Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Báo cáo khoa học : XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ pH VÀ HÀM LƯỢNG CỦA MỘT SỐ CHẤT DINH DƯỠNG TRONG DỊCH DẠ CỎ CÁC LOÀI GIA SÚC NHAI LẠI ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.62 KB, 7 trang )


DANH MÔ - Xác định giá trị pH và hàm lượng của một số chất dinh dưỡng trong dịch dạ cỏ…

1
XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ pH VÀ HÀM LƯỢNG CỦA MỘT SỐ CHẤT DINH DƯỠNG
TRONG DỊCH DẠ CỎ CÁC LOÀI GIA SÚC NHAI LẠI
Danh Mô
1*
và Nguyễn Văn Thu
2
*

1
Cao đẳng Cộng đồng Kiên Giang
2
Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng, Đại học Cần Thơ

*Tác giả liên hệ: Nguyễn Văn Thu, Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng, ĐH Cần Thơ


Khu II, Đường 3/2, P.Xuân Khánh, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Tel: 0918.549.422; Email:
Danh Mô, Khoa Kỹ thuật Công nghệ, Cao đẳng Cộng đồng Kiên Giang
217 Chu Văn An, TP. Rạch Giá, Kiên Giang Tel: 0919.210.291; Email:
ABSTRACT
Determination of pH value and concentration of some nutrients in rumen fluid of ruminant species
A determination of pH and concentration of some nutrients in rumen fluid of 4 buffaloes, 4 cattle, 4 goats and 4
sheeps only fed natural grasses was conducted at Cantho university. The results showed that rumen fluid of these
species contained non-protein (0.19-0.22 gN-NH
3
/l), amino acids (0.99-1.06gN/l), macro-micro minerals


including calcium (0.09-0.22g/l), phosphorus (0.35-0.79g/l), sulfur (0.08-0.10g/l), magnesium (0.07-0.09g/l) and
iron (0.004-0.007g/l), and their concentrations could satisfy growth requirement of microbes for in vitro feed
digestion. Thus rumen fluid was a potential nutritive source for microbes to measure in vitro feed digestibility.
Key words: ruminant species, rumen fluid, nutrient values, microbe0s, in vitro digestibility
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đối với các loài gia súc nhai lại sự tiêu hoá ở dạ cỏ là quan trọng nhất do có sự tham gia của
hệ vi sinh vật trú ngụ ở đây, chúng có khả năng chuyển hoá xơ của thức ăn thành nguồn năng
lượng hữu dụng (các axit béo bay hơi) và cung cấp các dưỡng chất thiết yếu khác (protein,
peptide, axit amin). Sự tiêu hoá các thành phần thức ăn trong dạ cỏ tạo ra các sản phẩm chính
là ammoniac và các axit béo bay hơi, ngoài ra còn có các sản phẩm khác hiện diện trong dịch
dạ cỏ như là các axit amin, peptide, khoáng, vitamin và các tiền tố khác (Hungate, 1960). Các
sản phẩm này được vi sinh vật trong dạ cỏ sử dụng làm nguồn dưỡng chất (Slyter và Weaver,
1969). Hiện nay, hệ vi sinh vật dạ cỏ được nuôi cấy với nhiều mục đích khác nhau như là
dùng để đánh giá tỉ lệ tiêu hoá các loại thức ăn ở điều kiện in vitro (Goering và van Soest,
1970), đánh giá khả năng cung cấp dưỡng chất của vi sinh vật (Miller và Wolin, 1974) hoặc
sản xuất các enzyme (Wallace, 1994). Trong công nghệ nuôi cấy này, dựa vào hoá chất để làm
nguồn dưỡng chất cho vi sinh vật nên tốn kém và gây ô nhiễm hoá chất cho môi trường.
Trong nghiên cứu gần đây đã thấy được tiềm năng của việc sử dụng dịch dạ cỏ làm dưỡng
chất cho vi sinh vật trong nghiên cứu tiêu hoá ở in vitro (Nguyen Van Thu, 2006; Danh Mô và
Nguyễn Văn Thu, 2008a) và như thế sẽ có cơ hội để hạ giá thành của kỹ thuật này do dịch dạ
cỏ luôn sẵn có ở các lò mổ, đồng thời dịch dạ cỏ cũng có thể lấy trực tiếp từ gia súc mổ lỗ dò
hoặc từ gia súc không mổ lỗ dò bằng ống thông thực quản. Tuy nhiên, có rất ít các nghiên cứu
xác định giá trị dưỡng chất của dịch dạ cỏ để đáp ứng yêu cầu nghiên cứu dùng dịch dạ cỏ làm
dưỡng chất cho vi sinh vật trong kỹ thuật tiêu hoá ở in vitro. Vì vậy, mục đích của nghiên cứu
này là nhằm xác định hàm lượng của một số dưỡng chất trong dịch dạ cỏ các loài gia súc
nhai lại phục vụ cho công tác nghiên cứu dùng dịch dạ cỏ làm dưỡng chất để xác định tỉ lệ
tiêu hoá thức ăn ở in vitro.


VIỆN CHĂN NUÔI- Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi -Số 18 -Tháng 6-2009

2
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Vật liệu nghiên cứu
Gồm 4 mẫu dịch dạ cỏ trâu ta, 4 mẫu dịch dạ cỏ bò ta, 4 mẫu dịch dạ cỏ dê Bách Thảo và 4
mẫu dịch dạ cỏ cừu Phan Rang. Các gia súc cung cấp mẫu dịch dạ cỏ chỉ được ăn cỏ, và được
thu lấy từ các lò mổ TP. Cần Thơ. Ban ngày các gia súc này được thả cho ăn cỏ tự do trên
đồng cỏ và có nước uống đầy đủ, đến khoảng 3-4 giờ chiều chúng được lùa vào chuồng để
chuẩn bị cho công việc mổ thịt vào lúc khoảng 7-8 giờ.
Dịch dạ cỏ được lấy ngay khi gia súc mổ đến phần bụng (sau khi bị giết khoảng 15-20 phút),
trữ yếm khí ở nhiệt độ lạnh 0
0
C và đem nhanh lên phòng thí nghiệm Trường Đại học Cần
Thơ, TP. Cần Thơ. Sau đó dịch dạ cỏ được lọc qua 3 lớp vải muslin và chia ra làm 2 phần,
một phần dùng để xác định giá trị pH, hàm lượng ammoniac, hàm lượng các axit béo bay hơi
và hàm lượng các loại khoáng; và một phần được lọc bỏ vi khuẩn ở kích thước 0,2µm
(Makkar và Becker, 1997) để xác định hàm lượng các axit amin.
Phương pháp xác định
Giá trị pH của dịch dạ cỏ được đo bằng pH kế điện tử nhãn hiệu Hanna của Rumani.
Hàm lượng ammoniac được xác định dựa theo phương pháp Kjeldahl (AOAC, 2000). Dịch dạ
cỏ không được đốt với H
2
SO
4
đậm đặc, mà được chưng cất ngay bằng cách thêm dung dịch
NaOH 33%, đun sôi và hoàn lưu.
Hàm lượng các axit béo bay hơi được xác định dựa theo Samuel và cs. (1997), bằng phương
pháp sắc ký khí đầu dò ion hoá ngọn lửa (GC-FID) với các thiết bị có xuất xứ từ Nhật Bản.
Hàm lượng tổng axit béo bay hơi = axit acetic + axit propionic + axit butyric.
Hàm lượng các loại khoáng như can xi (Ca), phốt pho (P), lưu huỳnh (S), magiê (Mg) và sắt
(Fe) được xác định dựa theo AOAC (2000). Phốt pho và S được xác định bằng phương pháp

trắc quang phổ tia cực tím (UV-VIS) với thiết bị có xuất xứ từ Úc. Can xi, Mg, và Fe được
xác định bằng phương pháp trắc quang phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa (Flame AAS) với các
thiết bị có xuất xứ từ Nhật Bản.
Hàm lượng các axit amin tự do được xác định dựa theo Badawy và cs. (2008), bằng phương
pháp sắc ký lỏng khối phổ (LC-MS) với qui trình và bộ kit do Phenomenex ZE: faast
TM
, Hoa
Kỳ cung cấp. Các thành phần axit amin mồi gồm có arginine, histidine, isoleucine, leucine,
lysine, hydroxylysine (HLY), methionine, phenylalanine, tryptophan, valine, alanine, axit
aspartic, axit glutamic, glutamine, glycine, serine, proline, tyrosine, cysteine và threonine.
Xử lý số liệu
Số liệu trong nghiên cứu được xử lý bằng phương pháp thống kê mô tả, tính trung bình
(Mean) và sai số chuẩn (SE) bằng phần mềm Minitab 15.1.0.0.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Giá trị pH, hàm lượng ammonia và axit béo bay hơi của dịch dạ cỏ
Giá trị pH, hàm lượng nitơ từ ammoniac (N-NH
3
) và các axit bay hơi của dịch dạ cỏ trâu, bò,
dê và cừu được trình bày trong Bảng 1.


DANH MÔ - Xác định giá trị pH và hàm lượng của một số chất dinh dưỡng trong dịch dạ cỏ…

3
Bảng 1. Giá trị pH, hàm lượng nitơ từ ammonia và các axit béo bay hơi (Mean ± SE) của dịch
dạ cỏ các loài gia súc nhai lại
Chỉ tiêu Trâu Bò Dê Cừu
Giá trị pH 7,20±0,277 7,14±0,246 6,49±0,414 6,80±0,252
Nitơ từ ammoniac, mg/100ml 23,0±1,52 22,0±1,13 18,9±1,28 22,8±1,62
Tổng axit béo bay hơi, mM 82,7±2,93 81,8±1,41 81,3±4,57 82,5±4,89

Axit acetic, mM 62,2±3,56 62,8±1,13 65,0±1,87 65,7±3,06
Axit propionic, mM 14,9±0,762 13,9±0,250 12,4±0,117 12,6±0,318
Axit butyric, mM 5,6±0,077 5,1±0,518 3,9±0,345 4,2±0,279
Ghi chú: tổng axit béo bay hơi = axit acetic + axit propionic + axit butyric
Bảng 1 cho thấy, giá trị pH dịch dạ cỏ 4 loài nhai lại thay đổi từ 6,49 đến 7,20. Hàm lượng N-
NH
3
dịch dạ cỏ 4 loài nhai lại thay đổi từ 18,9 đến 23,0mg/100ml. Trong cách truyền thống
hàm lượng đạm phi protein dạng muối amoni (NH
4
HCO
3
) cung cấp cho vi sinh vật trong
nghiên cứu tiêu hoá thức ăn ở in vitro là 13,5mgN/100ml (Goering và van Soest, 1970). Như
vậy, trong dịch dạ cỏ có hàm lượng ammoniac thoả mãn yêu cầu đạm phi protein cho vi sinh
vật phát triển trong nghiên cứu tiêu hoá thức ăn ở in vitro.
Hàm lượng axit acetic dịch dạ cỏ 4 loài nhai lại thay đổi từ 62,2 đến 65,7mM. Hàm lượng axit
propionic dịch dạ cỏ 4 loài nhai lại thay đổi từ 12,4 đến 14,9mM và axit butyric thay đổi từ
3,9 đến 5,6mM. Các axit propionic và butyric cung cấp năng lượng cao hơn axit acetic, nhưng
có hàm lượng thấp hơn. Hàm lượng tổng axit béo bay hơi ở 4 loài này là thay đổi từ 81,3 đến
82,7mM. Các axit béo bay hơi được xem như là nguồn năng lượng khởi động cho vi sinh vật
dạ cỏ phát triển trong nghiên cứu tiêu hoá thức ăn ở in vitro (Hungate, 1960; Bergman, 1990).
Giá trị pH và hàm lượng tổng axit béo bay hơi trong nghiên cứu này là tương đương với các
kết quả của Wanapat và cs. (2000) và Alcaid và cs. (2000). Hàm lượng N-NH
3
của dịch dạ cỏ
trâu, bò, dê và cừu trong nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đương với các kết quả của
Wanapat và cs. (2000), Phengvilaysouk và Kaensombath (2006), và Kusmartono (2007).
Hàm lượng khoáng của dịch dạ cỏ
Hàm lượng một số loại khoáng của dịch dạ cỏ trâu, bò, dê và cừu được trình bày ở Bảng 2.

Bảng 2. Hàm lượng một số khoáng (Mean ± SE, g/lít) của dịch dạ cỏ các loài gia súc nhai lại
Khoáng Trâu Bò Dê Cừu
Can xi 0,097 ± 0,004 0,137 ± 0,015 0,189 ± 0,018 0,224 ± 0,009
Phốt pho 0,352 ± 0,014 0,401 ± 0,053 0,795 ± 0,013 0,528 ± 0,026
Lưu huỳnh 0,102 ± 0,004 0,085 ± 0,012 - -
Magiê 0,084 ± 0,003 0,083 ± 0,004 0,070 ± 0,013 0,089 ± 0,030
Sắt 0,004 ± 0,001 0,005 ± 0,001 0,006 ± 0,001 0,007 ± 0,001
Bảng 2 cho thấy, hàm lượng Ca, P, S, Mg và Fe của dịch dạ cỏ 4 loài nhai lại là 0,09-0,22;
0,35-0,79; 0,08-0,10; 0,07-0,09 và 0,004-0,007g/lít. Các giá trị này là phù hợp với kết quả
khảo sát của Emanuele và Staples (1994) là hàm lượng Ca và Mg trong dịch dạ cỏ ở mức 0,15
và 0,10g/lít. Các nghiên cứu khác còn cho thấy trong dịch dạ cỏ còn có hiện diện các loại
khoáng khác như đồng (Cu), molypđen (Mo), kẽm (Zn), mangan (Mn) và coban (Co) (van
Eys và Reid, 1987; Emanuele và Staples, 1994). Các loại khoáng Ca, P, S, Mg, Fe, Cu, Mo,
Zn, Mn và Co đã được chứng minh là cần thiết cho vi sinh vật dạ cỏ phát triển (Durand và

VIỆN CHĂN NUÔI- Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi -Số 18 -Tháng 6-2009
4
Komisarczuk, 1988). Hàm lượng Ca, P, S, Mg và Fe trong môi trường dưỡng chất của kỹ
thuật tiêu hoá in vitro thứ tự là 0,372; 0,090; 0,011 và 0,0013g/lít (Goering và van Soest,
1970). Như vậy trong dịch dạ cỏ luôn có hiện diện các loại khoáng với hàm lượng có khả
năng thoả mãn được yêu cầu vi sinh vật dạ cỏ phát triển trong nghiên cứu tiêu hoá thức ăn ở
in vitro.
Hàm lượng axit amin tự do của dịch dạ cỏ
Thành phần và hàm lượng các axit amin tự do của dịch dạ cỏ trâu, bò, dê và cừu được trình
bày trong Bảng 3.
Bảng 3: Thành phần và hàm lượng (Mean ± SE, mM) các axit amin tự do của dịch dạ cỏ các
loài gia súc nhai lại
Chỉ tiêu Trâu Bò Dê Cừu
Axit amin thiết yếu (AATY)
Arginine 0,659±0,226 0,645±0,165 0,471±0,235 0,704±0,250

Histidine 0,107±0,037 0,112±0,010 0,431±0,020 0,113±0,025
Isoleucine 0,387±0,055 0,283±0,022 0,567±0,115 0,591±0,151
Leucine 0,518±0,023 0,483±0,010 0,522±0,017 0,616±0,047
Lysine 0,125±0,016 0,123±0,016 0,106±0,053 0,111±0,058
Methionine+ cystein 0,082±0,008 0,060±0,004 0,087±0,006 0,090±0,001
Phenylalanine 0,420±0,009 0,402±0,004 0,459±0,055 0,561±0,111
Tryptophan 0,927±0,483 0,240±0,230 0,283±0,144 0,265±0,129
Valine 0,456±0,034 0,467±0,039 0,664±0,059 0,697±0,069
Tổng AATY 3,68±0,501 2,81±0,304 3,59±0,088 3,75±0,106
Axit amin không thiết yếu (AAKTY)
Alanine 0,909±0,157 0,577±0,039 0,897±0,419 0,710±0,083
Axit aspartic 0,381±0,030 0,382±0,031 0,509±0,067 0,685±0,138
Axit glutamic 0,325±0,039 0,334±0,035 0,373±0,014 0,608±0,220
Glutamine 1,69±0,652 2,52±0,219 1,29±0,337 1,31±0,249
Glycine 0,011±0,002 0,010±0,001 0,022±0,004 0,039±0,032
Serine 0,284±0,045 0,241±0,011 0,422±0,164 0,234±0,039
Proline 0,295±0,067 0,228±0,020 0,235±0,050 0,241±0,065
Tyrosine 0,001±0,001 0,001±0,002 0,004±0,003 0,012±0,001
Tổng AAKTY 3,90±0,580 4,29±0,651 3,75±0,297 3,84±0,665
Tổng AATY + AAKTY
7,58±0,982 7,10±0,839 7,34±0,389 7,58±0,516
Bảng 3 cho thấy, các loại axit amin thiết yếu bao gồm arginine, histidine, isoleucine, leucine,
lysine, methionine, phenylalanine, tryptophan và valine đều có hiện diện trong dịch dạ cỏ của
các loài nhai lại được khảo sát ở dạng tự do. Nhưng chúng tôi không tìm thấy sự hiện diện của
threonine. Hàm lượng tổng các axit amin thiết yếu của dịch dạ cỏ ở bốn loài nhai lại thay đổi
từ 2,81 đến 3,75mM. Các thành phần axit amin khác bao gồm alanine, axit aspartic, axit
glutamic, glutamine, glycine, serine, proline và tyrosine cũng được tìm thấy trong dịch dạ cỏ
của 4 loài nhai lại ở dạng tự do. Hàm lượng tổng các axit amin không thiết yếu của dịch dạ cỏ
ở bốn loài nhai lại thay đổi từ 3,75 đến 4,29mM. Hàm lượng tổng 20 axit amin thiết yếu và
không thiết yếu tự do của dịch dạ cỏ ở 4 loài nhai lại được khảo sát thay đổi từ 7,10 đến

7,58mM.

DANH MÔ - Xác định giá trị pH và hàm lượng của một số chất dinh dưỡng trong dịch dạ cỏ…

5
Kết quả xác định hàm lượng các axit amin trong nghiên cứu này là phù hợp với Broderick và
cs. (1981) trên dịch dạ cỏ bò là hàm lượng tổng của 16 loại axit amin thay đổi từ 2,00 đến
8,48mM. Tác giả còn cho biết thêm rằng hàm lượng của các axit amin trong dịch dạ cỏ còn
phụ thuộc vào hàm lượng ammoniac. Hàm lượng các axit amin thiết yếu và không thiết yếu
của dịch dạ cỏ bò được báo cáo bởi Broderick và cs. (1981) lần lượt là 0,84-3,76mM và 1,09-
3,83mM. Ives và cs. (2002) cho biết thêm hàm lượng axit amin dạng alpha và peptide của
dịch dạ cỏ bò là 3-7mM và 3-4,5mM.

Biểu đồ 1. Sự cân bằng các axit amin tự do trong dịch dạ cỏ so với trypticase
Qua Biểu đồ 1 cho thấy, các thành phần axit amin tự do trong dịch dạ cỏ gần tương tự với
trypticase. Thông thường, trypticase được dùng để cung cấp axit amin cho vi sinh vật trong
nghiên cứu tiêu hoá thức ăn ở in vitro (Goering và van Soest, 1970). Mặc dù vậy, các loại axit
amin glycine, lysine, methionine+cysteine và tyrosine tự do trong dịch dạ cỏ có tỉ lệ hơi thấp
hơn so với trypticase. Hàm lượng các axit amin này hơi thấp hơn báo cáo của Broderick và cs.
(1981), có lẽ do nguồn thức ăn của gia súc nhai lại nước ta có chất lượng thấp hơn. Hàm
lượng axit amin thiết yếu trong cỏ ở nước ta thường có tỉ lệ thấp (Viện Chăn nuôi, 1995).
Hàm lượng tryticase dùng trong nghiên cứu tiêu hoá thức ăn ở in vitro theo truyền thống là
2,2g/l (Goering và van Soest, 1970) và trong dịch dạ cỏ có hàm lượng axit amin tự do qui đổi
về đơn vị g/l là từ 0,99 đến 1,06. Kết quả nghiên cứu của Mould và cs. (2005) chỉ ra rằng hàm
lượng đạm trong nghiên cứu tiêu hoá in vitro chỉ cần giữ ½ so với đề nghị của Goering và van
Soest (1970) là thoả mãn được yêu cầu phát triển của vi sinh vật. Như vậy, trong dịch dạ cỏ có
chứa axit amin tự do với hàm lượng có thể thoả mãn được yêu cầu phát triển của vi sinh vật
trong nghiên cứu tiêu hoá thức ăn ở in vitro.
Trong các nghiên cứu gần đây của chúng tôi đã thấy được dịch dạ cỏ có khả năng dùng làm
nguồn dưỡng chất cho vi sinh vật phát triển để xác định tỉ lệ tiêu hoá thức ăn ở in vitro và kỹ

thuật này có khả năng ứng dụng để ước lượng tỉ lệ tiêu hoá và giá trị năng lượng trao đổi của
thức ăn thô (Danh Mô và Nguyễn Văn Thu, 2008a, b).
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Kết luận
Dịch dạ cỏ trâu, bò, dê và cừu có chứa các thành phần đạm phi protein (0,1-0,22 gr N-NH
3
/l),

VIỆN CHĂN NUÔI- Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi -Số 18 -Tháng 6-2009
6
axit amin (0,99-1,06gN/l), khoáng đa-vi lượng như can xi (0,09-0,22g/l), phốt pho (0,35-
0,79g/l), lưu huỳnh (0,08-0,10g/l), magiê (0,07-0,09g/l) và sắt (0,004-0,007g/l) với hàm lượng
có khả năng thoả mãn được yêu cầu phát triển của vi sinh vật trong tiêu hoá ở in vitro.
Đề nghị
Nghiên cứu sử dụng dịch dạ cỏ làm dưỡng chất để xác định tỉ lệ tiêu hoá ở in vitro.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Alcaide, E. M., Garcia, A. I. M. and Aguilera, J. F, (2000). A comparative study of nutrient digestibility, kinetics
of degradation and passage and rumen fermentation pattern in goats and sheep offered good quality
diets. Lives. Prod. Sci. 64, pp: 215-223.
AOAC, (2000). Official Methods of Analysis (17
th
edition), Washington, DC, USA.
Badawy, A. A. B., Morgan, C. J. and Turner, J. A. (2008). Application of the Phenomenex EZ:faast™ amino
acid analysis kit for rapid gas-chromatographic determination of concentrations of plasma tryptophan
and its brain uptake competitors. Amino Acids 34, pp: 547-596.
Bergman, E. N. (1990). Energy contributions of volatile fatty acids from the gastrointestinal tract in various
species, Physiol. Rev. 70, pp: 567-590.
Broderick, G. A., Kang-Meznarich, J. H. and Craig, W. M. (1981). Total and individual amino acids in strained
ruminal liquor from cows fed graded amounts of urea. J. Dairy Sci. 64, pp: 1731-1734.
Danh Mô và Nguyễn Văn Thu (2008a). Đánh giá tỉ lệ tiêu hoá chất hữu cơ và giá trị năng lượng thức ăn thô của

gia súc nhai lại bằng kỹ thuật tiêu hoá in vitro với nguồn dưỡng chất cho vi sinh vật từ dịch dạ cỏ. Tạp
chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 12, pp: 56-63.
Danh Mô và Nguyễn Văn Thu (2008b). Ảnh hưởng của xơ axit (ADF) lên tỉ lệ tiêu hoá thức ăn ở in vivo và in
vitro với kỹ thuật dùng dịch dạ cỏ làm dưỡng chất cho vi sinh vật của trâu bò. Tạp chí Khoa học Kỹ
thuật Chăn nuôi - Số 6[110]. Tập II, pp: 15-21.
Durand, M. and Komisarczuk, S. (1988). Influence of major minerals on rumen microbiota.Journal. Nutr. 118,
pp: 249-260.
Emanuele, S. M and Staples, C. R. (1994). Influence of pH and rapidly fermentable carbohydrate on mineral
release in and flow from the rumen, J. Dairy Sci. 77, pp: 2382-2392.
Goering, H. K. and van Soest, P. J. (1970). Forage fiber analyses. Agricultural Handbook 379. Washington, DC.
Hungate, R. E. (1960). Symposium: selected topics in microbial ecology- I. Microbial ecology of the rumen.
Bacteriol. Rev. 24, pp: 353-364.
Ives, S. E., Titgemeyer, E. C. and Nagaraja, T. G. (2002). Technical note: effect of removal of microbial cells by
centrifugation on peptide and α-amino nitrogen concentrations in ruminal fluid. J. Dairy Sci. 85, pp:
3059-61
Kusmartono (2007), Effects of supplementing Jackfruit (Artocarpus heterophyllus L) wastes with urea or
Gliricidia/cassava leaves on growth, rumen digestion and feed degradability of sheep fed on rice straw
basal diet. Lives. Res. Rural Dev. 19 (2).
Makkar, H. P. S. and Becker, K. (1997). Degradation of Quillaja saponins by mixed culture of rumen microbes.
Lett. Appl. Microbiol. 25, pp: 243-245.
Miller, T. L. and Wolin, M. J. (1974). A serum bottle modification of the Hungate technique for cultivating
obligate anaerobes. Appl. Microbiol. 27, pp: 985-987.
Mould, F. L., Morgan, R., Kliem, K. E. and Krystallidou, E. (2005). A review and simplification of the in vitro
incubation medium. Anim. Feed Sci. Technol. 123–124, pp: 155-172.
Nguyen Van Thu, (2006). Study of using rumen fluid as nutrient sources for the in vitro digestibility
measurement in swamp buffalo. Proceeding of The 5
th
Asian Buffalo Congress (Yang Bingzhuang,
Ed.), April 18-22, China, pp: 356-385.


DANH MÔ - Xác định giá trị pH và hàm lượng của một số chất dinh dưỡng trong dịch dạ cỏ…

7
Phengvilaysouk, A. and Kaensombath L, (2006). Effect on intake and digestibility by goats given jackfruit
(Artocarpus heterophyllus) leaves alone, the whole branch or free access to both. Lives. Res. Rural Dev.
18 (3). .
Samuel, M., Sagathewan, S., Thomas, J. and Methen, G. (1997). An HPLC method for estimation of volatile
fatty acid for ruminal. Ind. J. Anim Sci. 67, pp: 805-809.
Slyter, L. L. and Weaver, J. M. (1969). Growth factor requirements of Ruminococcus flavefaciens isolated from
the rumen of cattle fed purified diets. Appl. Microbiol. 17, pp: 737-741.
Van Eys, J. E. and R. L. Reid, (1987). Ruminal solubility of nitrogen and minerals from fescue and fescue-red
clover herbage. J. Anim. Sci. 65, pp: 1101-1112.
Viện Chăn nuôi (1995). Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc, gia cầm Việt Nam. NXB.Nông nghiệp
1995.
Wallace, R. J, (1994). Ruminal microbiology, biotechnology, and ruminant nutrition: progress and problems. J.
Anim. Sci. 72, pp: 2992-3003.
Wanapat, M., Ngarmsang, A., Korkhuntot, S., Nontaso, N., Wachirapakorn, C., Keakes, G. and Rowlinson, P,
(2000). A comparative study on the rumen microbial population of cattle and Swamp buffalo raised
under traditional village conditions in the Northeast of Thailand. Asian-Aus. J. Anim. Sci. 13, pp: 918-
921.

*Người phản biện : TS. Đinh Văn Tuyền; TS. Đỗ Thị Thanh Vân

×