Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Báo cáo khoa học : ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM BỘT MISTRAL ĐẾN KHẢ NĂNG TĂNG TRỌNG VÀ HIỆU QUẢ PHÒNG BỆNH Ở LỢN CON THEO MẸ pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.38 KB, 5 trang )


HOÀNG THỊ PHI PHƯỢNG - Ảnh hưởng của chế phẩm bột Mistral


1

ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM BỘT MISTRAL ĐẾN KHẢ NĂNG TĂNG TRỌNG
VÀ HIỆU QUẢ PHÒNG BỆNH Ở LỢN CON THEO MẸ
Hoàng Thị Phi Phượng*, Phạm Thị Thanh Hoa, Nguyễn Thi Hương,
Phạm Thị Thuý và Trần Thanh Huyền
Trung tâm nghiên cứu lợn Thụy Phương
*Tác giả liên hệ: Hoàng Thị Phi Phượng – Trung tâm nghiên cứu lợn Thụy Phương
Tel: 0988.133841; Email:
ABSTRACT
Effects of mistral powder application on piglet performance in Thụy Phuong pig research center
Mistral powder trials with piglets were carried out to investigate the effects of Mistral on piglets performance in
national pig research center. A total of 732 piglets from 72 sows were randomly allotted into three groups of 24
litters. In group 1, the piglets were dipped from neck to bottom with Mistral powder immediately after birth;
Group 2, the piglets were dipped powder of Viet Nam; Group 3, no application of Mistral or powder of Viet
Nam. The study demonstrated that the administration of this Mistral powder to piglets as soon as after birth
resulted in significant less incidence of piglets with diarrhea (2.421%) and less days to stopping diarrhea
(1.6days) compared to the control group (P<0.05). The piglet mortality rate was significantly reduced in piglets
treated with Mistral (1.61%) compared to the control group (P<0.05). Skin imflammation rate was also
significantly reduced in piglets treated with Mistral (2.43%) compared to the control group (P<0.05). It’s
concluded that use of Mistral powder in newborn piglet could improve health and reduce mortality.
Key words: Piglet, Mistral powder, Diarrhea, Mortality rate.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăn nuôi lợn nái sinh sản là một khâu rất quan trọng trong ngành chăn nuôi lợn. Số lượng
lợn con cai sữa hàng năm của mỗi nái là nhân tố đóng góp chính tới hiệu quả kinh tế của mỗi
đơn vị chăn nuôi. Ở những cơ sở chăn nuôi tốt, tỉ lệ lợn con chết trong giai đoạn theo mẹ là 5-
8%, trong đó khoảng 30% số lợn con chết trước hoặc trong khi sinh, 44% chết trong 2 ngày


đầu tiên sau khi đẻ (Alexander và Muirhead, 1997), chính vì vậy công tác quản lý, chăm sóc
lợn con sơ sinh là rất quan trọng.
Khi lợn con được sinh ra, chúng phải trải qua stress do giảm nhiệt độ đột ngột đặc biệt là vào
mùa đông, hơn nữa toàn bộ cơ thể lợn con sơ sinh đều bị ướt do nước ối của lợn mẹ do đó
chúng sẽ mất năng lượng trong quá trình làm khô cơ thể và để chống lạnh. Điều này khiến cho
thời gian tiếp cận và bú sữa đầu của lợn con lâu hơn trong khi thành phần của sữa đầu thay
đổi chỉ vài giờ sau khi sinh. Chính vì vậy, lợn con được bú sữa đầu càng sớm, khả năng chống
chịu bệnh và sức sống càng tốt. Mặt khác, cơ thể của lợn sơ sinh bị ướt là môi trường thuận
lợi cho các loại vi khuẩn sẵn có ở chuồng nuôi thâm nhập, phát triển và gây bệnh.
Mistral là hỗn hợp từ tảo biển, khoáng núi lửa, thực vật hấp thu, tinh dầu và chất làm lành vết
thương. Mistral không độc và có tác dụng làm khô cơ thể lợn con ngay sau khi sinh, giúp lợn
con không bị nhiễm lạnh và ngăn ngừa vi khuẩn xâm nhiễm. Bột Mistral đã được dùng phổ
biến ở Châu Âu, Châu Mỹ và ở Thái Lan, Đài Loan.
Trong một vài năm gần đây sản phẩm bột Mistral đã được dùng ở Việt Nam song chưa có
nghiên cứu nào đánh giá hiệu quả của việc sử dụng bột Mistral. Chính vì vậy nghiên cứu này
nhằm xác định ảnh hưởng của việc sử dụng chế phẩm bột xoa cho lợn con sơ sinh đến khả
năng tăng trọng và hiệu quả phòng bệnh ở lợn con giai đoạn theo mẹ.



VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 19-Tháng 8-2009


2

VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thí nghiệm được thực hiện từ tháng 9 năm 2007 đến tháng 7 năm 2008, tại trại lợn giống hạt
nhân Thụy Phương thuộc Trung tâm nghiên cứu lợn Thụy Phương. 72 ổ lợn con được chia
ngẫu nhiên thành ba lô, đồng đều về giống và lứa đẻ của lợn mẹ.
Mỗi lô gồm 24 ổ đẻ.

Lô 1: sử dụng bột xoa Mistral của Pháp.
Lô 2: sử dụng bột xoa của Việt Nam.
Lô 3 (đối chứng): không sử dụng bột xoa.
Lợn con được xoa bột ngay sau khi sinh ra, xoa từ cổ trở xuống, xoa toàn bộ cơ thể và sau đó
rắc một lớp mỏng nơi lợn con nằm.
Các chỉ tiêu theo dõi
Khối lượng lúc sơ sinh (bắt đầu thí nghiệm) và cai sữa 21 ngày tuổi (kết thúc thí nghiệm)
Tỉ lệ mắc bệnh, thời gian điều trị khỏi và tỉ lệ chết do tiêu chảy.
Tỉ lệ mắc bệnh, thời gian điều trị khỏi và tỉ lệ chết do viêm da.
Chi phí thức ăn cho lợn mẹ trong giai đoạn nuôi con
Chi phí thức ăn cho lợn con trong giai đoạn theo mẹ
Chi phí thuốc thú y của từng lô trong giai đoạn thí nghiệm
Chi phí mua bột xoa
Tính hiệu quả kinh tế
Khối lượng (KL) lợn con tăng = KL lúc kết thúc TN – KL lúc bắt đầu TN.
Tổng thu = KL lợn con tăng x đơn giá /kg P
Tổng chi = Chi phí TĂ cho lợn mẹ + TĂ cho lợn con + Thuốc thú y + Giá mua bột xoa
Hiệu quả kinh tế = Tổng thu - Tổng chi
Xử lý số liệu
Số liệu thu thập được xử lý thống kê bằng phần mềm Minitab 13.0 trên máy tính.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Ảnh hưởng của việc sử dụng chế phẩm bột xoa cho lợn con sơ sinh đến tăng khối lượng
và tỉ lệ hao hụt lợn con trong giai đoạn theo mẹ
Kết quả xác định ảnh hưởng của việc sử dụng chế phẩm bột xoa cho lợn sơ sinh đến tăng khối
lượng và tỉ lệ hao hụt của lợn con giai đoạn theo mẹ được trình bày ở bảng 1. Các chỉ tiêu
tăng khối lượng và tỉ lệ hao hụt ở lô sử dụng bột xoa của Pháp và lô sử dụng bột xoa của Việt
Nam không có sự sai khác rõ rệt (P>0,05). Số con cai sữa ở lô sử dụng bột xoa của Pháp (9,67
con/ổ) cao hơn lô sử dụng bột xoa của Việt Nam (9,58 con/ổ) và cao hơn lô đối chứng (9,54
con/ổ) (P=0,043).
Khối lượng lợn con cai sữa ở lô sử dụng bột xoa của Pháp (59,45 kg/ổ) và lô sử dụng bột xoa

của Việt Nam (58,65 kg/ổ) cao hơn so với lô đối chứng (56,39 kg/ổ) (P=0,046). Tương tự tăng
khối lượng của lợn ở lô sử dụng bột xoa của Pháp (229,74 g/con/ngày) và lô sử dụng bột xoa
của Việt Nam cao hơn lô đối chứng (218,61g/con/ngày) (P=0,037). Tỉ lệ hao hụt lợn ở lô sử
dụng bột xoa của Pháp (4,92%) thấp hơn so với lô sử dụng bột xoa của Việt Nam (5,35%) và
thấp hơn so với lô đối chứng (6,53%).

HOÀNG THỊ PHI PHƯỢNG - Ảnh hưởng của chế phẩm bột Mistral


3

Bột xoa có tác dụng làm khô cơ thể ngay lập tức giúp cho lợn con không bị lạnh, làm sạch và
nhanh khô cuống rốn phòng nhiễm trùng qua đường rốn. Lợn con nhanh cứng cáp sau khi
sinh, dễ dàng tiếp xúc với vú mẹ và sớm bú được sữa đầu. Đó chính là nguồn năng lượng
cũng như khả năng miễn dịch từ mẹ truyền cho con. Theo Lumb (2003), tỉ lệ chết của lợn con
theo mẹ ở lô có sử dụng bột xoa Mistral thấp hơn 13% và khối lượng lợn con cai sữa tăng
3,7% so với lô đối chứng. Kết quả trong thí nghiệm này cho thấy, lô có sử dụng bột xoa cho
lợn sơ sinh có tỉ lệ hao hụt thấp hơn lô đối chứng không sử dụng bột xoa cho lợn sơ sinh,
nhưng chỉ thấp hơn từ 1,18 đến 1,61% và khối lượng lợn con cai sữa tăng từ 2,26 đến 3,06 kg
lợn con/ổ, tương đương với 4,0% đến 5,4% so với lô đối chứng.
Bảng 1. Ảnh hưởng của việc sử dụng chế phẩm bột xoa cho lợn sơ sinh đến tăng khối lượng
và tỉ lệ hao hụt của lợn con giai đoạn theo mẹ
Chỉ tiêu theo dõi Lô 1 (Pháp)

Lô 2 (VN) Lô 3 (ĐC) SE P
Tổ số ổ lợn TN 24 24 24
Số con sơ sinh/ổ 10,17
a
10,13
a

10,21
a
0,14 0,061
Số con cai sữa/ổ 9,67
a
9,58
ab
9,54
bc
0,18 0,043
KL sơ sinh/ổ (kg) 13,48
a
13,37
a
13,47
a
0,23 0,072
KL cai sữa/ổ (kg) 59,45
a
58,65
a
56,39
b
0,56 0,046
Tỉ lệ hao hụt (%) 4,92
a
5,35
a
6,53
b

0,11 0,044
Tăng khối lượng (g/con/ngày) 229,74
a
228,56
a
218,61
b
7,11 0,037
Các giá trị trong cùng một hàng nếu mang chữ cái khác nhau là sai khác có ý nghĩa (P<0.05); nếu mang chữ
cái giống nhau là sai khác không có ý nghĩa (P>0.05)
Ảnh hưởng của việc sử dụng chế phẩm bột xoa cho lợn con sơ sinh đến tỉ lệ mắc tiêu
chảy và viêm da ở lợn con giai đoạn theo mẹ
Ảnh hưởng của việc sử dụng chế phẩm bột xoa cho lợn sơ sinh đến tỉ lệ tiêu chảy của lợn con
giai đoạn theo mẹ được trình bày ở Bảng 2.
Bảng 2. Ảnh hưởng của việc sử dụng chế phẩm bột xoa cho lợn sơ sinh đến hội chứng tiêu
chảy của lợn con giai đoạn theo mẹ
Chỉ tiêu theo dõi Lô 1 (Pháp) Lô 2 (VN) Lô 3 (ĐC) SE P
Tổng số lợn thí nghiệm 244 243 245
Số con mắc 23 23 29
Tỉ lệ mắc (%) 9.43
a
9.47
a
11.84
b
0.56 0.039
Số con khỏi 18 18 23
Tỉ lệ khỏi (%) 78.26
a
78.26

a
79.31
a
9,17 0,072
Thời gian điều trị (ngày) 2.1
a
2.2
a
3.7
b
0,15 0,043
Số con hao hụt 5 5 6
Tỉ lệ hao hụt (%) 2.05
a
2.06
a
2.45
b
0,31 0,047
Tỉ lệ lợn con mắc tiêu chảy ở lô đối chứng (11,84%) cao hơn ở lô sử dụng bột xoa Mistral
(9,43%) và lô sử dụng bột xoa của Việt Nam (9,47%) (P = 0,039). Trong số lợn con bị tiêu
chảy, thời gian điều trị khỏi ở lô sử dụng bột Mistral (2,1ngày) và lô sử dụng bột xoa của Việt
Nam (2,2 ngày) thấp hơn lô đối chứng (3,7 ngày) (P = 0,043). Tỉ lệ lợn hao hụt do tiêu chảy ở
lô đối chứng (2,45%) cao hơn lô sử dụng bột xoa Mistral (2,05%) và lô sử dụng bột xoa của
Việt Nam (2,06%) (P = 0,047).
Chavananikul và cs, (2004) đã tiến hành một thí nghiệm tại tỉnh Ratchaburi của Thái Lan, ứng
dụng chế phẩm Mistral cho lợn con sơ sinh đã làm tỉ lệ tiêu chảy trong tuần đầu tiên sau khi
sinh giảm 40% so với lô đối chứng. Kết quả của thí nghiệm này cho thấy, tỉ lệ lợn con tiêu
chảy ở lô sử dụng bột xoa Mistral và lô sử dụng bột xoa của Việt Nam thấp hơn lô đối chứng


VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 19-Tháng 8-2009


4

lần lượt là 2,41% và 2,37%.
Ảnh hưởng của sử dụng chế phẩm bột xoa cho lợn sơ sinh đến viêm da lợn con giai đoạn theo
mẹ được thể hiện ở Bảng 3.
Bảng 3. Ảnh hưởng của việc sử dụng chế phẩm bột xoa cho lợn sơ sinh đến bệnh viêm da ở
lợn con giai đoạn theo mẹ
Chỉ tiêu theo dõi Lô 1 (Pháp) Lô 2 (VN) Lô 3 (ĐC) SE P
Tổng số lợn thí nghiệm 244 243 245
Số con viêm da 13 14 19
Tỉ lệ mắc (%) 5.33
a
5.76
a
7.76
b
0.75 0.033
Số con khỏi 9 9 13
Tỉ lệ khỏi (%) 69.23
a
64.29
a
68.42
a
9,17 0,064
Thời gian điều trị (ngày) 5,13
a

5,29
a
7,64
b
0,15 0,021
Số con hao hụt 4 5 6
Tỉ lệ hao hụt (%) 1.64
a
2.06
a
2.45
b
0,31 0,038
Tỉ lệ mắc viêm da ở lô đối chứng (7,76 %) cao hơn lô sử dụng bột xoa Mistral (5,33%) và lô
sử dụng bột xoa của Việt Nam (5,76%) (P = 0,033). Trong số lợn con bị viêm da, thời gian
điều trị khỏi ở lô sử dụng bột Mistral (5,13 ngày) và lô sử dụng bột xoa của Việt Nam (5,29
ngày) thấp hơn lô đối chứng (7,64 ngày) (P = 0,021). Tỉ lệ hao hụt do viêm da ở lô đối chứng
(2,45%) cao hơn lô sử dụng bột xoa Mistral (1,64%) và lô sử dụng bột xoa của Việt Nam
(2,06%) (P = 0,038).
Staphylococus hyicus là nguyên nhân chính gây bệnh viêm da tiết dịch ở lợn con theo mẹ. Vi
khuẩn Staphylococus hyicus tồn tại sẵn trong đường sinh dục của lợn mẹ hoặc trong chuồng
nuôi. Chúng xâm nhập và gây bệnh cho lợn con ngay trong tuần đầu tiên sau khi sinh. Tỉ lệ
mắc bệnh thấp hay cao tuỳ thuộc vào mùa vụ, điều kiện vệ sinh của mỗi trại, sức đề kháng của
bản thân con vật và tỉ lệ chết có thể lên đến 70% trong các đàn nhiễm bệnh (Wegener và Skov
Jensen, 2001).
Sử dụng bột xoa cho lợn ngay sau khi sinh có tác dụng làm khô và sạch cơ thể ngăn chặn vi
khuẩn xâm nhập ngay từ khi mới sinh. Vì vậy, tỉ lệ viêm da ở lợn con được xoa bột thấp hơn
so với lợn không xoa bột và mức độ viêm da nhẹ hơn dẫn đến thời gian điều trị ngắn hơn.
Mặt khác, lợn con được xoa bột ngay từ khi sinh ra sẽ mau cứng cáp để bú được sữa đầu sớm.
Sữa đầu có nguồn năng lượng rất lớn, có hàm lượng kháng thể cao và lợn con chỉ có khả năng

hấp thu tốt kháng thể mẹ truyền trong những giờ đầu sau khi sinh. Chính vì vậy, bú sữa đầu
sớm là yếu tố rất quan trọng đối với lợn con sơ sinh giúp cho lợn khoẻ mạnh và chống chịu tốt
với những tác động bất lợi từ bên ngoài.
Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng chế phẩm bột xoa
Kết quả tính toán hiệu quả kinh tế của việc sử dụng chế phẩm bột xoa cho lợn sơ sinh trong
giai đoạn lợn con theo mẹ được thể hiện ở Bảng 4.







HOÀNG THỊ PHI PHƯỢNG - Ảnh hưởng của chế phẩm bột Mistral


5

Bảng 4. Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng chế phẩm bột xoa cho lợn sơ sinh trong giai đoạn
lợn con theo mẹ
Chỉ tiêu theo dõi Lô 1

Lô 2

Lô 3

Khối lượng lợn tăng 1103,40

1086,80


1030,19

Tổng thu (đ) 27.585.000

27.170.000

25.754.750

Chi phí TĂ cho lợn mẹ 16.643.088

16.558.819

16.474.550

Chi phí TĂ cho lợn con 1.621.555

1.629.850

1.584.230

Chi phí mua bột xoa 1.250.000

1.000.000

-

Chi thuốc điều trị tiêu chảy 193.200

195.500


258.100

Chi thuốc điều trị viêm da 195.000

224.000

342.000

Tổng chi (đ) 19.902.843

19.608.169

18.658.881

Hiệu quả kinh tế (đ) 7.682.157

7.561.831

7.095.869

So sánh hiệu quả kinh tế của
lô TN so với lô ĐC (đ)

568.288


465.962


-


Tổng chi phí thức ăn cho lợn mẹ, thức ăn cho lợn con, chi phí bột xoa và chi thuốc thú y ở lô
sử dụng bột xoa Mistral (19.902.843 đ) cao hơn lô sử dụng bột xoa của Việt Nam (19.608.169
đ)và cao hơn lô đối chứng (18.658.881 đ).
Tổng thu ở lô sử dụng bột xoa Mistral (27.585.000 đ) cao hơn lô sử dụng bột xoa của Việt
Nam (27.170.000 đ) và cao hơn lô đối chứng (25.754.750 đ).
Tiền lãi ở lô sử dụng bột xoa Mistral (7.682.157 đ) cao hơn lô sử dụng bột xoa của Việt Nam
(7.561.831 đ) và cao hơn lô đối chứng (7.095.869 đ).
Như vậy, tiền lãi ở lô sử dụng bột xoa Mistral của Pháp cao hơn so với lô đối chứng là
568.288 đồng và lô sử dụng bột xoa của Việt Nam cao hơn so lô đối chứng là 465.962 đồng.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Kết luận
Lợn con ngay sau khi sinh ra được xoa bột Mistral của Pháp hoặc xoa bột của Việt Nam đều
có mức tăng khối lượng cao hơn, tỉ lệ lợn mắc tiêu chảy, viêm da và tỉ lệ hao hụt thấp hơn lô
đối chứng. Tiền lãi thu về ở lô có sử dụng bột xoa cao hơn so với lô đối chứng không sử dụng
bột xoa cho lợn con sơ sinh.
Đề nghị
Trên cơ sở kết quả thí nghiệm đã đạt được, đề nghị đưa sử dụng bột xoa cho lợn con sơ sinh
vào quy trình chăn nuôi tại Trại lợn giống hạt nhân Thụy Phương.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Alexander, T. J.L. and Muihead.M.R, (1997). Bệnh ngoài da. Tài liệu tham khảo cho trang trại: phòng và điều trị
bệnh trên lợn. Nhà xuất bản 5M. Sheffied S35 OBP, Anh. Tr. 349-365.
Chavananikul V., A. Nuntaprasert and M. Intarakamhaeng, (2004). Ảnh hưởng của sử dụng Mistral đến năng
suất lợn con ở Thái Lan. Tạp chí quốc tế về vệ sinh thú y - Saint - Malo
Wegener, H.C. and Skov -Jensen. E.W, (2001). Bệnh viêm da tiết dịch ở lợn. Trong: Các bệnh ở lợn. Nhà xuất
bản Backwell Science. Oxford, Anh. Tr. 469-474.
*Người phản biện: TS. Trinh Quang Tuyên; TS. Phạm Sỹ Tiệp

×