa ñẻ

S

con


VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 28-Tháng 02-2011


8
trong từng lứa ñẻ cao, cho phép chúng ta có thể khẳng ñịnh về mặt di truyền chúng ñã ổn
ñịnh.
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
Kết luận
Các tính trạng sinh sản của nhóm MC
TH
tốt: TðLð thấp (351,17 ngày), KCLð ngắn (173,31
ngày). ðặc biệt, SCSSS cao (12,33 con). KLss và KLcs ở mức trung bình (0,52 và 6,40
kg/con).

SCSSS và SCCS của nhóm lợn MC
TH
nuôi tại Lào Cai cao hơn so với nuôi tại Hải Phòng là 0,23
con/ổ và 0,33 con/ổ.
SCSSS qua các lứa ñẻ của nhóm MC
TH
tăng từ lứa thứ nhất (11,25 con/ổ) ñến lứa thứ 5
(12,98 con/ổ) và giảm dần từ lứa 6 ñến lứa 8 (12,16 con/ổ) nhưng vẫn cao hơn lứa thứ nhất.
ðề nghị
Phổ biến nhóm lợn MC
TH
vào sản xuất nhằm nâng cao chất lượng giống lợn MC ñể tạo các tổ
hợp lai thích hợp làm tăng nguồn sản phẩm thịt lợn với quy mô lớn, chất lượng tốt, ñáp ứng
nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
ðặng Vũ Bình, Nguyễn Văn Thắng (2002), “Một số kết quả nghiên cứu ban ñầu về khả năng sinh sản của các
nhóm nái ñược phối với lợn ñực giống Pietrain”, kết quả nghiên cứu KHKT Nông nghiệp.
Nguyễn Quế Côi (1996), Một số ñặc ñiểm di truyền, chỉ số chọn lọc về khả năng sinh trưởng, cho thịt của lợn
Móng Cái và Ỉ, Luận án PTS KHNN, Viện KHKTNN Việt Nam, Hà Nội.
Tạ Thị Bích Duyên (2003), Xác ñịnh một số ñặc ñiểm di truyền, giá trị giống về khả năng sinh sản của lợn
Yorkshire và Landrace nuôi tại các cơ sở An Khánh, Thụy Phương và ðông Á. Luận án TS Nông
nghiệp, Viện chăn nuôi, Hà Nội.
Duc N.V. (1997), Genetic Characterization of indigenous and exotic pig breed and crosses in VietNam, A thesis
submitted for the degree of doctor of philosophy, The University of New England, Australia.
Duc N.V., G.H. Tuyen (2000), “Heritability and genetic correlations for number born alive of Mong Cai and
Large White in the Red River Delta of Vietnam”, ITCPH, Vol. 12, pp. 3-7.
Duc N.V., N.V. Ha, G.H. Tuyen (2000), “Mong Cai - The most popular local pig breed in Viet Nam”, ITCPH, Vol. 12.
Lê Viết Ly (1999), Bảo tồn nguồn gen vật nuôi ở Việt Nam, Nhà Xuát Bản Nông Nghiệp, Hà Nội.
Lê Hồng Minh (2000), “Kết quả 6 năm (1992-1998) thực hiện Móng Cái hoá ñàn lợn nái nền ở Tuyên Quang”,

Tạp chí Chăn Nuôi, (2), tr. 16-18.
Nguyễn Văn Nhiệm, ðặng Vũ Bình, Nguyễn Văn ðức (2002), “Một số nhân tố ảnh hưởng tới các tính trạng sinh sản của
lợn nái Móng Cái”. Tạp chí Chăn nuôi. Sè 3: 11-13.
SAS (1999), User’s Guide, Version 8.0, fourth edition, SAS Institute Inc., NC. USA.
Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Văn ðức, Tạ Thị Bích Duyên (1999), “Sức sinh sản cao của lợn MC nuôi tại Nông
trường Thành Tô", Tạp chí Chăn Nuôi, (4), tr. 16-17.
Giang Hồng Tuyến (2009), Nghiên cứu chọn lọc nâng cao tính trạng số con sơ sinh sống/ổ ñối với nhóm lợn
MC
3000
, khả năng tăng khối lượng và tỉ lệ nạc ñối với nhóm lợn MC
15
”. Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp.
Viện Chăn Nuôi, Hà Nội.

*Người phản biện: PGS.TS. Nguyễn Văn ðức; TS.Tạ Thị Bích Duyên

×