75
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 49, 2008
ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG PHÂN LÂN ĐẾN KHẢ NĂNG
SINH TR
ƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ HÀM LƯỢNG TINH BỘT
C
ỦA GIỐNG SẮN KM94 TRÊN ĐẤT CÁT
Lê Văn Luận, Trần Văn Minh
Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế
TÓM TẮT
Sắn (Mahinot esculenta Crantz), giống KM94 là một giống sắn công nghiệp. Sắn là một
loại cây trồng ít được chú trọng trong việc bón phân, nhất là phân lân. Lượng phân lân bón phụ
thuộc vào yếu tố đất đai, giống, khí hậu thời tiết, chế độ canh tác. Lượng phân lân bón hợp lý sẽ
tạo điều kiện tốt nhất cho cây sắn sinh trưởng và phát triển. Thí nghiệm về liều lượng lân bón
với 6 công thức 0, 40, 60, 80, 100, 120 kg P
2
O
5
/ha đã được bố trí nhằm xác định liều lượng lân
bón phù hợp nhất. Thí nghiệm đuợc bố trí trên vùng đất cát trắng ven biển nghèo dinh dưỡng
huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế. Kết quả của thí nghiệm chỉ ra rằng với các liều lượng
lân bón khác nhau, các chỉ tiêu sinh trưởng và năng suất cũng khác nhau. Lượng lân bón cao
thì khả năng sinh trưởng và cho năng suất càng cao. Mức lân bón từ 60-120kg P
2
O
5
/ha có tác
dụng thúc đy quá trình sinh trưởng. Công thức bón từ 80 đến 120kg P
2
O
5
/ha cho năng suất và
hàm lượng tinh bột cao nhưng để đạt hiệu quả kinh tế cao thì chỉ nên duy trì mức lân bón 80 kg
P
2
O
5
/ha.
I. Đặt vấn đề
S
ắn (Mahinot esculenta Crantz) có nguồn gốc ở Nam Mỹ sau đó, được du nhập
đến Châu Á và Châu Phi và hiện được trồng trên 100 nước nhiệt đới của ba châu lục
trên, t
ừ 30
o
N đến 30
o
S. Theo thống kê của FAO, năm 2004, diện tích sắn trên toàn thế
gi
ới đạt 18,51 triệu ha, năng suất bình quân 10,94 tấn/ha, sản lượng 202,64 triệu tấn
(FAOSTAT, 2006).
Ở Châu Phi, châu Á và Nam Mỹ, sắn được sử dụng như là lương
th
ực chính cho con người. Là loại củ có hàm lượng tinh bột cao, ngoài việc được sử
d
ụng làm lương thực, sắn còn được dùng làm nguyên liệu trong sản xuất tinh bột, trong
công nghi
ệp chế biến thực phNm như bột ngọt, rượu cồn, bánh kẹo, mì ăn liền… và sản
xu
ất thức ăn gia súc (Ezelio và cộng sự, 1975, CIAT, 2006) Hiện nay, cây sắn đang
được chuyển đổi nhanh chóng từ vai trò cây lương thực thành cây công nghiệp với tốc
độ phát triển cao ở những năm đầu thế kỷ 21.
Hi
ện nay, trong kỹ thuật canh tác sắn, việc bón lân là rất hạn chế. Có thể nói,
ng
ười dân hoàn toàn không chú trọng đến bón phân lân. Cây trồng nói chung và cây sắn
nói riêng v
ẫn có thể duy trì quá trình sinh trưỏng phát triển của mình nhờ được cung cấp
76
dinh dưỡng từ đất mà không cần phải bón phân. Tuy nhiên, để đạt được năng suất cây
tr
ồng cao, ổn định và chất lượng nông sản tốt, bên cạnh các yếu tố về chất lượng giống,
điều kiện mùa vụ, biện pháp chăm sóc , cây sắn rất cần được cung cấp đầy đủ và hợp
lý các ch
ất dinh dưỡng, trong đó có lân.
Tác
động của phân lân đến sinh lý phát triển, khả năng cho năng suất và hiệu
qu
ả kinh tế của việc bón lân của cây trồng nói chung, cây sắn nói riêng đã được nhiều
tác gi
ả nghiên cứu như Trần Văn Minh (2003) ở cây ngô, Howeler (1985, 1990, 1991),
Howeler và c
ộng sự (1979), Kang và cộng sự (1979), Godfrey-Sam-Aggrey và Garber
(1978), Edwards và c
ộng sự (1976), Yong (1970), Ngongi và cộng sự (1976) ở trên cây
s
ắn, Johansen và cộng sự (1991) trên một số cây legume; Nguyễn Thị Dần và Thái
Phiên (1991) trên cây l
ạc. Các nghiên cứu về phân lân bón cho sắn chủ yếu là áp dụng
trên
đất thịt, rất ít các nghiên cứu bón lân cho sắn trên đất cát.
Trong bài báo này chúng tôi t
ập trung nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng
phân lân
đến khả năng sinh trưởng, khả năng cho năng suất và hàm lượng tinh bột của
gi
ống sắn KM94.
II. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1. V
ật liệu
2.1.1. Lo
ại đất
Đất được tiến hành nghiên cứu trong đề tài là đất cát (Arenosols) ven biển thuộc
xã Phú
Đa, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.
2.1.2. Gi
ống sắn
S
ắn (Manihot esculenta Crantz), giống KM94 là giống sắn công nghiệp chủ lực
ph
ổ biến nhất hiện nay của Việt Nam. Giống có tên gốc là Kasetsart 50 (KU50) nguồn
g
ốc Thái Lan, là con lai chọn lọc của tổ hợp lai Rayong 1 x Rayong 3 (R1 x R3).
Quy trình thí nghi
ệm, chỉ tiêu đánh giá thực hiện theo tiêu chuNn ngành và các
ph
ương pháp chuNn thích hợp với cây sắn.
Quy trình k
ỹ thuật canh tác: Áp dụng theo quy trình chuNn của ngành đối với
m
ỗi loại cây trồng có sự điều chỉnh phù hợp căn cứ vào điều kiện sinh thái - kinh tế - xã
h
ội cụ thể của địa phương.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Ph
ương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghi
ệm về ảnh hưởng của liều lượng lân đến sinh trưởng, năng suất và hàm
l
ượng tinh bột sắn có 6 công thức, bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 ô nhắc lại.
Ô thí nghi
ệm sắn chấp nhận là 20m
2
(4 hàng x 5 cây).
N
ền: 10 tấn phân chuồng + 40 kg K
2
O + 80 kg N
77
- Công thức 1: 0 kg P
2
O
5
(Đối chứng)
- Công th
ức 2: Nền + 40 kg P
2
O
5
- Công th
ức 3: Nền + 60 kg P
2
O
5
- Công th
ức 4: Nền + 80 kg P
2
O
5
- Công th
ức 5: Nền + 100 kg P
2
O
5
- Công th
ức 6: Nền + 120 kg P
2
O
5
2.2.2. Các ch
ỉ tiêu theo dõi:
Các ch
ỉ tiêu sinh trưởng như chiều cao cây, chiều cao phân cành, tỷ lệ phân cành,
độ dài lóng, tổng số lá, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của Bamusco. Hàm
l
ượng tinh bột theo phương pháp xác định nhanh bằng cân Reiman.
III. K
ết quả nghiên cứu và thảo luận
Lân có nhi
ều trong các bộ phận non của cây và có tác dụng rất lớn trong việc
duy trì s
ự tồn tại của lá. Điều này có tương quan với quá trình quang hợp của cây trồng.
Li
ều lượng lân bón khác nhau sẽ có ảnh hưởng khác nhau về quá trình sinh trưởng của
cây nói chung, s
ự tăng trưởng về các chỉ tiêu về thân lá nói riêng.
Bảng 1: Ảnh hưởng của liều lượng lân đối với sắn KM94 trên đất cát
đến một số chỉ tiêu sinh trưởng
Công thức
Chỉ tiêu
0kg
P
2
O
5
/ha
40kg
P
2
O
5
/ha
60kg
P
2
O
5
/ha
80kg
P
2
O
5
/ha
100kg
P
2
O
5
/ha
120kg
P
2
O
5
/ha
CCC (cm) 145c 170,4b 195,6a 197,5a 195a 196,2a
CCPC (cm) 61,3b 75,3a 78,4a 80,6a 79,2a 81,4a
TLPC (%) 57,0c 61,0bc 67,3ab 65,6ab 70,3a 69,4a
ĐKT (cm) 1,8b 2,0ab 2,2ab 2,4a 2,2ab 2,3a
ĐKG (cm) 2,1b 2,3ab 2,4ab 2,6a 2,5ab 2,6a
TSL (lá) 145,0d 164,0c 169,0c 173,0c 184,0b 197,0a
SL khi thu hoạch (lá) 5,0b 7,0a 5,0b 5,0b 7,0a 6,0ab
CSDTL 4,38a 4,62a 4,58a 4,6a 4,52a 4,6a
ĐKTL (cm) 52,4b 53,7ab 53,8ab 57,5ab 58,5a 59a
CDCL (cm) 13,4a 13,8a 14,2a 14a 14,5a 14,7a
(Nền: 10 tấn phân chuồng + 40 kgK
2
O + 80 kgN)
(Trung bình có các chữ khác nhau thể hiện sự sai khác ở mức ý nghĩa α=0,05)
CCC: Chiều cao cây, CCPC: Chiều cao phân cành, TLPC: Tỷ lệ phân cành,
ĐKT: đường kính thân, ĐKG: Đường kính gốc, TSL: Tổng số lá, SL: Số lá, CSDTL:
Ch
ỉ số diện tích lá, ĐKTL: Đường kính tán lá, CDCL: Chiều dài cuống lá.
78
Qua bảng 1 chúng tôi nhận thấy:
- Công th
ức không bón phân lân có chiều cao cây thấp nhất. Không có sự sai
khác gi
ữa các công thức bón lân với liều lượng khác nhau từ 60 - 120 kg/ha. Mức bón
40 kg/ha có giá tr
ị chiều cao cây ở mức trung gian. Kết quả này cũng được thể hiện
t
ương đương đối với chỉ tiêu chiều cao phân cành nhưng trong trường hợp này, chỉ có
công th
ức không bón lân là có chiều cao phân cành thấp nhất. Tỷ lệ phân cành của các
công th
ức tương đối cao và không có sự sai khác một cách có ý nghĩa giữa các công
th
ức. Không có sự sai khác về chỉ tiêu đường kính thân, đường kính gốc, chỉ số diện
tích lá,
đường kính tán lá và chiều dài cuống lá khi thay đổi lượng lân bón.
- L
ượng phân lân bón càng tăng thì tổng số lá càng cao, cao nhất là ở công thức
bón 120 kg/ha v
ới tổng số lá là 197 lá. Tổng số lá giảm dần cùng với sự giảm về liều
l
ượng lân bón nhưng ở các mức bón 40, 60, 80 kg/ha thì tổng số lá ở mức độ tương
đương nhau. Tuy nhiên, số lá còn lại trên cây khi thu hoạch không đi theo quy luật của
vi
ệc tăng lượng lân bón.
S
ự tăng trưởng chiều cao cây, chỉ số diện tích lá và tổng số lá qua các thời kỳ thể
hi
ện qua các đồ thị 1, 2 và 3.
Đồ thị 1: Ảnh hưởng của liều lượng lân đối với sắn KM94 trên đất cát
đến chiều cao cây qua các thời kỳ
79
Đồ thị 2: Ảnh hưởng của liều lượng lân đối với sắn KM94 trên đất cát
đến chỉ số diện tích lá qua các thời kỳ
Đồ thị 3: Ảnh hưởng của liều lượng lân đối với sắn KM94 trên đất cát
đến tổng số lá qua các thời kỳ
Từ các đồ thị 1, 2 và 3 cho thấy:
- C
ũng như chiều hướng tăng trưởng chung, chiều cao cây và tổng số lá tăng dần
t
ừ đầu cho đến cuối thời kỳ sinh trưởng của cây sắn nhưng không đều nhau qua các thời
k
ỳ trong khi đó chỉ số diện tích lá tăng trong giai đoạn từ sau trồng cho đến 180 ngày.
- Trong các công th
ức, công thức không bón lân hoặc bón 40 kgP
2
O
5
/ha có sự
t
ăng trưởng các chỉ tiêu thấp hơn nhiều so với các công thức khác. Công thức bón 120
kg P
2
O
5
/ha có tốc độ tăng trưởng nhanh và mạnh hơn so với các công thức khác.
80
Ảnh hưởng của liều lượng lân đến năng suất được thể hiện qua bảng 2.
Bảng 2: Ảnh hưởng của liều lượng lân đối với sắn KM94 trên đất cát
đến một số chỉ tiêu về củ và năng suất
Công thức
Chỉ tiêu
0kg
P
2
O
5
/ha
40kg
P
2
O
5
/ha
60kg
P
2
O
5
/ha
80kg
P
2
O
5
/ha
100kg
P
2
O
5
/ha
120kg
P
2
O
5
/ha
CD củ (cm) 28.2b 30ab 30.4ab 32ab 33.4a 34.7a
ĐK củ (cm) 3.55c 3.87bc 4.35ab 4.63a 4.73a 4.69a
KL củ (kg/bụi) 3.2c 3.3c 3.36bc 3.76ab 3.92a 3.95a
NSLT (tấn/ha) 32.2c 47.6b 52.4ab 54.6ab 57.4a 59.3a
NSTT (tấn/ha) 27c 29c 29.8abc 32.5ab 34.6a 35a
CSTH (%) 52c 55bc 58ab 58ab 62a 60a
HLTB (%) 20.2d 21.3cd 23c 26.43b 28.5ab 29a
Lãi thuần
(triệu đồng/ha)
8,1 9 9,4 12,8 12,6 12,6
(Nền: 10 tấn phân chuồng + 40 kgK
2
O + 80 kgN)
CD: Chiều dài, ĐK: Đường kính, KL: Khối lượng, NSLT: Năng suất lý thuyết,
NSTT: N
ăng suất thực thu, HLTB: Hàm lượng tinh bột
Qua b
ảng 2 có thể thấy rằng công thức không bón lân có các chỉ tiêu liên quan
đến củ ở mức thấp nhất. Trong khi đó, công thức bón lân ở mức 60 đến 120 kg/ha có chỉ
tiêu chi
ều dài củ, đường kính củ và trọng lượng củ cao nhất (nhưng không đạt mức có ý
ngh
ĩa so với các công thức khác).
N
ăng suất lý thuyết, năng suất thực thu của các công thức có bón lân là tương
đương nhau và cao hơn công thức không bón lân, tuy nhiên việc bón phân với liều
l
ượng trên 100 kg/ha cho các chỉ số năng suất và hàm lượng tinh bột cao hơn so với các
công th
ức khác. Nhìn chung, chỉ số thu hoạch ở các công thức có bón lân là tương đối
cao khi so v
ới việc không bón lân. Đối chiếu với lợi nhuận thu được từ việc bón lân có
th
ể thấy rằng công thức bón 80 kg/ha có lãi nhất.
M
ối quan hệ giữa hàm lượng lân bón với các chỉ tiêu năng suất được thể hiện rõ
nét h
ơn qua các đồ thị biểu diễn phương trình hồi quy.
81
Đồ thị 4: Phương trình hồi quy giữa liều lượng lân bón với năng suất thực thu
Đồ thị 5: Phương trình hồi quy giữa liều lượng lân bón với chỉ số thu hoạch
Đồ thị 6: Phương trình hồi quy giữa liều lượng lân bón với hàm lượng tinh bột
82
Như vậy, với hệ số R
2
= 0,5624, giữa liều lượng lân bón và năng suất thực thu
th
ể hiện không có quan hệ hồi quy bậc 2 và như vậy cũng không có khả năng tuyến tính.
Li
ều lượng lân bón có tương quan và hồi quy không chặt với chỉ số thu hoạch nhưng rất
ch
ặt với hàm bậc 2 biểu diễn mối quan hệ giữa liều lượng lân bón và hàm lượng tinh bột
tích l
ũy trong củ.
Qua nghiên
ảnh hưởng của liều lượng lân bón đến khả năng sinh trưởng và cho
n
ăng suất củ, bột của sắn chúng ta có thể thấy việc bón lân có ảnh hưởng không lớn đến
kh
ả năng sinh trưởng cũng như cho năng suất của sây sắn trên đất cát.
Vi
ệc cây trồng trong đó có cây sắn đã lấy đi từ đất nhiều dinh dưỡng trong đó có
lân (Kapinga và c
ộng sự, 1995) đòi hỏi việc bổ sung lân cho đất, đặc biệt trên những
vùng
đất nghèo dinh dưỡng. Sắn là một loại cây trồng có thể tận dụng được nguồn dinh
d
ưỡng ở trong đất rất tốt. Có rất nhiều ý kiến quanh vấn đề dinh dưỡng của cây sắn
nh
ưng một vấn đề nổi bật nhất là cây sắn yêu cầu lân với một lượng lớn (Philips, 1964;
CIAT, 1975). N
ăng suất của sắn trồng trên nhiều vùng đất bị hạn chế bởi sự thiếu hụt lân.
Khi
đất thiếu hụt lân thì phản ứng đối với đạm và kali của cây trồng ở mức thấp. Nếu
l
ượng lân đáp ứng vừa đủ thì cây trồng cũng chỉ phản ứng với đạm ở mức trung bình.
N
ăng suất được tăng cao nhờ việc tăng lượng lân bón. Kết quả của chúng tôi đã thể hiện
r
ằng lượng lân bón cao thì khả năng sinh trưởng và cho năng suất càng cao. Mức lân
bón t
ừ 60 - 120 kg/ha có tác dụng thúc đNy quá trình sinh trưởng. Công thức bón từ 80
đến 120 kg/ha cho năng suất và hàm lượng tinh bột cao nhưng để đạt hiệu quả kinh tế
cao thì ch
ỉ nên duy trì mức lân bón 80 kg/ha. Theo CIAT (1981) thì năng suất củ có
quan h
ệ chặt với lượng lân bón cho sắn và nấm mycorrhizal có quan hệ mật thiết với
l
ượng lân bón. Trong các thí nghiệm của Hicks (1985) với lượng bón 0 - 200 kgP/ha thì
l
ượng tối thích là 100 kg/ha. Điều này hoàn toàn phù hợp với các nghiên cứu về liều
l
ượng lân bón trên chân đất cát cho sắn của chúng tôi. Theo CIAT (1978), thí nghiệm
bón lân
ở mức 0 và 200 kg/ha cho thấy hầu hết các giống đều bị nhiễm bệnh da cóc, ảnh
h
ưởng rất lớn đến thời kỳ thu hoạch. Triệu chứng bệnh này không những ảnh hưởng đến
sinh tr
ưởng mà còn ảnh hưởng đến chỉ số thu hoạch. Tuy nhiên với mức bón như trong
thí nghi
ệm này, chúng tôi không phát hiện các triệu chứng bệnh da cóc trên sắn ở vùng
thí nghi
ệm. Bón tăng lượng lân làm tăng năng suất hòa toàn phù hợp với công bố của
CIAT (1978) khi cho r
ằng bón lân làm tăng năng suất từ 26 - 47,6 tấn/ha tùy theo mức
bón lân t
ừ 0 - 259 kg/ha (nền 100 kgN, 100 kgK
2
O, 10 kgZn). Tán lá tăng một cách
đáng kể khi bón lân và có tương quan với năng suất.
IV. Kết luận và đề nghị
4.1. K
ết luận
Trên c
ơ sở so sánh, đánh giá, tổng hợp kết quả theo dõi về khả năng sinh trưởng
phát tri
ển, khả năng cho năng suất và hàm lượng tinh bột của các liều lượng lân bón
khác nhau c
ủa giống sắn KM94 trên đất cát, chúng tôi có các kết luận như sau:
83
- Liều lượng lân bón càng cao trong phạm vi nghiên cứu từ 40 - 120 kgP
2
O
5
/ha
thì kh
ả năng sinh trưởng và cho năng suất càng cao.
- M
ức lân bón từ 60 - 120 kg/ha có tác dụng thúc đNy quá trình sinh trưởng.
- Công th
ức bón từ 80 đến 120 kg/ha cho năng suất và hàm lượng tinh bột cao
nh
ưng để đạt hiệu quả kinh tế cao thì chỉ nên duy trì mức lân bón 80 kg/ha.
4.2. Đề nghị
C
ần có các thí nghiệm về chế độ phân bón để có thể xây dựng biện pháp canh
tác h
ợp lý cho cây sắn của vùng đất cát ven biển.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. C.I.A.T. (Centro International de Agricultura Tropical), Cassava Program 1974 Report,
Cali, Colombia, 1975.
2. C.I.A.T. (Centro International de Agricultura Tropical), Cassava Program 1978 Report,
Cali, Colombia, 1978.
3. C.I.A.T. (Centro International de Agricultura Tropical), Cassava Program 1980 Report,
Cali, Colombia, 1981.
4. C.I.A.T. (Centro internacional de Agricultura Tropical), Cassava Progam Annual Report
for 2005, Cali, Colombia, 2006.
5. Nguyễn Thị Dần, Thái Phiên, Sử dụng phân bón hợp lý cho một số lọai đất nhẹ, Trong:
Tiến bộ kỹ thuật trồng lạc và đậu đỗ ở Việt Nam, Chương trình hợp tác Khoa học giữa
BNN-CNTP và ICRISAT, NXB Nông Nghiêp Hà Nội, 1991.
6. Ezelio W.N.O., J.C. Flinn and L.B. Williams, Cassava producers and cassava
production in the East Central State of Nigeria, National Accelerated Food Production
Project, Ibadan, Nigeria, Cassava Benchmark Survey, East Central State, 1975, 27.
7. FAOSTAT, 2006
8. Johansen C, K.K. Lee and K.L. Sarawat, Phosphorous nutrition of grain Legumes in
Semi- arid Tropics. ICRISAT, Patacheru. India, 1991, 173 - 182.
9. Godfrey-Sam-Aggrey W. and M.J. Garber, Effects of phosphorus and lime on cassava
(Manihot esculenta Crantz), J. Agron Crop Sci., 1978, (146): 40-54.
10. Kang B.T., R. Islam, F.E. Sanders and A. Ayanbana, Effect of phosphate fertilization
inoculation with va-mycorrhizal fungi on perform mace of cassava (Manihot esculenta
Crantz) grown on an alfisol, Field Crops Research 3, 1980, 83-94.
11. Kapinga R.E, J.A. Omueti, I.J. Ekanayake, Uptake of nitrogen (N), phosphorus (P), and
potassium (K) by cassava and sweet potato intercrop in Tanzania, Tropical Root and
Tuber Crops Bulletin, 1995 (8): 6-8.
84
12. Hicks L.N, The response of cassava (Manihot esculenta Crantz) to phosphorus fertilizer
in South-East Queensland, M.Ag.Sc. Thesis, University of Queensland, 1985.
13. Howeler R. H., Mineral nutrition and fertilization of cassava, In: J. H. Cock & J.A.
Reyes (Eds.), Cassava: Research, Production and Utilization, Cali, Colombia,
UNDP/CIAT, 1985, 249-320.
14. Howeler R.H., Phosphorus requirements and management of tropical root and tuber
crops, In: Proc Symp on Phosphorus Requirements for Sustainable Agriculture in Asia
and Oceania, IRRI, Los Banos, Philippines, March 6-10, 1989, 1990.
15. Howeler R.H., Long-term effect of cassava cultivation on soil productivity, Field Crops
Research, 1991 (26): 1-18.
16. Trần Văn Minh, Giáo trình cây lương thực, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 2003.
17. Philips T.A., An agricultural notebook, Longman, Nigieria, Ikeja, 1964, 248.
THE EFFECTS OF DOSE OF PHOSPHORUS ON GROWTH,
YIELD ABILITY AND STARCH CONTENT IN CASSAVA
(Mahinot esculenta Crantz) var. KM94 ON SANDY SOIL
Le Van Luan, Tran Van Minh
College of Agriculture and Forestry, Hue University
SUMMARY
Cassava (Mahinot esculenta Crantz) var. KM94 is an industrial variety one. Cassava is
a kind of crop which has received very little attention in fertilizer application, especially those
containing phosphorus.
Doses of phosphorus required depends on land conditions, variety, climate, weather and
cultivation. A suitable dose of phosphorus application is a good condition for cassava to grow
and develop. The experiment on the dose of phosphorus application with 6 treatments: 0, 40, 60,
80, 100, and 120 kgP
2
O
5
/hectare was carried out in order to determine the most suitable
treatment. The experiment was conducted on a white sand area with a lack in nutrients at Phu
Vang district, Thua Thien Hue province. The results showed that with different doses of
phosphorus application, at each period, growth and yield of cassava significantly differed. High
doses of phosphorus result in improved growth and development. Phosphorus application with
levels from 60-120 kgP
2
O
5
/hectar sped up the growth process of cassava. Treated with 80 to
120 kgP
2
O
5
/hectare, growth ability, yield and starch accumulation of cassava was high;
however, if we want to achieve the highest economic effect, the dose of phosphorus should
maintain only at 80 kg P
2
O
5
/hectare.