Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Xí nghiệp xây lắp điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (527.72 KB, 92 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD CN&XD
Mở đầu
Các doanh nghiệp Nhà nớc đóng vai trò quan trọng trong sự tăng trởng và
phát triển của nền kinh tế đất nớc. Trong quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý
nhiều doanh nghiệp đã không ngừng vơn lên khắc phục khó khăn nghiệt ngã của cơ
chế thị trờng, đứng vững và ngày càng phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh. Tuy
nhiên, vẫn còn rất nhiều doanh nghiệp đã bộc lộ sự yếu kém, lúng túng trong hoạt
động làm ăn kém hiệu quả.
Để tạo thế mạnh cho doanh nghiệp phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải
xác định rõ các điều kiện quyết định đến hiêụ quả sản xuất kinh doanh. Đó là vốn
và con ngời. Vốn là một trong những yếu tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất
kinh doanh, là điều kiện không thể thiếu đợc của mỗi doanh nghiệp, vì thế doanh
nghiệp luôn luôn phải bảo đảm vốn cho hoạt động của mình, không ngừng nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ tạo ra lợi nhuận làm
cơ sở cho doanh nghiệp đứng vững hơn thơng trờng, mở rộng sản xuất kinh doanh,
tạo công ăn việc làm, nâng cao đời sống cho ngời lao động. Vì vậy, việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề cấp bách đối với mọi doanh nghiệp trong điều kiện
hiện nay.
Qua việc phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn giúp cho doanh nghiệp
nắm bắt kịp thời tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp mình để từ đó đề ra các
giải pháp tăng cờng quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả để nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Thấy rõ vai trò quan trọng và sự cần thiết của vấn đề, trong thời
gian học tập tại trờng và đặc biệt là thời gian thực tập tại Xí nghiệp xây lắp điện em
đã chọn đề tài:
Một số giải pháp nhăm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Xí
Nghiệp xây lắp điện.
Nguyễn Hữu Thuận
1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD CN&XD
Với nội dung nghiên cứu là tìm hiểu các vấn đề lý luận cơ bản về vốn và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn, xem xét hiệu quả sử dụng vốn của xí nghiệp xây lắp điện,


từ đó đa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của xí nghiệp trong
thời gian tới.
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề đợc chia làm ba phần:
Chơng I: Những vấn đề chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh.
Chơng II: Phân tích thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của xí nghiệp xây lắp điện.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của xí nghiệp xây lắp điện.
Là công trình nghiên cứu đầu tay, trong điều kiện hạn chế về thời gian và tài
liệu chắc chắn bài viết sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc
sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo và bạn bè để bài viết đợc hoàn thiện hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn tới thầy giáo PGS. TS Nguyễn Kế Tuấn giảng viên
trờng Đại học Kinh tế quốc dân và các cô chú ở xí nghiệp xây lắp điện đã có những
đóng góp quý báu giúp em hoàn thành đề tài này.

Sinh viên
Nguyễn Hữu Thuận
Nguyễn Hữu Thuận
2
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD CN&XD
Chơng I
Những vấn đề chung về vốn và hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh
I. Vốn kinh doanh
1. Khái niệm về vốn
Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính, nó gắn liền với sản xuất
hàng hoá và đóng vai trò quan trọng bảo đảm cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp đợc tiến hành thuận lợi theo mục đích đã định.
Có rất nhiều quan niệm về vốn: Vốn theo khái niệm mở rộng không chỉ là

tiền tệ mà còn là nguồn lực nh lao động, đất đai, trí tuệ...
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học cổ điển thì vốn là một trong các yếu
tố đầu vào để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh. Theo quan điểm này vốn đợc
xem xét dới góc độ hiện vật là chủ yếu, cha xem xét dới góc độ tài chính phần cơ
bản nhất của vốn. Tuy nhiên quan điểm này có rất nhiều u điểm: đơn giản, dễ hiểu,
phù hợp với trình độ quản lý thời sơ khai.
Theo quan điểm của một số nhà tài chính thì vốn lại là tổng số tiền của các cổ
đông đóng góp và họ đợc hởng phần thu nhập chia cho chứng khoán của công ty.
Theo quan điểm này vốn đợc xem xét dới góc độ tài chính là chủ yếu, đồng thời làm
rõ đợc nguồn gốc cơ bản vốn của doanh nghiệp. Quan điểm này có u diểm là kích
thích các nhà đầu t tăng cờng đầu t vốn cho doanh nghiệp để mở rộng sản xuất. Tuy
nhiên, quan điểm này không cho thấy trạng thái và quá trình sử dụng vốn, do đó làm
giảm vai trò và ý nghĩa của công tác quản lý vốn.
Theo một số nhà kinh tế học hiện đại,thì vốn đợc xem xét dới cả góc độ vốn
hiện vật và vốn tài chính. Theo quan điểm này, vốn là một loại hàng hoá nhng đợc
tiếp tục sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo.ở đây chúng ta đã thấy
Nguyễn Hữu Thuận
3
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD CN&XD
rõ nguồn hình thành và trạng thái biểu hiện của vốn, nhng những mục đích sử dụng
của vốn cha đợc thể hiện trong quan điểm này.
Hiểu theo nghĩa rộng, một số quan điểm lại cho rằng: Vốn bao gồm toàn bộ
yếu tố kinh tế tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nh tài sản hữu hình, tài
sản vô hình, trình độ quản lý và tác nghiệp của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong
doanh nghiệp, lợi thế cạnh tranh cũng nh uy tín của nó... Quan điểm này có ý nghĩa
rất quan trọng, nó cho phép các doanh nghiệp tận dụng và khai thác triệt để hiệu
quả của vốn trong cơ chế thị trờng. Tuy nhiên, việc xác định vốn theo quan điểm
này rất khó khăn, đặc biệt lợng vốn thể hiện thông qua sự lợng hoá các yếu tố trong
doanh nghiệp và vấn đề vốn đợc xác định còn khó khăn hơn với nớc ta khi trình độ
quản lý cha cao và một hệ thống pháp luật cha hoàn chỉnh.

Theo quan điểm của Mác, vốn (t bản) là giá trị đem lại giá trị thặng d, là một
đầu vào của quá trình sản xuất. Tuy định nghiã của Mác mang một tầm khái quát
lớn nhng do bị hạn chế bởi những điều kiện khách quan lúc bấy giờ nên ông đã
quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng d cho nền kinh
tế.
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, các doanh nghiệp Nhà nớc đợc Nhà nớc
bao cấp hoàn toàn về vốn thông qua cơ chế cấp vốn của ngân sách Nhà nớc và hệ
thống tín dụng ngân hàng. Với cơ chế này, các doanh nghiệp Nhà nớc chỉ có chức
năng sản xuất, mà không có chức năng kinh doanh, vì vậy mà phạm trù vốn kinh
doanh của doanh nghiệp Nhà nớc không đợc đặt ra.
Trong cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc, ngoài chức năng sản xuất
ra sản phẩm và dịch vụ để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng cho xã hội, doanh nghiệp
Nhà nớc còn có thêm chức năng kinh doanh với mục tiêu chủ yếu là lợi nhuận.
Phạm trù vốn kinh doanh ra đời trong bối cảnh này, bởi vì muốn tiến hành hoạt
động kinh doanh, doanh nghiệp cần thiết phải có vốn, trong đó, ngoài nguồn vốn
của Nhà nớc, còn có nguồn vốn do doanh nghiệp huy động để đáp ứng cho nhu cầu
sản xuất kinh doanh của đơn vị mình
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn của doanh nghiệp không ngừng vận
động và tồn tại ở nhiều hình thái vật chất khác nhau nhằm tạo ra sản phẩm hàng hoá
Nguyễn Hữu Thuận
4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD CN&XD
dịch vụ tiêu thụ trên thị trờng. Chúng ta có thể khái quát vòng luân chuyển của vốn
qua sơ đồ sau: T H T (T > T). Qua sơ đồ này ta thấy từ những đồng vốn ban
đầu doanh nghiệp mua sắm các trang thiết bị, vật t, nhân công... để phục vụ cho quá
trình sản xuất tạo ra sản phẩm, vốn lại trở về hình thái ban đầu là tiền (doanh thu
bán hàng), kết thúc một vòng luân chuyển vốn và bắt đầu vòng luân chuyển mới. Số
tiền mà doanh nghiệp thu về sau khi tiêu thụ đợc sản phẩm phải lớn hơn số tiền ban
đầu doanh nghiệp bỏ ra, nh thế mới có thể bù đắp đợc chi phí và đảm bảo có lãi.
Nh vậy vốn sẽ đợc tái đầu t vào kinh doanh với quy mô lớn hơn, làm cho doanh

nghiệp ngày càng phát triển.
Từ những phân tích trên, ta có thể đa ra một khái niệm về vốn nh sau: Vốn
là một phạm trù kinh tế cơ bản. Vốn sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ tài sản đợc sử dụng đầu t vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm
mục đích sinh lợi .
2. Một số đặc trng của vốn
Bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần có vốn. Trong thời kỳ
bao cấp, phần lớn vốn kinh doanh của doanh nghiệp đợc Nhà nớc cấp phát hoặc cho
vay với lãi suất thấp. Các doanh nghiệp sản xuất theo chỉ tiêu của trên đa xuống,
không đợc tự chủ trong kinh doanh và ít phải chịu trách nhiệm trớc hiệu quả kinh
doanh nên ngời ta ít quan tâm đến tính hàng hoá cũng nh các đặc trng của vốn. Nh-
ng khi đất nớc bớc sang nền kinh tế thị trờng thì vốn là yếu tố số một của mọi hoạt
động kinh doanh, vốn đó không tự nhiên mà có. Do đó, các doanh nghiệp phải biết
cách sử dụng chúng sao cho có hiệu quả để không những bảo toàn mà còn phát triển
nguồn vốn của mình và tất yếu đòi hỏi các doanh nghiệp phải nhận thức đầy đủ hơn
những đặc trng của vốn.
Vốn luôn đại diện cho một lợng giá trị tài sản. Điều đó có nghĩa là vốn đợc
biểu hiện dới dạng các loại tài sản hữu hình cũng nh vô hình trong doanh nghiệp nh
nhà xởng, đất đai, máy móc thiết bị, vật t, thông tin, bằng sáng chế phát minh. Nh
vậy, một lợng tiền thoát li giá trị thc tế của hàng hoá những khoản nợ chồng chất mà
không có khả năng thanh toán thì không đúng với nghĩa của vốn.
Nguyễn Hữu Thuận
5
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD CN&XD
Vốn luôn vận động và có khả năng sinh lời. Vốn đợc biểu hiện bằng tiền tệ là
dạng tiềm năng của vốn, để biến thành vốn thì tiền đó phải vận động sinh lời. Trong
quá trình vân động, đồng vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhng điểm xuất
phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn là biểu hiên giá trị bằng tiền. Đồng tiền
phải quay về nơi xuất phát với giá trị lớn hơn. Đó cũng là nguyên lý đầu t sử dụng
và bảo toàn vốn. Vì vậy, một khi đồng vốn bị ứ đọng, tài sản cố định không đợc

dùng đến, tài nguyên, sức lao động không đợc sử dụng, tiền vàng bỏ vào ống cất trữ
hoặc các khoản nợ khê đọng khó đòi... chỉ là những đồng vốn chết. Mặt khác, tiền
có vận động nhng lại bị phân tán, không quay về nơi xuất phát với giá trị lớn hơn thì
cũng không bảo đảm duy trì và phát triển đợc vốn, vòng quay tiếp theo sẽ bị ảnh h-
ởng.
Để tiến hành bất cứ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng phải tích
luỹ đủ một lợng vốn nhất định hay vốn cần phải đạt tới một giá trị đủ lớn nào đó
mới có thể phát huy tác dụng. Do vậy, các doanh nghiệp không những phải khai
thác các nguồn lực về vốn nội tại trong doanh nghiệp mà còn phải tích cực thu hút
các nguồn vốn từ bên ngoài thông qua các hình thức huy động nh vay vốn, góp vốn
liên doanh, phát hành cổ phiếu, trái phiếu...
Khi nghiên cứu các đặc trng của vốn cần phải xem xét đến giá trị thời gian
của vốn. Vì giá trị của đồng vốn chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố làm cho sức mua
hay giá trị của đồng tiền tại mỗi thời điểm là khác nhau. Trong thời kỳ bao cấp Nhà
nớc đã tạo ra một sự ổn định tiền tệ giả tạo nên vấn đề này không đợc chú ý, song
với cơ chế thị trờng hiện nay và sự biến động của giá cả, lạm phát... đã làm cho giá
trị đồng tiền thay đổi, do đó giá trị thời gian của vốn cần đợc nhận thức đầy đủ hơn.
Vốn luôn gắn với chủ sở hữu. Hay nói cách khác hơn mỗi đồng vốn đều phải
có chủ sở hữu, không thể có đồng vốn vô chủ và ở đâu có đồng vốn vô chủ (chủ sở
hữu không đợc rõ ràng) thì ở đó có sự lãng phí không hiệu quả. Đồng vốn chỉ đợc sử
dụng hiệu quả khi nó đợc gắn với một loại hình chủ sở hữu thích hợp. Đây là một
vấn đề của đất nớc ta, chính do sự không rõ ràng trong quy định về sở hữu mà các
tài sản xã hội chủ nghĩa đang bị sử dụng một cách lãng phí và không hiệu quả. Tuy
nhiên, cần phân biệt rõ quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn vì quyền sử dụng vốn có
Nguyễn Hữu Thuận
6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD CN&XD
thể tách rời quyền sở hữu về vốn. Đây là nguyên tắc quan trọng trong huy động và
quản lý vốn.
Trong nền kinh tế thị trờng, vốn là một loại hàng hoá đặc biệt, có thị trờng

riêng cho loại hàng hoá này. Đó là nơi những ngời d thừa vốn có thể cho vay, những
ngời cần vốn có thể huy động vốn từ những ngời d thừa vốn và phải trả cho họ một
mức lãi (giá vốn) nhất định. ở đây có sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền sử
dụng, do đó những ngời bán (ngời cho vay vốn) không bị mất quyền sở hữu mà chỉ
mất quyền sử dụng trong một thời gian nhất định. Việc trao đổi này đợc diễn ra trên
thị trờng tài chính và giá (lãi suất) của việc mua bán cũng tuân theo quy luật cung
cầu.
Từ những đặc trng cơ bản trên đây sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về vốn trong
sản xuất kinh doanh .Nó có ý nghĩa rất lớn đối với các doanh nghiệp, vì chỉ khi nào
các doanh nghiệp hiểu rõ đợc tầm quan trọng và giá trị của đồng vốn sử dụng thì
mới có thể sứ dụng nó một cách có hiệu quả .
3. Phân loại vốn kinh doanh
Tuỳ theo cách thức quản lý vốn và loại hình của từng doanh nghiệp mà mỗi
doanh nghiệp có những tiêu thức cụ thể để phân loại vốn,sau đây là một số cách
phân loại vốn mà các doanh nghiệp thờng dùng:
3.1. Theo nguồn hình thành
Cách phân loại này căn cứ vào đối tợng tài trợ vốn kinh doanh cho doanh
nghiệp và theo cách phân loại này có thể chia vốn ra làm hai loại sau:
3.1.1 Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
Vốn chủ sở hữu là cơ sở để đánh giá tiềm lực tài chính của một doanh nghiệp,
vì đây là cài mà doanh nghiệp thực sự có. Các nhà đầu t nh ngân hàng, những ngời
mua trái phiếu của công ty coi đây là khoản đặt cọc cho lợng vốn họ cho doanh
nghiệp vay và thực sự khi kinh doanh thua lỗ thì doanh nghiệp phải sử dụng vốn
chủ sở hữu để trang trải mọi khoản nợ nần. Do doanh nghiệp không phải hoàn trả
nguồn vốn này trong suốt thời gian hoạt động, nên nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn
vốn thờng đợc sử dụng để tài trợ cho các dự án dài hạn nh mua sắm mới các tài sản
Nguyễn Hữu Thuận
7
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD CN&XD
cố định, đầu t vào xây dựng nhà xởng, đầu t nghiên cứu phát triển sản xuất... vốn

chủ sở hữu của doanh nghiệp hình thành từ:
Vốn có nguồn gốc từ ngân sách: Nguồn vốn này chỉ áp dụng đối với các
doanh nghiệp Nhà nớc. Nguồn này có thể do Nhà nớc trực tiếp cung cấp hay
do các khoản chi phí lẽ ra phải nộp cho Nhà nớc nhng đợc giữ lại để doanh
nghiệp đầu t mở rộng sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn này không lớn và chỉ -
u tiên cho những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh những mặt hàng đợc Nhà
nớc quan tâm.
Nguồn vốn tự bổ sung của doanh nghiệp: Là nguồn vốn doanh nghiệp tự bổ
sung mà chủ yếu là từ các nguồn nh quỹ khấu hao các loại tài sản của doanh
nghiệp, quỹ phát triển kinh doanh do phần lợi nhuận hàng năm giữ lại, nguồn
tài chính do điều chỉnh cơ cấu tài sản cố định của doanh nghiệp, nguồn chênh
lệch đánh giá đợc để lại ( nếu có). Đối với doanh nghiệp nguồn vốn này có ý
nghĩa rất lớn vì chỉ khi doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả mới có nguồn
vốn này. Nó sẽ góp phần nâng cao vị trí tài chính của doanh nghiệp, thể hiện
nội lực giúp doanh nghiệp tăng vốn đầu t để mở rộng sản xuất kinh doanh.
Nguồn vốn liên doanh liên kết: Trên cơ sở nhận thấy đợc lợi nhuận của cơ hội
kinh doanh và sự tin tởng lẫn nhau, các doanh nghiệp có thể hợp tác đầu t
trên cơ sở hợp đồng liên doanh liên kết. Sự liên doanh liên kết này có thể giữa
các doanh nghiệp trong nớc với nhau hoặc giữa các doanh nghiệp trong nớc
với doanh nghiệp nớc ngoài. Tuy nhiên, do nguồn vốn dựa trên cơ sở cùng
đóng góp nên lợi nhuận phải đợc phân chia giữa các bên tham gia liên doanh
liên kết, do đó cần phải có sự quản lý vốn thận trọng và hiệu quả, đặc biệt là
khi liên doanh liên kết với các doanh nghiệp nớc ngoài.
Ngoài ra các doanh nghiệp có thể huy động vốn bằng cách phát hành
cổ phiếu, trái phiếu hoặc tín dụng thuê mua.
3.1.2. Nguồn vốn đi vay
Nhìn chung nguồn vốn bên trong ( vốn chủ sở hữu) của phần lớn các doanh
nghiệp hiện nay còn nhỏ bé. Để đáp ứng nhu cầu về vốn các doanh nghiệp phải tìm
kiếm nguồn vốn từ bên ngoài. Nguồn vốn đi vay đợc huy động thông qua hệ thông
Nguyễn Hữu Thuận

8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD CN&XD
ngân hàng, các tổ chức tín dụng hay trực tiếp từ các chủ thể cho vay khác. Hình thức
vay cũng rất đa dạng, có thể là vay ngắn hạn để bổ sung cho phần vốn lu động thiếu
phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, hay là vay trung và dài hạn nhằm
tăng cờng cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp, nâng cao năng lực sản xuất hiện
có. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trờng hiện nay, nguồn vốn này rất phổ biến và t-
ơng đối lớn, điểm nổi bật của nguồn vốn này là rất linh động, nó đảm bao khả năng
thanh toán nhanh cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, để huy động đợc nguồn vốn này,
doanh nghiệp cần phải dựa trên cơ sở sản xuất kinh doanh có lãi và uy tín trên thơng
trờng. Doanh nghiệp phải tận dụng nguồn vốn này hiệu quả nhất và thờng xuyên
nhất.
3.2. Theo vai trò và đặc điểm chu chuyển của vốn
Lúc này vốn đợc xem xét dới trạng thái động nên ngời ta chia vốn ra làm hai
loại: vốn cố định và vốn lu động.
3.2.1. Vốn cố định
Trong nền sản xuất hàng hoá, để mua sắm, xây dựng tài sản cố định trớc hết
phải có một số vốn ứng trớc. Vốn tiền tệ ứng trớc để mua sắm xây dựng tài sản cố
định hữu hình hoặc những chi phí đầu t cho những tài sản cố định vô hình đợc gọi là
vốn cố định của doanh nghiệp.
Vốn cố định là khoản vốn đầu t ứng trớc về tài sản cố định, quy mô của vốn cố
định sẽ quyết định quy mô của tài sản cố định. Song đặc điểm vận động của tài sản cố
định lại quyết định đến đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của vốn cố định. Các đặc
thù về sự vận động của vốn cố định trong sản xuất kinh doanh nh sau:
Vốn cố định đợc tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, có đặc điểm này là do
tài sản cố định có thể phát huy trong nhiều chu kỳ sản xuất, vì thế vốn cố
định hình thái biểu hiện bằng tiền của nó cũng đợc tham gia vào các chu
kỳ sản xuất tơng ứng.
Vốn cố định đợc dịch chuyển dần từng phần vào giá trị sản xuất sản phẩm.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất giá trị của tài sản giảm dần. Theo đó vốn

cố định cũng đợc tách thành hai phần: Một phần sẽ gia nhập vào chi phí sản
Nguyễn Hữu Thuận
9
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD CN&XD
xuất sản phẩm ( dới hình thức chi phí khấu hao) tơng ứng với mức giảm dần
giá trị sử dụng tài sản cố định. Phần còn lại của vốn cố định cố định trong
tài sản.
Trong các chu kỳ sản xuất kế tiếp, nếu nh phần vốn dịch chuyển đợc
dần dần tăng lên thì phần vốn cố định lại dần dần giảm đi tơng ứng với mức
suy giảm dần giá trị sử dụng của tài sản cố định. Kết thúc sự biến thiên ngợc
chiều đó cũng chính là lúc tài sản cố định hết thời gian sử dụng và vốn cố
định đã hoàn thành một vòng luân chuyển.
Vậy: Vốn cố định là một bộ phận của vốn đầu t ứng trớc về tài sản cố định,
mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất
và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng.
Trong các doanh nghiệp vốn cố định là một bộ phận quan trọng của vốn kinh
doanh. Quy mô của vốn cố định cũng nh trình độ quản lý và sử dụng nó, là nhân tố
có ảnh hởng quyết định đến trình độ trang bị kỹ thuật. Vì vậy,việc quản lý sử dụng
vốn cố định đợc coi là một vấn đề quan trọng của công tác quản trị tài chính doanh
nghiệp.
Muốn quản lý sử dụng vốn cố định một cách có hiệu quả thì phải sử dụng tài
sản cố định sao cho hữu hiệu. Tài sản cố định trong các doanh nghiệp là những t
liệu chủ yếu, mà đặc diểm của nó là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Trong quá
trình đó, giá trị của tài sản cố định không bị tiêu hao hoàn toàn trong lần sử dụng
đầu tiên mà nó đợc dịch chuyển dần dần từng phần vào giá thành sản phẩm của các
chu kỳ sản xuất tiếp theo. Việc quản lý vốn cố định và tài sản cố định trên thực tế là
một công việc phức tạp. Để giảm nhẹ khối lợng quản lý, về tài chính kế toán ngời ta
có những quy định thống nhất về tiêu chuẩn giới hạn giá trị và thời gian sử dụng của
một tài sản cố định. Thông thờng một t liệu lao động phải đồng thời thoả mãn hai
tiêu chuẩn dới đây thì mới đợc coi là tài sản cố định.

- Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên
- Có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên
Tuy nhiên, có một số t liệu lao động riêng biệt có thể không đủ những tiêu
chuẩn về giá trị thời gian sử dụng, nhng chúng đợc tập hợp theo từng tổ hợp sử dụng
Nguyễn Hữu Thuận
10
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD CN&XD
đồng bộ thì tổ hợp này cũng đợc coi là tài sản cố định. Ngày nay do sự phát triển và
mở rộng quan hệ hàng hoá tiền tệ, cũng nh sự gia tăng về nhịp độ tiến độ khoa học
kỹ thuật, mặt khác, do tính đặc thù về đầu t, nên đã làm xuất hiện một số khoản
chi phí đầu t mà tính chất luân chuyển của nó tơng tự nh những đặc điểm luân
chuyển của vốn cố định. Vì vậy, khái niệm về tài sản cố định đợc mở rộng hơn:
Ngoài tài sản cố định hữu hình còn có tài sản cố định vô hình.
Để quản lý, sử dụng vốn cố định có hiệu quả, cần phải nghiên cứu các phơng
pháp phân loại và kết cấu của tài sản cố định, các cách phân loại và kết cấu của tài
sản cố định đợc khái quát ở sơ đồ sau :
Sơ đồ 1: Các cách phân loại và kết cấu vốn cố định :
Trên đây là những phơng pháp phân loại tài sản cố định chủ yếu trong các
doanh nghiệp. Nhờ cách phân loại tài sản cố định mà ngời quản lý có nhãn quan
tổng thể về cơ cấu đầu t của doanh nghiệp, từ đó đa ra các biện pháp quản lý sử
dụng tài sản hợp lý, tính toán khấu hao chính xác.
3.2.2. Vốn lu động
Nguyễn Hữu Thuận
11
Toàn bộ TSCĐ của DN
Theo hình
thái
TSCĐ
chờ
thanh


TSCĐ
không
cần
dùng
TSCĐ
chưa
cần
dùng
TSCĐ
hữu
hình.
VD:
máy
móc,
thiết bị
TSCĐ
vô hình
VD:
Bằng
phát
minh...
TSCĐ
đầu tư
bằng
vốn vay
thuê
ngoài
TSCĐ
đang

dùng
TSCĐ
dùng
ngoài
SXKD
cơ bản
TSCĐ
dùng
cho
SXKD
cơ bản
TSCĐ
tự có
VD:
DNNNl
à vốn
ngân
sách
Các căn cứ phân loại
Theo nguồn
hình thành
Theo công
dụng kinh tế
Theo tình hình
sử dụng
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD CN&XD
Vốn lu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trớc về tài sản lu động và tài
sản lu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp thực
hiện đợc thờng xuyên, liên tục.
Vốn lu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, tuần hoàn liên

tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. Vốn lu động là điều
kiện vật chất không thể thiếu đợc của quá trình tái sản xuất. Nếu doanh nghiệp
không đủ vốn thì việc tổ chức sử dụng vốn sẽ gặp khó khăn và do đó quá trình sản
xuất cũng bị trở ngại hay gián đoạn.
Vốn lu động còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của vật
t, cũng tức là phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của
doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn là phản ánh sự vận động
của vật t, nhìn chung vốn lu động nhiều hay ít là phản ánh số lợng vật t hàng hoá dự
trữ ở các khâu nhiều hay ít. Nhng mặt khác, vốn lu động luân chuyển nhanh hay
chậm còn phản ánh số lợng vật t sử dụng tiết kiệm hay không, thời gian nằm ở khâu
sản xuất và lu thông sản phẩm có hợp lý hay không hợp lý. Bởi vậy, thông qua tình
hình vốn lu động còn có thể đánh giá một cách kịp thời đối với các mặt mua sắm dự
trữ, sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp.
Để quản lý và sử dụng vốn lu động có hiệu quả phải tiến hành phân loại vốn
lu động.
Sơ đồ2: Các cách phân loại và kết cấu vốn lu động:
Nguyễn Hữu Thuận
12
Vốn lưu động của doanh nghiệp
Các căn cứ phân loại
Căn cứ vào
quá trình tuần
hoàn của vốn
Căn cứ vào
các nguồn
hình thành
Căn cứ vào
hình thái
biểu hiện
Căn cứ vào

phương pháp
xác định
Vốn
dự trữ
sản
xuất
VD:
NVL
Vốn
trong
sản
xuất
VD:
SP dở
dang
Vốn
lưu
thông
VD:
thành
phẩm
trên
mặt
Vốn
tự có
VD:
vốn
ngân
sách
cấp

Vốn
liên
doanh
liên
kết
Vốn
vay tín
dụng,
vốn từ
tín
dụng
thương
mại
Vốn
phát
hành
chứng
khoán
Vốn
vật tư
hàng
hoá
Vốn
tiền tệ
VD:
vốn
thanh
toán
Vốn
lưu

động
định
mức
Vốn lư
u động
không
định
mức
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD CN&XD
3.2.3 Vốn đầu t tài chính
Đối với một doanh nghiệp sản xuất nói chung, doanh nghiệp công nghiệp nói
riêng, thờng có hai hớng đầu t chủ yếu là đầu t bên trong và đầu t bên ngoài.
Đầu t bên trong là những khoản đầu t vốn để mua sắm các yếu tố của quá
trình sản xuất kinh doanh khi khởi nghiệp nh: Xây dựng, mua sắm tài sản cố định
nguyên vật liệ Với những doanh nghiệp đang hoạt động thì tuỳ theo tình hình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể đầu t làm tăng khả năng
sản xuất kinh doanh nh đầu t đổi mới sản phẩm, đổi mới quy trình công nghệ, đổi
mới thiết bị hoặc đầu t chuyển sản xuất kinh doanh sang một hớng mới
Đầu t bên ngoài còn gọi là đầu t tài chính đó là một phận vốn kinh doanh của
doanh nghiệp đợc đầu t dài hạn ra bên ngoài nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận để
bảo toàn về vốn.
4. Vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp
Về mặt pháp lý: Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên
là doanh nghiệp đó phải có một lợng vốn nhất định, lợng vốn đó phải tối thiểu bằng
vốn pháp định ( là lợng vốn tối thiểu mà pháp luật quy định cho từng loại hình
doanh nghiệp) và khi đó địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới đợc xác lập. Ngợc lại,
doanh nghiệp sẽ bị tuyên bố chấm dứt hoạt động ( nh phá sản, giải thể hoặc sáp
nhập) khi vốn kinh doanh của doanh nghiệp không đạt điều kiện mà pháp luật quy
định. Nh vậy, vốn có thể đợc xem là một trong những cơ sở quan trọng nhất để bảo
đảm sự tồn tại t cách pháp lý của một doanh nghiệp trớc pháp luật.

Về mặt kinh tế: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là một trong
những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp. Một doanh
nghiệp muốn đứng vững trên thị trờng thì doanh nghiệp đó phải có một lợng vốn
Nguyễn Hữu Thuận
13
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD CN&XD
nhất định, lợng vốn đó không những đảm bảo cho sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp diễn ra liên tục mà còn dùng để cải tiến máy móc thiết bị, đầu t, hiện đại hoá
công nghệ Bởi chúng ta đã biết, trong nền kinh tế thị tr ờng các doanh nghiệp
không chỉ tồn tại đơn thuần mà trong đó còn có sự cạnh tranh gay gắt với nhau.
Muốn tồn tại và vơn lên trong cạnh tranh, tất yếu sản phẩm của doanh nghiệp phải
có chất lợng tốt, giá thành thấp, năng suất lao động cao. Tất cả những yếu tố này
muốn đạt đợc thì đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có một lợng vốn nhất định.
Bên cạnh đó, mỗi doanh nghiệp khi có một lợng vốn tơng đối lớn thì doanh
nghiệp đó sẽ chủ động hơn trong việc lựa chọn những phơng án sản xuất kinh doanh
hợp lý, có hiệu quả. Chỉ cần có một phép so sánh đơn giản, nếu doanh nghiệp A và
B ngang bằng nhau về trang thiết bị công nghệ, trình độ quản lí, tay nghề công
nhân nh ng doanh nghiệp A có nguồn tài chính lớn hơn vững mạnh hơn thì tất yếu
doanh nghiệp A sẽ đợc rất nhiều lợi thế trên thơng trờng. Vốn có vai trò thực sự
quan trọng đối với doanh nghiệp. Vốn cũng là yếu quyết định doanh nghiệp nên mở
rộng hay thu hẹp phạm vi hoạt động của mình. Thật vậy khi đồng vốn của doanh
nghiệp ngày càng sinh sôi nảy nở, thì doanh nghiệp sẽ mạnh dạn mở rộng phạm vi
hoạt động vào các thị trờng tiềm năng mà trớc đó doanh nghiệp cha có điều kiện
thâm nhập. Ngợc lại, khi đồng vốn hạn chế thì doanh nghiệp nên tập trung vào một
số hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp có lợi thế trên thị trờng.
Vốn với đặc trng của nó là vận động sinh lời. Do vậy, một doanh nghiệp khi
đã tồn tại đợc trên thị trờng thì doanh nghiệp đó phải ngày càng phát triển, tức là
đồng vốn của doanh nghiệp ngày càng tăng theo sản xuất kinh doanh.
Trên đây là một số vai trò quan trọng, cơ bản của vốn đối với các doanh
nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung trong nền kinh tế thị trờng.

Nhận thức đợc vai trò của vốn một cách sâu sắc, giúp các doanh nghiệp sử dụng nó
một cách tiết kiệm, có hiệu quả hơn.
II. Hiệu quả và các chỉ tiêu đánh giá hiệu qủa sử dụng vốn của
doanh nghiệp
1. Quan niệm về hiệu quả trong sản xuất kinh doanh
Nguyễn Hữu Thuận
14
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD CN&XD
Để đánh giá trình độ quản lí, điều hành sản xuất kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp, ngời ta sử dụng thớc đo hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc đánh giá trên hai góc độ là hiệu quả kinh tế và
hiệu quả xã hội. Trong phạm vi quản lí doanh nghiệp, ngời ta chủ yếu quan tâm tới
hiệu quả kinh tế. Đây là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
lực của doanh nghiệp để đạt đợc kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với chi
phí thấp nhất.
Về mặt lợng, hiệu quả kinh tế biểu hiện mối tơng quan giữa kết quả thu đợc
và chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả thu đợc càng
cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả kinh tế càng cao.
Về mặt chất, việc đạt đợc hiệu quả cao phản ánh năng lực và trình độ quản lí,
đồng thời cũng đòi hỏi sự gắn bó giữa việc đạt đợc những mục tiêu kinh tế và việc
đạt đợc những mục tiêu xã hội.
Trong nền kinh tế thị trờng, khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh mỗi
doanh nghiệp đều có nhiều mục tiêu khác nhau. Vị trí của từng mục tiêu tuỳ thuộc
vào từng giai đoạn phát triển và điều kiện của từng doanh nghiệp. Nhng nh chúng ta
đã biết: Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có t cách pháp nhân, thực hiện các
hoạt động kinh doanh trên thị trờng nhằm mục đích tối đa hoá giá trị tài sản của chủ
sở hũ. Nh vậy, mặc dù theo đuổi nhiều mục tiêu khác nhau nhng cuối cùng các
doanh nghiệp đều hớng tới việc làm tăng giá trị tài sản của chủ sử hữu. Muốn đạt đ-
ợc mục tiêu cơ bản này thì doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao lợi nhuận. Vì
vậy, doanh nghiệp phải chú trọng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của

mình. Một doanh nghiệp sẽ đợc coi là kinh doanh hiệu quả khi doanh nghiệp đó thu
đợc kết quả đầu ra lớn nhất với chi phí đầu vào hợp lí nhất tơng ứng.
Cách thức để đo lờng và thể hiện rõ nhất, chính xác nhất hiệu quả hoạt động
kinh doanh của một doanh nghiệp là sử dụng thớc đo tiền tệ để lợng hoá tất cả đầu
ra, đầu vào và đánh giá các quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất
kinh doanh đó . Hiệu quả kinh doanh xác định bằng thớc đo tiền tệ đợc gọi là hiệu
quả sử dụng các nguồn vốn của doanh nghiệp.
Nguyễn Hữu Thuận
15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD CN&XD
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là quan hệ giữa đầu ra và đầu vào
của quá trình kinh doanh hay cụ thể là quan hệ giã toàn bộ kết quả kinh doanh với
toàn bộ chi phí của quá trình kinh doanh đó. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng vốn
không chỉ đơn thuần thể hiện ở kết quả kinh doanh và chi phí kinh doanh mà nó còn
thể hiện ở nhiêù chỉ tiêu liên quan khác nh chỉ tiêu về khả năng thanh toán, số vòng
quay của vốn và để đánh giá một cách toàn diện về hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng, cần phải
xem xét một cách toàn diện các yếu tố liên quan, có ảnh hởng tới quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Có nh vậy, mới tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
2.1. Các chỉ tiêu tổng hợp
Nhóm chỉ tiêu này nhằm đánh giá một cách tổng quát về hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của các doanh nghiệp. Nhóm này bao gồm các chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu Hiệu quả sử dụng vốn: Phản ánh tổng hợp tình hình sử dụng vốn đ-
ợc hiểu là một đồng vốn bỏ vào kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng giá trị tổng
sản lợng ( doanh thu) trong một kỳ kinh doanh. Tuỳ thuộc vào giá vốn song
chỉ số này là tốt nếu nó từ 3 trở lên, đợc tính theo công thức sau:
Hiệu quả sử dụng vốn =
vốnsố Tổng

thu Doanh
Chỉ tiêu Hệ số doanh lợi doanh thu thuần: Cho biết rằng một đồng doanh
thu thuần đem lại mấy đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu càng lớn chứng tỏ khả năng
sinh lời vốn càng cao và hiệu quả kinh doanh càng lớn. Chỉ tiêu này năm sau
cao hơn năm trớc là tốt và đợc tíh theo công thức sau:
Hệ số doanh lợi doanh thu thuần =
thuần thu Doanh
SXKD ộngđ hoạt từ thuần tức Lợi
Chỉ tiêu Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh: Cho biết bình quân một đồng
vốn đầu t vào sản xuất kinh doanh tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần
trong năm. Chỉ tiêu này năm sau cao hơn năm trớc là tốt và nó đợc tính theo
công thức sau:
Nguyễn Hữu Thuận
16
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD CN&XD
Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh =
nămnâqu nhìb doanh kinhVốn
thuần tức Lợi
Chỉ tiêu Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: Là mục tiêu kinh doanh mà
doanh nghiệp theo đuổi. Chỉ số này phải đạt mức sao cho doanh lợi trên vốn
chủ đạt cao hơn tỷ lệ lạm phát và giá vốn, đợc tính theo công thức sau:
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu =
uữ hsở chủ Vốn
ròng nhuậnLợi
.100%
2.2.Các chỉ tiêu bộ phận
2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Chỉ tiêu Sức sản xuất của vốn cố định: Cho biết bình quân một đồng vốn cố
định đầu t vào hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra đợc bao nhiêu đồng
doanh thu thuần, đợc tính theo công thức sau:

Sức sản xuất của vốn cố định =
nămnâqu nhìb ịnhđ cố Vốn
thuần thu Doanh
Chỉ tiêu này lớn chứng tỏ một đồng vốn cố định đầu t vào quá trình sản
xuất kinh doanh mang lại cho doanh nghiệp một lợng doanh thu thuần lớn.
Nh vậy, doanh nghiệp đang đầu t đúng hớng, hoạt động của doanh nghiệp rất
có hiệu quả, hiệu quả sử dụng vốn cố định cao.
Chỉ tiêu Sức sinh lời của vốn cố định: Cho biết bình quân một đồng vốn cố
định đầu t vào hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lãi, đợc
tính theo công thức sau:
Sức sinh lời của vốn cố định =
nămnâqu nhìb ịnhđ cố Vốn
thuế trước nhuậnLợi

Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Số
đồng lãi trớc thuế tạo ra càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao.
Chỉ tiêu Suất hao phí vốn cố định: Cho biết để có một đồng lợi tức thuần thì
doanh nghiệp phải có bao nhiêu đồng vốn cố định.
Suất hao phí vốn cố định =
SXKD ộngđ hoạt từ thuần tức Lợi
nămnquâ nhìb ịnhđ cố Vốn
Nguyễn Hữu Thuận
17
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD CN&XD
Chỉ tiêu Hàm lợng vốn cố định: Cho biết để tạo ra một đồng doanh thu hoặc
giá trị tổng sản lợng thì cần bao nhiêu đồng vốn cố định. Chỉ tiêu này đợc tính
theo công thức sau:
Hàm lợng vốn cố định =
thu Doanh
kỳtrong ịnhđ cố vốnsố Tổng

2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động
Chỉ tiêu Sức sinh lời của vốn lu động: Cho biết bình quân một đồng vốn lu
động tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. Số đồng lãi tạo ra càng lớn
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu động càng cao, hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp càng có hiệu quả.
Sức sinh lời của vốn lu động =
nămnâqu nhìb ộngđ lưu Vốn
thuần nhuậnLợi

Trong đó, vốn lu động bình quân năm:
V
(t)
=
2
tháng cuối dụng sử ộngđ lưu Vốn + tháng ầuđ dụng sử ộngđ lưu Vốn
V
(q)
=
3
V
3
1 t
t

=
V
(n)
=
4
V

4
1 q
q

=
=
12
V
12
1 t
t

=
Trong đó: V
(t)
là vốn lu động sử dụng bình quân tháng
V
(q)
là vốn lu động sử dụng bình quân quý
V
(n)
là vốn lu động sử dụng bình quân năm
Chỉ tiêu Số vòng quay vốn lu động: Cho biết tốc độ luân chuyển vốn lu động
của doanh nghiệp trong kỳ nhanh hay chậm. Hay nói cách khác chỉ tiêu này
cho biết bình quân một đồng vốn lu động tạo đợc bao nhiêu doanh thu trong
kỳ.
Tốc độ luân chuyển vốn lu động càng lớn chứng tỏ vốn lu động tiết
kiệm đợc càng nhiều, hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Tốc độ luân chuyển
vốn lu động càng thấp chứng tỏ rằng hoạt động kinh doanh gặp ách tắc do
Nguyễn Hữu Thuận

18
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD CN&XD
hàng hoá bị ứ đọng, không tiêu thụ đợc, tình hình tài chính lâm vào tình trạng
khó khăn. Chỉ tiêu này đợc tính theo công thức sau:
Số vòng quay vốn lu động =
nămnâqu nhìb ộngđ lưu Vốn
thuần thu Doanh
Chỉ tiêu Số ngày luân chuyển của một vòng quay vốn: Cho biết số ngày để
thực hiện một vòng quay của vốn lu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt vì
nh vậy nó chứng tỏ vốn lu động luân chuyển càng nhanh, hoạt động tài chính
càng tốt, doanh nghiệp càng cần ít vốn và tỷ suất lợi nhuận càng cao. Chỉ tiêu
này đợc tính theo công thức sau:
T
v
=
N
T
Trong đó: T
v
là số ngày luân chuyển của một vòng quay vốn lu động.
T là số ngày trong kỳ (tháng 30 ngày, quý 90 ngày, năm 365 ngày)
N là số vòng quay vốn lu động.
Chỉ tiêu Sức sản xuất của vốn lu động: Phản ánh một đồng vốn đem lại bao
nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn càng
cao.
Sức sản xuất của vốn lu động =
nâqu nhìb ộngđ lưu Vốn
thu Doanh
Chỉ tiêu Khả năng thanh toán hiện thời: Đánh giá khả năng hoàn trả nợ
ngắn hạn, khả năng này càng cao thì khả năng thanh toán càng tốt, đợc tính

theo công thức sau:
Khả năng thanh toán hiện thời =
nợTổng
ộngđ lưu nsả Tài
Chỉ tiêu Hệ số nợ: Đợc tính theo công thức sau:
Hệ số nợ =
vốnsố Tổng
nợsố Tổng

Chỉ tiêu Hệ số đảm nhiệm của vốn lu động: Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ
hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết kiệm đợc càng nhiều. Qua chỉ tiêu
này, ta biết đợc để có đợc một đồng doanh thu thì cần mấy đồng vốn lu động.
Chỉ tiêu này đợc tính theo công thức sau:
Nguyễn Hữu Thuận
19
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD CN&XD
Hệ số đảm nhiệm vốn lu động =
thuần thu Doanh
nămnâqu nhìb ộngđ lưu Vốn
3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều nhằm
mục đích là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu dựa trên cơ sở nâng cao lợi
nhuận. Muốn vậy đòi hỏi doanh nghiệp đó phải kinh doanh có hiệu quả. Trong khi
đó, yếu tố tác động có tính chất quyết định tới hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp là hiệu quả sử dụng vốn.
Thực tế ở Việt Nam hiện nay các doanh nghiệp đang lâm vào tình trạng làm
ăn thua lỗ, số này chiếm tỷ lệ rất cao, ngay cả những doanh nghiệp đợc coi là làm
ăn có hiệu quả thì vẫn đang ở mức thấp so với thế giới, đặc biệt là hệ thống các
doanh nghiệp Nhà nớc, mặc dù nắm giữ hầu hết các ngành, các lĩnh vực then chốt
nhng với thực trạng kinh doanh kém hiệu quả nh hiện nay doanh nghiệp Nhà nớc

không thể giữ và làm tốt các vai trò chủ đạo của mình.
Trớc tình hình nh vậy, các doanh nghiệp luôn tìm kiếm các giải pháp không
ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh. Trong xu thế hiện
nay, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng trở nên phức tạp và
luôn biến động. Do đó có những giải pháp đúng cho giai đoạn này thì không phù
hợp với giai đoạn sau. Nên đòi hỏi việc tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn của các doanh nghiệp phải đợc tiến hành thờng xuyên, liên tục để thích
ứng kịp thời với tình hình thực tế của từng giai đoạn.
Với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh sẽ giúp
cho doanh nghiệp có thể đạt đợc một sốkết quả sau:
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn giúp cho doanh nghiệp nâng cao
sức cạnh tranh. Thật vậy trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh luôn diễn ra quyết
liệt giữa các doanh nghiệp nó đặt các doanh nghiệp luôn phải đứng trớc những yêu
cầu nh cải tiến công nghệ, nâng cao chất lợng sản phẩm, nâng cao uy tín của doanh
nghiệp trên thơng trờng, giá cả phải chăng... Để đáp ứng đợc những yêu cầu này, tr-
ớc hết doanh nghiệp phải huy động các nguồn vốn để phục vụ cho hoạt động kinh
Nguyễn Hữu Thuận
20
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD CN&XD
doanh của mình, sau đó phải sử dụng có hiệu quả nhất những nguồn vốn này. Có
nh vậy thì doanh nghiệp mới có điều kiện để đầu t tái sản xuất, mở rộng quy mô,
tăng năng suất lao động, đổi mới công nghệ để từ đó nâng cao chất lợng, hạ giá
thành và tăng lợi nhuận.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho
doanh nghiệp. Đây là vấn đề có ảnh hởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đợc nâng cao có nghĩa là
việc huy động vốn sẽ dễ dàng hơn, khả năng thanh toán đợc đảm bảo, doanh nghiệp
nâng cao đợc uy tín của mình đối với bạn hàng, khách hàng và qua đó có thể thu hút
đợc lợng vốn của các nhà đầu t tạo ra sự phát triển lâu dài và bền vững cho doanh
nghiệp.

Thứ ba, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp thực hiện đợc
mục tiêu nâng cao lợi nhuận cũng nh làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nớc và ngời lao
động. Đảm bảo tốt các chế độ cho ngời lao động, nâng cao mức sống của họ, làm
cho ngời lao động gắn bó với doanh nghiệp hơn. Đến lợt nó lại có tác động tích cực
đến doanh nghiệp, làm cho doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn đồng thời nâng
cao sự đóng góp cho Ngân sách Nhà nớc góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế
xã hội của đất nớc.
Nh vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp không những
đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và ngời lao động mà nó còn ảnh hởng
tới sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế và xã hội.
III. Một số nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
trong doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một trong những chỉ tiêu quan trọng
phản ánh hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp. Mức
hiệu quả đó chịu sự tác động tổng hợp của nhiều loại nhân tố bao gồm những nhân
tố sau:
1. Những nhân tố khách quan
Nguyễn Hữu Thuận
21
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD CN&XD
1.1. Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nớc
Trên cơ sở pháp luật kinh tế và các biện pháp kinh tế, Nhà nớc tạo môi trờng
và hành lang cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và hớng các hoạt
động đó theo kế hoạch kinh tế vĩ mô. Với bất cứ một sự thay đổi nhỏ nào trong chế
độ chính sách hiện hành đều chi phối các mảng hoạt động cuả doanh nghiệp nh do
tác động của nền kinh tế có lạm phát, sức mua của đồng tiền bị giảm sút dẫn đến sự
tăng giá của các loại vật t, hàng hoá... Vì vậy, nếu doanh nghiệp không điều chỉnh
kịp thời giá trị của các loại tài sản đó sẽ làm cho vốn của doanh nghiệp bị mất dần
theo tốc độ trợt giá của tiền tệ. Đối với hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh
nghiệp thì các văn bản về tài chính, kế toán thống kê, về quy chế đầu t... gây ảnh h-

ởng lớn trong suốt quá trình kinh doanh của doanh nghiệp nhất là các quy định về
trích khấu hao, về tỉ lệ trích lập các quỹ, các văn bản về thuế...
1.2. Các nhân tố khác
Các nhân tố này có thể đợc coi là nhân tố bất khả kháng nh thiên tai, địch
hoạ, có tác động trực tiếp tới hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp.
Mức độ tổn hại về lâu dài hay tức thời hoàn toàn không thể biết trớc, chỉ có thể dự
phòng trớc nhằm giảm nhẹ sự tác động của các nhân tố này mà thôi.
2. Những nhân tố chủ quan
Ngoài những nhân tố khách quan trên còn có rất nhiều nhân tố chủ quan do
chính bản thân doanh nghiệp tạo nên làm ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Nhân
tố này tác động trực tiếp đến kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh cả về trớc
mắt cũng nh lâu dài. Bởi vậy, việc xem xét, đánh giá và ra quyết định đối với các
nhân tố này cực kỳ quan trọng. Thông thờng, trên góc độ tổng quát ngời ta thờng
xem xét những nhân tố chủ yếu sau:
2.1. Chu kỳ sản xuất
Chu kỳ sản xuất là một bộ phận của chu kỳ kinh doanh, nó có đặc điểm quan
trọng trực tiếp ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng vốn, bởi lẽ độ dài của chu kỳ sản xuất
có ảnh hởng trực tiếp tới lợng sản phẩm dở dang, đến việc sử dụng công suất máy
móc thiết bị, đến tình hình luân chuyển vốn lu động. Chu kỳ ngắn, thời gian luân
Nguyễn Hữu Thuận
22
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD CN&XD
chuyển vốn ngắn, doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh nhằm tái tạo và mở rộng sản
xuất kinh doanh. Chu kỳ dài, thời gian luân chuyển vốn dài doanh nghiệp sẽ bị ứ
đọng vốn gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh.
2.2. Đặc điểm của sản phẩm
Đặc điểm của sản phẩm liên quan đến chu kỳ vận động của vốn. Nếu sản
phẩm là t liệu tiêu dùng thì chu kỳ vận động của vốn ngắn, giúp doanh nghiệp thu
hồi vốn nhanh. Còn nếu sản phẩm là t liệu sản xuất, thờng giá trị của nó lớn, vòng
quay vốn sẽ chậm hơn. Do đó doanh nghiệp cần căn cứ vào đặc điểm của sản phẩm

để có cơ chế quản lý vốn phù hợp. Đặc điểm của sản phẩm ảnh hởng đến các quyết
định về lựa chọn nguồn tài trợ.
2.3. Trình độ quản lý của doanh nghiệp
Đây là nhân tố ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.
Trong việc tổ chức quản lý sử dụng tài sản cố định, việc bố trí dây
chuyền sản xuất hợp lý, khai thác hết công suất thiết kế, sử dụng triệt để diện
tích sản xuất sẽ làm giảm chi phí khấu hao trong giá thành đơn vị, từ đó làm
tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và hiệu quả sử dụng vốn. Việc quản lý chặt chẽ
tài sản cố định, không để h hỏng mất mát và điều chỉnh kịp thời giá trị tài sản
cố định khi có trợt giá để tính đúng, tính đủ khấu hao của giá thành nhằm đảm
bảo bảo toàn vốn khấu hao sẽ có tác dụng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Trong việc tổ chức quản lý sử dụng tài sản lu động. Việc xác định đúng
nhu cầu vốn lu động cần thiết cho từng giai đoạn sản xuất kinh doanh sẽ tạo
cho doanh nghiệp khả năng huy động hợp lý cá nguồn vốn bổ sung. Nếu không
tính đúng nhu cầu vốn lu động, sẽ dẫn đến tình trạng thiếu vốn, doanh nghiệp
sẽ gặp khó khăn về khả năng thanh toán, sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, ảnh
hởng xấu đến hiệu quả sử dụng vốn . Nếu huy động vốn thừa sẽ dẫn đến lãng
phí vốn, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Tổ chức tốt quá trình thu mua, dự trữ
vật t sẽ làm giảm giá thành sản phẩm. Quản lý chặt chẽ, chính xác việc tiêu
dùng vật t theo định mức sản xuất giảm đợc chi phí vật t trong giá thành sản
Nguyễn Hữu Thuận
23
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD CN&XD
phẩm. Ngợc lại, quản lý lõng lẽo dẫn đến thất thoát vật t, tăng chi phí vật t sẽ
làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Tổ chức lao động khoa học: Tổ chức lao động khoa học sẽ khai thác hết
năng lực làm việc của ngời lao động, kích thích họ phát huy sáng kiến cải tiến
kỹ thuật, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm.
Để nâng cao trình độ quản lý của doanh nghiệp điều có ý nghĩa quyết

định nhất là phải nâng cao trình độ quản lý của giám đốc doanh nghiệp, bởi vì
trong cơ chế thị trờng, Nhà nớc giao cho giám đốc vai trò quản lý điều hành
quản lý doanh nghiệp để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ chính trị của Nhà nớc,
đồng thời Nhà nớc cũng giao cho giám đốc đại diện cho quyền chiếm dụng,
quản lý và sử dụng vốn, tài sản của Nhà nớc. Trớc pháp luật, giám đốc là ngời
chịu trách nhiệm cao nhất về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
2.4. Trình độ công nghệ sản xuất
Trình độ công nghệ sản xuất có ảnh hởng rất lớn đến chỉ tiêu hiệu quả sử
dụng vốn, đặc biệt là các ngành có chu kỳ sản xuất kéo dài nh ngành xây dựng các
chỉ tiêu hiệu quả sử dụng sức lao động cố định, hệ số đổi mới máy móc thiết bị, hệ
số công suất thể hiện rất rõ điều này.
Doanh nghiệp thờng đứng trớc sự lựa chọn của mình về việc áp dụng công
nghệ đơn giản hay phức tạp, bởi vấn đề này có liên quan rất nhiều tới lợi thế cạnh
tranh và hiệu quả thu đợc. Đối với công nghệ đơn giản doanh nghiệp có điều kiện sử
dụng máy móc thiết bị không yêu cầu cao về trình độ nên có thể tăng doanh thu và
lợi nhuận. Tuy nhiên, nó có hạn chế là việc tăng lợi nhuận không kéo dài và vấp
phải sự cạnh tranh của các đối thủ. Nếu công nghệ phức tạp doanh nghiệp có điều
kiện cạnh tranh, tuy nhiên mọi yêu cầu chi phí sẽ cao hơn và vì vậy hiệu quả kinh tế
có thể bị giảm.
Bên cạnh đó sự phát triển nhanh chóng của các công nghệ hiện đại khiến cho
công nghệ hiện có lạc hậu rất nhanh chóng đòi hỏi doanh nghiệp nghiệp phải khấu
hao nhanh tài sản cố định nhằm nhanh chóng đổi mới thiết bị. Điều này sẽ khiến giá
Nguyễn Hữu Thuận
24
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD CN&XD
hàng hoá bán ra tăng lên ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng
vốn. Nh vậy, vấn đề ở đây là phải lựa chọn công nghệ phù hợp, đồng thời với việc
quản lý, sử dụng hợp lý tài sản cố định nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
2.5. Trình độ lao động, cơ chế khuyến khích và trách nhiệm vật chất trong

doanh nghiệp
Trình độ lao động là một vấn đề then chốt hiện nay, trình độ quản lý, trình độ
chuyên môn, tay nghề là yếu tố quyết định tới sự phát triển của doanh nghiệp. Nếu
trình độ lao động cao việc thích ứng với nghiên cứu công nghệ hiện đại và sử dụng
máy móc, dây chuyền công nghệ tốt hơn, dẫn tới việc tăng năng suất, tăng hiệu quả
sử dụng máy móc thiết bị.
Bên cạnh với việc có một quy chế khuyến khích vật chất tốt, thởng phạt
nghiêm minh ( thởng phải có tính khuyến khích, phạt phải có tính răn đe). Đồng
thời phải có sự quy định rõ ràng về trách nhiệm, trách nhiệm và quyền hạn sẽ là đòn
bẩy thúc đẩy mọi ngời làm việc hăng say hơn, có trách nhiệm hơn từ đó sẽ nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
2.6. Mối quan hệ của doanh nghiệp
Mối quan hệ này đợc đặt trên hai phơng diện là quan hệ giữa doanh nghiệp
với khách hàng và mối quan hệ giã doanh nghiệp với nhà cung cấp.
Điều này rất quan trọng vì nó ảnh hởng trực tiếp tới lợi nhuận của doanh
nghiệp. Nếu doanh nghiệp có mối quan hệ tốt với khách hàng và nhà cung cấp thì
nó sẽ đảm bảo tơng lai lâu dài cho doanh nghiệp bởi đầu vào đợc đảm bảo đầy đủ và
khi doanh nghiệp xây dựng mối quan hệ tốt với khách hàng, tạo uy tín trên thơng tr-
ờng, không để tình trạng nợ dây da lâu dài, sẽ làm vốn quay vòng nhanh chóng, làm
tăng hiệu quả sử dụng vốn. Do đó doanh nghiệp phải có kế hoạch cụ thể vừa duy trì
những bạn hàng lâu năm lại vừa tăng cờng những bạn hàng mới. Biện pháp mà mỗi
doanh nghiệp đề ra không giống nhau mà còn phải phụ thuộc vào tình hình hiện tại
của doanh nghiệp đó. Nhng chủ yếu là những biện pháp nh: đổi mới quy trình thanh
toán sao cho thuận tiện, mở rộng các mạng lới bán hàng và thu mua nguyên vật liệu,
tiến hành các chính sách tín dụng khách hàng...
Nguyễn Hữu Thuận
25

×