Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

LUẬN VĂN: Một số giải pháp nhăm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Xí Nghiệp xây lắp điện docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (938.39 KB, 84 trang )













LUẬN VĂN:

Một số giải pháp nhăm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh ở Xí
Nghiệp xây lắp điện








Mở đầu

Các doanh nghiệp Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng và phát
triển của nền kinh tế đất nước. Trong quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý nhiều doanh
nghiệp đã không ngừng vươn lên khắc phục khó khăn nghiệt ngã của cơ chế thị trường,
đứng vững và ngày càng phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, vẫn còn rất


nhiều doanh nghiệp đã bộc lộ sự yếu kém, lúng túng trong hoạt động làm ăn kém hiệu quả.
Để tạo thế mạnh cho doanh nghiệp phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải xác định
rõ các điều kiện quyết định đến hiêụ quả sản xuất kinh doanh. Đó là vốn và con người. Vốn
là một trong những yếu tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất kinh doanh, là điều kiện
không thể thiếu được của mỗi doanh nghiệp, vì thế doanh nghiệp luôn luôn phải bảo đảm
vốn cho hoạt động của mình, không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn sẽ tạo ra lợi nhuận làm cơ sở cho doanh nghiệp đứng vững hơn thương
trường, mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm, nâng cao đời sống cho người lao
động. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề cấp bách đối với mọi doanh
nghiệp trong điều kiện hiện nay.
Qua việc phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn giúp cho doanh nghiệp nắm bắt
kịp thời tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp mình để từ đó đề ra các giải pháp tăng
cường quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Thấy
rõ vai trò quan trọng và sự cần thiết của vấn đề, trong thời gian học tập tại trường và đặc biệt
là thời gian thực tập tại Xí nghiệp xây lắp điện em đã chọn đề tài:
“Một số giải pháp nhăm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Xí Nghiệp
xây lắp điện”.
Với nội dung nghiên cứu là tìm hiểu các vấn đề lý luận cơ bản về vốn và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn, xem xét hiệu quả sử dụng vốn của xí nghiệp xây lắp điện, từ đó đưa
ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của xí nghiệp trong thời gian tới.

Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề được chia làm ba phần:
Chương I: Những vấn đề chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Chương II: Phân tích thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của xí
nghiệp xây lắp điện.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của xí nghiệp xây lắp điện.


Chương I


Những vấn đề chung về vốn và hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh
I. Vốn kinh doanh
1. Khái niệm về vốn
Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính, nó gắn liền với sản xuất hàng
hoá và đóng vai trò quan trọng bảo đảm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được tiến hành thuận lợi theo mục đích đã định.
Có rất nhiều quan niệm về vốn: Vốn theo khái niệm mở rộng không chỉ là tiền tệ mà
còn là nguồn lực như lao động, đất đai, trí tuệ
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học cổ điển thì vốn là một trong các yếu tố đầu
vào để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh. Theo quan điểm này vốn được xem xét dưới
góc độ hiện vật là chủ yếu, chưa xem xét dưới góc độ tài chính – phần cơ bản nhất của vốn.
Tuy nhiên quan điểm này có rất nhiều ưu điểm: đơn giản, dễ hiểu, phù hợp với trình độ quản
lý thời sơ khai.
Theo quan điểm của một số nhà tài chính thì vốn lại là tổng số tiền của các cổ đông
đóng góp và họ được hưởng phần thu nhập chia cho chứng khoán của công ty. Theo quan
điểm này vốn được xem xét dưới góc độ tài chính là chủ yếu, đồng thời làm rõ được nguồn
gốc cơ bản vốn của doanh nghiệp. Quan điểm này có ưu diểm là kích thích các nhà đầu tư
tăng cường đầu tư vốn cho doanh nghiệp để mở rộng sản xuất. Tuy nhiên, quan điểm này
không cho thấy trạng thái và quá trình sử dụng vốn, do đó làm giảm vai trò và ý nghĩa của
công tác quản lý vốn.
Theo một số nhà kinh tế học hiện đại,thì vốn được xem xét dưới cả góc độ vốn hiện
vật và vốn tài chính. Theo quan điểm này, vốn là một loại hàng hoá nhưng được tiếp tục sử
dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo.ở đây chúng ta đã thấy rõ nguồn hình thành
và trạng thái biểu hiện của vốn, nhưng những mục đích sử dụng của vốn chưa được thể hiện
trong quan điểm này.

Hiểu theo nghĩa rộng, một số quan điểm lại cho rằng: Vốn bao gồm toàn bộ yếu tố
kinh tế tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh như tài sản hữu hình, tài sản vô hình,

trình độ quản lý và tác nghiệp của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, lợi
thế cạnh tranh cũng như uy tín của nó Quan điểm này có ý nghĩa rất quan trọng, nó cho
phép các doanh nghiệp tận dụng và khai thác triệt để hiệu quả của vốn trong cơ chế thị
trường. Tuy nhiên, việc xác định vốn theo quan điểm này rất khó khăn, đặc biệt lượng vốn
thể hiện thông qua sự lượng hoá các yếu tố trong doanh nghiệp và vấn đề vốn được xác định
còn khó khăn hơn với nước ta khi trình độ quản lý chưa cao và một hệ thống pháp luật chưa
hoàn chỉnh.
Theo quan điểm của Mác, vốn (tư bản) là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu
vào của quá trình sản xuất. Tuy định nghiã của Mác mang một tầm khái quát lớn nhưng do
bị hạn chế bởi những điều kiện khách quan lúc bấy giờ nên ông đã quan niệm chỉ có khu
vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế.
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, các doanh nghiệp Nhà nước được Nhà nước
bao cấp hoàn toàn về vốn thông qua cơ chế cấp vốn của ngân sách Nhà nước và hệ thống tín
dụng ngân hàng. Với cơ chế này, các doanh nghiệp Nhà nước chỉ có chức năng sản xuất, mà
không có chức năng kinh doanh, vì vậy mà phạm trù vốn kinh doanh của doanh nghiệp Nhà
nước không được đặt ra.
Trong cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, ngoài chức năng sản xuất ra
sản phẩm và dịch vụ để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng cho xã hội, doanh nghiệp Nhà nước còn
có thêm chức năng kinh doanh với mục tiêu chủ yếu là lợi nhuận. Phạm trù vốn kinh doanh
ra đời trong bối cảnh này, bởi vì muốn tiến hành hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần
thiết phải có vốn, trong đó, ngoài nguồn vốn của Nhà nước, còn có nguồn vốn do doanh
nghiệp huy động để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị mình
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn của doanh nghiệp không ngừng vận động
và tồn tại ở nhiều hình thái vật chất khác nhau nhằm tạo ra sản phẩm hàng hoá dịch vụ tiêu
thụ trên thị trường. Chúng ta có thể khái quát vòng luân chuyển của vốn qua sơ đồ sau: T –
H – T’ (T’ > T). Qua sơ đồ này ta thấy từ những đồng vốn ban đầu doanh nghiệp mua sắm
các trang thiết bị, vật tư, nhân công để phục vụ cho quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, vốn
lại trở về hình thái ban đầu là tiền (doanh thu bán hàng), kết thúc một vòng luân chuyển vốn
và bắt đầu vòng luân chuyển mới. Số tiền mà doanh nghiệp thu về sau khi tiêu thụ được sản


phẩm phải lớn hơn số tiền ban đầu doanh nghiệp bỏ ra, như thế mới có thể bù đắp được chi
phí và đảm bảo có lãi. Như vậy vốn sẽ được tái đầu tư vào kinh doanh với quy mô lớn hơn,
làm cho doanh nghiệp ngày càng phát triển.
Từ những phân tích trên, ta có thể đưa ra một khái niệm về vốn như sau: “Vốn là một
phạm trù kinh tế cơ bản. Vốn sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài
sản được sử dụng đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi”.
2. Một số đặc trưng của vốn
Bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần có vốn. Trong thời kỳ bao cấp,
phần lớn vốn kinh doanh của doanh nghiệp được Nhà nước cấp phát hoặc cho vay với lãi
suất thấp. Các doanh nghiệp sản xuất theo chỉ tiêu của trên đưa xuống, không được tự chủ
trong kinh doanh và ít phải chịu trách nhiệm trước hiệu quả kinh doanh nên người ta ít quan
tâm đến tính hàng hoá cũng như các đặc trưng của vốn. Nhưng khi đất nước bước sang nền
kinh tế thị trường thì vốn là yếu tố số một của mọi hoạt động kinh doanh, vốn đó không tự
nhiên mà có. Do đó, các doanh nghiệp phải biết cách sử dụng chúng sao cho có hiệu quả để
không những bảo toàn mà còn phát triển nguồn vốn của mình và tất yếu đòi hỏi các doanh
nghiệp phải nhận thức đầy đủ hơn những đặc trưng của vốn.
Vốn luôn đại diện cho một lượng giá trị tài sản. Điều đó có nghĩa là vốn được biểu
hiện dưới dạng các loại tài sản hữu hình cũng như vô hình trong doanh nghiệp như nhà
xưởng, đất đai, máy móc thiết bị, vật tư, thông tin, bằng sáng chế phát minh. Như vậy, một
lượng tiền thoát li giá trị thưc tế của hàng hoá những khoản nợ chồng chất mà không có khả
năng thanh toán thì không đúng với nghĩa của vốn.
Vốn luôn vận động và có khả năng sinh lời. Vốn được biểu hiện bằng tiền tệ là dạng
tiềm năng của vốn, để biến thành vốn thì tiền đó phải vận động sinh lời. Trong quá trình vân
động, đồng vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng
của vòng tuần hoàn là biểu hiên giá trị bằng tiền. Đồng tiền phải quay về nơi xuất phát với
giá trị lớn hơn. Đó cũng là nguyên lý đầu tư sử dụng và bảo toàn vốn. Vì vậy, một khi đồng
vốn bị ứ đọng, tài sản cố định không được dùng đến, tài nguyên, sức lao động không được
sử dụng, tiền vàng bỏ vào ống cất trữ hoặc các khoản nợ khê đọng khó đòi chỉ là những
đồng vốn chết. Mặt khác, tiền có vận động nhưng lại bị phân tán, không quay về nơi xuất


phát với giá trị lớn hơn thì cũng không bảo đảm duy trì và phát triển được vốn, vòng quay
tiếp theo sẽ bị ảnh hưởng.
Để tiến hành bất cứ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng phải tích luỹ đủ một
lượng vốn nhất định hay vốn cần phải đạt tới một giá trị đủ lớn nào đó mới có thể phát huy
tác dụng. Do vậy, các doanh nghiệp không những phải khai thác các nguồn lực về vốn nội
tại trong doanh nghiệp mà còn phải tích cực thu hút các nguồn vốn từ bên ngoài thông qua
các hình thức huy động như vay vốn, góp vốn liên doanh, phát hành cổ phiếu, trái phiếu
Khi nghiên cứu các đặc trưng của vốn cần phải xem xét đến giá trị thời gian của vốn.
Vì giá trị của đồng vốn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố làm cho sức mua hay giá trị của
đồng tiền tại mỗi thời điểm là khác nhau. Trong thời kỳ bao cấp Nhà nước đã tạo ra một sự
ổn định tiền tệ giả tạo nên vấn đề này không được chú ý, song với cơ chế thị trường hiện nay
và sự biến động của giá cả, lạm phát đã làm cho giá trị đồng tiền thay đổi, do đó giá trị
thời gian của vốn cần được nhận thức đầy đủ hơn.
Vốn luôn gắn với chủ sở hữu. Hay nói cách khác hơn mỗi đồng vốn đều phải có chủ
sở hữu, không thể có đồng vốn vô chủ và ở đâu có đồng vốn vô chủ (chủ sở hữu không được
rõ ràng) thì ở đó có sự lãng phí không hiệu quả. Đồng vốn chỉ được sử dụng hiệu quả khi nó
được gắn với một loại hình chủ sở hữu thích hợp. Đây là một vấn đề của đất nước ta, chính
do sự không rõ ràng trong quy định về sở hữu mà các tài sản xã hội chủ nghĩa đang bị sử
dụng một cách lãng phí và không hiệu quả. Tuy nhiên, cần phân biệt rõ quyền sở hữu và
quyền sử dụng vốn vì quyền sử dụng vốn có thể tách rời quyền sở hữu về vốn. Đây là
nguyên tắc quan trọng trong huy động và quản lý vốn.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một loại hàng hoá đặc biệt, có thị trường riêng
cho loại hàng hoá này. Đó là nơi những người dư thừa vốn có thể cho vay, những người cần
vốn có thể huy động vốn từ những người dư thừa vốn và phải trả cho họ một mức lãi (giá
vốn) nhất định. ở đây có sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng, do đó những
người bán (người cho vay vốn) không bị mất quyền sở hữu mà chỉ mất quyền sử dụng trong
một thời gian nhất định. Việc trao đổi này được diễn ra trên thị trường tài chính và giá (lãi
suất) của việc mua bán cũng tuân theo quy luật cung – cầu.
Từ những đặc trưng cơ bản trên đây sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về vốn trong sản
xuất kinh doanh .Nó có ý nghĩa rất lớn đối với các doanh nghiệp, vì chỉ khi nào các doanh


nghiệp hiểu rõ được tầm quan trọng và giá trị của đồng vốn sử dụng thì mới có thể sứ dụng
nó một cách có hiệu quả .
3. Phân loại vốn kinh doanh
Tuỳ theo cách thức quản lý vốn và loại hình của từng doanh nghiệp mà mỗi doanh
nghiệp có những tiêu thức cụ thể để phân loại vốn,sau đây là một số cách phân loại vốn mà
các doanh nghiệp thường dùng:
3.1. Theo nguồn hình thành
Cách phân loại này căn cứ vào đối tượng tài trợ vốn kinh doanh cho doanh nghiệp và
theo cách phân loại này có thể chia vốn ra làm hai loại sau:
3.1.1 Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
Vốn chủ sở hữu là cơ sở để đánh giá tiềm lực tài chính của một doanh nghiệp, vì đây
là cài mà doanh nghiệp thực sự có. Các nhà đầu tư như ngân hàng, những người mua trái
phiếu của công ty coi đây là khoản đặt cọc cho lượng vốn họ cho doanh nghiệp vay và thực
sự khi kinh doanh thua lỗ thì doanh nghiệp phải sử dụng vốn chủ sở hữu để trang trải mọi
khoản nợ nần. Do doanh nghiệp không phải hoàn trả nguồn vốn này trong suốt thời gian
hoạt động, nên nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn thường được sử dụng để tài trợ cho các
dự án dài hạn như mua sắm mới các tài sản cố định, đầu tư vào xây dựng nhà xưởng, đầu tư
nghiên cứu phát triển sản xuất vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp hình thành từ:
 Vốn có nguồn gốc từ ngân sách: Nguồn vốn này chỉ áp dụng đối với các doanh
nghiệp Nhà nước. Nguồn này có thể do Nhà nước trực tiếp cung cấp hay do các
khoản chi phí lẽ ra phải nộp cho Nhà nước nhưng được giữ lại để doanh nghiệp đầu
tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn này không lớn và chỉ ưu tiên cho những
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh những mặt hàng được Nhà nước quan tâm.
 Nguồn vốn tự bổ sung của doanh nghiệp: Là nguồn vốn doanh nghiệp tự bổ sung mà
chủ yếu là từ các nguồn như quỹ khấu hao các loại tài sản của doanh nghiệp, quỹ phát
triển kinh doanh do phần lợi nhuận hàng năm giữ lại, nguồn tài chính do điều chỉnh
cơ cấu tài sản cố định của doanh nghiệp, nguồn chênh lệch đánh giá được để lại ( nếu
có). Đối với doanh nghiệp nguồn vốn này có ý nghĩa rất lớn vì chỉ khi doanh nghiệp
kinh doanh có hiệu quả mới có nguồn vốn này. Nó sẽ góp phần nâng cao vị trí tài


chính của doanh nghiệp, thể hiện nội lực giúp doanh nghiệp tăng vốn đầu tư để mở
rộng sản xuất kinh doanh.
 Nguồn vốn liên doanh liên kết: Trên cơ sở nhận thấy được lợi nhuận của cơ hội kinh
doanh và sự tin tưởng lẫn nhau, các doanh nghiệp có thể hợp tác đầu tư trên cơ sở
hợp đồng liên doanh liên kết. Sự liên doanh liên kết này có thể giữa các doanh nghiệp
trong nước với nhau hoặc giữa các doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp nước
ngoài. Tuy nhiên, do nguồn vốn dựa trên cơ sở cùng đóng góp nên lợi nhuận phải
được phân chia giữa các bên tham gia liên doanh liên kết, do đó cần phải có sự quản
lý vốn thận trọng và hiệu quả, đặc biệt là khi liên doanh liên kết với các doanh nghiệp
nước ngoài.
Ngoài ra các doanh nghiệp có thể huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu,
trái phiếu hoặc tín dụng thuê mua.
3.1.2. Nguồn vốn đi vay
Nhìn chung nguồn vốn bên trong ( vốn chủ sở hữu) của phần lớn các doanh nghiệp
hiện nay còn nhỏ bé. Để đáp ứng nhu cầu về vốn các doanh nghiệp phải tìm kiếm nguồn vốn
từ bên ngoài. Nguồn vốn đi vay được huy động thông qua hệ thông ngân hàng, các tổ chức
tín dụng hay trực tiếp từ các chủ thể cho vay khác. Hình thức vay cũng rất đa dạng, có thể là
vay ngắn hạn để bổ sung cho phần vốn lưu động thiếu phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh, hay là vay trung và dài hạn nhằm tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh
nghiệp, nâng cao năng lực sản xuất hiện có. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay,
nguồn vốn này rất phổ biến và tương đối lớn, điểm nổi bật của nguồn vốn này là rất linh
động, nó đảm bao khả năng thanh toán nhanh cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, để huy động
được nguồn vốn này, doanh nghiệp cần phải dựa trên cơ sở sản xuất kinh doanh có lãi và uy
tín trên thương trường. Doanh nghiệp phải tận dụng nguồn vốn này hiệu quả nhất và thường
xuyên nhất.
3.2. Theo vai trò và đặc điểm chu chuyển của vốn
Lúc này vốn được xem xét dưới trạng thái động nên người ta chia vốn ra làm hai loại:
vốn cố định và vốn lưu động.
3.2.1. Vốn cố định


Trong nền sản xuất hàng hoá, để mua sắm, xây dựng tài sản cố định trước hết phải có
một số vốn ứng trước. Vốn tiền tệ ứng trước để mua sắm xây dựng tài sản cố định hữu hình
hoặc những chi phí đầu tư cho những tài sản cố định vô hình được gọi là vốn cố định của
doanh nghiệp.
Vốn cố định là khoản vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định, quy mô của vốn cố định
sẽ quyết định quy mô của tài sản cố định. Song đặc điểm vận động của tài sản cố định lại quyết
định đến đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của vốn cố định. Các đặc thù về sự vận động của
vốn cố định trong sản xuất kinh doanh như sau:
 Vốn cố định được tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, có đặc điểm này là do tài sản
cố định có thể phát huy trong nhiều chu kỳ sản xuất, vì thế vốn cố định – hình thái
biểu hiện bằng tiền của nó cũng được tham gia vào các chu kỳ sản xuất tương ứng.
 Vốn cố định được dịch chuyển dần từng phần vào giá trị sản xuất sản phẩm. Khi
tham gia vào quá trình sản xuất giá trị của tài sản giảm dần. Theo đó vốn cố định
cũng được tách thành hai phần: Một phần sẽ gia nhập vào chi phí sản xuất sản phẩm (
dưới hình thức chi phí khấu hao) tương ứng với mức giảm dần giá trị sử dụng tài sản
cố định. Phần còn lại của vốn cố định “ cố định” trong tài sản.
Trong các chu kỳ sản xuất kế tiếp, nếu như phần vốn dịch chuyển được dần
dần tăng lên thì phần vốn “cố định” lại dần dần giảm đi tương ứng với mức suy giảm
dần giá trị sử dụng của tài sản cố định. Kết thúc sự biến thiên ngược chiều đó cũng
chính là lúc tài sản cố định hết thời gian sử dụng và vốn cố định đã hoàn thành một
vòng luân chuyển.
Vậy: Vốn cố định là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định, mà đặc
điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành
một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng.
Trong các doanh nghiệp vốn cố định là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh.
Quy mô của vốn cố định cũng như trình độ quản lý và sử dụng nó, là nhân tố có ảnh hưởng
quyết định đến trình độ trang bị kỹ thuật. Vì vậy,việc quản lý sử dụng vốn cố định được coi
là một vấn đề quan trọng của công tác quản trị tài chính doanh nghiệp.
Muốn quản lý sử dụng vốn cố định một cách có hiệu quả thì phải sử dụng tài sản cố

định sao cho hữu hiệu. Tài sản cố định trong các doanh nghiệp là những tư liệu chủ yếu, mà
đặc diểm của nó là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Trong quá trình đó, giá trị của tài

sản cố định không bị tiêu hao hoàn toàn trong lần sử dụng đầu tiên mà nó được dịch chuyển
dần dần từng phần vào giá thành sản phẩm của các chu kỳ sản xuất tiếp theo. Việc quản lý
vốn cố định và tài sản cố định trên thực tế là một công việc phức tạp. Để giảm nhẹ khối
lượng quản lý, về tài chính kế toán người ta có những quy định thống nhất về tiêu chuẩn giới
hạn giá trị và thời gian sử dụng của một tài sản cố định. Thông thường một tư liệu lao động
phải đồng thời thoả mãn hai tiêu chuẩn dưới đây thì mới được coi là tài sản cố định.
- Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên
- Có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên
Tuy nhiên, có một số tư liệu lao động riêng biệt có thể không đủ những tiêu chuẩn về
giá trị thời gian sử dụng, nhưng chúng được tập hợp theo từng tổ hợp sử dụng đồng bộ thì tổ
hợp này cũng được coi là tài sản cố định. Ngày nay do sự phát triển và mở rộng quan hệ
hàng hoá tiền tệ, cũng như sự gia tăng về nhịp độ tiến độ khoa học – kỹ thuật, mặt khác, do
tính đặc thù về đầu tư, nên đã làm xuất hiện một số khoản chi phí đầu tư mà tính chất luân
chuyển của nó tương tự như những đặc điểm luân chuyển của vốn cố định. Vì vậy, khái
niệm về tài sản cố định được mở rộng hơn: Ngoài tài sản cố định hữu hình còn có tài sản cố
định vô hình.
Để quản lý, sử dụng vốn cố định có hiệu quả, cần phải nghiên cứu các phương pháp
phân loại và kết cấu của tài sản cố định, các cách phân loại và kết cấu của tài sản cố định
được khái quát ở sơ đồ sau :
Sơ đồ 1: Các cách phân loại và kết cấu vốn cố định :












Toàn bộ TSCĐ của
DN

Theo
hình
thái

TSCĐ
chờ
thanh

TSCĐ
không
cần
dùng

TSCĐ
chưa
cần
dùng

TSCĐ
hữu
hình.

VD:

máy
móc,
thi
ết
b


TSCĐ

hình
VD:
Bằng

phát
minh.


TSCĐ
đầu

b
ằng
vốn
vay
thuê
ngoài

TSCĐ
đang
dùng


TSCĐ
dùng
ngoài
SXKD

bản
TSCĐ
dùng
cho
SXKD

bản
TSCĐ
tự có

VD:
DNNNl
à v
ốn
ngân
sách

Các căn cứ phân
lo
ại

Theo
nguồn
hình

Theo
công
d
ụng
Theo tình
hình sử
d
ụng





Trên đây là những phương pháp phân loại tài sản cố định chủ yếu trong các doanh
nghiệp. Nhờ cách phân loại tài sản cố định mà người quản lý có nhãn quan tổng thể về cơ
cấu đầu tư của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các biện pháp quản lý sử dụng tài sản hợp lý, tính
toán khấu hao chính xác.
3.2.2. Vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động và tài sản
lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp thực hiện được
thường xuyên, liên tục.
Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, tuần hoàn liên tục và
hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. Vốn lưu động là điều kiện vật chất
không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất. Nếu doanh nghiệp không đủ vốn thì việc tổ
chức sử dụng vốn sẽ gặp khó khăn và do đó quá trình sản xuất cũng bị trở ngại hay gián
đoạn.
Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của vật tư,
cũng tức là phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh
nghiệp. Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn là phản ánh sự vận động của vật tư, nhìn
chung vốn lưu động nhiều hay ít là phản ánh số lượng vật tư hàng hoá dự trữ ở các khâu

nhiều hay ít. Nhưng mặt khác, vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số
lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không, thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thông sản
phẩm có hợp lý hay không hợp lý. Bởi vậy, thông qua tình hình vốn lưu động còn có thể
đánh giá một cách kịp thời đối với các mặt mua sắm dự trữ, sản xuất và tiêu thụ của doanh
nghiệp.
Để quản lý và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả phải tiến hành phân loại vốn lưu
động.
Sơ đồ2: Các cách phân loại và kết cấu vốn lưu động:



Vốn lưu động của
Các căn c
ứ phân loại

Căn cứ
vào quá
trình
tu
ần hoàn
Căn cứ
vào các
nguồn
hình
Căn cứ
vào
hình
thái
Căn cứ
vào

phương
pháp xác












3.2.3 Vốn đầu tư tài chính
Đối với một doanh nghiệp sản xuất nói chung, doanh nghiệp công nghiệp nói riêng,
thường có hai hướng đầu tư chủ yếu là đầu tư bên trong và đầu tư bên ngoài.
Đầu tư bên trong là những khoản đầu tư vốn để mua sắm các yếu tố của quá trình sản
xuất kinh doanh khi khởi nghiệp như: Xây dựng, mua sắm tài sản cố định nguyên vật liệ…
Với những doanh nghiệp đang hoạt động thì tuỳ theo tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể đầu tư làm tăng khả năng sản xuất kinh doanh như đầu
tư đổi mới sản phẩm, đổi mới quy trình công nghệ, đổi mới thiết bị hoặc đầu tư chuyển sản
xuất kinh doanh sang một hướng mới…
Đầu tư bên ngoài còn gọi là đầu tư tài chính đó là một phận vốn kinh doanh của
doanh nghiệp được đầu tư dài hạn ra bên ngoài nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận để bảo
toàn về vốn.
4. Vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp
Về mặt pháp lý: Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên là
doanh nghiệp đó phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó phải tối thiểu bằng vốn
pháp định ( là lượng vốn tối thiểu mà pháp luật quy định cho từng loại hình doanh nghiệp)

và khi đó địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới được xác lập. Ngược lại, doanh nghiệp sẽ bị
tuyên bố chấm dứt hoạt động ( như phá sản, giải thể hoặc sáp nhập) khi vốn kinh doanh của
doanh nghiệp không đạt điều kiện mà pháp luật quy định. Như vậy, vốn có thể được xem là

một trong những cơ sở quan trọng nhất để bảo đảm sự tồn tại tư cách pháp lý của một doanh
nghiệp trước pháp luật.
Về mặt kinh tế: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là một trong những yếu tố
quyết định sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn đứng
vững trên thị trường thì doanh nghiệp đó phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó
không những đảm bảo cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục mà còn
dùng để cải tiến máy móc thiết bị, đầu tư, hiện đại hoá công nghệ…Bởi chúng ta đã biết,
trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp không chỉ tồn tại đơn thuần mà trong đó còn
có sự cạnh tranh gay gắt với nhau. Muốn tồn tại và vươn lên trong cạnh tranh, tất yếu sản
phẩm của doanh nghiệp phải có chất lượng tốt, giá thành thấp, năng suất lao động cao. Tất
cả những yếu tố này muốn đạt được thì đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có một lượng vốn
nhất định.
Bên cạnh đó, mỗi doanh nghiệp khi có một lượng vốn tương đối lớn thì doanh nghiệp
đó sẽ chủ động hơn trong việc lựa chọn những phương án sản xuất kinh doanh hợp lý, có
hiệu quả. Chỉ cần có một phép so sánh đơn giản, nếu doanh nghiệp A và B ngang bằng nhau
về trang thiết bị công nghệ, trình độ quản lí, tay nghề công nhân… nhưng doanh nghiệp A
có nguồn tài chính lớn hơn vững mạnh hơn thì tất yếu doanh nghiệp A sẽ được rất nhiều lợi
thế trên thương trường. Vốn có vai trò thực sự quan trọng đối với doanh nghiệp. Vốn cũng
là yếu quyết định doanh nghiệp nên mở rộng hay thu hẹp phạm vi hoạt động của mình. Thật
vậy khi đồng vốn của doanh nghiệp ngày càng sinh sôi nảy nở, thì doanh nghiệp sẽ mạnh
dạn mở rộng phạm vi hoạt động vào các thị trường tiềm năng mà trước đó doanh nghiệp
chưa có điều kiện thâm nhập. Ngược lại, khi đồng vốn hạn chế thì doanh nghiệp nên tập
trung vào một số hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp có lợi thế trên thị trường.
Vốn với đặc trưng của nó là vận động sinh lời. Do vậy, một doanh nghiệp khi đã tồn
tại được trên thị trường thì doanh nghiệp đó phải ngày càng phát triển, tức là đồng vốn của
doanh nghiệp ngày càng tăng theo sản xuất kinh doanh.

Trên đây là một số vai trò quan trọng, cơ bản của vốn đối với các doanh nghiệp trong
hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung trong nền kinh tế thị trường. Nhận thức được vai
trò của vốn một cách sâu sắc, giúp các doanh nghiệp sử dụng nó một cách tiết kiệm, có hiệu
quả hơn.

II. Hiệu quả và các chỉ tiêu đánh giá hiệu qủa sử dụng vốn của doanh nghiệp
1. Quan niệm về hiệu quả trong sản xuất kinh doanh
Để đánh giá trình độ quản lí, điều hành sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp,
người ta sử dụng thước đo hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Hiệu quả sản
xuất kinh doanh được đánh giá trên hai góc độ là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong
phạm vi quản lí doanh nghiệp, người ta chủ yếu quan tâm tới hiệu quả kinh tế. Đây là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được kết
quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với chi phí thấp nhất.
Về mặt lượng, hiệu quả kinh tế biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và
chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với
chi phí bỏ ra thì hiệu quả kinh tế càng cao.
Về mặt chất, việc đạt được hiệu quả cao phản ánh năng lực và trình độ quản lí, đồng
thời cũng đòi hỏi sự gắn bó giữa việc đạt được những mục tiêu kinh tế và việc đạt được
những mục tiêu xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường, khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh mỗi doanh
nghiệp đều có nhiều mục tiêu khác nhau. Vị trí của từng mục tiêu tuỳ thuộc vào từng giai
đoạn phát triển và điều kiện của từng doanh nghiệp. Nhưng như chúng ta đã biết: Doanh
nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, thực hiện các hoạt động kinh doanh
trên thị trường nhằm mục đích tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hưũ. Như vậy, mặc dù
theo đuổi nhiều mục tiêu khác nhau nhưng cuối cùng các doanh nghiệp đều hướng tới việc
làm tăng giá trị tài sản của chủ sử hữu. Muốn đạt được mục tiêu cơ bản này thì doanh nghiệp
phải không ngừng nâng cao lợi nhuận. Vì vậy, doanh nghiệp phải chú trọng nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của mình. Một doanh nghiệp sẽ được coi là kinh doanh hiệu quả
khi doanh nghiệp đó thu được kết quả đầu ra lớn nhất với chi phí đầu vào hợp lí nhất tương
ứng.

Cách thức để đo lường và thể hiện rõ nhất, chính xác nhất hiệu quả hoạt động kinh
doanh của một doanh nghiệp là sử dụng thước đo tiền tệ để lượng hoá tất cả đầu ra, đầu vào
và đánh giá các quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh đó . Hiệu
quả kinh doanh xác định bằng thước đo tiền tệ được gọi là hiệu quả sử dụng các nguồn vốn
của doanh nghiệp.

Hiu qu s dng vn ca doanh nghip l quan h gia u ra v u vo ca quỏ
trỡnh kinh doanh hay c th l quan h gió ton b kt qu kinh doanh vi ton b chi phớ
ca quỏ trỡnh kinh doanh ú. Tuy nhiờn, hiu qu s dng vn khụng ch n thun th hin
kt qu kinh doanh v chi phớ kinh doanh m nú cũn th hin nhiờự ch tiờu liờn quan
khỏc nh ch tiờu v kh nng thanh toỏn, s vũng quay ca vn v ỏnh giỏ mt cỏch
ton din v hiu qu hot ng sn xut kinh doanh ca doanh nghip núi chung v hiu
qu s dng vn núi riờng, cn phi xem xột mt cỏch ton din cỏc yu t liờn quan, cú nh
hng ti quỏ trỡnh sn xut kinh doanh ca doanh nghip. Cú nh vy, mi tỡm ra cỏc gii
phỏp nhm nõng cao hiu qu s dng vn ca doanh nghip.
2. H thng cỏc ch tiờu ỏnh giỏ hiu qu s dng vn ca doanh nghip
2.1. Cỏc ch tiờu tng hp
Nhúm ch tiờu ny nhm ỏnh giỏ mt cỏch tng quỏt v hiu qu s dng vn kinh
doanh ca cỏc doanh nghip. Nhúm ny bao gm cỏc ch tiờu sau:
Ch tiờu Hiu qu s dng vn: Phn ỏnh tng hp tỡnh hỡnh s dng vn c hiu
l mt ng vn b vo kinh doanh to ra bao nhiờu ng giỏ tr tng sn lng (
doanh thu) trong mt k kinh doanh. Tu thuc vo giỏ vn song ch s ny l tt nu
nú t 3 tr lờn, c tớnh theo cụng thc sau:
Hiu qu s dng vn =
vốnsố Tổng
thu Doanh

Ch tiờu H s doanh li doanh thu thun: Cho bit rng mt ng doanh thu thun
em li my ng li nhun. Ch tiờu cng ln chng t kh nng sinh li vn cng
cao v hiu qu kinh doanh cng ln. Ch tiờu ny nm sau cao hn nm trc l tt

v c tớh theo cụng thc sau:
H s doanh li doanh thu thun =
thuần

thu

Doanh
SXKD ộngđ hoạt từ thuần tức Lợi

Ch tiờu H s doanh li ca vn kinh doanh: Cho bit bỡnh quõn mt ng vn u
t vo sn xut kinh doanh to ra c bao nhiờu ng li nhun thun trong nm.
Ch tiờu ny nm sau cao hn nm trc l tt v nú c tớnh theo cụng thc sau:
H s doanh li ca vn kinh doanh =
nămnâqu nhìb doanh kinhVốn
thuần tức Lợi


Ch tiờu T sut li nhun vn ch s hu: L mc tiờu kinh doanh m doanh
nghip theo ui. Ch s ny phi t mc sao cho doanh li trờn vn ch t cao hn
t l lm phỏt v giỏ vn, c tớnh theo cụng thc sau:
T sut li nhun vn ch s hu =
u

h
sở

chủ

Vốn
ròng nhuậnLợi

.100%
2.2. Cỏc ch tiờu b phn
2.2.1. Cỏc ch tiờu ỏnh giỏ hiu qu s dng vn c nh
Ch tiờu Sc sn xut ca vn c nh: Cho bit bỡnh quõn mt ng vn c nh
u t vo hot ng sn xut kinh doanh to ra c bao nhiờu ng doanh thu
thun, c tớnh theo cụng thc sau:
Sc sn xut ca vn c nh =
nămnâqu nhìb ịnhđ cố Vốn
thuần thu Doanh

Ch tiờu ny ln chng t mt ng vn c nh u t vo quỏ trỡnh sn xut
kinh doanh mang li cho doanh nghip mt lng doanh thu thun ln. Nh vy,
doanh nghip ang u t ỳng hng, hot ng ca doanh nghip rt cú hiu qu,
hiu qu s dng vn c nh cao.
Ch tiờu Sc sinh li ca vn c nh: Cho bit bỡnh quõn mt ng vn c nh u
t vo hot ng sn xut kinh doanh to ra bao nhiờu ng lói, c tớnh theo cụng
thc sau:
Sc sinh li ca vn c nh =
nămnâqu nhìb ịnhđ cố Vốn
thuế trớc nhuậnLợi

Ch tiờu ny cng ln chng t doanh nghip lm n cú hiu qu. S ng lói
trc thu to ra cng ln thỡ hiu qu s dng vn c nh cng cao.
Ch tiờu Sut hao phớ vn c nh: Cho bit cú mt ng li tc thun thỡ doanh
nghip phi cú bao nhiờu ng vn c nh.
Sut hao phớ vn c nh =
SXKD ộngđ hoạt từ thuần tức Lợi
nămnquâ nhìb ịnhđ cố Vốn

Ch tiờu Hm lng vn c nh: Cho bit to ra mt ng doanh thu hoc giỏ tr

tng sn lng thỡ cn bao nhiờu ng vn c nh. Ch tiờu ny c tớnh theo cụng
thc sau:

Hm lng vn c nh =
thu

Doanh
kỳtrong ịnhđ cố vốnsố Tổng

2.2.2. Cỏc ch tiờu ỏnh giỏ hiu qu s dng vn lu ng
Ch tiờu Sc sinh li ca vn lu ng: Cho bit bỡnh quõn mt ng vn lu ng
to ra c bao nhiờu ng li nhun thun. S ng lói to ra cng ln chng t hiu
qu s dng vn lu ng cng cao, hot ng kinh doanh ca doanh nghip cng cú
hiu qu.
Sc sinh li ca vn lu ng =
nămnâqu nhìb ộngđ lu Vốn
thuần nhuậnLợi

Trong ú, vn lu ng bỡnh quõn nm:
V
(t)
=
2
tháng cuối dụng sử ộngđ lu Vốn + tháng ầuđ dụng sử ộngđ lu Vốn

V
(q)
=
3
V

3
1 t
t



V
(n)
=
4
V
4
1 q
q


=
12
V
12
1 t
t



Trong ú: V
(t)
l vn lu ng s dng bỡnh quõn thỏng
V
(q)

l vn lu ng s dng bỡnh quõn quý
V
(n)
l vn lu ng s dng bỡnh quõn nm
Ch tiờu S vũng quay vn lu ng: Cho bit tc luõn chuyn vn lu ng ca
doanh nghip trong k nhanh hay chm. Hay núi cỏch khỏc ch tiờu ny cho bit bỡnh
quõn mt ng vn lu ng to c bao nhiờu doanh thu trong k.
Tc luõn chuyn vn lu ng cng ln chng t vn lu ng tit kim
c cng nhiu, hiu qu s dng vn cng cao. Tc luõn chuyn vn lu ng
cng thp chng t rng hot ng kinh doanh gp ỏch tc do hng hoỏ b ng,
khụng tiờu th c, tỡnh hỡnh ti chớnh lõm vo tỡnh trng khú khn. Ch tiờu ny
c tớnh theo cụng thc sau:
S vũng quay vn lu ng =
nămnâqu nhìb ộngđ lu Vốn
thuần thu Doanh


Ch tiờu S ngy luõn chuyn ca mt vũng quay vn: Cho bit s ngy thc hin
mt vũng quay ca vn lu ng. Ch tiờu ny cng nh cng tt vỡ nh vy nú chng
t vn lu ng luõn chuyn cng nhanh, hot ng ti chớnh cng tt, doanh nghip
cng cn ớt vn v t sut li nhun cng cao. Ch tiờu ny c tớnh theo cụng thc
sau:
T
v
=
N
T

Trong ú: T
v

l s ngy luõn chuyn ca mt vũng quay vn lu ng.
T l s ngy trong k (thỏng 30 ngy, quý 90 ngy, nm 365 ngy)
N l s vũng quay vn lu ng.
Ch tiờu Sc sn xut ca vn lu ng: Phn ỏnh mt ng vn em li bao nhiờu
ng doanh thu. Ch tiờu ny cng cao thỡ hiu qu s dng vn cng cao.
Sc sn xut ca vn lu ng =
nâqu nhìb ộngđ lu Vốn
thu Doanh

Ch tiờu Kh nng thanh toỏn hin thi: ỏnh giỏ kh nng hon tr n ngn hn,
kh nng ny cng cao thỡ kh nng thanh toỏn cng tt, c tớnh theo cụng thc
sau:
Kh nng thanh toỏn hin thi =
nợTổng
ộngđ lu nsả Tài

Ch tiờu H s n: c tớnh theo cụng thc sau:
H s n =
vốnsố Tổng
nợsố Tổng

Ch tiờu H s m nhim ca vn lu ng: H s ny cng nh chng t hiu qu
s dng vn cng cao, s vn tit kim c cng nhiu. Qua ch tiờu ny, ta bit
c cú c mt ng doanh thu thỡ cn my ng vn lu ng. Ch tiờu ny
c tớnh theo cụng thc sau:
H s m nhim vn lu ng =
thuần

thu


Doanh
nămnâqu nhìb ộngđ lu Vốn

3. S cn thit phi nõng cao hiu qu s dng vn ca cỏc doanh nghip

Mỗi doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều nhằm mục
đích là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu dựa trên cơ sở nâng cao lợi nhuận. Muốn vậy
đòi hỏi doanh nghiệp đó phải kinh doanh có hiệu quả. Trong khi đó, yếu tố tác động có tính
chất quyết định tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là hiệu quả sử dụng vốn.
Thực tế ở Việt Nam hiện nay các doanh nghiệp đang lâm vào tình trạng làm ăn thua
lỗ, số này chiếm tỷ lệ rất cao, ngay cả những doanh nghiệp được coi là làm ăn có hiệu quả
thì vẫn đang ở mức thấp so với thế giới, đặc biệt là hệ thống các doanh nghiệp Nhà nước,
mặc dù nắm giữ hầu hết các ngành, các lĩnh vực then chốt nhưng với thực trạng kinh doanh
kém hiệu quả như hiện nay doanh nghiệp Nhà nước không thể giữ và làm tốt các vai trò chủ
đạo của mình.
Trước tình hình như vậy, các doanh nghiệp luôn tìm kiếm các giải pháp không ngừng
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh. Trong xu thế hiện nay, hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng trở nên phức tạp và luôn biến động. Do đó có
những giải pháp đúng cho giai đoạn này thì không phù hợp với giai đoạn sau. Nên đòi hỏi
việc tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp phải
được tiến hành thường xuyên, liên tục để thích ứng kịp thời với tình hình thực tế của từng
giai đoạn.
Với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh sẽ giúp cho
doanh nghiệp có thể đạt được một sốkết quả sau:
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn giúp cho doanh nghiệp nâng cao sức cạnh
tranh. Thật vậy trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh luôn diễn ra quyết liệt giữa các doanh
nghiệp nó đặt các doanh nghiệp luôn phải đứng trước những yêu cầu như cải tiến công nghệ,
nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương trường, giá cả
phải chăng Để đáp ứng được những yêu cầu này, trước hết doanh nghiệp phải huy động
các nguồn vốn để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình, sau đó phải sử dụng có hiệu

quả nhất những nguồn vốn này. Có như vậy thì doanh nghiệp mới có điều kiện để đầu tư tái
sản xuất, mở rộng quy mô, tăng năng suất lao động, đổi mới công nghệ để từ đó nâng cao
chất lượng, hạ giá thành và tăng lợi nhuận.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh
nghiệp. Đây là vấn đề có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp được nâng cao có nghĩa là việc huy động vốn sẽ dễ

dàng hơn, khả năng thanh toán được đảm bảo, doanh nghiệp nâng cao được uy tín của mình
đối với bạn hàng, khách hàng và qua đó có thể thu hút được lượng vốn của các nhà đầu tư
tạo ra sự phát triển lâu dài và bền vững cho doanh nghiệp.
Thứ ba, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp thực hiện được mục
tiêu nâng cao lợi nhuận cũng như làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước và người lao động.
Đảm bảo tốt các chế độ cho người lao động, nâng cao mức sống của họ, làm cho người lao
động gắn bó với doanh nghiệp hơn. Đến lượt nó lại có tác động tích cực đến doanh nghiệp,
làm cho doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn đồng thời nâng cao sự đóng góp cho Ngân
sách Nhà nước góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Như vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp không những đem
lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà nó còn ảnh hưởng tới sự tồn
tại và phát triển của nền kinh tế và xã hội.

III. Một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh
nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh
hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp. Mức hiệu quả đó chịu
sự tác động tổng hợp của nhiều loại nhân tố bao gồm những nhân tố sau:
1. Những nhân tố khách quan
1.1. Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước
Trên cơ sở pháp luật kinh tế và các biện pháp kinh tế, Nhà nước tạo môi trường và
hành lang cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và hướng các hoạt động đó
theo kế hoạch kinh tế vĩ mô. Với bất cứ một sự thay đổi nhỏ nào trong chế độ chính sách

hiện hành đều chi phối các mảng hoạt động cuả doanh nghiệp như do tác động của nền kinh
tế có lạm phát, sức mua của đồng tiền bị giảm sút dẫn đến sự tăng giá của các loại vật tư,
hàng hoá Vì vậy, nếu doanh nghiệp không điều chỉnh kịp thời giá trị của các loại tài sản đó
sẽ làm cho vốn của doanh nghiệp bị mất dần theo tốc độ trượt giá của tiền tệ. Đối với hiệu
quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp thì các văn bản về tài chính, kế toán thống kê,
về quy chế đầu tư gây ảnh hưởng lớn trong suốt quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
nhất là các quy định về trích khấu hao, về tỉ lệ trích lập các quỹ, các văn bản về thuế

1.2. Các nhân tố khác
Các nhân tố này có thể được coi là nhân tố bất khả kháng như thiên tai, địch hoạ, có
tác động trực tiếp tới hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp. Mức độ tổn hại về
lâu dài hay tức thời hoàn toàn không thể biết trước, chỉ có thể dự phòng trước nhằm giảm
nhẹ sự tác động của các nhân tố này mà thôi.
2. Những nhân tố chủ quan
Ngoài những nhân tố khách quan trên còn có rất nhiều nhân tố chủ quan do chính bản
thân doanh nghiệp tạo nên làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Nhân tố này tác động
trực tiếp đến kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh cả về trước mắt cũng như lâu dài.
Bởi vậy, việc xem xét, đánh giá và ra quyết định đối với các nhân tố này cực kỳ quan trọng.
Thông thường, trên góc độ tổng quát người ta thường xem xét những nhân tố chủ yếu sau:
2.1. Chu kỳ sản xuất
Chu kỳ sản xuất là một bộ phận của chu kỳ kinh doanh, nó có đặc điểm quan trọng
trực tiếp ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn, bởi lẽ độ dài của chu kỳ sản xuất có ảnh
hưởng trực tiếp tới lượng sản phẩm dở dang, đến việc sử dụng công suất máy móc thiết bị,
đến tình hình luân chuyển vốn lưu động. Chu kỳ ngắn, thời gian luân chuyển vốn ngắn,
doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh nhằm tái tạo và mở rộng sản xuất kinh doanh. Chu kỳ
dài, thời gian luân chuyển vốn dài doanh nghiệp sẽ bị ứ đọng vốn gây khó khăn cho hoạt
động kinh doanh.
2.2. Đặc điểm của sản phẩm
Đặc điểm của sản phẩm liên quan đến chu kỳ vận động của vốn. Nếu sản phẩm là tư
liệu tiêu dùng thì chu kỳ vận động của vốn ngắn, giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh. Còn

nếu sản phẩm là tư liệu sản xuất, thường giá trị của nó lớn, vòng quay vốn sẽ chậm hơn. Do
đó doanh nghiệp cần căn cứ vào đặc điểm của sản phẩm để có cơ chế quản lý vốn phù hợp.
Đặc điểm của sản phẩm ảnh hưởng đến các quyết định về lựa chọn nguồn tài trợ.
2.3. Trình độ quản lý của doanh nghiệp
Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp.

 Trong việc tổ chức quản lý sử dụng tài sản cố định, việc bố trí dây chuyền sản xuất hợp
lý, khai thác hết công suất thiết kế, sử dụng triệt để diện tích sản xuất sẽ làm giảm chi
phí khấu hao trong giá thành đơn vị, từ đó làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và hiệu
quả sử dụng vốn. Việc quản lý chặt chẽ tài sản cố định, không để hư hỏng mất mát và
điều chỉnh kịp thời giá trị tài sản cố định khi có trượt giá để tính đúng, tính đủ khấu hao
của giá thành nhằm đảm bảo bảo toàn vốn khấu hao sẽ có tác dụng nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn.
 Trong việc tổ chức quản lý sử dụng tài sản lưu động. Việc xác định đúng nhu cầu vốn
lưu động cần thiết cho từng giai đoạn sản xuất kinh doanh sẽ tạo cho doanh nghiệp khả
năng huy động hợp lý cá nguồn vốn bổ sung. Nếu không tính đúng nhu cầu vốn lưu
động, sẽ dẫn đến tình trạng thiếu vốn, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn về khả năng thanh
toán, sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, ảnh hưởng xấu đến hiệu quả sử dụng vốn . Nếu
huy động vốn thừa sẽ dẫn đến lãng phí vốn, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Tổ chức
tốt quá trình thu mua, dự trữ vật tư sẽ làm giảm giá thành sản phẩm. Quản lý chặt chẽ,
chính xác việc tiêu dùng vật tư theo định mức sản xuất giảm được chi phí vật tư trong
giá thành sản phẩm. Ngược lại, quản lý lõng lẽo dẫn đến thất thoát vật tư, tăng chi phí
vật tư sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
 Tổ chức lao động khoa học: Tổ chức lao động khoa học sẽ khai thác hết năng lực làm
việc của người lao động, kích thích họ phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, tăng năng
suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Để nâng cao trình độ quản lý của doanh nghiệp điều có ý nghĩa quyết định nhất là
phải nâng cao trình độ quản lý của giám đốc doanh nghiệp, bởi vì trong cơ chế thị
trường, Nhà nước giao cho giám đốc vai trò quản lý điều hành quản lý doanh nghiệp để

thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ chính trị của Nhà nước, đồng thời Nhà nước cũng giao
cho giám đốc đại diện cho quyền chiếm dụng, quản lý và sử dụng vốn, tài sản của Nhà
nước. Trước pháp luật, giám đốc là người chịu trách nhiệm cao nhất về kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.4. Trình độ công nghệ sản xuất
Trình độ công nghệ sản xuất có ảnh hưởng rất lớn đến chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn,
đặc biệt là các ngành có chu kỳ sản xuất kéo dài như ngành xây dựng các chỉ tiêu hiệu quả

sử dụng sức lao động cố định, hệ số đổi mới máy móc thiết bị, hệ số công suất thể hiện rất rõ
điều này.
Doanh nghiệp thường đứng trước sự lựa chọn của mình về việc áp dụng công nghệ
đơn giản hay phức tạp, bởi vấn đề này có liên quan rất nhiều tới lợi thế cạnh tranh và hiệu
quả thu được. Đối với công nghệ đơn giản doanh nghiệp có điều kiện sử dụng máy móc thiết
bị không yêu cầu cao về trình độ nên có thể tăng doanh thu và lợi nhuận. Tuy nhiên, nó có
hạn chế là việc tăng lợi nhuận không kéo dài và vấp phải sự cạnh tranh của các đối thủ. Nếu
công nghệ phức tạp doanh nghiệp có điều kiện cạnh tranh, tuy nhiên mọi yêu cầu chi phí sẽ
cao hơn và vì vậy hiệu quả kinh tế có thể bị giảm.
Bên cạnh đó sự phát triển nhanh chóng của các công nghệ hiện đại khiến cho công
nghệ hiện có lạc hậu rất nhanh chóng đòi hỏi doanh nghiệp nghiệp phải khấu hao nhanh tài
sản cố định nhằm nhanh chóng đổi mới thiết bị. Điều này sẽ khiến giá hàng hoá bán ra tăng
lên ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn. Như vậy, vấn đề ở đây là
phải lựa chọn công nghệ phù hợp, đồng thời với việc quản lý, sử dụng hợp lý tài sản cố định
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
2.5. Trình độ lao động, cơ chế khuyến khích và trách nhiệm vật chất trong doanh
nghiệp
Trình độ lao động là một vấn đề then chốt hiện nay, trình độ quản lý, trình độ chuyên
môn, tay nghề là yếu tố quyết định tới sự phát triển của doanh nghiệp. Nếu trình độ lao động
cao việc thích ứng với nghiên cứu công nghệ hiện đại và sử dụng máy móc, dây chuyền
công nghệ tốt hơn, dẫn tới việc tăng năng suất, tăng hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị.
Bên cạnh với việc có một quy chế khuyến khích vật chất tốt, thưởng phạt nghiêm

minh ( thưởng phải có tính khuyến khích, phạt phải có tính răn đe). Đồng thời phải có sự
quy định rõ ràng về trách nhiệm, trách nhiệm và quyền hạn sẽ là đòn bẩy thúc đẩy mọi
người làm việc hăng say hơn, có trách nhiệm hơn từ đó sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
2.6. Mối quan hệ của doanh nghiệp
Mối quan hệ này được đặt trên hai phương diện là quan hệ giữa doanh nghiệp với
khách hàng và mối quan hệ giưã doanh nghiệp với nhà cung cấp.

Điều này rất quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp có mối quan hệ tốt với khách hàng và nhà cung cấp thì nó sẽ đảm bảo
tương lai lâu dài cho doanh nghiệp bởi đầu vào được đảm bảo đầy đủ và khi doanh nghiệp
xây dựng mối quan hệ tốt với khách hàng, tạo uy tín trên thương trường, không để tình trạng
nợ dây dưa lâu dài, sẽ làm vốn quay vòng nhanh chóng, làm tăng hiệu quả sử dụng vốn. Do
đó doanh nghiệp phải có kế hoạch cụ thể vừa duy trì những bạn hàng lâu năm lại vừa tăng
cường những bạn hàng mới. Biện pháp mà mỗi doanh nghiệp đề ra không giống nhau mà
còn phải phụ thuộc vào tình hình hiện tại của doanh nghiệp đó. Nhưng chủ yếu là những
biện pháp như: đổi mới quy trình thanh toán sao cho thuận tiện, mở rộng các mạng lưới bán
hàng và thu mua nguyên vật liệu, tiến hành các chính sách tín dụng khách hàng






Chương II

phân tích thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của xí nghiệp xây lắp điện
công ty điện lực

I. Một số nét khái quát xí nghiệp xây lặp điện

1. Quá trình hình thành, xây dựng và phát triển của Xí nghiệp xây lắp điện
Xí Nghiệp xây lắp điện trực thuộc Công ty điện lực I được thành lập ngày30/6/1993
theo quyết định số 512NL/TCCB – LĐ của Bộ năng lượng trên cơ sở sáp nhập hai Xí
nghiệp: Xí nghiệp xây lắp điện và Xí nghiệp xây lắp điện hạ thế thuộc sở điện lực Hà Nội.
Xí Nghiệp xây lắp điện là một tổ chức hoạt động trong lĩnh vực xây dựng với ngành
nghề sản xuất kinh doanh chính là xây dựng, cải tạo, sửa chữa công trình đường dây và
trạm điện, xây dựng sửa chữa các công trình công nghiệp và dân dụng.

×