Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Báo cáo tốt nghiệp: “THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH KHẢ NĂNG TRẢ NỢ CỦA KHÁCH HÀNG VAY VỐN TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ” potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 107 trang )







Báo cáo tốt nghiệp

“THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH KHẢ NĂNG TRẢ
NỢ CỦA KHÁCH HÀNG VAY VỐN TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI SỞ
GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ”


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I – THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH KHẢ NĂNG TRẢ
NỢ CỦA DOANH NGHIỆP VAY VỐN TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI SỞ GIAO
DỊCH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM.
I. Giới thiệu khái quát về sở Giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
1.1. Quá trình hình thành của Sở Giao Dịch Ngân hàng Ngoại Thương Việt
Nam 9
1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của SGD NHNT. 9
1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh chính mà SGD NHNTVN đạt được trong
năm 2007. 11
1.3.1 . Huy động vốn. 11
1.3.1.1. Huy động từ các tổ chức kinh tế : 12
1.3.1.2. Huy động từ dân cư : 12


1.3.2. Sử dụng vốn 13
1.3.3. Về thanh toán xuất nhập khẩu 15
1.3.3.1. Thanh toán xuất khẩu : 15
1.3.3.2. Thanh toán nhập khẩu : 16
1.4. Kết quả kinh doanh năm 2007 17
II. Thực trạng công tác thẩm định dự án tại SGD NHNT trong thời gian qua.
2. 1. Thẩm định dự án đầu tư. 17
2.1.1. Quy trình thẩm định một dự án đầu tư. 17
So sánh với các quy trình vay vốn khác 19
2.1.2. Phương pháp thẩm định một dự án đầu tư 20
2.1.2.1.Thẩm định theo trình tự. 20
2.1.2.2. Thẩm định theo phương pháp so sánh các chỉ tiêu. 22
2.1.3. Nội dung thẩm định một dự án đầu tư tại SGD NHNT 22
III. Thực trạng công tác thẩm định khả năng trả nợ tại SGD NHNT.
3.1. Sự cần thiết phải thẩm định khả năng trả nợ. 32
3.2. Nội dung thẩm định khả năng trả nợ 34
3.2.1. Nội dung thẩm định khả năng trả nợ của doanh nghiệp vay vốn trung dài
hạn. 34


3.2.1.1. Thẩm định khả năng tài chính. 34
3.2.1.2. Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp 36
3.2.1.3. Tính khả thi của dự án đầu tư. 40
3.2.1.4. Thẩm định tài sản bảo đảm ( hay còn gọi là nguồn thu dự phòng ). 50
3.2.1.5. Từ việc kinh doanh phụ khác, từ nguồn tài trợ, vốn khác, thuế lợi tức
được để lại… 52
3.2.2. Nội dung thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân. 53
3.3. Ví dụ minh họa cho công tác thẩm định khả năng trả nợ của doanh nghiệp
vay vốn trung dài hạn tại SGD Ngân hàng Ngoại Thương. 55
3.3.1. Thẩm định hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp. 55

3.3.2. Thẩm định chi tiết doanh nghiệp 58
3.3.3. Thẩm định dự án 68
IV. Đánh giá hoạt động thẩm định khả năng trả nợ nói riêng và thẩm định dự
án nói chung của doanh nghiệp vay vốn trung dài hạn của Sở giao dịch Ngân
hàng ngoại thương Việt Nam trong thời gian qua.
4.1. Nhận xét của tác giả về việc thẩm định khả năng trả nợ dự án “Đầu tư xây
dựng văn phòng giao dịch và giới thiệu sản phẩm ARTEXPORT HOUSE”. 75
4.2. Nguyên nhân của những thành quả đó: 78
4.2.1. Uy tín và lợi thế của toàn hệ thống NHNT 78
4.2.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ của Ngân hàng ngoại thương. 79
4.2.3. Cơ sở vật chất phục vụ công tác thẩm định 79
4.2.4. Chất lượng tín dụng tại SGD không ngừng được nâng cao 80
4.2.5. Thực hiện tốt công tác báo cáo tổng hợp và lưu trữ dữ liệu 81
4.3. Những mặt hạn chế trong công tác thẩm định khả năng trả nợ nói riêng và
công tác thẩm định nói chung. 82
4.3.1. Nội dung thẩm định khả năng trả nợ : 82
4.3.2. Cơ chế chính sách còn chồng chéo: 86
4.3.3. Công tác khách hàng: 86
4.3.4. Nguồn thông tin để thẩm định còn hạn chế 86
4.3.5. Công tác tổ chức thẩm định 87
4.3.6. Khó khăn trong hoạt động trên địa bàn: 87
CHƯƠNG II – MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH KHẢ NĂNG TRẢ NỢ CỦA DOANH NGHIỆP
VAY VỐN TRUNG DÀI HẠN TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM.
2.1. Phương hướng, nhiệm vụ hoạt động phát triển nói chung và hoạt động
thẩm định dự án nói riêng của Sở Giao Dịch trong thời gian tới.
2.1.1. Phương hướng của Ngân hàng Ngoại Thương trong thời gian tới. 88
2.1.2. Những nhiệm vụ cụ thể cho NHNT VN 89
2.1.3. Định hướng phát triển của SGD NHNT và định hướng phát triển tín dụng

trung dài hạn. 90


2.1.3.1 Định hướng phát triển của SGD 90
2.1.3.2. Định hướng phát triển tín dụng trung dài hạn. 90
2.2. Những giải pháp đóng góp nhằm nâng cao hiệu quả thẩm định dự án và
thẩm định khả năng trả nợ tại SGD NHNT.
2.2.1. Những giải pháp chung. 91
2.2.1.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đạo đức cán bộ thẩm định. 91
2.2.1.2. Nâng cao công tác phục vụ khách hàng. 92
2.2.1.3. Nên có chính sách lương, đãi ngộ hợp lý cho cán bộ. 93
2.2.1.4. Nâng cao hiệu quả của công tác tổ chức điều hành 93
2.2.1.5. Đầu tư hiện đại hóa ngân hàng. 94
2.2.2. Những giải pháp về nghiệp vụ. 95
2.2.2.1. Giải pháp về quy trình thẩm định. 95
2.2.2.2. Phương pháp thẩm định khả năng trả nợ. 95
2.2.2.3.Về nội dung thẩm định khả năng trả nợ : 96
2.2.2.4. Nâng cao chất lượng thu thập và xử lý thông tin. 100
2.2.2.5. Giải pháp về hoàn thiện công tác thẩm định 100
2.2.2.6.Giải pháp về chính sách tín dụng. 101
2.2.3. Một số kiến nghị về công tác thẩm định. 101
2.2.3.1. Kiến nghị đối với nhà nước. 101
2.2.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước 104
2.2.3.4. Về phía các doanh nghiệp 104
Kết luận.
Tài liệu tham khảo
PHỤ LỤC















DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CKH : có kỳ hạn
ĐTDA : Đầu tư dự án.
ĐTT : đồng tài trợ.
HĐQT : hội đồng quản trị.
KKH : không kỳ hạn.
KP : kỳ phiếu
KT : kinh tế
NHNN: ngân hàng Nhà nước
NHNT VN : ngân hàng ngoại thương Việt Nam
QHKH : quan hệ khách hàng.
QLN : quản lý nợ.
SGD : sở giao dịch
TCKT : tổ chức kinh tế.
TK : tiết kiệm
TrP : trái phiếu.
XNK : Xuất nhập khẩu









DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Sơ đồ I.1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của SGD NHNT
Bảng I.1 : Tình hình huy động vốn của SGD năm 2007
Bảng I.2 : Tình hình sử dụng vốn của SGD năm 2007
Bảng I.3 : Tình hình thanh toán xuất khẩu của SGD năm 2007
Bảng I.4 : Tình hình thanh toán nhập khẩu tại SGD năm 2007
Sơ đồ II.1 : quy trình chấm điểm tín dụng doanh nghiệp
Bảng II.1 : bảng phân tích tổng hợp hiệu quả - khả năng trả nợ của dự án.
Bảng II.2 : Bảng kế hoạch hoàn trả vốn vay
Bảng II. 3 : Danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần XNK Thủ công Mỹ nghệ
Artexport.
Bảng II. 4 : Các vị trí lãnh đạo chủ chốt của Công ty XNK Thủ công Mỹ nghệ
Artexport
Bảng II.5 : Tổng số lao động của công ty XNK Thủ công Mỹ nghệ Artexport
Bảng II. 6 : Cơ cấu tổ chức của Artexport.
Bảng II.7 : Quan hệ của công ty Artexport với các tổ chức tín dụng.
Bảng II.8 : Kết quả tính toán một số chỉ tiêu của Dự án đối với Phương án cơ sở và
độ nhạy của dự án.











MỞ ĐẦU
GDP trong những năm gần đây luôn đạt mức cao khoảng 8 – 9%. Cơ cấu
ngành đã có sự thay đổi theo hướng gia tăng tỷ trọng các ngành dịch vụ chất lượng
cao như tài chính, ngân hàng, bảo hiểm. Với sự lớn mạnh của mình, các ngân hàng
đã trở thành các trung gian tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Điều này càng
quan trọng hơn khi Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức thương mại thế giới
WTO vào năm 2007. Các ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc điều chuyển
vốn giữa các thành phần kinh tế, giúp cho đồng vốn được sử dụng một cách có hiệu
quả nhất; ngân hàng còn góp phần đẩy nhanh quá trình thực hiện các chính sách của
Đảng và Nhà nước trong việc phát triển các thành phần kinh tế, tạo đà cho phát
triển.
Sau một thời gian thực tập tại Sở Giao Dịch Ngân Hàng Ngoại Thương Việt
Nam, tôi đã hoàn thành xong Báo cáo tổng hợp về đơn vị thực tập. Sau đó, tôi tiếp
tục nghiên cứu sâu thêm về đơn vị và quyết định chọn đề tài: “THỰC TRẠNG
CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH KHẢ NĂNG TRẢ NỢ CỦA KHÁCH HÀNG VAY VỐN
TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT
NAM ” để làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Kết cấu của Chuyên đề ngoài Lời mở đầu, Kết luận, nội dung chính được
chia làm 2 chương:
- Chương I: Thực trạng công tác thẩm định khả năng trả nợ của doanh nghiệp
vay vốn trung và dài hạn tại Sở Giao Dịch Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam
- Chương II. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định
khả năng trả nợ của doanh nghiệp vay vốn trung dài hạn tại Sở Giao Dịch Ngân
Hàng Ngoại Thương Việt Nam.







Tài liệu tham khảo :
Hướng dẫn lập báo cáo thẩm định dự án đầu tư – Ngân Hàng Ngoại Thương
Việt Nam.
Quy trình tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp – Ngân Hàng Ngoại
Thương Việt Nam.
Báo cáo của các phòng (trình lên phòng vốn và kinh doanh ngoại tệ) – Sở
Giao Dịch Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam – 2007.
Định hướng tín dụng 2008 – Phòng Đầu tư dự án – SGD.
Báo cáo thẩm định dự án : “Đầu tư xây dựng văn phòng giao dịch và giới
thiệu sản phẩm ARTEXPORT HOUSE”- Phòng Đầu tư dự án – SGD.
Giáo trình lập dự án đầu tư – PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt - Trường Đại
học kinh tế quốc dân.




















CHƯƠNG I – THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH KHẢ NĂNG
TRẢ NỢ CỦA DOANH NGHIỆP VAY VỐN TRUNG VÀ DÀI HẠN
TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM.
I. Giới thiệu khái quát về sở Giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam.
1.1. Quá trình hình thành của Sở Giao Dịch Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam
Theo quyết định số 1215/QĐ – NHNT. TCCB – ĐT quyết định của hội đồng
quản trị Ngân hàng ngoại thương Việt Nam, Sở giao dịch Ngân hàng ngoại thương
được thành lập trên cơ sở điều chỉnh, sắp xếp lại bộ máy tổ chức và hoạt động của
Hội Sở Chính là Sở Giao Dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, kể từ ngày
28/12/2005.
Tên tiếng Việt là : Sở Giao Dịch Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam
Tên giao dịch quốc tế bằng Tiếng Anh : Bank for foreign trade of Viet Nam
operation centre ( Vietcombank ).
Trụ sở chính của Sở Giao Dịch : hiện tại ở tòa nhà ARTEXPORT HOUSE,
số 31 – 33 Ngô Quyền, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của SGD NHNT.
Tổ chức bộ máy hoạt động của Sở giao dịch bao gồm có 1 giám đốc, 3 phó
giám đốc, 21 phòng ban
Sơ đồ I.1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của SGD NHNT










Phòng bảo lãnh

Phòng đầu tư dự án

Phòng hành chính quản trị

Phòng hối đoái

Phòng kinh tế giao dịch

Phòng kinh tế tài chính

Phòng quản trị rủi ro

Phòng kiểm tra nội bộ

Phòng ngân quỹ

Phòng quản lý nhân sự

Phòng tổng hợp

Phòng thanh toán XNK


Phòng thanh toán thẻ

Phòng quản lý nợ

Phòng quan hệ khách hàng

Phòng TD trả góp tiêu dùng

Phòng tin học

Phòng vốn và KDoanh ngoại tệ

Phòng vay nợ viện trợ.

Phòng quản lý quỹ máy ATM
Sở
Giao
Dịch
Giám đ
ốc

p.giám đ
ốc

p.giám đ
ốc

p.giám đ
ốc





Các phòng giao dịch

1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh chính mà SGD NHNTVN đạt được trong
năm 2007.
Năm 2007 là năm thứ hai SGD tách ra hoạt động độc lập. Sau một năm tách
ra khỏi Trung ương, SGD đã phần nào khắc phục được những khó khăn bỡ ngỡ ban
đầu như xáo trộn về mặt tổ chức, nhiều nghiệp vụ mới được đưa vào thực hiện,
khách hàng lớn chuyển về TW quản lý… SGD đã tạo được một nền tảng tương đối
vững chắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.3.1 . Huy động vốn.
Bảng I.1 : Tình hình huy động vốn của SGD năm 2007
Đơn vị : tỷ đồng, triệu USD
Chỉ tiêu
31/12/2007 Tăng, giảm so với
31/12/2006 ( % )
VND USD Quy VND VND USD Quy
VND
Huy động từ nền KT 17205.24 1290.03 37992.83 14.34 4.71 8.95
1 tiền gửi của TCKT 13175.94 605.80 22937.77 17.38 37.47 25.23
1.1. tiền gửi KKH 5346.15 541.98 14079.55 28.30 35.59 32.84
1.2. tiền gửi CKH 7829.79 63.82 8858.21 10.93 55.88 14.78
2. tiết kiệm & KP, TrP 4029.30 684.24 15055.06 5.42 -13.54 -9.07
2.1 Tiết kiệm 3910.27 661.18 14564.54 14.68 -7.78 -2.55
TK không kỳ hạn 28.28 10.00 189.47 -4.58 8.78 6.68
TK có kỳ hạn < 12t 2145.70 185.49 5134.72 13.61 -14.43 -4.5
TK có kỳ hạn >12t 1736.29 465.69 9240.36 16.42 -5.15 -1.61



2.2.kỳphiếu,trái phiếu 119.03 23.05 490.52 -71.14 -69.02 -69.53
Nguồn : Phòng vốn và kinh doanh ngoại tệ, SGD
Đến ngày 31/12/2007, tổng nguồn vốn huy động từ nền kinh tế đạt
37.992,83 tỷ VND tăng 8,95 % so với 31/12/2006 và đã hoàn thành kế hoạch vốn
TW đã giao cho.
1.3.1.1. Huy động từ các tổ chức kinh tế :
Vốn huy động từ các TCKT chiếm tỷ trọng 60.37 % tổng vốn huy động được
trong nền kinh tế.
Tiền VND huy động từ các tổ chức kinh tế (TCKT) đạt 13.175,94 tỷ đồng,
tăng 2051,05 tỷ VND tương đương 17,38 % so với năm 2006.
Ngoại tệ huy động được ước đạt 605,80 triệu USD tăng 165,13 triệu USD
(37,47 %) so với 2006 do nhiều công ty chuyển tiền về SGD để thực hiện dịch vụ
thanh toán như công ty FPT, cty Đầu tư và phát triển dầu khí, các cty xăng dầu,
truyền hình, hàng không…
1.3.1.2. Huy động từ dân cư :
Huy động VND đạt 4029,27 VND, tăng so với năm 2006 là 5,42% là do việc
tăng cường tiếp xúc với khách hàng để thu hút tiền gửi. SGD là chi nhánh có ưu thế
do mạng lưới các phòng giao dịch ở khắp các địa bàn, uy tín và thương hiệu vẫn
mạnh.
Tiền gửi dân cư đạt 684,24 triệu USD giảm 107,12 triệu USD (13,54%) so
với năm 2006. Do tỷ giá USD/VND trong năm 2007 có xu hướng giảm nên khách
hàng cá nhân có xu hướng chuyển từ tiền gửi tiết kiệm USD sang gửi tiết kiệm
VND để có lãi suất cao hơn. Bên cạnh đó, một số khách hàng đã rút tiền và chuyển
sang ngân hàng khác do lãi suất tiền gửi của NHNT thấp hơn đáng kể so với các
ngân hàng quốc doanh và ngân hàng cổ phần cùng địa bàn ( khoảng 0,2 – 0,5%/năm
). Đồng thời, các sản phẩm huy động mới của SGD như tiết kiệm lĩnh lãi định kỳ,
chứng chỉ tiền gửi chưa thực sự cạnh tranh so với các ngân hàng khác nên doanh số



huy động tăng không nhiều. Mặc khác, thị trường chứng khoán đã hút một lượng
vốn lớn chuyển sang công ty chứng khoán, các quỹ đầu tư. Ngoài ra thị trường bất
động sản nóng lên thu hút một lượng vốn không nhỏ.
1.3.2. Sử dụng vốn
Bảng I.2 : Tình hình sử dụng vốn của SGD năm 2007
Đơn vị : tỷ VND, triệu USD
Chỉ tiêu
31/12/2007 Tăng giảm so với 31/12/2006
(%)
VND USD Quy
VND
VND USD Quy VND
Dư nợ cho vay 1232.78

147.22

3612.01 20.27 60.45 44.40
1. Dư nợ cho vay ngắn
hạn
620.95 121.29

2581.18 -16.48 47.00 24.63
2. Dư nợ cho vay trung
dài hạn
335.73 22.61 701.14 38.15 192.36 90.80
3. Dư nợ cho vay ĐTT 275.84 3.32 329.43 621.30 119.60 246.76
4. Nợ quá hạn 35.95 0.03 36.40 -42.98 -67.06 -43.49
Nguồn : Phòng vốn và kinh doanh ngoại tệ, SGD
Đến cuối năm 2007, dư nợ tín dụng hiện hành của SGD quy VND đạt
3612,01 tỷ đồng, tăng 44,4% so với năm 2006. Trong đó vay ngắn hạn đạt 2581,18

và tăng 24,63%. Vay trung dài hạn đạt 701,14 tỷ tăng 333.69 tỷ tương đương với
90.08 % so với 2006.
Đối với dư nợ ngắn hạn bằng ngoại tệ đến 31/12/2006 đạt 121,29 triệu USD,
tăng 38,42 triệu USD (47%) so với 2006 là do các mặt hàng trên thế giới đều tăng
mạnh đặc biệt là giá xăng dầu tăng mạnh và kéo dài, kéo theo các mặt hàng khác
như : sắt, thép, phân bón, hóa chất, hàng tiêu dùng, tân dược… tăng theo nhu cầu


vay ngoại tệ để thanh toán hàng nhập khẩu của các doanh nghiệp tăng lên. Mặc dù
lãi suất USD trong năm 2006 tăng liên tục nhưng tỷ giá vẫn ổn định và so với lãi
suất VND vẫn thấp hơn lãi suất VND nên dư nợ ngoại tệ chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng dư nợ cho vay ngắn hạn của SGD.
Dư nợ tín dụng trung dài hạn trong năm 2007 đạt 701,14 tỷ VND, chiếm
19,41 % tổng dư nợ cho vay của SGD.
Dư nợ tín dụng trung dài hạn của đồng nội tệ tính đến ngày 31/12/2007 là
335,73 tỷ VND, tăng 38,15% so với năm 2006.
Dư nợ tín dụng trung dài hạn của đồng ngoai tệ tính đến ngày 31/12/2007 đạt
22,61 triệu USD, tăng 119,6%, tăng gấp đôi so với năm 2006.
Năm 2007 đã ký được nhiều hợp đồng cho vay trung dài hạn. Thực tế là đã
ký hợp đồng tài trợ 15 dự án trung dài hạn với tổng giá trị hợp đồng tín dụng là
khoảng 440 tỷ quy VND.
Tổng dư nợ tín dụng trung dài hạn quy VND tăng gấp đôi so với năm 2006(
tăng 90,8%). Có được kết quả đó là do các hợp đồng đã ký trong năm 2006 được
giải ngân trong năm 2007. Ví dụ như dự án Xi măng Bỉm Sơn 320 tỷ VND, dự án
thủy điện Sê San 400 tỷ VND, thủy điện Srepok 3 trị giá 463 triệu.
Tính đến cuối tháng 11/2007, có 31 khoản vay trung dài hạn có tổng trị giá
cam kết là hơn 2000 tỷ quy VND, với tổng dư nợ đạt hơn 700 tỷ quy VND. Mặc dù
tổng cam kết lớn nhưng số vốn giải ngân chưa cao, chưa xứng với tiềm lực của
SGD nên chưa thúc đẩy mạnh số dư nợ tín dụng của SGD. Tuy nhiên, tốc độ giải
ngân phụ thuộc vào tiến độ xây dựng các dự án của chủ đầu tư chứ không phụ thuộc

vào ngân hàng. Việc rút vốn đối với 1 dự án có thể kéo dài 1 năm đối với dự án nhỏ
và 5 năm đối với dự án lớn như dự án thủy điện. Mặc dù vậy, nhưng tăng trưởng
của đầu tư dự án lại có tính ổn định cao. Phải khẳng định đây là những con số
không nhỏ sau 2 năm thành lập SGD NHNT.


Số nợ quá hạn năm 2007 đã giảm đáng kể với tổng trị giá quy ra VND là
36,40 tỷ VND, giảm 43,49 % so với năm 2006. Có được kết quả này là do chất
lượng cấp tín dụng của SGD đã được nâng cao. Ngân hàng chỉ cấp tín dụng cho
những khách hàng thực sự có khả năng trả nợ.
1.3.3. Về thanh toán xuất nhập khẩu
1.3.3.1. Thanh toán xuất khẩu :
Bảng I.3 : Tình hình thanh toán xuất khẩu của SGD năm 2007
Đơn vị : triệu USD
Chỉ tiêu 2007 2006
Tăng giảm so với 2006
Tuyệt đối Tươngđối (%)
Thông báo L/C

- Số bộ 1722.00 2401.00 -679 -28.28
-Giá trị 234.55 338.22 -103.67 -30.65
Xuất trình chứng từ 2128.00 2468.00 -340 -13.78
- Số bộ 2128.00 2468.00 -340 -13.78
-Giá trị 247.77 229.20 18.57 8.10
Thanh toán L/C, nhờ thu

- Số bộ 2.133.00 2511.00 -378 -15.05
- Giá trị 258.87 459.26 -200.39 -43.63
Thanh toán chuyển tiền đến
223.65 112.04 111.61 99.62

Doanh số chiết khấu chứng
từ
24.60 17.40 7.2 41038
Nguồn : phòng vốn và kinh doanh ngoại tệ, SGD
Về hoạt động thông báo L/C, trong năm 2007 SGD thực hiện 1.722 món
giảm 679 món (28,28%) với doanh số đạt 234,55 triệu USD giảm 103,67 triệu USD


(30,65%). Về thanh toán L/C và nhờ thu, năm 2007 đạt khoảng 258,87 triệu USD
tương đương 2.133 bộ, giảm 378 bộ so với năm 2006 (15,5%). Số lượng chứng từ
xuất trình giảm 340 bộ (13,78%) tương đương 18,57 triệu USD (8,1%). Doanh số
thanh toán chuyển tiền đến đạt 223,65 triệu USD tăng 111,61 triệu USD (99,62%).
Doanh số chiết khấu chứng từ là 24,6% tăng 7,2% so với năm 2006 (41,38%).
1.3.3.2. Thanh toán nhập khẩu :
Bảng I.4 : Tình hình thanh toán nhập khẩu tại SGD năm 2007
Đơn vị : Triệu USD
Chỉ tiêu 2007 2006 Tăng giảm so với 2006
Tuyệt đối Tương đối(%)
L/C

- Số món mở 2830 2757 73 2.65
-Trị giá mở 1193.59 1032.31 161.28 15.62
- Thanh toán 1109.63 1127.67 -18.04 -1.6
Nhờ thu

- Số món mở 948 931 17.00 1.83
-Trị giá mở 31.34 27.22 4.12 15.14
- Thanh toán 32.65 26.14 6.50 24.84
Chuyển tiền


-Số món 21609 14057 7552.00 53.72
- Thanh toán 1420.50 1138.95 281.56 24.72
Tổng doanh số
thanh toán
nhập khẩu
2562.78 2292.76 270.02 11.78
Nguồn : phòng Vốn và kinh doanh ngoại tệ, SGD


Năm 2006, tổng kim ngạch thanh toán nhập khẩu của cả 3 phương thức đạt
2562, 78 triệu USD, tăng 270,02 triệu USD (11,78%).
1.4. Kết quả kinh doanh năm 2007
Tổng doanh thu năm 2007 đạt 2.633 tỷ VND tăng 17,67% so với năm 2006,
tổng chi chí đạt 2.083 tỷ đồng. Kết quả kinh doanh đạt được sau khi trừ thuế thu
nhập là 550 tỷ đồng. So với năm 2006 là 580,80 tỷ đồng. giảm so với năm 2006 là
30,08 tỷ đồng tương đương 5,2%.
Nhận xét : Năm 2007 là năm thứ hai mà SGD tách ra khỏi TW hoạt động
độc lập. Vì vậy đã một phần khắc phục được những khó khăn bỡ ngỡ ban đầu, tạo
được tiền đề cơ bản để hoạt động trong những năm tiếp theo.
Định hướng trong năm tới của SGD là tiếp tục nâng cao vị thể SGD nói riêng
và của NHNT nói riêng trong hoạt động kinh doanh. Nâng cao chất lượng toàn hệ
thống Ngân hàng Ngoại Thương xứng đáng trở thành một trong những ngân hàng
tốt nhất Việt Nam.
II. Thực trạng công tác thẩm định dự án tại SGD NHNT trong thời gian
qua.
2. 1. Thẩm định dự án đầu tư.
2.1.1. Quy trình thẩm định một dự án đầu tư.
Đối với những dự án có vốn đầu tư từ 5 đến 10 tỷ đồng.
Phòng ĐTDA tiếp nhận hồ sơ vay vốn Thẩm định dự án Phê
duyệt khoản vay Soạn thảo và ký kết hợp đồng Rút vốn vay

Quản lý và giám sát khoản vay Thu hồi nợ vay.
Đối với những dự án có vốn đầu tư lớn hơn 10 tỷ đồng.
Phòng quan hệ khách hàng có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ vay vốn trước. Sau
đó, lập ra báo cáo đề xuất đầu tư dự án. Phòng ĐTDA dựa vào báo cáo này tiến
hành thẩm định dự án. Các bước tiếp theo tương tự với dự án có vốn đầu tư 5-10 tỷ
đồng.


Diễn giải sơ đồ :
Phòng quan hệ khách hàng chịu trách nhiệm thu thập mọi thông tin và hồ sơ
tài liệu có liên quan đến khách hàng, thông tin có liên quan đến phương án vay vốn,
đánh giá sơ bộ khoản vay và lập Báo cáo đề xuất đầu tư dự án.
Dựa vào các thông tin có trong Báo cáo đề xuất đầu tư dự án và các thông tin
thu thập được, phòng ĐTDA tiến hành thẩm định chi tiết dự án. Phòng ĐTDA có
trách nhiệm lập ra Báo cáo thẩm định dự án.
Phê duyệt khoản vay : Tùy theo trị giá và tình hình thực tế trong từng thời
kỳ, Tổng Giám đốc sẽ có sự phân cấp trong việc phê duyệt khoản vay. Tất cả các
khoản cấp tín dụng và tổng các khoản cấp tín dụng đối với một khách hàng vượt
quá 10 % vốn tự có của NHNT đều phải trình lên Hội đồng quản trị phê duyệt.
Soạn thảo và ký kết hợp đồng : phòng QHKH có nhiệm vụ soạn thảo và ký
kết hợp đồng. Sau khi hoàn tất, phòng Quản lý nợ sẽ tiến hành nhập dữ liệu.
Rút vốn vay: Sau khi tiếp nhận yêu cầu rút vốn vay từ khách hàng, phòng
QHKH thực hiện kiểm tra thủ tục rút vốn vay. Lập thông báo điều kiện rút vốn và
chuyển phòng QLN. Phòng QLN sẽ thực hiện việc mở tài khoản vay. Phòng kế toán
sẽ thực hiện giải ngân.
Quản lý giám sát khoản vay : phòng QHKH chịu trách nhiệm nắm vững
thông tin về khách hàng vay, kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng theo
kỳ/ đột xuất. Mọi bất thường phát sinh do phòng QHKH và Quản lý rủi ro cùng tìm
biện pháp xử lý thích hợp.
Thu hồi nợ vay: căn cứ lịch trả nợ đến hạn do phòng QLN lập, phòng QHKH

chịu trách nhiệm đôn đốc khách hàng trả nợ. Khi đến hạn, phòng QLN chịu trách
nhiệm thực hiện thủ tục với phòng kế toán để thực hiện thu nợ từ khách hàng và các
thủ tục khác để đóng hồ sơ vay.


Thẩm định dự án là một khâu quan trọng trong quy trình tín dụng cho vay
vốn trung và dài hạn. Trong quá trình thẩm định dự án, cán bộ thẩm định cần phải
thẩm định những bước sau đây :
Bước 1 : Đánh giá tính phù hợp đối với các quy định có liên quan của pháp
luật và hướng dẫn thực hiện của NHNT.
Bước 2 : Kiểm tra sự phù hợp đối với chính sách quản lý rủi ro hiện hành của
NHNT.
Bước 3 : Kiểm tra sự đầy đủ về số lượng các loại giấy tờ, loại giấy tờ phải
xuất trình theo quy định và tính phù hợp giữa các loại giấy tờ trong bộ hồ sơ.
Bước 4 : Cho điểm tín dụng và phân loại khách hàng.
Bước 5 : Thẩm định rủi ro cụ thể.
Bước 6 : Lập báo cáo thẩm định rủi ro.
So sánh với các quy trình vay vốn khác
Quy trình thẩm định dự án vay vốn nói chung ở Sở Giao Dịch NHNT khá là
chặt chẽ. Cụ thể :
Đối với khách hàng là doanh nghiệp vay vốn dưới 5 tỷ sẽ do phòng Tín
Dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp nhận hồ sơ vay vốn. Sau đó cán bộ phòng sẽ
phân tích hồ sơ vay vốn của khách hàng. Sau 3 ngày cán bộ phòng sẽ cho khách
hàng biết là Ngân hàng có chấp nhận vay vốn hay không. Quyết định cấp tín dụng
do trưởng / phó phòng quyết định. Khi đến hạn, phòng QLN chịu trách nhiệm thực
hiện thủ tục với phòng kế toán để thực hiện thu nợ từ khách hàng và các thủ tục
khác để đóng hồ sơ vay.
Đối với khoản cấp tín dụng của doanh nghiệp vay vốn ngắn hạn thì thủ tục
cũng đơn giản hơn. Doanh nghiệp đến gặp trực tiếp cán bộ phòng Quan hệ khách
hàng, trong vòng 3 ngày khách hàng sẽ nhận được câu trả lời có cấp tín dụng hay

không. Quyết định cấp tín dụng sẽ do trưởng/phó phòng QHKH quyết định. Khi đến


hạn, phòng QLN chịu trách nhiệm thực hiện thủ tục với phòng kế toán để thực hiện
thu nợ từ khách hàng và các thủ tục khác để đóng hồ sơ vay.
Đối với khách hàng là cá nhân, hồ sơ xin vay vốn sẽ do phòng tín dụng tiêu
dùng trả góp xem xét. Hợp đồng tín dụng của khách hàng cá nhân và việc thu hồi
nợ vay này sẽ do chính phòng quản lý.
Nhận xét :
- Quy trình thẩm định chặt chẽ hơn khi có sự phân chia nhiệm vụ trong từng
mức cấp tín dụng.
- Có sự phân chia việc nhận hồ sơ vay vốn đối với từng loại khách hàng (
khách hàng là cá nhân, là doanh nghiệp ).
- Quá trình từ khi tiếp nhận hồ sơ cho đến khi thu hồi nợ vay do nhiều phòng
đảm nhiệm, tủy theo chức năng của từng phòng.
- Việc phê duyệt cấp tín dụng căn cứ vào tình hình thực tế trong từng thời kỳ,
tổng giám đốc có quy định bằng văn bản về việc phân cấp phê duyệt tín dụng đối
với từng cấp bậc trong SGD, ví dụ như dự án có tổng khoản cấp tín dụng đối với
một khách hàng vượt 10% vốn tự có của NHNT phải do Hội đồng quản trị phê
duyệt.
2.1.2. Phương pháp thẩm định một dự án đầu tư
Phương pháp thẩm định dự án đầu tư là cách thức thẩm định dự án nhằm đạt được
các yêu cầu đặt ra đối với công tác thẩm định dự án. Việc thẩm định dự án có thể sử
dụng các phương pháp khác nhau :
- Thẩm định theo trình tự.
- Thẩm định theo phương pháp so sánh các chỉ tiêu.
2.1.2.1.Thẩm định theo trình tự.


Theo phương pháp này, việc thẩm định được tiến hành theo một trình tự biện chứng

từ tổng quát đến chi tiết, từ kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau:
a,Thẩm định tổng quát.
Dựa vào các chỉ tiêu cần thẩm định để xem xét tổng quá, phát hiện các vấn đề hợp
lý hay chưa hợp lý. Thẩm định tổng quát ít khi phát hiện được vấn đề cần bác bỏ,
bởi vì trừ trường hợp những người soạn thảo trình độ quá yếu, không nắm được mối
liên hệ cơ bản giữa các nội dung dự án mới để xảy ra các sai sót. Đa số các dự án,
sau khi thẩm định chi tiết sai sót mới được phát hiện.
Tuy nhiên, ngoài việc hình dung khái quát dự án, thẩm định khái quát còn cho phép
đưa ra những nhận định tổng quát về dự án, sự đánh giá sau khi đối chiếu từng vấn
đề riêng biệt. Kết quả này thường có được sau khi thực hiện các bước thẩm định chi
tiết.
b, Thẩm định chi tiết.
Là thẩm định đi sâu vào từng nội dung dự án. Trong từng nội dung thẩm định, đều
có những ý kiến nhận xét, kết luận về sự đồng ý hay bác bỏ, về chấp nhận hay sửa
đổi. Khi cán bộ thẩm định tiến hành thẩm định chi tiết, cần lưu ý những nội dung
cần thẩm định sau :
(1) Mục tiêu của dự án.
(2)Các công cụ tính toán ( các tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình công nghệ, định mức
kinh tế kỹ thuật…), các phương pháp tính toán.
Nội dung này được biểu hiện ở các phần tính toán để có các con số, các chỉ tiêu.
(3)Khối lượng công việc, chi phí sản phẩm của dự án.
(4)Nguồn vốn và số lượng vốn.
(5)Hiệu quả của dự án ( hiệu quả về tài chính và hiệu quả về kinh tế xã hội ).
(6)Kế hoạch tiến độ và tổ chức triển khai dự án.
Thẩm định chi tiết các nội dung theo trình tự sau :


Thẩm định ( 1+2+5 ) nếu hợp lý hoặc sửa chữa nhỏ, tiếp tục thẩm định (3+4),
ngược lại có thể bác bỏ dự án. Khi thẩm định ( 3+4 ) nếu thấy hợp lý hoặc sai sót
nhỏ tiếp tục thẩm định ( 6 ), ngược lại có thể bác bỏ không cần thẩm định tiếp.

2.1.2.2. Thẩm định theo phương pháp so sánh các chỉ tiêu.
Phương pháp so sánh các chỉ tiêu là phương pháp cụ thể khi thẩm định tổng quát và
thẩm định chi tiết. So sánh các chỉ tiêu nhằm đánh giá tính hợp lý và tính ưu việt
của dự án để có sự đánh giá đúng khi thẩm định dự án. So sánh các chỉ tiêu trong
các trường hợp sau :
+ Các chỉ tiêu trong trường hợp có dự án và không có dự án.
+ Các chỉ tiêu của dự án tương tự ( đã được phê duyệt hay thực hiện ).
+ Các định mức, hạn chế, chuẩn mực đang được áp dụng.
Trường hợp trong nước không có chỉ tiêu đối chiếu thì phải tham khảo của nước
ngoài.
Về kỹ thuật tính toán và tiêu chuẩn so sánh các chỉ tiêu đã được đề cập ở phần nội
dung dự án. Cần lưu ý, trường hợp có nhiều chỉ tiêu của dự án, tủy từng loại dự án
có thể lựa chọn ra những chỉ tiêu quan trọng, cơ bản để xem xét kỹ. Điều đó giúp
cho người thẩm định đi đúng trọng tâm, rút ngắn được thời gian mà vẫn đáp ứng
được yêu cầu chất lượng của công tác thẩm định. Trong việc lựa chọn chỉ tiêu, chú
ý đến các chỉ tiêu phản ánh bản chất dự án, các chỉ tiêu liên quan đến vấn đề khó
khăn thường gây ra tranh luận hay các vấn đề đang được xã hội quan tâm.
2.1.3. Nội dung thẩm định một dự án đầu tư tại SGD NHNT
Nội dung thẩm định dự án được tuân theo tài liệu lưu hành nội bộ đó là văn
bản Báo cáo thẩm định dự án trung và dài hạn do Ngân hàng Ngoại Thương ban
hành. Tài liệu này được sử dụng là tài liệu tham khảo cho thẩm định dự án tín dụng
và bảo lãnh trong toàn hệ thống Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam.


Nội dung của một báo cáo thẩm định dự án đầu tư của NHNT bao gồm hai
phần chính. Một là : tình hình tổ chức, tài chính và sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, hai là thẩm định một dự án đầu tư mới.
a, Tình hình tổ chức, tài chính và năng lực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Về tổ chức, quản lý của doanh nghiệp : tên doanh nghiệp ( chủ đầu tư ); loại hình

doanh nghiệp; tài khoản giao dịch tại các tổ chức tín dụng; những người lãnh đạo
chủ chốt của công ty ( trình độ chuyên môn, kinh nghiệm ); cơ cấu tổ chức, hoạt
động ; các đơn vị trực thuộc trong hệ thống.
- Tình hình tài chính của doanh nghiệp, bao gồm :
Vốn và quan hệ với các ngân hàng: bao gồm vốn tự có ( vốn cố định, vốn lưu
động ), dư nợ vay ( vay ngắn hạn, trung dài hạn, nợ quá hạn, nguyên nhân dẫn đến
nợ quá hạn, khả năng thu hồi…, bảo lãnh của các tổ chức tín dụng, vay khác ( vay
phát hành chứng khoán, vay cán bộ công nhân viên…)
Tình hình công nợ hiện tại ( tổng số nợ phải thu, phải trả ).
Phân tích các chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính chủ yếu : Trên cơ sở báo cáo tài
chính, bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, cán bộ tín dụng cần tính toán và đưa
ra nhận xét chủ yếu về các chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính chủ yếu (có 4 loại chỉ tiêu chủ
yếu, sẽ trình bày vào phần sau).
Tuy nhiên, do đặc thù của các dự án khác nhau (ngành nghề, điều kiện hình
thành dự án, chủ đầu tư…), việc phân tích tài chính đối với chủ đầu tư cần được
linh hoạt, không nhất thiết phải tính toán toàn bộ các chỉ tiêu trên (thậm chí trong
một số trường hợp, do chủ đầu tư là doanh nghiệp mới thành lập nên những tính
toán trên cũng không thể thực hiện). Tuy vậy, với hầu hết các dự án thông thường,
việc thẩm định, phân tích tài chính với chủ đầu tư có một ý nghĩa lớn, nhằm tới an
toàn vốn vay, khả năng trả nợ của doanh nghiệp, và từ đó có những đề xuất cho
phương án cho vay thích hợp.


- Tình hình sản xuất kinh doanh : đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp dựa trên doanh số hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh trong 3
năm gần nhất. Bao gồm những nội dung được liệt kê dưới đây :
o Các loại sản phẩm, hàng hóa đang sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
o Đánh giá về tình trạng thiết bị, máy móc hiện có.
o Đánh giá về số lượng, chất lượng sản phẩm chủ yếu, thị trường tiêu thụ.
o Tình hình hàng tồn kho (nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, hàng hoá

thành phẩm )
o Doanh số hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh trong 3 năm gần nhất
(trong đó sản lượng sản phẩm chủ yếu là bao nhiêu, doanh thu và kết quả lãi lỗ của
từng năm; mức nộp ngân sách qua các năm bằng bao nhiêu, doanh thu, lợi tức; nêu
thực trạng sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ, lãi lỗ, xu hướng phát triển tốt hay xấu của
doanh nghiệp )
o Nhận xét về xu hướng phát triển sản xuất, kinh doanh và khả năng tiêu thụ,
phạm vi tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
b, Thẩm định dự án đầu tư mới.
Về mặt lý thuyết, theo cơ cấu vốn việc đầu tư có thể được chia làm: (i) Đầu tư Tài
sản cố định; (ii) Đầu tư tài sản lưu động; (iii)và Đầu tư tài sản tài chính (Ví dụ mua
cổ phần, cổ phiếu, nhưng hiện tại ở Việt Nam, những giao dịch loại này chưa có
nhiều)
Theo mục tiêu có thể chia đầu tư thành các loại sau:
- Đầu tư tăng năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
- Đầu tư đổi mới sản phẩm.
- Đầu tư thay đổi thiết bị.
- Đầu tư mở rộng xuất khẩu sản phẩm, nâng cao chất lượng, mở rộng thị
trường tiêu thụ.
- Đầu tư khác: góp vốn, liên doanh
b1,Thẩm định tính pháp lý bộ hồ sơ xin vay vốn


Theo quy định hiện hành tại quyết định số 1627/1998/QĐ-NHNN1 ngày
31.12.2001 của Ngân hàng Nhà nước Việt nam và QĐ số 407/QĐ-NHNT-HĐQT
ngày 29.03.2002 về Hướng dẫn của Ngân hàng Ngoại thương Việt nam về quy chế
cho vay đối với khách hàng (Nêu tên và kiểm tra tính pháp lý và đồng bộ, đầy đủ
các loại giấy tờ trong bộ hồ sơ).
b2,Nhận Xét Chung:
Tên Dự án:

- Báo cáo khả thi đã được cấp có thẩm quyền duyệt (theo nghị định
52/1999/NĐ-CP ngày 08.07.1999 của Chính phủ về quản lý đầu tư và xây dựng và
các nghị định sửa đổi số 12/2000/NĐ-CP ngày 05.05.2000, số 07/2003/NĐ-CP
ngày 30.01.2003; kế hoạch mua sắm thiết bị phải tuân theo Nghị định 88/1999/NĐ-
CP ngày 01.09.1999 về Quy chế đấu thầu)
- Tên sản phẩm làm ra:
- Thị trường tiêu thụ: xuất khẩu hay tiêu thụ trong nước, phạm vi thị trường
(tiến hành nghiên cứu thị trường hay chưa)
- Công suất thiết kế:
- Tổng giá trị thiết bị nhập khẩu:
Trong đó:
+ Trị giá tài sản hữu hình (phần giá trị vật chất tài sản như thiết bị và phụ
tùng thay thế tính theo giá nhập CIF và chi phí vận chuyển tới nhà máy, chi phí lắp
đặt, chạy thử )
+ Trị giá tài sản vô hình (phần phi vật chất như chi phí đào tạo, chuyển giao
kỹ thuật, phí hoa hồng, lãi vay trả chậm, chi phí chuyên gia ).
- Thiết bị nhập khẩu mới hay cũ, tên hãng và nước sản xuất, năm sản xuất.
- Thiết bị sản xuất trong nước (nếu có), trị giá:
- Công nghệ sản xuất, phân tích tính hiện đại, ưu việt và hạn chế của công
nghệ.

×