Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Đề Tài: So sánh ứng dụng mô hình thủy văn Nam và Frasc để đánh giá tài nguyên nước lưu vực thác Mơ pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.51 MB, 89 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
˜o™


LÊ THANH TRANG


LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG




SO SÁNH ỨNG DỤNG MÔ HÌNH THỦY VĂN
NAM VÀ FRASC ĐỂ ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN
NƯỚC
LƯU VỰC THÁC MƠ











TP. HỒ CHÍ MINH THÁNG 11 NĂM 2010
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN


˜o™


LÊ THANH TRANG



SO SÁNH ỨNG DỤNG MÔ HÌNH THỦY VĂN
NAM VÀ FRASC ĐỂ ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN
NƯỚC LƯU VỰC THÁC MƠ


CHUYÊN NGÀNH : KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ : 65.02.14



LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG



HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS VŨ VĂN NGHỊ




TP. HỒ CHÍ MINH THÁNG 11 NĂM 2010
i
Luận văn cao học – chuyên ngành Khoa học Môi Trường
Đề tài: “So sánh ứng dụng mô hình thủy văn NAM và FRASC để đánh giá tài nguyên nước

lưu vực Thác Mơ”
LỜI CẢM ƠN

Em chân thành cảm ơn thầy hướng dẫn là TS Vũ Văn Nghị đã truyền đạt những
kiến thức, kinh nghiệm, chỉ dẫn tận tình và hỗ trợ mô hình toán cho em trong suốt
quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Chân thành cảm ơn các thầy cô khoa môi trường trường Đại học Khoa Học Tự
Nhiên Tp. Hồ Chí Minh đã giúp em có những kiến thức bổ ích trong những năm
học tại Khoa Môi trường - trường Đại học Khoa học Tự nhiên.
Tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến người thân trong gia đình, bạn bè, các đồng
nghiệp Công ty Nước và Môi Trường Bình Minh – những người luôn ở bên cạnh,
tận tình giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Ngoài ra, trong luận văn này tác giả đã sử dụng một số tư liệu và thành quả nghiên
cứu đã công bố của nhiều công trình khác nhau. Rất mong nhận được sự lượng thứ
từ các tác giả của các tài liệu tham khảo trong luận văn này, và cho phép được trích
dẫn tài liệu.
Xin chân thành cảm ơn!
Lê Thanh Trang
Tp. Hồ chí Minh
Tháng 11 năm 2010

ii
Luận văn cao học – chuyên ngành Khoa học Môi Trường
Đề tài: “So sánh ứng dụng mô hình thủy văn NAM và FRASC để đánh giá tài nguyên nước
lưu vực Thác Mơ”
TÓM TẮT
Nước là một tài nguyên cho sự sống và được xem là một nhân tố thiết yếu cho các hệ sinh
thái. Trong những năm gần đây, việc thiếu hụt nguồn nước ngày càng trở nên nghiên trọng
đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội. Nguyên nhân sâu xa là do những bất cập trong
công tác quản lý (khai thác quá mức, phá rừng, ô nhiễm…), đánh giá trữ lượng tài nguyên

nước của từng lưu vực. Do đó, việc đánh giá tài nguyên nước trên lưu vực phục vụ cho
phát triển kinh tế xã hội là việc làm cấp bách hiện nay.
Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học máy tính nhiều mô hình toán thủy văn đã ra
đời mô phỏng khá tốt nguồn nước trên các lưu vực sông hai trong số đó là mô hình NAM
và FRASC. Tuy nhiên, mô hình toán không phải lúc nào hay mô hình nào cũng thích hợp
cho bất cứ vùng nào; hay nói một cách khác rằng không có mô hình nào mang tính chất
toàn cầu. Việc lựa chọn mô hình ứng dụng cho mỗi điều kiện nhất định cũng là một vấn đề
khó khăn đối với các chuyên gia thuỷ văn. Do đó, trong luận văn này, tác giả đã so sánh
ứng dụng hai mô hình thủy văn NAM và FRASC cho lưu vực Thác Mơ. Dựa trên các tiêu
chí đánh giá như hệ số thặng dư (Bias), hệ số hiệu quả mô hình (R
2
), và hệ số tương quan
(r). Kết mô phỏng cho thấy, cả hai mô hình mô phỏng rất tốt, lưu lượng tính toán bằng mô
hình phù hợp với số liệu thực đo cho lưu vực Thác Mơ. Tuy nhiên, mô hình FRASC đưa ra
được thông tin về tài nguyên nước tại từng điểm trên lưu vực; đặc biệt, đối với mô hình
FARSC từ kết quả mô phỏng lũ với mô hình cao độ số (DEM) có thể xây dựng được bản
đồ ngập lụt. Vì vậy, mô hình FRASC có thể được xem như là một công cụ hữu ích cho
việc kiễm soát lũ và quản lý tài nguyên nước tổng hợp cho lưu vực Thác Mơ.
Dựa vào kết quả mô phỏng của mô hình FRASC, tác giả đã tính toán tài nguyên nước lưu
vực Thác Mơ theo các tần suất thiết kế (P = 5% năm nhiều nước; P = 50% năm nước trung
bình; và P = 90% năm ít nước) làm cơ sở phục vụ phát triển bền vững kinh tế xã hội lưu
vực Thác Mơ và các vùng hưởng lợi.
Từ khóa: mô hình NAM, mô hình FRASC, so sánh mô hình, tài nguyên nước.
iii
Luận văn cao học – chuyên ngành Khoa học Môi Trường
Đề tài: “So sánh ứng dụng mô hình thủy văn NAM và FRASC để đánh giá tài nguyên nước
lưu vực Thác Mơ”
ABSTRACT
Water is an invaluable resource and is considered an essential factor for the ecosystem. In
recent years, the issue of inadequate water is becoming more and more important to the

social and economic development process. Deep causes are due to short of the
management (overexploitation, deforestation, pollution ), assessment of water resources
reserves of each basin…. Therefore, the assessment of water resources of the catchment for
socio-economic development is an imperative need now.
Nowadays along with the development of computer science, many mathematics hydrologic
(hydrographic mathematical) models imitated pretty well water sources in watersheds, two
of those are NAM and FRASC model. However, mathematical models are not always
correct or any model is also suitable for any region, or in other words there is not any
model which does not have a global characteristic. The choice of model for each
application under certain conditions is a difficult problem for hydrology experts.
Consequently, in this thesis, the author compares the application the hydrological NAM
and FRASC model for Thac Mo catchment. Based on the evaluation criteria such as water
balance error (Bias), Nash-Sutcliffe (R
2
) and Pearson correlation coefficient (r)
demonstrate that both models imitated very well, the flow calculated by the model fit the
data measured for Thac Mo basin. However, the information on water resources at each
point in the basin was given by FRASC model, especially; with the simulation results of
FARSC model and digital elevation model (DEM), we can establish inundation maps. So
FRASC model can be viewed as a useful tool for flood control and integrated management
water resource in Thac Mo basin.
Based on the simulation results of FRASC model, the authors calculated the water
resources in the Thac Mo basin with design frequency (P = 5% wet year; P = 50% average
water year, and P = 90% less water year); It will be the basis for the socio-economic
sustainable development of Thac Mo catchment and beneficiaries areas.
Keywords: NAM model, FRASC model, model comparison, water resource.


iv
Luận văn cao học – chuyên ngành Khoa học Môi Trường

Đề tài: “So sánh ứng dụng mô hình thủy văn NAM và FRASC để đánh giá tài nguyên nước
lưu vực Thác Mơ”
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
TÓM TẮT ii
MỤC LỤC iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU viii
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ ix
MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề 1
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 2
2.1 Thế gới 2
2.2 Trong nước 3
2.3 Thảo luận về mô hình toán trong nghiên cứu tài nguyên nước 5
2.4 Đánh giá nhận xét 7
3. Mục tiêu, nội dung và phương pháp nghiên cứu 7
3.1 Mục tiêu nghiên cứu 7
3.2 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 8
3.3 Nội dung nghiên cứu 8
3.4 Phương pháp nghiên cứu 9
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 9
4.1 Ý nghĩa khoa học 9
4.2 Ý nghĩa thực tiễn 10
CHƯƠNG 1: MÔ TẢ KHU VỰC NGHIÊN CỨU 11
1.1 Đặc điểm tự nhiên 11
1.1.1 Vị trí địa lý 11
1.1.2 Địa hình 11
1.1.3 Thổ nhưỡng 12
1.1.4 Thảm thực vật 12

1.1.5 Hệ thống sông 12
1.1.6 Khí hậu 13
1.1.6.1 Nhiệt độ không khí 13
1.1.6.2 Độ ẩm 13
1.1.6.3 Số giờ nắng 14
1.1.6.4 Gió 14
1.1.6.5 Bốc hơi 15
1.1.6.6 Mưa 15
v
Luận văn cao học – chuyên ngành Khoa học Môi Trường
Đề tài: “So sánh ứng dụng mô hình thủy văn NAM và FRASC để đánh giá tài nguyên nước
lưu vực Thác Mơ”
1.2 Nhận xét, đánh giá các đặc điểm tự nhiên vùng nghiên cứu 16
1.2.1 Thuận lợi 16
1.2.2 Khó khăn 17
1.3 Điều kiện kinh tế xã hội trên lưu vực 17
1.3.1 Đặc điểm dân số 17
1.3.2 Tình hình kinh tế trong khu vực 18
1.3.3 Phương hướng phát triển kinh tế xã hội theo các giai đoạn phát triển 18
CHƯƠNG 2: MÔ HÌNH THỦY VĂN 20
2.1 Tổng quan về mô hình thủy văn 20
2.2 Phân loại mô hình thủy văn 21
2.2.1 Mô hình tất định (Deterministic model) 22
2.2.2 Mô hình ngẫu nhiên (Stochastic model) 23
2.3 Tiêu chuẩn lựa chọn mô hình 24
2.4 Tiêu chuẩn đánh giá mô hình mô phỏng 25
CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MÔ HÌNH TOÁN THỦY VĂN THÍCH
HỢP CHO LƯU VỰC THÁC MƠ 27
3.1 Tổng quan 27
3.2 Mô hình NAM 28

3.2.1 Khái quát về mô hình NAM 28
3.2.2 Cấu trúc mô hình 28
3.2.2.1 Bể tuyết (áp dụng cho vùng có tuyết) 30
3.2.2.2 Bể chứa mặt 30
3.2.2.3 Bể sát mặt và bể tầng rễ cây 30
3.2.2.4 Bốc thoát hơi 30
3.2.2.5 Dòng chảy mặt. 30
3.2.2.6 Dòng chảy sát mặt 31
3.2.2.7 Bổ sung dòng chảy ngầm 31
3.2.2.8 Lượng ẩm của đất 31
3.2.3 Hiệu chỉnh các thông số của mô hình 32
3.2.4 Những điều kiện ban đầu 33
3.3 Mô hình FRASC 33
3.3.1 Khái quát về mô hình FRASC 33
3.3.2 Cấu trúc mô hình FRASC 34
3.3.3 Cơ sở lý thuyết và các phương pháp tính 37
3.3.3.1 Bốc thoát hơi nước 37
3.3.3.2 Hình thành dòng chảy 37
3.3.3.3 Sự phân chia các thành phần dòng chảy trong mỗi ô lưới 41
vi
Luận văn cao học – chuyên ngành Khoa học Môi Trường
Đề tài: “So sánh ứng dụng mô hình thủy văn NAM và FRASC để đánh giá tài nguyên nước
lưu vực Thác Mơ”
3.3.3.4 Tập trung dòng chảy 43
3.3.3.5 Diễn toán dòng chảy từ ô lưới đến ô lưới 44
3.3.4 Thảo luận về các thông số 45
3.3.4.1 Các thông số bốc thoát hơi nước 46
3.3.4.2 Các thông số hình thành dòng chảy 47
3.3.4.3 Các thông số phân chia dòng chảy 47
3.3.4.4 Các thông số tập trung dòng chảy 48

3.4 Mô hình hóa cho khu vực nghiên cứu 48
3.4.1 Sơ đồ mạng lưới hóa cho khu vực nghiên cứu 48
3.4.2 Tài liệu đầu vào 49
3.4.2.1 . Tài liệu thảm thực vật (land cover) và các thông số liên quan đến thảm thực
vật 49
3.4.2.2 Tài liệu mưa 51
3.4.2.3 Tài liệu bốc hơi 52
3.4.2.4 Tài liệu lưu lượng 52
3.4.2.5 Dữ liệu GIS 52
3.5 Kết quả mô phỏng 55
3.5.1 Mô hình NAM 56
3.5.2 Mô hình FRASC 57
3.6 So sánh 59
3.7 Kết luận 63
CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN NƯỚC LƯU VỰC THÁC MƠ 64
4.1 Tổng quan 64
4.2 Kết quả mô phỏng dòng chảy 65
4.3 Phân tích và đánh giá kết quả tính toán 65
4.3.1 Tính toán đặc trưng dòng chảy 65
4.3.2 Dòng chảy năm 67
4.3.3 Dòng chảy theo mùa 68
4.3.4 Tính toán dòng chảy năm, mùa thiết kế 70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
PHỤ LỤC 77

vii
Luận văn cao học – chuyên ngành Khoa học Môi Trường
Đề tài: “So sánh ứng dụng mô hình thủy văn NAM và FRASC để đánh giá tài nguyên nước
lưu vực Thác Mơ”


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT



DEM : Mô hình cao độ số
DHI :
Viện Thuỷ lực Đan Mạch
GIS : Hệ thống thông tin địa lý
KCN : Khu Công nghiệp
KHCN : Khoa học công nghệ
KHTL : Khoa học thủy lợi
KT-XH : Kinh tế – xã hội
LVS : Lưu vực sông
MIKE BASIN : Mô hình tính toán cân bằng nước (DHI)
NAM : Mô hình mưa rào - dòng chảy (DHI)
QHTL : Quy hoạch thủy lợi
TB : Trung bình
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
TV : Thủy văn
VKTTĐPN
: Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam
XINANJIANG

: Mô hình thủy văn
FRASC : Mô hình diễn toán lũy tích dòng chảy lưu vực



viii

Luận văn cao học – chuyên ngành Khoa học Môi Trường
Đề tài: “So sánh ứng dụng mô hình thủy văn NAM và FRASC để đánh giá tài nguyên nước
lưu vực Thác Mơ”

DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng 1.1 Nhiệt độ trung bình hang tháng và cả năm của trạm Phước Long 13
Bảng 1.2 Độ ẩm không khí bình quân nhiều năm trạm Phước Long 14
Bảng 1.3 Các đặc trưng khí tượng trung bình tháng vùng nghiên cứu 15
Bảng 1.4 Phân bố lượng bốc hơi hàng năm bằng phương pháp Penman Monteith 15
Bảng 1.5 Lượng mưa trung bình tháng tại các trạm đo và trung bình lưu vực (mm) 16
Bảng 1.6 Hiện trạng dân số vùng nghiên cứu
[13][14]
17
Bảng 1.7 Phân bố diện tích đất trong khu vực nghiên cứu
[13][14]
18
Bảng 1.8 Quy hoạch sử dụng đất trong khu vực nghiên cứu 19

Bảng 3.1 Bảng tổng hợp các thông số chính trong hiệu chỉnh mô hình NAM 32
Bảng 3.2 Các thông số của mô hình FRASC 36
Bảng 3.3 Các thông số liên quan từng loại thảm phủ lưu vực Thác Mơ 50
Bảng 3.4 Trọng số thiessen tính mưa trung bình các tiểu lưu vực 52
Bảng 3.5 Bộ thông số mô hình NAM từ hiệu chỉnh mô hình cho lưu vực Thác Mơ 57
Bảng 3.6 Bộ thông số mô hình FRASC từ hiệu chỉnh mô hình cho lưu vực Thác Mơ 58
Bảng 3.7 Tiêu chuẩn đánh giá hai mô hình NAM và FRASC thời kì hiệu chuẩn (1982 –
1984) và kiểm định (1985 – 1987) cho lưu vực Thác Mơ 60

Bảng 4.1 Đặc trưng dòng chảy trung bình nhiều năm lưu vực nghiên cứu 66

Bảng 4.2 Lưu lượng dòng chảy TB năm tại Thác Mơ theo các tần suất thiết kế 71
Bảng 4.3 Lưu lượng dòng chảy TB mùa lũ tại Thác Mơ theo các tần suất thiết kế 71
Bảng 4.4 Lưu lượng dòng chảy TB mùa kiệt tại Thác Mơ theo các tần suất thiết kế 71

ix
Luận văn cao học – chuyên ngành Khoa học Môi Trường
Đề tài: “So sánh ứng dụng mô hình thủy văn NAM và FRASC để đánh giá tài nguyên nước
lưu vực Thác Mơ”

DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ


Hình 1 Phạm vi không gian vùng nghiên cứu 8

Hình 1.1 Phân phối lượng mưa trung bình tháng lưu vực Thác Mơ thời kì 1981-2007 16

Hình 3.1 Sơ đồ cấu trúc của mô hình NAM 29
Hình 3.2 Sơ đồ cấu trúc mô hình FRASC 35
Hình 3.3 Phân bố sức chứa nước ứng suất trong lưu vực 38
Hình 3.4 The free water storage capacity distribution curve 42
Hình 3.5 Bản đồ thảm phủ đất UMD 1 km 50
Hình 3.6 Đa giác Thiessen được xác định bằng phần mềm MIKE BASIN 51
Hình 3.7 (a) Ảnh DEM gốc, và (b) DEM được lấp đầy của lưu vực Thác Mơ 53
Hình 3.8 (a) Hướng dòng chảy, và (b) Lũy tích dòng chảy tại lưu vực Thác Mơ 54
Hình 3.9 (a) Lưu vực, và (b) Mạng lưới sông của lưu vực Thác Mơ 55
Hình 3.10 Quá trình lũy tích dòng chảy thực đo và mô phỏng tại Thác Mơ thời kỳ hiệu
chỉnh mô hình NAM 57
Hình 3.11 Quá trình lũy tích dòng chảy thực đo và mô phỏng tại Thác Mơ thời kỳ hiệu
chỉnh mô hình FRASC 59


Hình 4.1 Quá trình lưu lượng ngày mô phỏng cửa ra Thác Mơ 65
Hình 4.2 Lưu lượng dòng chảy trung bình tháng tại lưu vực thác Mơ 67
Hình 4.3 Lưu lượng trung bình năm tại Thác Mơ thời kì 1981-2007 67
Hình 4.4 Lưu lượng trung bình mùa lũ tại Thác Mơ thời kì 1981-2007 68
Hình 4.5 Lưu lượng trung bình mùa kiệt tại Thác Mơ thời kì 1981-2007 69

1
Luận văn cao học – chuyên ngành Khoa học Môi Trường
Đề tài: “So sánh ứng dụng mô hình thủy văn NAM và FRASC để đánh giá tài nguyên nước
lưu vực Thác Mơ”

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề
Nước là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển môi trường sống. Nước là một
loại tài nguyên thiên nhiên quý giá và có hạn, là động lực chủ yếu chi phối mọi hoạt
động dân sinh kinh tế của con người. Nước được sử dụng cho nông nghiệp, phát
điện, giao thông vận tải, chăn nuôi, thuỷ sản, cấp nước sinh hoạt, công nghiệp, du
lịch, cải tạo môi trường… Bởi vậy, tài nguyên nước có giá trị kinh tế và được coi là
một hàng hoá
[4]
.
Lưu vực Thác Mơ là một chi lưu của lưu vực sông Bé. Là vùng đồi núi trung du
nằm trong địa phận các tỉnh Đắc Nông và Bình Phước có độ cao từ vài chục đến
hơn 1000 m (dữ liệu khai thác từ bản đồ cao độ số DEM 90 m x 90 m). Tài nguyên
nước lưu vực sông Bé có tiềm năng rất dồi dào, phân tích thống kê tài liệu khí
tượng thuỷ văn, lượng mưa trung bình lưu vực khoảng 2200 – 2700 mm/năm tăng
dần từ hạ lưu lên thượng lưu với hệ số dòng chảy α = 0.55
[28]
, là nguồn cung cấp

nước chính cho phát triển kinh tế địa phương và cả khu vực hạ du.
Về khai thác tài nguyên nước, trên lưu vực Thác Mơ có hệ thống thuỷ lợi, thuỷ điện
Thác Mơ được thiết kế và đi vào vận hành từ năm 1994 trong tổng thể bốn bậc
thang trên dòng sông Bé (từ thượng lưu tới hạ lưu): Thác Mơ, Cần Đơn,Srok Phu
Miêng và Phước Hoà. Hệ thống thuỷ điện, thuỷ lợi này đã và đang tạo một sản
lượng điện lớn cho lưới điện quốc gia; cung cấp nước tưới, sinh hoạt, công nghiệp,
cải tạo môi trường và phòng chống lũ góp phần quan trọng vào sự phát triển bền
vững kinh tế xã hội khu vực Đông Nam Bộ, nơi được quy hoạch thành Vùng kinh tế
Trọng điểm phía Nam (Southern Focal Economic Area – SFEA). Ngoài ra còn có
các hồ chứa nhỏ được xây dựng nhằm thoả mãn nhu cầu nước cục bộ. Do đó, dòng
chảy tự nhiên trên hệ thống sông có sự thay đổi lớn.
2
Luận văn cao học – chuyên ngành Khoa học Môi Trường
Đề tài: “So sánh ứng dụng mô hình thủy văn NAM và FRASC để đánh giá tài nguyên nước
lưu vực Thác Mơ”
Đã có nhiều nghiên cứu về tài nguyên nước lưu vực sông Bé, đặc biệt trong những
năm gần đây
[12], [13], [15]
. Tuy nhiên, do việc khai thác nguồn nước như đã nêu ở trên
cũng như do sự biến đổi khí hậu toàn cầu và thay đổi mặt đệm (phá rừng, chuyển
đổi cơ cấu cây trồng) nên việc cập nhật nghiên cứu vẫn là vấn đề thời sự.
Ngày nay, cùng với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, nhiều mô hình toán thuỷ văn
có thể mô phỏng khá tốt nguồn nước trên các lưu vực sông. Nhiều phần mềm tính
toán đã được xây dựng, kiểm tra trên thực tế và hiệu chỉnh nên đã cho kết quả gần
phù hợp với thực tế. Sự ra đời của các phần mềm mô phỏng này đã mở ra một kỹ
nguyên mới cho việc dự báo và dự đoán nguồn nước. các mô hình này đã trở thành
một công cụ đắc lực, hỗ trợ rất nhiều trong việc tính toán nên việc đánh giá tài
nguyên nước trở nên dễ dàng và nhanh chóng hơn.
Tuy nhiên, mô hình toán không phải lúc nào hay mô hình nào cũng thích hợp cho
bất cứ vùng nào; hay nói một cách khác rằng không có mô hình nào mang tính chất

toàn cầu
[27]
. Việc lựa chọn mô hình ứng dụng cho mỗi điều kiện nhất định cũng là
một vấn đề khó khăn đối với các chuyên gia thuỷ văn. Như vậy, việc nghiên cứu mô
hình toán thuỷ văn ứng dụng đầy về lưu vực Thác Mơ để phát huy hiệu quả việc
xây dựng công trình, tận dụng tối đa nguồn nước là việc làm cấp bách hiện nay.
Qua phân tích ở trên, đề tài “So sánh ứng dụng mô hình thuỷ văn NAM và
FRASC để đánh giá tài nguyên nước lưu vực Thác Mơ” được đề xuất thực hiện.
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
2.1 Thế gới
Cách mạng số hoá bắt đầu với sự ra đời của máy tính trong những năm 1960 của thế
kỷ 20. Khả năng của máy tính từ đó tăng lên rất nhanh. Cách mạng số còn thúc đẩy
nhiều cuộc cách mạng khác, đó là mô phỏng số và mô phỏng thống kê. Do đó,
những thuận lợi về mô hình lưu vực đã ra đời và khởi nguyên là sự phát triển mô
hình lưu vực Stanford (the Stanford Watershed Model – SWM) bởi Crawford và
Linsley vào năm 1966
[19]
.
3
Luận văn cao học – chuyên ngành Khoa học Môi Trường
Đề tài: “So sánh ứng dụng mô hình thủy văn NAM và FRASC để đánh giá tài nguyên nước
lưu vực Thác Mơ”
Trong suốt những năm 1970 và 1980, một số mô hình toán học đã được phát triển.
Quả thực có sự gia tăng đáng kể về mô hình thuỷ văn từ đó, với việc đi sâu nghiên
cứu về mô hình dựa trên quá trình vật lý như: SWMM (Storm Water Managerment
Model), NWS (Nation Weather Service River Forecast Systerm), NAM model
(Nedbor Afstromnings), TOP model, IHDM (Institute of Hydrology Distributed
Model), Xinanjiang
[27]
, SSARR (Streamflow Synthesis and Reservoir

Regulation)
[23]
… tất cả những mô hình này đã và đang được cải tiến đáng kể. SWM
được cải tiến thành HSPF (Hydrological Simulation Program-Fortran). Xinanjiang
được phát triểu thành FRASC (Flow-Routed Accumulation Sinmulation in a
Catchment)
[27]
. Ngày nay, sư phát triển các mô hình mới hay cải tiến mô hình trước
đây vẫ đang diễn ra.
Liên quan trực tiếp đến đề tài nghiên cứu, trên thế giới có một số nghiên cứu trong
thời gian gần đây, điển hình như:
1. Phát triển các mô hình thuỷ văn – kinh tế để giải các bài toán về sự phân bố
tối ưu các kiểu sử dụng nước cũng như định ra các mức phí thích hợp đối với
khai thác sử dụng nước và gây ô nhiễm nước
[21]
;
2. Ứng dụng MIKE BASIN xây dựng chiến lước quản lý tài nguyên nước lưu
vực sông
[17]
;
3. Nghiên cứu ứng dụng mô hình MIKE 11 NAM đánh giá mưa – dòng chảy lưu
vực sông Layang;
4. Các nguồn tài nguyên nước và ô nhiễm của sông Kok lưu vực ở miền bắc
Thái Lan và Myanmar đã được phân tích bằng cách sử dụng MIKE BASIN và
LOAD.
2.2 Trong nước
Ở Việt Nam, vấn đề ứng dụng mô hình toán trong quản lý tổng hợp lưu vực sông
nói chung và quản lý tài nguyên nước nói riêng đã được nhiều tổ chức, nhiều cá
nhân quan tâm nghiên cứu từ những năm 60, qua việc uỷ ban sông Mekong ứng
dụng các mô hình như SSARR

[23]
(Rokwood D.M Vol 1- 1968) và mô hình toán
triều của Hà Lan vào tính toán, dự báo dòng chảy sông Mekong. Song, chỉ sau
4
Luận văn cao học – chuyên ngành Khoa học Môi Trường
Đề tài: “So sánh ứng dụng mô hình thủy văn NAM và FRASC để đánh giá tài nguyên nước
lưu vực Thác Mơ”
ngày miền nam giải phóng (1975), đất nước thống nhất thì phương pháp này mới
ngày càng thực sự trở thanh công cụ quan trọng trong tính toán, dự báo thuỷ văn ở
nước ta.
Liên quan trực tiếp đến đề tài nghiên cứu, trong nước có một số nghiên cứu trong
thời gian gần đây, điển hình như:
1. Đề tài cấp nhà nước KHCN.07.17 “Xây dựng một số cơ sở khoa học phục vụ
cho việc quản lý thống nhất và tổng hợp môi trường nước lưu vực sông Đồng
Nai”
[8]
do viện môi trường và tài nguyên chủ trì thực hiện giai đoạn 1999-
2000.
2. Đề tài nghiên cứu thể nghiệm “Đánh giá tài nguyên nước mặt lưu vực sông
Lá Buông”
[3]
do viện Quy hoạch thuỷ lợi Nam bộ thực hiện từ tháng 3 năm
2006. Đề tài đã nghiên cứu một số vấn đề chính như sau:
• Sử dụng các công cụ nghiên cứu cần thiết (mô hình toán như mô hình
mưa dòng chảy NAM, mô hình toán cân bằng nước MIKE BASIN, mô
hình chất lượng nước MIKE BASIN – WQ, mô hình thuỷ lực MIKE 11,
mô hình lũ MIKE FLOOD) mô phỏng, phân tích, đánh giá tài nguyên
nước mặt trên lưu vực;
• Dự báo nhu cầu sử dụng nước lưu vực theo các phương án phát triển;
• Xây dựng các giải pháp và phương án khai thác nguồn nước lưu vực;

• Xây dựng và đề xuất các giải pháp bảo vệ tài nguyên nước lưu vực.
3. Đề tài cấp Nhà nước KC.08.04 “Nghiên cứu xây dựng mô hình quản lý tổng
hợp tài nguyên và môi trường lưu vực sông Đà”
[9]
do Viện Khoa học Thủy lợi
chủ trì và TS. Nguyễn Quang Trung làm chủ nhiệm đề tài, thực hiện từ
10/2001 đến tháng 9/2004. Đề tài này đã xây dựng được bộ hồ sơ lưu vực
sông Đà, xây dựng phương pháp luận và đề xuất 2 mô hình quản lý tổng hợp
lưu vực sông Đà: Mở rộng mô hình quản lý quy hoạch lưu vực sông Hồng
(mô hình pháp lý) và Mô hình quản lý tổng hợp tài nguyên và môi trường lưu
vực sông Đà.
5
Luận văn cao học – chuyên ngành Khoa học Môi Trường
Đề tài: “So sánh ứng dụng mô hình thủy văn NAM và FRASC để đánh giá tài nguyên nước
lưu vực Thác Mơ”
4. Đề tài cấp Nhà nước KC.08.05 “Nghiên cứu xây dựng cơ sở khoa học và đề
xuất các giải pháp bảo vệ và sử dụng hợp lý tài nguyên nước vùng Tây
Nguyên”
[2]
do Trường Đại học Mỏ - Địa chất chủ trì và PGS.TS. Đoàn Văn
Cánh làm chủ nhiệm đề tài, thực hiện từ 10/2001 đến tháng 9/2004. Những
kết quả chính của đề tài là đánh giá tiềm năng nước ở Tây Nguyên và đề xuất
các giải pháp khai thác hợp lý các nguồn nước để chống hạn như giải pháp
xây dựng các hồ chứa, giải pháp tăng cường trữ lượng tĩnh (bể chứa nước
ngầm nhân tạo).
5. Đề tài cấp nhà nước KC.08.18/06-10 “Quản lý tổng hợp lưu vực và sử dụng
hợp lý tài nguyên nước hệ thống sông Đồng Nai”
[4]
do PGS.TS. Đỗ Tiến
Lanh - Viện Khoa học Thủy lợi Miền Nam chủ trì triển khai thực hiện (2007 -

2010). Mục tiêu chính của đề tài là xây dựng được cơ chế phù hợp nhằm chia
sẻ nguồn nước, giải quyết xung đột về sử dụng nguồn nước, vận hành hệ
thống hồ chứa tại lưu vực và đề xuất được các giải pháp khả thi nhằm sử dụng
hợp lý và kiểm soát ô nhiễm tài nguyên nước lưu vực sông Đồng Nai.
2.3 Thảo luận về mô hình toán trong nghiên cứu tài nguyên nước
Các mô hình toán thuỷ văn ngày càng tỏ ra có nhiều ứng dụng hiệu quả trong các
lĩnh vực sản xuất và đời sống cùng với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ
máy tính và phương pháp tính, các mô hình ngày càng được hoàn thiện hơn và nâng
cao độ chính xác, giải quyết hiệu quả các bài toán tính toán, dự báo, quy hoạch và
quản lý tài nguyên nước. Có thể phân làm hai lĩnh vực ứng dụng chính đó là ứng
dụng trong dự báo tính toán thuỷ văn và trong tính toán thuỷ lợi.
Mô hình toán được ứng dụng để giải quyết có hiệu quả các bài toán của thực tế. Có
mấy nội dung chính như sau:
2.3.1 Về quy hoạch hệ thống nguồn nước
Các mô hình cho phép mô phỏng hệ thống lưu vực với các phương án khác nhau, và
từ đó rút ra các kết luận về số các công trình cần xây dựng, vị trí công trình cũng
như quy mô kích thước của nó trong hệ thống. Hiệu quả mô hình được cân nhắc
6
Luận văn cao học – chuyên ngành Khoa học Môi Trường
Đề tài: “So sánh ứng dụng mô hình thủy văn NAM và FRASC để đánh giá tài nguyên nước
lưu vực Thác Mơ”
trên tác động tổng hợp của các nhân tố trên lưu vực. Mô hình toán cho phép xét đến
tác động tổng hợp này, đồng thời nó cung cấp đầu vào cho các bài toán quy hoạch
đáng tin cậy.
2.3.2 Về điều hành hệ thống
Các công trình hoạt động trên lưu vực có liên hệ với nhau, vì vậy điều hành hệ
thống nguồn nước là một bài toán tổng hợp phức tạp. Mô hình toán cho phép xem
xét đến các giải pháp cụ thể bằng cách phân tích chi tiết các khả năng nước đến, yêu
cầu nước dùng, lợi ích kinh tế xã hội và khả năng đảm bảo của công trình. Mô hình
toán cũng đảm bảo dự báo khả năng nước đến, một đầu vào đặc biệt quan trọng để

có thể điều chỉnh biểu đồ điều phối, nâng cao hiệu quả hoạt động của công trình.
Mô hình toán tất định cũng như ngẫu nhiên làm tăng độ chính xác dự báo phục vụ
vận hành các công trình thuỷ lợi. Nếu thực hiện việc nối mạng, thu thập và truy cập
thông tin nhanh chóng thì hiệu quả điều hành hệ thống càng được nâng cao.
2.3.3 Về quản lý lưu vực
Mô hình toán cho phép tính toán các nguồn nước của các lưu vực trong các điều
kiện khai thác khác nhau, cũng như khi tác động của con người lên cảnh quan của
lưu vực. Về mặt này mô hình toán có thể thay thế cho mô hình vật lý, thay thế cho
các bãi dòng chảy thực nghiệm tốn kém, làm sáng tỏ vai trò của các nhân tố địa vật
lý đến dòng chảy cũng như ảnh hưởng của dòng chảy đến các đặc trưng của lưu
vực. Từ các điều kiện khai thác của lưu vực, mô hình toán giúp cho việc dự báo tính
toán các quá trình xói trên lưu vực, khả năng bồi lấp hồ chứa. Từ đó xây dựng các
phương án phòng chống có hiệu quả, bảo vệ lưu vực và tăng tuổi thọ công trình.
Trên cơ sở phân tính bằng mô hình toán, đề xuất các biện pháp xây dựng công trình
đảm bảo khai thác lưu vực hợp lý và bền vững.
Một lưu vực không chỉ nằm trong một nước mà thường bao gồm nhiều quốc gia.
Việc khai thác sử dụng của một nước phụ thuộc rất nhiều vào chủ quan của con
người và các hoạt động của các quốc gia trên cùng lưu vực. mô hình toán giúp ta
tìm được lời giải tổng hợp cho việc lợi dụng nguồn nước chung, cũng như ảnh
7
Luận văn cao học – chuyên ngành Khoa học Môi Trường
Đề tài: “So sánh ứng dụng mô hình thủy văn NAM và FRASC để đánh giá tài nguyên nước
lưu vực Thác Mơ”
hưởng của từng hoạt động của từng quốc gia đến lưu vực. Từ đó có sự hợp tác liên
quốc gia lâu dài, có giải pháp phối hợp chung để khai thác lưu vực có lợi nhất,
không làm ảnh hưởng lẫn nhau.
Các mô hình toán còn là một công cụ rất thuận tiện để nghiên cứu thuỷ văn, nhất là
đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến dòng chảy không thua kém gì các mô hình vật
lý. Các lời giải từ mô hình có thể định hướng cho những công trình nghiên cứu có
giá trị thực tế

[7]
.
Tuy nhiên, như đã trình bày ở trên, mô hình toán không phải lúc nào hay mô hình
nào cũng thích hợp cho bất cứ vùng nào. Hay nói đúng hơn không có mô hình nào
mang tính chất toàn cầu. Như vậy, việc nghiên cứu thuỷ văn ứng dụng đầy đủ về
lưu vực Thác Mơ để phát huy hiệu quả việc xây dựng công trình, tận dụng tối đa
nguồn nước là việc làm cấp bách hiện nay.
2.4 Đánh giá nhận xét
Nhìn chung, những công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã đạt được nhiều
kết quả to lớn cả về cơ sở khoa học và ứng dụng thực tiễn. Phương pháp mô hình
toán được xem như là một công cụ quan trọng trong các nghiên cứu, đánh giá, quản
lý, phân bố và phát triển nguồn nước. Tuy nhiên, ở Việt Nam việc ứng dụng mô
hình toán trong nghiên cứu thuỷ văn còn nhiều hạn chế do thiếu về kinh phí, tài liệu
đầu vào cho mô hình thường không liên tục, đủ dài và đồng nhất… Do vậy, việc
ứng dụng mô hình toán thuỷ văn đối với điều kiện thực tế của Việt Nam cần được
mở rộng nghiên cứu ở các vùng địa lý khác nhau, để cung cấp công cụ trợ giúp cho
các nhà quản lý, người làm công tác quy hoạch, xây dựng phương án, kế hoạch
quản lý và sử dụng tài nguyên dễ dàng và hiệu quả hơn.
3. Mục tiêu, nội dung và phương pháp nghiên cứu
3.1 Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu ứng dụng mô hình thuỷ văn thích hợp cho lưu vực Thác Mơ, nơi mà tài
nguyên nước đang được khai thác mạnh mẽ theo không gian cho các lĩnh vực khác
8
Luận văn cao học – chuyên ngành Khoa học Môi Trường
Đề tài: “So sánh ứng dụng mô hình thủy văn NAM và FRASC để đánh giá tài nguyên nước
lưu vực Thác Mơ”
nhau từ đó mô phỏng dòng chảy và đánh giá tiềm năng nguồn nước phục vụ cho
phát triển bền vững kinh tế xã hội vùng hưởng lợi.
3.2 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu được giới hạn trong lưu vực Thác Mơ có toạ độ 11

0
35’ –
12
0
17’ vỹ độ Bắc và 107
0
00’ – 107
0
30’ kinh độ Đông, diện tích tự nhiên
2,215 km
2
(hình 1).


Hình 1 Phạm vi không gian vùng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu cấu trúc, đặc điểm, chế độ thuỷ văn, tài
nguyên nước lưu vực Thác Mơ. Tiến hành nghiên cứu ứng dụng mô hình toán
thích hợp cho lưu vực Thác Mơ.
3.3 Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan về điều kiện tự nhiên và KT – XH vùng nghiên cứu;
- Tổng hợp, phân tích tài liệu liên quan như: địa hình, địa chất, thảm thực vật,
và đặc biệt là khí tượng thuỷ văn lưu vực (mưa, bốc hơi, dòng chảy…);
9
Luận văn cao học – chuyên ngành Khoa học Môi Trường
Đề tài: “So sánh ứng dụng mô hình thủy văn NAM và FRASC để đánh giá tài nguyên nước
lưu vực Thác Mơ”
- Nghiên cứu các mô hình toán thuỷ văn; đi sâu phân tích các mô hình đã ứng
dụng nhiều và có hiệu quả trên thế giới và Việt Nam;
- Ứng dụng mô hình NAM và FRASC cho lưu vực Thác Mơ, từ đó đề xuất mô
hình thích hợp trong các điều kiện khác nhau;

- Mô phỏng dòng chảy bằng mô hình thích hợp và đánh giá tiềm năng nguồn
nước lưu vực Thác Mơ theo các tần suất thiết kế khác nhau (P = 5% - năm
nhiều nước, P = 50% - năm nước trung bình và P = 90% - năm ít nước).
3.4 Phương pháp nghiên cứu
- Điều tra khảo sát thực địa, thu thập thông tin hiện trường;
- Phân tích thống kê: tổng hợp, phân tích tài liệu sẵn có và sử dụng xác suất
thống kê để đánh giá và dự báo các hiện tượng cũng như các biến cố liên
quan đến đối tượng nghiên cứu;
- Mô hình toán thuỷ văn: thu thập thông tin, phần mềm mô hình, thiết lập mô
hình cho khu vực nghiên cứu và mô phỏng tài nguyên nước lưu vực và đánh
giá hiệu quả mô hình;
- Phương pháp GIS (ArcView GIS, ArcGIS): biên tập bản đồ, tích hợp dữ liệu
không gian, dữ liệu thuộc tính và cung cấp dữ liệu đầu vào cho mô hình toán,
trình diễn kết quả chạy mô hình và kết quả nghiên cứu.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1 Ý nghĩa khoa học
Luận văn ứng dụng kết hợp các công cụ mô hình toán (FRASC, NAM) với công
nghệ GIS trong quản lý, để đưa ra được mô hình thích hợp để tính toán tài nguyên
nước trên lưu vực Thác Mơ từ đó cung cấp thông tin cho các nhà quản lý, người
làm công tác quy hoạch cũng như các hộ dùng nước xây dựng phương án, kế hoạch
quản lý và sử dụng tài nguyên nước một cách dễ dàng và hiệu quả hơn. Ngoài ra,
phát triển và hoàn thiện mô hình toán, là công cụ hữu hiệu cho công tác nghiên cứu
khoa học ngành nước và môi trường.
10
Luận văn cao học – chuyên ngành Khoa học Môi Trường
Đề tài: “So sánh ứng dụng mô hình thủy văn NAM và FRASC để đánh giá tài nguyên nước
lưu vực Thác Mơ”
4.2 Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả so sánh hai mô hình thủy văn NAM và FRASC để đánh giá tài nguyên
nước lưu vực Thác Mơ và phương pháp phân tích thống kê theo phân phối xác suất

chuẩn, quản lý dữ liệu bằng công nghệ GIS là tài liệu đáng tin cậy góp phần tích
cực vào hoàn thiện hệ thống công cụ hỗ trợ cho công tác quy hoạch, quản lý và sử
dụng hiệu quả tài nguyên nước lưu vực Thác Mơ theo nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội, bảo vệ môi trường theo hướng phát triển bền vững.

11
Luận văn cao học – chuyên ngành Khoa học Môi Trường
Đề tài: “So sánh ứng dụng mô hình thủy văn NAM và FRASC để đánh giá tài nguyên nước
lưu vực Thác Mơ”

CHƯƠNG 1
MÔ TẢ KHU VỰC NGHIÊN CỨU

1.1 Đặc điểm tự nhiên
1.1.1 Vị trí địa lý
Thác Mơ là một tiểu lưu vực của lưu vực sông Bé với diện tích 2,215 km
2
nằm
trong khoảng toạ độ 11
0
35’ – 12
0
17’ vĩ Bắc và 107
0
00’ – 107
0
30’ kinh Đông thuộc
các tỉnh Bình Phước, Đắc Nông. Đây là vùng chuyển tiếp giữa cao nguyên với đồng
bằng, có mối quan hệ mật thiết với vành đai kinh tế phía Đông và Đông Nam.
1.1.2 Địa hình

Lưu vực Thác Mơ nằm trong vùng chuyển tiếp địa hình núi và cao nguyên dãy
Trường Sơn xuống vùng trung lưu Đông Nam Bộ; địa hình biến đổi rất đa dạng và
phức tạp thuộc lưu vực sông Bé vừa có địa hình trung du vừa có địa hình dạng gò
đồi bát úp lượn sóng xen kẹp thung lũng nhỏ hẹp và bàu trũng. Có độ cao trung
bình từ vài chục mét đến gần 1000 m (dữ liệu khai thác từ bản đồ cao độ số DEM
90 m x 90 m).
Địa hình núi cao tập trung ở phía Bắc và Đông Bắc thượng lưu thuộc các huyện
Đắk R’Lấp, Tuy Đức (Đắc Nông), Bù Đăng, Phước Long (Bình Phước) và phần
diện tích lưu vực thuộc Campuchia. Đây là những dãy núi cuối phía Nam của
Trường Sơn có cao độ khá cao và dốc. Địa hình vùng này chia cắt mạnh bởi các
sông suối và núi dốc. Thảm thực vật trong vùng khá tốt chủ yếu là rừng tự nhiên.
Dạng địa hình này phù hợp với cây trồng công nghiệp dài ngày và rau màu. Đây
cũng là vùng có diện tích đất lâm nghiệp chiếm tỉ trọng lớn trong lưu vực sông Bé
và là nơi thuận lợi để bố trí các công trình khai thác tổng hợp (thủy năng và cấp
nước) quy mô lớn. Ngoài ra, địa hình có ảnh hưởng lớn đến việc khai thác và sử
dụng nguồn nước, bảo vệ đất đặc biệt là xây dựng đồng ruộng phục vụ cho việc
12
Luận văn cao học – chuyên ngành Khoa học Môi Trường
Đề tài: “So sánh ứng dụng mô hình thủy văn NAM và FRASC để đánh giá tài nguyên nước
lưu vực Thác Mơ”
canh tác có tưới cũng như cơ giới hóa lớn trong sản xuất nông nghiệp nhằm nâng
cao năng suất và sản lượng cây trồng.
1.1.3 Thổ nhưỡng
Vùng dự án có 5 nhóm đất và chi tiết thành 11 loại cho thấy tài nguyên đất trong
vùng dự án khá phong phú, đa dạng về nguồn gốc từ đá mẹ cũng như quá trình phát
sinh phong hoá và phát triển thành đất.
Do phát triển địa lý, vận động của kiến tạo đặc trưng chung của các loại đất vùng dự
án là tầng dày đặc biệt là đất hình thành từ đá mẹ bazan tầng dày và khoáng sét cao
chủ yếu nằm trên địa bàn bazan trẻ ở Lộc Ninh và Bình Long.
Số lượng đất đáng quan tâm tới sản xuất nông nghiệp có 3 nhóm chính là: Đất đỏ

vàng 559,818 ha chiếm 75,29% diện tích tự nhiên (chủ yếu là đất đỏ bazan); đất
xám: 131.048ha chiếm 17,62% diện tích tự nhiên, đất dốc tụ: 25.389 ha chiếm
3,41% diện tích đất tự nhiên. Các nhóm đất còn lại chỉ chiếm khoảng 3,68% diện
tích tự nhiên.
Địa bàn phân bố các loại đất thể hiện khá rõ: các loại đất thuỷ thành (phù sa dốc
tụ…) phân bố dọc theo các suối và các thung lũng hẹp. Đất đỏ và đất xám trên phù
sa cổ ở địa hình đối núi.
1.1.4 Thảm thực vật
Thảm phủ, phân loại theo UDM 1 km Global Land Cover gồm: rừng lá rộng xanh
hàng năm chiếm 5,71%, rừng lá kim rụng theo mùa (5,05%), rừng lá rộng rụng theo
mùa (2,3%), rừng hỗn tạp (3,27%), rừng trồng lấy gỗ (22,15%), cây thân gỗ
(43,78%), bụi kín (5,71%), bụi hở (3,87%), đồng cỏ (3,97%) và hoa màu (4.18%).
1.1.5 Hệ thống sông
Hệ thống sông suối trên lưu vực Thác Mơ bao gồm hai nhánh chính Đắk R’Lấp và
Đak Glun hình thành từ vùng núi phía tây của vùng Nam Tây Nguyên (cao nguyên
Xnaro) ở độ cao 600 – 800 m.
13
Luận văn cao học – chuyên ngành Khoa học Môi Trường
Đề tài: “So sánh ứng dụng mô hình thủy văn NAM và FRASC để đánh giá tài nguyên nước
lưu vực Thác Mơ”
1.1.6 Khí hậu
Lưu vực Thác Mơ nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, với khí hậu ôn
hòa, ít chịu ảnh hưởng của thiên tai, có hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô.
Theo số liệu quan trắc tại trạm khí tượng Phước Long, nền nhiệt độ bình quân năm
cao (25 – 26
0
C) và chênh lệch giữa tháng nóng nhất và lạnh nhất không lớn (khoảng
4,2
0
C), số giờ nắng trung bình từ 6 – 8 giờ/ngày, lưu vực có điều kiện thuận lợi để

phát triển cây trồng nhiệt đới, đặc biệt là các cây công nghiệp có giá trị xuất khẩu
cao như cao su, cà phê, điều… lưu vực có lượng mưa năm thuộc loại lớn. Tuy
nhiên, lượng mưa phân bố không đều trong năm, chủ yếu tập trung vào các tháng
mùa mưa (từ tháng VI đến tháng X).
1.1.6.1 Nhiệt độ không khí
Nhiệt độ (T
o
C) bình quân trong năm cao đều và ổn định từ 25,8 - 26,2
o
C . Nhiệt độ
bình quân thấp nhất 21,5 - 22
o
C. Nhiệt độ bình quân cao nhất từ 31,7 - 32,2
o
C. Nhìn
chung, sự thay đổi nhiệt độ qua các tháng không lớn, song chênh lệch nhiệt độ giữa
ngày và đêm thì khá lớn, khoảng 7 đến 9
o
C nhất là vào các tháng mùa khô. Nhiệt độ
cao nhất vào các tháng 4, 5 (từ 37,4 - 38,2
o
C) và thấp nhất vào tháng 12 là 13,4
o
C.
Nhiệt độ bình quân nhiều năm tại trạm Phước Long được thể hiện trong bảng 1.1
Bảng 1.1 Nhiệt độ trung bình hàng tháng và cả năm của trạm Phước Long
Đơn vị:
0
C
Trạm

Đặc
trưng
Theo các tháng
TB
năm
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Phước
Long
T
Bq
23,7 25,4 26,8 27,5 26,5 26,4 26,1 25,0 25,8 25,6 25,3 24,1 25,3
T
Max
34,5 37,7 35,0 38,2 37,4 35,9 34,6 35,5 34,4 34,0 34,5 35,0 38,2
T
Min
13,4 15,1 16,1 15,7 20,0 17,6 16,0 20,9 20,1 17,1 13,4 13,4 13,4
1.1.6.2 Độ ẩm
Do chế độ mưa theo mùa nên biên độ giao động về độ ẩm không khí (RH%) giữa
mùa mưa và khô khá lớn. Độ ẩm hang năm trong vùng nghiên cứu dao động trong
khoảng 77,4% tại trạm khí tượng Tân Sơn Nhất và 80,1% tại trạm khí tượng Phước
Long. Độ ẩm cao trong mùa mưa từ tháng 6 đến tháng 10, đạt 85,8% (bảng 1.3).

×