ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
NGUYỄN QUỐC CƯỜNG
TỐI ƯU HOÁ PHẢN ỨNG DANSYL-AMINO ACID
DÙNG ĐỂ PHÂN TÍCH AMINO ACID CỦA
TRÙN QUẾ (Perionyx excavatus)
BẰNG PHƯƠNG PHÁP HPLC
LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2010
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
NGUYỄN QUỐC CƯỜNG
TỐI ƯU HOÁ PHẢN ỨNG DANSYL-AMINO ACID
DÙNG ĐỂ PHÂN TÍCH AMINO ACID CỦA
TRÙN QUẾ (Perionyx excavatus)
BẰNG PHƯƠNG PHÁP HPLC
CHUYÊN NGÀNH: HÓA HỮU CƠ
MÃ SỐ: 604427
LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS. TRẦN KIM QUI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2010
LỜI CẢM ƠN
XW
Để hoàn thành chương trình cao học và luận văn này, em đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô khoa
Hóa trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên.
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô khoa Hóa
trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên TpHCM, đặc biệt là những thầy cô
đã tận tình dạy bảo cho em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến GS.TS. Trần Kim Qui đã dành
nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp em hoàn
thành luận văn này.
Nhân đây, em cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị nghiên cứu
sinh đã động viên và giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình hoàn thành
luận văn.
Cuối cùng con xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến gia đình đã
cho con có được thành quả như ngày hôm nay.
Tp.HCM – Ngày 22 tháng 05 năm 2010
-1-
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG 4
DANH MỤC CÁC HÌNH 5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 6
MỞ ĐẦU 7
Chương 1 .TỔNG QUAN 8
1.1.GIỚI THIỆU TRÙN QUẾ 8
1.1.1 ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, CẤU TẠO VÀ SINH LÝ
CỦA TRÙN QUẾ 9
1.1.1.1.Hình thái bên ngoài 9
1.1.1.2.Cấu tạo cơ thể trùn 9
1.1.1.3.Đặc tính sinh lý trùn Quế 11
1.1.2.SỰ SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ SINH SẢN 12
1.1.2.1.Sự sinh trưởng, phát triển của trùn Quế 12
1.1.2.2.Sự sinh sản 13
1.1.2.3.Tập tính ăn 14
1.1.3 KỸ THUẬT NUÔI TRÙN QUẾ 14
1.1.3.1 Chuẩn bị môi trường nuôi 14
a/Chất nền và cách ủ chất nền 15
b/ Phương pháp cho trùn Quế ăn 17
c/ Các yếu tố môi trường sống 18
1.1.3.2 Bệnh của trùn 19
1.1.4.ỨNG DỤNG CỦA TRÙN QUẾ TRONG THỰC PHẨM
VÀ TRỊ LIỆU 19
1.2.VAI TRÒ CỦA CÁC AMINO ACID CÓ TRONG TRÙN QUẾ 20
1.3.PHÂN TÍCH THÀNH PHẦN AMINO ACID CÓ TRONG TRÙN QUẾ24
1.3.1.PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ BẢN MỎNG 24
1.3.2.PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ KHÍ 26
1.3.3.PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO 26
LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÁ HỌC NGUYỄN QUỐC CƯỜNG
-2-
1.4 PHẢN ỨNG DANSYL HÓA AMINO ACID 28
Chương 2 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 29
2.1.THIẾT BỊ, HÓA CHẤT VÀ VẬT LIỆU 29
2.1.1.THIẾT BỊ 29
2.1.2.HÓA CHẤT 29
2.1.3.VẬT LIỆU 30
2.2 PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN 30
2.2.1.Cách tiến hành phản ứng Dansyl hóa tạo dẫn xuất Dansyl
của amino acid 30
2.2.2.Khảo sát điều kiện tối ưu để tiến hành phản ứng tạo
dẫn xuất Dansyl 30
2.2.3.Khảo sát pH của phản ứng Dansyl hóa 30
2.2.4.Khảo sát nồng độ thuốc thử Dansyl clorur 30
2.2.5.Khảo sát theo thời gian của phản ứng Dansyl hóa 31
2.2.6.Khảo sát sự thay đổi tỉ lệ đệm Na
2
B
4
O
7
và dung môi Aceton 31
2.2.7.Qui trình thủy phân trùn Quế bằng acid và phản ứng Dansyl hóa 31
2.2.8.Qui trình thủy phân trùn Quế bằng baz và phản ứng Dansyl hóa 31
Chương 3.KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3
2
3.1.NGHIÊN CỨU PHẢN ỨNG TẠO DẪN XUẤT DANSYL CỦA AMINO
ACID CHUẨN 3
2
3.1.1.Cách tiến hành phản ứng Dansyl hóa 32
3.1.2.Khảo sát điều kiện tối ưu để tiến hành phản ứng tạo dẫn xuất
Dansyl hóa 3
2
Khảo sát pH của phản ứng Dansyl hóa 33
3.1.3.
3.1.4.
Khảo sát nồng độ thuốc thử Dansyl clorur 36
3.1.5.Khảo sát thời gian tiến hành phản ứng 38
3.1.6.Khảo sát sự thay đổi t
ỉ lệ dung môi Aceton và đệm Borat 39
3.2.KHẢO SÁT KHOẢNG TUYẾN TÍNH VÀ ĐƯỜNG CHUẨN CỦA 20
DẪN XUẤT DANSYL-AMINO ACID CHUẨN 4
4
LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÁ HỌC NGUYỄN QUỐC CƯỜNG
-3-
3.3.QUI TRÌNH PHÂN TÍCH AMINO ACID CỦA TRÙN QUẾ 47
3.3.1.Qui trình thủy phân trùn Quế bằng acid và phản ứng Dansyl hóa 47
3.3.2.Qui trình thủy phân trùn Quế bằng baz và phản ứng Dansyl hóa 4
7
3.3.3 Qui trình phân tích amino acid trên thiết bị HPLC-UV 47
3.4 KẾT QUẢ VÀ NHẬN XÉT 5
1
Chương 4 KẾT LUẬN 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO 5
5
PHỤ LỤC 5
7
LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÁ HỌC NGUYỄN QUỐC CƯỜNG
-4-
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tỉ lệ sinh sản của trùn Quế trên chất hữu cơ động vật và thực vật 13
Bảng 1.2. Thời gian kén nở, thời gian trùn trưởng thành và tổng thời gian từ giai
đoạn trứng đến giai đoạn trưởng thành của trùn Quế 13
Bảng 1.3. Tương quan giữa giá trị R
f
và hệ dung môi 25
3
Bảng 3.1. Chương trình gradient pha động A và B 3
Bảng 3.2. Diện tích peak của 11 dẫn xuất Dansyl ở các pH khác nhau 3
4
Bảng 3.3. Diện tích peak của 11 dẫn xuất Dansyl ở các nồng độ
thuốc thử khảo sát 3
6
Bảng 3.4. Diện tích peak của 11dẫn xuất Dansyl ở các thời gian khác nhau 38
Bảng 3.5. Diện tích peak của 11dẫn xuất Dansyl ở các tỷ lệ dung môi Aceton
và đệm Na
2
B
4
O
7
khác nhau 40
Bảng 3.6. Định danh 20 Dns-amino acid cho sắc ký đồ ở hình 3.5 4
3
Bảng 3.7. Kết quả dựng đường chuẩn của 20 dẫn xuất Dns-amino acid 45
Bảng 3.8. Kết quả khảo sát khoảng tuyến tính của 20 Dns-amino acid 4
6
49
Bảng 3.9. Định danh Dns-amino acid cho sắc ký đồ ở hình 3.6
Bảng 3.10. Định danh Dansyl-amino acid cho sắc ký đồ ở hình 3.7 5
0
LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÁ HỌC NGUYỄN QUỐC CƯỜNG
-5-
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2. 1. Sắc ký đồ phân tách dẫn xuất pentafluorobenzyl-AA tiêu biểu 26
Hình 3.1. Diện tích các mũi dẫn xuất Dansyl theo pH tiến hành phản ứng
Dansyl hóa 3
5
Hình 3.2. Diện tích các mũi dẫn xuất Dansyl theo nồng độ thuốc thử
phản ứng Dansyl hóa 3
7
Hình 3.3. Diện tích các mũi dẫn xuất Dansyl theo thời gian phản ứng
39
Hình 3.4 Biểu diễn sự thay đổi diện tích của 11 mũi dẫn xuất theo tỉ lệ
dung môi và đệm thực hiện phản ứng 4
1
2
Hình 3.5. Sắc ký đồ đo độ hấp thu của 20 Dns-amino acid chuẩn 4
Hình 3.6. Sắc ký đồ đo độ hấp thu các Dns-amino acid của trùn Quế thuỷ phân
bằng acid 4
8
Hình 3.7. Sắc ký đồ đo độ hấp thu các Dns-amino acid của trùn Quế thuỷ phân
bằng baz 5
0
LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÁ HỌC NGUYỄN QUỐC CƯỜNG
-7-
MỞ ĐẦU
Trùn Quế (Perionyx excavatus) là loại thực phẩm có hàm lượng Protein cao,
giàu nguyên tố khóang vi lượng, ít chất béo. Trong trùn Quế có nhiều loại amino
acid cần thiết cho con người và có hàm lượng vitamin B
1
, B
2
, A, C, E cao. Vì vậy ở
nhiều nước trên thế giới đã sử dụng trùn Quế để chế biến thành thực phẩm cho con
người. Ở Nhật có tới 200 loại thực phẩm chế biến từ trùn Quế như ở Ý trùn Quế còn
được chế biến thành patê, ở Úc người ta ăn trùn Quế với món ốp-lết. Hiện nay trên
thị trường đã có bán bánh bích qui có hàm lượng trùn Quế. Nhiều nhà dinh dưỡng
học trên thế giới dự đoán trùn Quế là loại động vật dinh dưỡng cao và rất dễ nuôi.
Vì thế trong tương lai có thể trùn Quế sẽ là nguồn thực phẩm quan trọng, phổ biến
và quý giá của loài người.
Y học cổ truyền của nhiều nước trong đó có Việt Nam đã dùng trùn Quế để
chữa các bệnh về tim mạch, huyết áp, thần kinh, kháng ung thư, hen suyễn và thấp
khớp, thương hàn Loại amino acid Tyrosin có trong trùn Quế có khả năng tăng
tuần hoàn máu ngoại vi của bề mặt cơ thể, có tác dụng giải nhiệt, hạ sốt. Dịch ngâm
nước của trùn quế có tác dụng giảm đau. Một số amino acid của trùn Quế có tác
dụng làm thuốc trị bệnh xơ vữa động mạch và hàm lượng mỡ trong máu cao.
Các amino acid quan trọng được chiết xuất từ trùn Quế được sử dụng trong
thực phẩm cho trẻ em giúp tăng sức đề kháng, chống suy dinh dưỡng, phát triển hệ
cơ, giảm hội chứng thiểu năng trí tuệ. Việc bổ sung các amino acid quan trọng này
vào trong thực phẩm cho các vận động viên thể thao giúp tăng cường sức khoẻ, bồi
bổ sinh lực, tăng khả năng chịu đựng của cơ bắp. Giúp người bệnh mau phục hồi
sức khoẻ.
Trong đề tài nghiên cứu này chúng tôi nghiên cứu về thành phần amino acid
có trong trùn Quế bằng phương pháp HPLC.
LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÁ HỌC NGUYỄN QUỐC CƯỜNG
-8-
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1 GIỚI THIỆU TRÙN QUẾ (Perionyx excavatus)
Trùn Quế (một số tài liệu nước ngoài thường gọi là Blue Worm, Indian Blu,
Malaysian Blue) là động vật không xương sống, cơ thể phân đốt, phần đầu thoái
hóa, có mang đai sinh dục (clitellum), các hệ bên trong cơ thể như hệ tuần hoàn, hệ
thần kinh, hệ bài tiết, . . . cũng sắp xếp theo đốt. Mỗi đốt mang một đôi hạch thần
kinh giúp cho trùn ghi nhận cảm giác và phản ứng đáp trả của cơ thể đối với môi
trường ngoài rất nhạy bén. Trùn Quế thuộc nhóm trùn ăn phân, thường sống trong
môi trường có nhiều chất hữu cơ đang phân hủy, trong tự nhiên ít tồn tại với quần
thể lớn và không có khả năng cải tạo đất trực tiếp như một số loài trùn địa phương
như trùn hổ sống trong đất. Trùn Quế là một trong những giống trùn đã được thuần
hóa, nhập nội và đưa vào nuôi công nghiệp. Là loài trùn mắn đẻ, xuất hiện rải rác ở
vùng nhiệt đới, dễ bắt bằng tay, dễ thu hoạch. Được sử dụng trong ngành công
nghiệp thực phẩm ở các nước: Philippin
, Australia, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật
Bản….
Chúng phân bố ở nhiều quốc gia như: Việt Nam, Ấn Độ, Indonesia, Australia,
Phillippin, Đài Loan, Hawaii, Madagasca, Samoa . . .
Phân loại:
• Ngành: Annelides (ngành giun đốt)
• Phân ngành: Clitellata (phân ngành có đai)
• Lớp: Olygochaeta (lớp giun ít tơ)
• Họ: Megascocidae (họ cự dẫn)
• Chi: Pheretima
• Loài: Perionyx excavatus (trùn Quế)
LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÁ HỌC NGUYỄN QUỐC CƯỜNG
-9-
1.1.1 ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, CẤU TẠO VÀ SINH LÝ CỦA TRÙN QUẾ
1.1.1.1 Hình thái bên ngoài
Cơ thể trùn Quế có hình trụ, dài hơi dẹp, phần đầu và đuôi hơi nhọn, cơ thể
thon dài phân thành nhiều đốt, bên trong cũng phân đốt tương ứng gọi là xoang
thân. Trùn Quế có số lượng đốt từ 110 – 180 đốt, trên mỗi đốt có một vành tơ, khi
di chuyển các đốt co duỗi kết hợp các lông tơ phía bên dưới các đốt bám vào cơ
chất, đẩy cơ thể di chuyển một cách dễ dàng.
Trên cơ thể trùn Quế đã trưởng thành về sinh dục, ta thấy 1 cái vòng có dạng
như thiếc nhẫn, đây là đai sinh dục. Đai sinh dục thể hiện rất rõ ở giai đoạn sinh sản,
thường là ở khoảng ngày thứ 30 (trong chu kỳ đời sống).
Màu sắc: tùy theo tuổi, trùn Quế mới nở có màu trắng, trùn Quế con có màu
hồng nhạt, trùn Quế trưởng thành và già có màu đỏ ở mặt lưng màu nhạt dần về
phía bụng, bên ngoài cơ thể có một lớp kitin mỏng chứa sắc tố do đó khi ra ánh
sáng cơ thể chúng thường phát quang màu xanh tím, có đường kẻ dưới bụng màu
nhạt hoặc sáng ở gần vành miệng.
Kích thước: trùn Quế nhỏ dài khoảng 3cm, tiết diện thân 0,2cm. Trùn Quế
trung bình dài khoảng 3-10cm, tiết diện thân 0,2-0,5cm. Trùn Quế lớn dài trên
10cm, tiết diện thân khoảng 0,5cm. Chiều dài cơ thể dao động trung bình 100-
180mm, đường kính 5-6mm.
1.1.1.2 Cấu tạo cơ thể trùn Quế
Hệ thống tiêu hóa: gồm có: lỗ miệng – xoang miệng – hầu – thực quản – mề – dạ
dày – ruột – manh tràng – trực tràng và hậu môn.
9 Trùn Quế nuốt thức ăn bằng lỗ miệng, lỗ miệng nằm ở đỉnh đầu và hơi
lệch về phía bụng. Xoang miệng nằm ở đốt I và II, không có răng, vách xoang
miệng mỏng và có tác dụng tiếp nhận và giữ thức ăn.
9 Hầu, vách hầu có tầng cơ dày kéo dài từ đốt thứ III cho đến đốt thứ V.
LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÁ HỌC NGUYỄN QUỐC CƯỜNG
-10-
9 Thực quản: nằm ở đốt thứ VI và đốt thứ VII, hai bên thực quản nhô ra 1
hoặc nhiều đôi có dạng hình túi, có tác dụng điều tiết độ pH, hỗ trợ các enz
im tiêu
hóa hoạt động và hệ vi sinh vật hữu ích trong đường tiêu hóa tồn tại và hoạt động
đồng thời cũng có tác dụng quan trọng trong việc thải khí CO
2
ra ngoài.
9 Mề: là bộ phận phình to của ống tiêu hóa có dạng hình túi tròn, thành mề
mỏng, nằm ở đốt thứ VIII, IX, X. Nó có tác dụng chứa thức ăn tạm thời, làm ướt và
làm mềm thức ăn và cũng có tác dụng nhất định trong việc tiêu hóa một phần
protein của thức ăn.
9 Dạ dày: là phần thu hẹp lại của ống tiêu hóa, nằm ở đốt thứ XI đến đốt
thứ XIV, thông với ruột non, có tác dụng tiết ra enz
im tiêu hóa như enzim proteaz,
amyla
z, lipaz, cellulaz, kitinaz . . .
9 Trực tràng: có thành mỏng và hẹp, không có tác dụng tiêu hóa thức ăn mà
chỉ là nơi chứa các chất thải sau tiêu hóa và đẩy ra ngoài qua hậu môn.
Hệ tuần hoàn: có dạng ống khép kín, gồm có: hệ mạch máu trung tâm, hệ
mạch xung quanh ruột và vòng tuần hoàn ngoại biên. Máu của trùn Quế là dịch thể
màu hồng, không chứa các tế bào hồng cầu, nhưng trong huyết tương có
Hemoglobin nên máu có màu đỏ. Hệ tuần hoàn kết hợp với hệ hô hấp thông qua
mạng lưới mao mạch dưới da tạo điều kiện trao đổi khí qua da.
Hệ hô hấp: không có cơ quan hô hấp riêng, trùn hô hấp qua da. O
2
trong môi
trường được hòa tan vào chất nhầy trên bề mặt cơ thể trùn, sau đó thấm vào hệ
thống mạch máu phân nhánh li ti bên trong rồi được vận chuyển đến các cơ quan;
việc thải CO
2
cũng thông qua một tiến trình tương tự.
Hệ bài tiết: trùn bài tiết chất thải chứa đạm dưới dạng ammoniac và urê qua các
cặp thận ở các đốt.
Hệ thần kinh: gồm hạch não, chuỗi hạch thần kinh bụng và dây thần kinh cùng
với cơ quan cảm giác và cung phản xạ, trong hệ thần kinh còn có một số tế bào tiết
ra các kích thích tố ảnh hưởng rất lớn đối với sinh sản và tái sinh sản.
LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÁ HỌC NGUYỄN QUỐC CƯỜNG
-11-
Đáng chú ý là trùn Quế không có mắt nhưng vẫn có cảm giác với ánh sáng nhờ
tế bào cảm nhận ánh sáng nằm phân tán dưới da.
Hệ sinh dục: trùn Quế là loài động vật lưỡng tính, do đó chúng thụ tinh chéo để
sinh sản, tuyến sinh dục tập trung ở một số đốt và có hệ thống dẫn tinh riêng. Cơ
quan sinh dục cái gồm: buồng trứng, ống dẫn trứng, túi nhận tinh. Cơ quan sinh dục
đực gồm có: tinh hoàn, túi chứa tinh, ống dẫn tinh và tiến liệt tuyến. Cơ quan sinh
dục nằm ở phần trước của cơ thể.
1.1.1.3 Đặc tính sinh lý trùn Quế
Trùn Quế thường sống trên mặt đất, thích sống nơi môi trường ẩm ướt, tối, có
nhiều chất hữu cơ đang phân hủy và độ pH ổn định.
Tế bào da của trùn Quế rất mỏng, thường xuyên tiết ra chất nhờn để bảo vệ cơ
thể và thích ứng với điều kiện chui rúc trong môi trường tối và ẩm thấp do đó trùn
Quế rất nhạy cảm, phản ứng mạnh với ánh sáng, nhiệt độ và độ ẩm.
• pH: trùn Quế chịu được phổ pH khá rộng từ 4-9 thích hợp nhất là 6,8-7,5.
Nếu pH quá thấp chúng sẽ bỏ đi.
• Nhiệt độ: bình thường trùn Quế sống trong phạm vi nhiệt độ từ 5-30°C,
nhiệt độ thích hợp nhất cho sự sinh trưởng và sinh sản của trùn là 25-30°C, trong
điều kiện khí hậu nhiệt đới tương đối ổn định và có độ ẩm cao như điều kiện của
khu vực phía Nam, chúng sinh trưởng và sinh sản rất nhanh.
• Độ ẩm: nước là thành phần quan trọng chiếm 75-90% khối lượng cơ thể
trùn Quế, độ ẩm thích hợp nhất cho trùn Quế sinh trưởng và sinh sản là 60-70%.
• Không khí: trùn Quế hô hấp qua da, chúng có khả năng hấp thu ôxy và thải
CO
2
, do đó môi trường sống của chúng đòi hỏi phải thoáng khí, lưu ý các chất khí
có hại cho trùn như: Clor (Cl
2
), amoniac (NH
3
), H
2
S, SO
2
, SO
3
, CH
4
, . . .
LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÁ HỌC NGUYỄN QUỐC CƯỜNG
-12-
1.1.3 SỰ SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ SINH SẢN
1.1.3.1 Sự sinh trưởng, phát triển của trùn Quế
Trùn Quế sinh trưởng bằng phương thức tăng số lượng đốt thân hoặc tăng tiết
diện đốt thân. Phương thức sinh sản của trùn Quế gồm sinh sản hữu tính và vô tính.
Trong quá trình sinh trưởng, thể trọng và thể tích của trùn Quế tăng lên. Khi xuất
hiện đai sinh dục là lúc trùn đã thành thục sinh dục. Sau đó, cùng với thời gian, đai
sinh dục thoái hóa chứng tỏ trùn đã già. Trước khi trùn chết, khối lượng cơ thể giảm
sút. Trong tự nhiên, vào mùa thu và mùa xuân trùn tăng trưởng nhanh, trong mùa
đông và mùa hè trùn tăng trưởng chậm hơn.
Trùn Quế có khả năng tái sinh một bộ phận nào đó bị tổn thương hoặc bị cắt
đứt.
1.1.3.2 Sự sinh sản
Trùn Quế là loài sinh vật lưỡng tính có đai và các lỗ sinh dục nằm ở phía đầu
cơ thể, chúng giao phối chéo với nhau để hình thành kén ở mỗi con. Việc thụ tinh
diễn ra ở đai sinh dục và đai hình thành kén có dạng quả lê, kén di chuyển dần về
phía đầu, nhận tinh dịch qua túi nhận tinh rồi rơi ra đất và thắt lại.
Kén trùn Quế thon dài, một đầu tròn và đầu kia nhọn hơn, nhìn giống như hạt
bông cỏ, kích thước khoảng 1mm, ban đầu có màu trắng đục, sau chuyển sang xanh
nhạt, vàng ngọc trai, sau đó chuyển thành màu xanh lục nhạt hoặc nâu nhạt rồi nâu
sẫm khi kén sắp nở. Trọng lượng kén trùn Quế nặng từ 2,2-2,6mg. Thời gian nở
hoàn toàn khác nhau tùy thuộc vào điều kiện môi trường, nhiệt độ, độ ẩm. Trong
điều kiện bình thường thời gian nở ra ấu trùng của trùn Quế (Perionyx excavatus) là
2-3 tuần, mỗi kén trùn chứa từ 1-20 trùn con. Khi nhiệt độ tăng thì thời gian trung
bình kén nở giảm và tỉ lệ kén nở tăng.
Số kén, tỉ lệ kén nở và tỉ lệ sinh sản mỗi tuần của trùn Quế trên chất hữu cơ
động vật và thực vật đều cao hơn so với một số loài trùn khác.
LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÁ HỌC NGUYỄN QUỐC CƯỜNG
-13-
Bảng 1.1. Tỉ lệ sinh sản của trùn Quế trên chất hữu cơ động vật và thực vật
Loài % số kén % kén nở
% kén
không nở
Tỉ lệ sinh sản
mỗi tuần
Eisenia fetida
3,8 83,2 3,3 10,4
Eudrilus eugeniae
3,6 81,0 2,3 6,7
Excavatus perionyx
19,5 90,7 1,1 19,4
Dendrobaena veneta
1,6 81,2 1,1 1,4
Nguồn: Vermicomposting of Organic Wastes, Thomas E, Herlihy, Joyce
Engineering, 2301 W, Meadowview Rd, Suite 203 Greensboro, NC 27407)
Ngoài ra, thời gian kén nở, thời gian trùn trưởng thành và tổng thời gian tính
từ giai đoạn trứng đến giai đoạn trưởng thành của trùn Quế ngắn hơn so với các loài
trùn khác.
Bảng 1.2. Thời gian kén nở, thời gian trùn trưởng thành và tổng thời gian từ giai
đoạn trứng đến giai đoạn trưởng thành của trùn Quế
Loài
Thời gian kén
nở (ngày)
Thời gian trùn
trưởng thành
(ngày)
Tổng thời gian từ giai
đoạn trứng đến khi
trưởng thành (ngày)
Eisenia fetida
32 – 73 53 – 76 85 – 149
Eudrilus eugeniae
13 – 27 32 – 95 43 – 122
Perionyx excavatus
16 – 21 28 – 56 44 – 71
Dendrobaena veneta
40 – 126 57 – 86 97 – 214
Nguồn: Vermicomposting of Organic Wastes, Thomas E, Herlihy, Joyce
Engineering, 2301 W, Meadowview Rd, Suite 203 Greensboro, NC(7407)
Trùn Quế trưởng thành nặng từ 0,08-0,12g, trùn nhỏ nặng dưới 0,05g. Trùn
con khi mới nở nhỏ như đầu kim, màu trắng, khoảng 2-3mm, sau 5-7 ngày cơ thể
chuyển dần sang màu đỏ và bắt đầu xuất hiện một lằn đỏ thẳm trên lưng, dài 1-2cm.
LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÁ HỌC NGUYỄN QUỐC CƯỜNG
-14-
Trùn Quế sinh trưởng bằng cách tăng số lượng đốt thân hoặc tăng tiết diện đốt,
Khoảng 15-30 ngày sau, chúng trưởng thành, bắt đầu xuất hiện đai sinh dục, đã bắt
đầu có thể bắt cặp và sinh sản (Arellano, 1997). Sau 60 ngày, trùn Quế đạt 8-10cm
(thu hoạch trùn thịt lúc này là tốt nhất). Từ 70-90 ngày trùn Quế bắt đầu đẻ nhưng tỉ
lệ trứng nở thấp. Từ 90 ngày tuổi trở đi, trùn Quế trở thành bố mẹ hoàn chỉnh, đẻ rất
khỏe (1 tuần đẻ 1 lần) và tỉ lệ trứng nở cao nếu được chăm sóc, nuôi dưỡng tốt.
1.1.3.3 Tập tính ăn
Trùn Quế thích nghi với phổ thức ăn khá rộng, chúng có thể ăn bất kỳ chất thải
hữu cơ nào có thể phân hủy trong tự nhiên như phân gia súc, gia cầm, rác mục
Tuy nhiên, thức ăn có hàm lượng dinh dưỡng cao sẽ hấp dẫn chúng và giúp chúng
sinh trưởng và sinh sản tốt hơn.
Trùn Quế không đào hang sâu mà thường sống ở phía trên lớp mặt đất, những
nơi ẩm thấp, gần cống rãnh, nơi có nhiều chất hữu cơ dễ phân hủy và thối rữa như
trong đống phân động vật, rác hoai mục…
1.1.4 KỸ THUẬT NUÔI TRÙN QUẾ
1.1.4.1 Chuẩn bị môi trường nuôi
Nuôi trùn Quế trong khay, chậu, hộp nhựa
Sử dụng các dụng cụ đơn giản, rẻ tiền như thùng gỗ, thau chậu, thùng xô, hộp
nhựa Các thùng gỗ chỉ nên có kích thước vừa phải (ví dụ thùng có kích thước
0,2-0,4m
2
, cao 0,3m loại thùng này có thể chứa được 10.000 con trùn), chúng được
đặt trên các khung nhiều tầng để dễ chăm sóc và tận dụng không gian, đáy hộp có
khoan nhiều lỗ thoát nước, bốn góc hộp có chân cao 5cm để khi chồng lên nhau vẫn
có kẻ hỡ để thông khí, bên dưới hộp có lót khay để hứng nước từ các hộp chảy
xuống.
Hộp nhựa có những lỗ thoáng khí xung quanh, lỗ thoát nước phía dưới, sử
dụng chất nền ẩm xốp trải đều trên đáy hộp với độ dày khoảng 2,5-5cm, rồi cho đất
hoặc phân trộn vào, thêm thức ăn vào và trộn các thành phần lại với nhau, sau đó
cho trùn vào hộp, che phủ để tạo bóng tối cho trùn phát triển, thường xuyên giữ ẩm
LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÁ HỌC NGUYỄN QUỐC CƯỜNG
-15-
và kiểm tra lỗ thoáng khí, lỗ thoát nước, giữ nhiệt độ từ 15-25°C. Sau 4-8 tuần thì
thu hoạch.
Nuôi trùn Quế trong chum vại, chậu hoa
Dùng chum vại bằng đất, sành sứ để nuôi trùn, kích cỡ chum vại hay đổi theo
điều kiện cụ thể. Khi nuôi lưu ý tưới nước để đảm bảo độ ẩm, nhưng nếu tưới nhiều
lại không thể thoát nước kịp ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của trùn. Sau 1-2 tháng
khi trùn phát triển nhiều thì sang trùn ra chậu khác để tiếp tục nuôi.
Nuôi trùn Quế ở đồng ruộng có mái che
Dụng cụ: luống nuôi trong đất hoặc làm bằng các vật liệu nhẹ như gỗ, bạt
không thấm nước . . . bề ngang 1-2m, sâu (hoặc cao) khoảng 30-40cm, chiều dài
2m. Luống có nền cứng, phẳng, đáy lát lớp hồ non, hơi nghiêng một chút để thoát
nước. Sát đáy về phía thấp làm những lỗ hoặc khe ở thành luống để chống đọng
nước trong luống. Mái che nên làm ở dạng cơ động dễ di chuyển, thay đổi trong
những thời tiết khác nhau.
Đồng ruộng không có mái che
Dụng cụ: luống nuôi có thể nổi hoặc chìm, bề ngang 1-2m, chiều dài thường
không giới hạn mà tùy theo diện tích nuôi.
Ưu điểm: Không phải làm lán trại, có thể sử dụng các trang thiết bị cơ giới để
chăm sóc và thu hoạch.
Khuyết điểm: bị tác động mạnh bởi yếu tố thời tiết, có thể gây tổn hại đến
trùn, cần diện tích tương đối lớn.
Nuôi trong nhà với quy mô công nghiệp và bán công nghiệp
Là dạng cải tiến và mở rộng của luống nuôi có mái che trên đồng ruộng và
nuôi trong thau chậu. Hiện nay quy mô nuôi công nghiệp với những trang thiết bị
hiện đại được áp dụng khá phổ biến ở các nước phát triển như Mỹ, Úc, Canada.
Dụng cụ: Khung (bồn) nuôi có thể được xây dựng kiên cố trên mặt đất có kích
thước rộng hơn hoặc được sắp thành nhiều tầng.
LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÁ HỌC NGUYỄN QUỐC CƯỜNG
-16-
Ưu điểm: Việc chăm sóc có thể thực hiện bằng tay hoặc hệ thống tự động tuỳ
theo quy mô, chủ động được điều kiện nuôi, chăm sóc tốt, nuôi theo quy mô lớn.
Khuyết điểm: chi phí xây dựng cao.
a/ Chất nền và cách ủ chất nền
Chất nền
Là yếu tố quan trọng cho trùn trong thời gian đầu sinh sống, là nơi ở tạm thời
và lâu dài của trùn Quế nhằm tránh những điều kiện bất lợi của ngoại cảnh như ánh
sáng, nóng, lạnh, đồng thời chất nền là nguồn cung cấp thức ăn ban đầu khi mới thả
trùn vào ô nuôi. Do đó chất nền phải sạch, giàu dinh dưỡng, tơi xốp nhưng đảm bảo
độ ẩm, không mặn, không độc hại và có pH thích hợp cho trùn sinh trưởng và phát
triển.
Vật liệu thường dùng làm chất nền như: giấy báo, giấy carton vụn, lá cây, các
cây thực vật ủ hoai kỹ có độ ẩm 70%, rơm rạ mục, cỏ mục, đất mùn, tảo biển băm
nhỏ, mùn cưa, than bùn, bã xơ dừa hay vỏ đậu phộng, phân của chính trùn Quế. . . .
Chất nền tốt nhất là phân động vật qua thời kì ủ nóng.
Một số công thức ủ chất nền:
70% phân bò + 30% phụ phẩm thực vật
70% phân heo + 30% phụ phẩm thực vật
60% phân gà + 40% phụ phẩm thực vật.
Cách ủ chất nền
Cách ủ: dùng phương pháp chất đống, xếp một lớp thực vật (rơm, rạ, lá cây,…
băm nhỏ) dày 20cm, sau đó xếp một lớp phân gia súc dày 10cm lên trên, không nên
nén nguyên liệu quá chặt. Phun nước vào đống ủ để đạt độ ẩm 50-60%, có thể phun
đều chế phẩm EM 1% để giúp phân mau hoai và diệt mầm bệnh. Khi hố đầy dùng
nylon phủ kín xung quanh để bảo đảm nhiệt độ và độ ẩm thích hợp, dùng cọc tre
nhọn xuyên một lỗ thủng từ đỉnh xuống đáy để làm chỗ tưới nước mỗi ngày cho
đống ủ. Khi ủ vừa tưới vừa lắc thanh tre nhằm làm cho nước ngầm đều hố ủ. Cần
LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÁ HỌC NGUYỄN QUỐC CƯỜNG
-17-
đảo đống ủ khoảng 15 ngày một lần và tưới thêm nước để thúc đẩy vi sinh vật phát
triển làm đống ủ mau hoai mục. Việc ủ hoàn thành khi đống ủ không còn nóng.
Phân ủ có màu nâu và không còn mùi hôi của phân. Thông thường, thời gian ủ là từ
20-30 ngày.
b/ Phương pháp cho trùn Quế ăn
Một tuần sau khi thả giống không cần phải cho trùn ăn, nên để trùn ăn hết chất
nền. Từ tuần thứ 2 trở đi cần kiểm tra 2-3 ngày 1 lần và cho ăn khi thấy trùn đã ăn
hết thức ăn. Thường thì lượng thức ăn hàng ngày bằng với trọng lượng trùn.
Cách cho ăn: Rải một lớp thức ăn dày khoảng 5-6cm trên bề mặt ô nuôi mà
nên cho ăn thành từng cụm, thức ăn có thể khô hoặc sệt. Đậy ô nuôi lại sau khi cho
ăn. Không nên cho ăn khi lượng thức ăn cũ còn nhiều. Nếu thức ăn cũ tồn đọng phía
dưới, trùn chỉ tập trung ăn và sống phía dưới mà không sống trên bề mặt, và như
vậy trùn sẽ giảm khả năng sinh sản.
Thời gian cho ăn vào mùa hè từ 3-5 ngày cho ăn 1 lần, lượng cho ăn bón trên
bề mặt luống 1 lớp dày 2-3cm. Sau khi cho ăn xong che phủ lại và tưới ẩm. Vào
mùa đông lượng thức ăn cho trùn Quế ăn ít hơn, dày khoảng 5cm và bón phủ đầy
luống trùn, thời gian cho ăn thưa hơn mùa hè.
Thức ăn cho trùn: Thức ăn thông thường của trùn Quế rất đa dạng, gồm: phân
bò, trâu, dê, heo, gà, vịt, rơm rạ mục, cỏ dại, cỏ khô, vỏ trái cây, bùn biogas, rau quả
thối rữa, thức ăn thừa . . .
Một số công thức thức ăn cho trùn Quế
• Bùn biogas + đất trồng + lá cây
• Phân bò sữa + phân cừu + phân ngựa trộn với tỉ lệ bằng nhau
• Phân bò sữa + chất thải nông nghiệp với tỉ lệ 10 : 3
• Phân bò sữa + chất thải nông nghiệp với tỉ lệ 10 : 3
• Phân bò sữa + cám đậu xanh trộn với tỉ lệ 10 : 3
• Phân bò sữa + thức ăn thừa trộn với tỉ lệ 10 : 3
LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÁ HỌC NGUYỄN QUỐC CƯỜNG
-18-
• Phân bò sữa + nước vo gạo trộn với tỉ lệ 10 : 3
• Phân bò sữa + lá cây đang phân huỷ trộn với tỉ lệ 10 : 3
• Phân bò sữa + bùn có nguồn gốc từ cống trộn với tỉ lệ 10 : 3
• Phân bò sữa + rau quả đang phân huỷ trộn với tỉ lệ 10 : 3
• Phân bò sữa + cám mì trộn với tỉ lệ 10 : 3
• Phân bò sữa đã ủ ít nhất 7 ngày
• Chất tải nông nghiệp + bùn có nguồn gốc từ cống + thức ăn thừa + lá cây
phân huỷ
• Cỏ dại + lá cây + Phân bò sữa trộn với tỉ lệ 70 : 15 : 15
• Tốt nhất là: Phân bò sữa + cám mì + cám đậu xanh + rau quả hư trộn với
tỉ lệ 10 : 1 : 1 : 1 + bột vỏ trứng.
Nguồn: Growth and reproduction of Perionyx excavatus in organic waste
management, C. A. Edward 7 J. Dominguez 7 E. F. Neuhauser (16 July 1997).
c/ Các yếu tố môi trường sống
Nhiệt độ: duy trì ở nhiệt độ 25-28
0
C để trùn sinh trưởng và sinh sản.
Độ ẩm: nước là thành phần quan trọng chiếm 75-90% khối lượng cơ thể trùn.
Trùn Quế cần độ ẩm là 60-70%. Nhiệt độ và độ ẩm có quan hệ lẫn nhau trên sự sinh
trưởng và sinh sản của trùn, trong đó độ ẩm là một trong những nguyên nhân làm
tăng hay giảm sản lượng của trùn quế.
Độ chiếu sáng: che phủ luống nuôi trùn để tránh tia tử ngoại của ánh sáng mặt
trời rất có hại cho trùn và có khả năng giết chết trùn.
Không khí: ảnh hưởng đến sinh trường và sinh sản của trùn chủ yếu là hàm
lượng O
2
và CO
2
có trong không khí, lưu ý các chất khí có hại cho trùn như:
Clor(Cl
2
), amoniac(NH
3
), H
2
S, SO
2
, SO
3
, CH
4
. Đây cũng là nguyên nhân trùn
không thích ăn thức ăn có mùi (nhất là NH
3
).
Độ pH: trùn quế thích hợp nhất và sống tốt ở pH = 7.
LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÁ HỌC NGUYỄN QUỐC CƯỜNG
-19-
1.1.5 Bệnh của trùn Quế
Trùn Quế có thể mắc một số bệnh như:
9 Bệnh no hơi: do trùn ăn nhằm những loại thức ăn quá giàu đạm như phân
bò sữa, phân heo.
9 Bệnh trúng khí độc: do đáy chất nền đã bị thối rữa, trong thời gian dài chất
nền thiếu O
2
.
9 Ngộ độc muối.
9 Bệnh bại máu do vi khuẩn.
9 Bệnh do nấm.
9 Bệnh ký sinh trùng.
1.1.6 ỨNG DỤNG CỦA TRÙN QUẾ TRONG THỰC PHẨM VÀ TRỊ LIỆU
Trùn Quế là loại thực phẩm có hàm lượng đạm cao, giàu nguyên tố khóang vi
lượng, ít chất béo. Trong trùn Quế có nhiều loại amino acid cần thiết cho con người.
Trong thịt trùn Quế có chứa hàm lượng vitamin B
1
, B
2
, A, C, E cao. Vì vậy ở nhiều
nước trên thế giới đã sử dụng trùn Quế để chế biến thành thực phẩm cho con người.
Ở Nhật có tới 200 loại thực phẩm chế biến từ Trùn quế.
Ở Ý trùn Quế còn được chế biến thành patê.
Ở Úc người ta ăn trùn Quế với món ốp lết.
Ở Hàn Quốc có món cháo trùn.
Hiện nay trên thị trường đã có bán bánh bích qui có hàm lượng trùn Quế.
Nhiều nhà dinh dưỡng học trên thế giới dự đoán: trùn Quế là loại động vật dinh
dưỡng cao, dễ nuôi trong tương lai sẽ là nguồn thực phẩm quan trọng, phổ biến và
quý giá của loài người.
Y học cổ truyền của nhiều nước, đã dùng trùn Quế để chữa các bệnh về tim
mạch, huyết áp, thần kinh, kháng ung thư, hen suyễn và thấp khớp, thương hàn
LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÁ HỌC NGUYỄN QUỐC CƯỜNG
-20-
Tại Trung Quốc, người ta đã sử dụng trùn Quế trong các bài thuốc chữa bệnh.
Theo y học cổ truyền ở Việt Nam, trùn Quế được sử dụng trong một số bài
thuốc chữa sốt rét, sốt nóng, suy nhược cơ thể, cao huyết áp, tai biến mạch máu não,
viêm tắc mạch Trùn Quế còn chứa enzim Protea
z có thể thuỷ phân đặc hiệu sỏi
Fibrin với hoạt tính rất cao.
Ở các nước phương Tây, nhờ khoa học kỹ thuật phát triển người ta đã biết sử
dụng trùn Quế vào việc chế biến một số loại thuốc tây và mỹ phẩm. Nhật và Canada
là hai quốc gia sử dụng trùn Quế nhiều nhất trên thế giới trong việc chế biến mỹ
phẩm và dược phẩm.
Thịt trùn Quế có khả năng giúp tăng tuần hoàn máu ngoại vi của bề mặt cơ
thể, có tác dụng giải nhiệt, hạ sốt.
Dịch ngâm nước của trùn quế có tác dụng giảm đau.
Dịch ngâm cồn của trùn Quế có tác dụng làm thuốc trị bệnh xơ vữa động mạch
và hàm lượng mỡ trong máu cao.
Trùn Quế được sử dụng để bổ sung vào trong thực phẩm cho trẻ em giúp tăng
sức đề kháng, chống suy dinh dưỡng, phát triển hệ cơ, giảm hội chứng thiểu năng trí
tuệ.
Việc bổ sung thịt trùn Quế vào trong thực phẩm cho các vận động viên thể
thao giúp tăng cường sức khoẻ, bồi bổ sinh lực, tăng khả năng chịu đựng của cơ
bắp. Giúp người bệnh mau phục hồi sức khoẻ.
1.2 VAI TRÒ CỦA CÁC AMINO ACID TRONG TRÙN QUẾ
Trong trùn Quế có nhiều amino acid như: aspartic acid, threonin, serin,
glutamic acid, glycin, valin, methionin, isoleucin, leucin, cystin
Chúng tham dự vào nhiều quá trình chuyển hóa trong cơ thể như tổng hợp các
chất dẫn truyền thần kinh, đổi mới các sợi cơ bắp.
LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÁ HỌC NGUYỄN QUỐC CƯỜNG
-21-
9 Isoleucin và Leucin giúp điều hoà nồng độ đường trong máu, phát triển và
phục hồi các mô cơ, tránh sự phá vỡ protein ở những người bị stress hay bị chấn
động tâm lý.
9 Lysin cần thiết cho sự phát triển xương của trẻ, hỗ trợ sự hấp thụ canxi, duy
trì sự cân bằng nitơ trong cơ thể. Lysin giúp ăn ngon miệng, gia tăng chuyển hoá và
hấp thu tối đa chất dinh dưỡng và phát triển chiều cao.
9 Methionin tăng cường tổng hợp gluthation và được sử dụng thay thế cho
acetylcystein để điều trị ngộ độc paracetamol đề phòng tổn thương gan. Chính vì
thế methionin là loại thuốc giải độc paracetamol. Và methionin còn dùng theo
đường uống để làm giảm pH nước tiểu.
9 Phenylalanin tốt cho trí nhớ, trị được bệnh Parkinson (bệnh mãn tính về hệ
thần kinh làm các cơ rung và yếu).
9 Threonin giúp duy trì sự cân bằng protein trong cơ thể, hỗ trợ sự hình
thành collagen và eleastin trong da. Khi có sự kết hợp threonin với aspartic và
methionin, chúng có chức năng hỗ trợ hệ thống miễn dịch bằng cách sản xuất chất
kháng sinh. Các chất dinh dưỡng khác cũng được hấp thụ tốt hơn khi có sự hiện
diện của threonin.
9 Valin có chức năng phục hồi và phát triển mô cơ, duy trì sự cân bằng
nit
rogen trong cơ thể.
9 Glutamic acid giữ vai trò quan trọng trong việc chuyển hóa ở tế bào thần
kinh và não. Thường được dùng trong các trường hợp suy nhược chức năng thần
kinh, trẻ em chậm phát triển cơ thể hoặc trí óc, rối loạn chức năng gan, hôn mê gan.
9
Arginin là acid amin tham gia vào chu trình tạo ra urê ở gan (chức năng
giải độc amoniac của gan) nên có tác dụng điều hòa nồng độ amoniac ở máu, thúc
đẩy quá trình tổng hợp protid ở cơ thể, điều trị các rối loạn chức năng gan.
9
Cystin giúp làm đẹp da, tóc, móng. Cystin giúp tăng cường sinh lực, giải
độc gan nhờ chứa gốc giải độc lưu huỳnh (-SH) và có tác dụng chống viêm. Nhờ đó
cystin
có hiệu quả trong việc điều trị mụn nhọt, viêm da do tác dụng phụ của thuốc
LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÁ HỌC NGUYỄN QUỐC CƯỜNG
-22-
hoặc do tác nhân của môi trường sống. Ngoài ra cystin cũng còn được dùng trong
việc điều trị rụng tóc theo đường uống, góp phần tổng hợp kératin của lông, tóc,
kích thích sự tăng trưởng của lông, tóc cũng như tế bào biểu bì.
9 Tyrosin có khả năng tăng tuần hoàn máu ngoại vi của bề mặt cơ thể, có tác
dụng giải nhiệt, hạ sốt.
-Kết hợp arginin, aspartic acid và ornithin giúp giải độc gan, trung hòa lượng
amoniac thừa trong cơ thể và góp phần hỗ trợ điều trị viêm gan, xơ gan, giải độc
gan, làm giảm cholesterol giúp ăn ngon, chống béo phì, không bị sạm da.
-Kết hợp cystin, methionin, cholin và phenylalanin giúp giải độc gan, vừa giúp
tạo lập acetylcholin là chất dẫn truyền thần kinh quan trọng, ngoài ra còn phụ trị tai
biến mạch máu não.
-Kết hợp lysin, glycin, histidin, alanin, arginin, acid aspartic, cystin và cystin
giúp điều trị các bệnh về da và các bệnh lý về thần kinh.
-Kết hợp alanin, glycin và glutamic acid giúp giảm bớt các triệu chứng của
bệnh phì đại tuyến tiền liệt.
-Kết hợp arginin và glutamic acid có tác dụng khử độc cho các bắp thịt.
-Kết hợp tyrosin-cholin dùng để tổng hợp acétylcholine, là chất dẫn truyền
thần kinh, dùng để chữa trị cho bệnh nhân bị suy nhược thần kinh .
Như vậy các amino acid quan trọng có trong trùn Quế đóng vai trò quan trọng
trong biến dưỡng, mang lại hiệu quả cao trong việc điều hòa các chức năng sinh lý
của cơ thể, dùng để chữa trị trong các trường hợp suy dinh dưỡng, suy nhược, mệt
mỏi, thời kỳ bệnh hay hồi phục, trong thai kỳ và cho con bú, suy gan, người già yếu
cao tuổi, vận động viên thể thao.
Cấu trúc các loại amino acid:
LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÁ HỌC NGUYỄN QUỐC CƯỜNG
-23-
H
2
NCHC
CH
3
OH
O
H
2
NCHC
CH
2
OH
O
CH
2
CH
2
NH
C
NH
2
NH
H
2
NCHC
CH
2
OH
O
C
NH
2
O
H
2
NCHC
CH
2
OH
O
C
OH
O
H
2
NCHC
CH
2
OH
O
SH
Alanine (Ala)
Arginine (Arg)
Asparagine (Asn)
Aspartic acid (Asp)
Cystein (Cys)
H
2
NCHC
CH
2
OH
O
CH
2
C
OH
O
H
2
NCHC
CH
2
OH
O
CH
2
C
NH
2
O
H
2
NCHC
H
OH
O
H
2
NCHC
CH
2
OH
O
N
NH
H
2
NCHC
CH
OH
O
CH
3
CH
2
CH
3
H
2
NCHC
CH
2
OH
O
CHCH
3
CH
3
Glutamic acid (Glu)
Glutamine (Gln)
Glycine (Gly)
Histidine (His)
Isoleusine (Ile)
H
2
NCHC
CH
2
OH
O
CH
2
CH
2
CH
2
NH
2
H
2
NCHC
CH
2
OH
O
CH
2
S
CH
3
H
2
NCHC
CH
2
OH
O
HN
C OH
O
Leucine (Leu)
Lysine (Lys)
Methionine (Met)
Phenylalanine (Phe)
Proline (Pro)
H
2
NCHC
CH
2
OH
O
OH
H
2
NCHC
CH
OH
O
OH
CH
3
H
2
NCHC
CH
2
OH
O
HN
H
2
NCHC
CH
2
OH
O
OH
H
2
NCHC
CH
OH
O
CH
3
CH
3
Serine (Ser)
Threonine (Thr)
Tryptophan (Trp)
Tyrosine (Tyr)
Valine (Val)
LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÁ HỌC NGUYỄN QUỐC CƯỜNG