Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Sở giao dịch ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam.Doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.22 KB, 73 trang )

Lời mở đầu
Ngày nay các Ngân hàng thơng mại đã trở thành một mắt xích quan
trọng cấu thành nên sự vận động nhịp nhàng của nền kinh tế thị trờng, trong
đó hoạt động tín dụng ngân hàng trở thành một nhân tố quan trọng, là đòn
bẩy kinh tế mạnh mẽ để phát triển nền kinh tế. Đất nớc ta đang trong giai
đoạn đầu tiến hành công cuộc đổi mới nền kinh tế thị trờng, thực hiện công
nghiệp hoá - hiện đại hoá nên nhu cầu vốn đầu t phát triển, mở rộng và nâng
cao chất lợng sản xuất kinh doanh là rất lớn. Theo nguyên lý chung, nhu cầu
vốn lớn và dài hạn phải đợc đáp ứng bởi thị trờng vốn nhng trong điều kiện n-
ớc ta, khi thị trờng này đang còn nhiều khó khăn và yếu kém thì vai trò này
chủ yếu thuộc về hệ thống ngân hàng thông qua hoạt động tín dụng trung và
dài hạn. Tín dụng nói chung và tín dụng trung và dài hạn nói riêng là hoạt
động đem lại nhiều lợi nhuận nhất cho ngân hàng nhng cũng luôn chứa đựng
những rủi ro làm thất thoát vốn của Ngân hàng thơng mại nên chất lợng tín
dụng là vấn đề đang đợc các ngân hàng rất quan tâm.
Sở giao dịch Ngân hàng đầu t và phát triển Việt Nam đợc thành lập và
hoạt động hơn mời năm, chủ yếu hoạt động trên lĩnh vực đầu t và phát triển.
Do đó nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn có ý nghĩa quan trọng với đơn vị
và với nhu cầu vốn trung và dài hạn của đất nớc. Chính vì vậy, nâng cao chất
lợng tín dụng trung và dài hạn tại Sở giao dịch Ngân hàng Đầu t và phát triển
Việt Nam không những là đòi hỏi cấp thiết trong hoạt động ngân hàng mà
còn là đòi hỏi khách quan đối với sự phát triển lành mạnh của nền kinh tế.
Xuất phát từ thực tế trên, đi sâu vào nghiên cứu công tác tín dụng trung và
dài hạn của Sở giao dịch, em đã chọn đề tài: "Giải pháp nâng cao chất lợng
tín dụng trung và dài hạn tại Sở giao dịch ngân hàng Đầu t và phát triển
Việt Nam".
Chơng I: Chất lợng tín dụng trung và dài hạn
của Ngân hàng thơng mại
1
1.1. Tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng thơng mại
1.1.1.Tổng quan về Ngân hàng thơng mại


1.1.1.1. Khái niệm
Trải qua một quá trình phát triển lâu dài, từ việc đổi tiền, giữ hộ tiền
đến việc thực hiện thanh toán hộ đã dần dần hình thành các Ngân hàng thơng
mại. Ngân hàng thơng mại ra đời, trở thành một cầu nối không thể thiếu giữa
những ngời muốn tiết kiệm và những ngời muốn đầu t, trở thành động lực
thúc đẩy phát triển kinh tế.
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về ngân hàng thơng mại. Theo quan
điểm của Mỹ, "Ngân hàng thơng mại là một công ty chuyên cung cấp dịch vụ
tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính". Hay một
cách thận trọng có thể xem tổ chức này trên phơng diện những loại hình dịch
vụ mà chúng cung cấp: Ngân hàng thơng mại là tổ chức tài chính cung cấp
một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết
kiệm và dịch vụ thanh toán - và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so
với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Tại Việt Nam, sự chuyển dịch nền kinh tế từ cơ chế bao cấp sang nền
kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớcnăm 1986 tất yếu dẫn dến sự ra
đời của nhiều loại hình ngân hàng và tổ chức tín dụng. Để quản lý và hớng
dẫn hoạt động cho các ngân hàng, tổ chức tín dụng, tạo điều kiện thuận lợi
cho sự phát triển kinh tế, bảo vệ lợi ích của cá nhân và các thành phần kinh
tế, theo Pháp lệnh số 38 ngày 25/5/1990: "Ngân hàng thơng mại là tổ chức
kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi của
khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng tiền đó để cho vay, thực hiện
nghiệp vụ chiết khấu các phơng tiện thanh toán". Và mới đây Luật các tổ
chức tín dụng có quy định "Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng đợc thực
hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh có liên
quan". Theo đó ngân hàng thơng mại là doanh nghiệp đợc thành lập để hoạt
động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và
2
sử dụng nhận tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán vì
mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nớc.

Tóm lại, dù định nghĩa Ngân hàng thơng mại nh thế nào cũng đều có
chung một nội dung và tính chất hoạt động của ngân hàng là huy động vốn
để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, đầu t và các dịch vụ kinh doanh khác
của ngân hàng.
1.1.1.2.Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thơng mại
1.1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Là một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ nên ngân hàng
thơng mại cũng cần vốn cho các hoạt động kinh doanh của mình. Các Ngân
hàng thơng mại thờng huy động bằng các phơng thức khác nhau:
* Đầu tiên ngân hàng phải có vốn tự có của mình. Vốn tự có là vốn
thuộc sở hữu của Ngân hàng thơng mại. Đây là điều kiện pháp lý bắt buộc
khi thành lập ngân hàng. Vốn tự có ban đầu của ngân hàng ít nhất phải bằng
vốn pháp định và trong quá trình hoạt động nguồn vốn này đợc bổ sung bằng
nhiều phơng thức khác nhau nh nguồn bổ sung từ lợi nhuận, phát hành cổ
phiếu hoặc xin thêm vốn ngân sách hay đợc trích từ các quỹ nh quỹ dự phòng
tổn thất, quỹ đầu t, quỹ thặng d vốn...
Tuy nguồn vốn này chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn
nhng lại là nguồn quan trọng, cung cấp những cơ sở vật chất ban đầu để ngân
hàng đợc thành lập và đi vào hoạt động, đồng thời cung cấp nền tảng cho sự
tăng trởng và mở rộng quy mô hoạt động của ngân hàng. Bên cạnh đó, vốn tự
có là cơ sở xác định mức nợ tối đa và tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu. ở Việt Nam,
để ngăn chặn và đẩy lùi các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động của các
Ngân hàng thơng mại, Ngân hàng Nhà nớcquy định: D nợ cho vay tối đa một
khách hàng phải nhỏ hơn hoặc bằng 15% vốn tự có của Ngân hàng thơng mại
(trừ một số trờng hợp Chính phủ cho phép) và các Ngân hàng thơng mại phải
duy trì tỷ lệ tối thiểu 8% giữa vốn tự có so với tài sản "Có", kể cả các cam kết
3
ngoại bảng, đợc điều chỉnh theo mức độ rủi ro. Hơn thế nữa vốn tự có còn là
nguồn tạo uy tín của ngân hàng, là cơ sở thu hút các nguồn vốn khác và đợc
xem nh sự bảo đảm thanh toán cho ngời gửi tiền khi ngân hàng mất khả năng

thanh khoản.
* Phơng thức huy động vốn thứ hai là nhận tiền gửi. Tiền gửi của
khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của Ngân hàng thơng mại.
Trong cuộc cạnh tranh để tìm và giành đợc các khoản tiền gửi, các ngân hàng
đã thực hiện nhiều hình thức huy động tiền gửi khác nhau và trả lãi cho tiền
gửi nh là phần thởng cho việc khách hàng hy sinh nhu cầu tiêu dùng trớc mắt
để cho ngân hàng sử dụng vốn. Nh vậy, khi cung cấp dịch vụ nhận tiền gửi,
ngân hàng thu "phí" gián tiếp thông qua thu nhập của hoạt động sử dụng tiền
gửi đó. Hiện nay, huy động tiền gửi trung và dài hạn đang là một hình thức
phổ biến của các ngân hàng thơng mại nhằm thu hút vốn nhàn rỗi trong thời
hạn dài hơn. Các Ngân hàng thơng mại tận dụng tối đa nguồn vốn này để đầu
t các dự án trung và dài hạn.
* Phơng thức huy động thứ ba là phát hành các giấy tờ có giá nh phát
hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng. Đây là một cách huy
động vốn rất nhanh của các ngân hàng và nó góp phần đa dạng hoá các loại
hàng hoá giao dịch trên thị trờng chứng khoán, khuyến khích các tầng lớp
dân c tích luỹ vốn cho đầu t phát triển.
* Một phơng thức huy động khác nữa của Ngân hàng thơng mại là đi
vay các ngân hàng khác. Nguồn huy động theo phơng thức này đợc dựa trên
mối quan hệ giữa Ngân hàng thơng mại với Ngân hàng Nhà nớchoặc các tổ
chức tín dụng trên thị trờng liên ngân hàng. Tuy nhiên hình thức huy động
này chỉ mang tính tạm thời nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả và
phải chịu chi phí lớn nên trong thực tế nguồn huy động này chỉ chiếm tỷ
trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng.
Ngoài ra ngân hàng còn có thể huy động vốn nhàn rỗi từ các hoạt động
uỷ thác. Các tổ chức kinh tế xã hội có cùng mục tiêu phát triển nh của ngân
4
hàng, có nguồn tài chính, đã sử dụng mạng lới ngân hàng nh các kênh dẫn
vốn tới các mục tiêu.Từ đó hình thành nguồn uỷ thác, làm gia tăng nguồn
vốn của ngân hàng.

1.1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn
Sử dụng và khai thác các nguồn vốn huy động đợc là hoạt động chủ
yếu và quan trọng nhất của Ngân hàng thơng mại. Vốn của Ngân hàng thơng
mại thờng đợc sử dụng trong hai hoạt động lớn là tín dụng và đầu t.
* Hoạt động tín dụng
Tín dụng là quan hệ vay mợn, gồm cả cho vay và đi vay. Trong quan
hệ này, bên cho vay chuyển giao tài sản (tiền hoặc hàng hoá) cho bên đi vay
sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách
nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh
toán. Giá trị thanh toán phải lớn hơn giá trị lúc cho vay.
Khi gắn tín dụng với chủ thể nhất định nh ngân hàng thì thuật ngữ tín
dụng ngân hàng chỉ bao hàm nghĩa là ngân hàng cho vay. Hoạt động tín dụng
là hoạt động kinh doanh chính và sinh lãi cao nhất của ngân hàng. Chủ thể
tham gia vào quan hệ tín dụng ngân hàng gồm một bên là ngân hàng, một
bên là nhà nớc, các tổ chức kinh tế, dân c...
Trong những năm 1960 trở về trớc, hoạt động tín dụng của ngân hàng
chỉ có cho vay bằng tiền. Nhng sau đó các ngân hàng còn cung cấp tín dụng
cho khách hàng dới hình thức cho thuê tài sản (tín dụng thuê mua) hoặc bảo
lãnh. Cả hai hình thức này giúp ngân hàng mở rộng tín dụng cũng nh các
dịch vụ khác nh kinh doanh ngoại tệ, t vấn, thanh toán... góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
* Hoạt động đầu t
Đây cũng là một trong những hoạt động giúp ngân hàng khai thác tối
đa nguồn vốn đã huy động, tăng cờng khả năng thanh khoản cho dự trữ của
các ngân hàng thơng mại đồng thời tăng thu nhập cho ngân hàng. Các ngân
5
hàng đầu t thông qua hoạt động hùn vốn, góp vốn liên doanh và kinh doanh
chứng khoán. Thờng khi đầu t các ngân hàng đều có đợc những thông tin
chính xác và hoàn hảo nên ít khi gặp rủi ro.
1.1.1.2.3. Các dịch vụ trung gian khác

Bên cạnh hoạt động cơ bản là huy động vốn và hoạt động sử dụng vốn,
các ngân hàng thơng mại còn thực hiện các dịch vụ trung gian khác. Chính
việc xác định các dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu và thực hiện các
dịch vụ đó một cách hiệu quả đã tạo ra sự khác biệt và u thế cạnh tranh cho
từng ngân hàng. Có thể kể các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp nh dịch vụ
mua bán ngoại tệ, trung gian thanh toán, dịch vụ uỷ thác và t vấn, môi giới
đầu t chứng khoán, quản lý ngân quỹ, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ đại lý...
1.1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng
Để mở rộng tín dụng có hiệu quả, bên cạnh việc phải xây dựng và thực
hiện chính sách tín dụng đúng đắn, phải không ngừng đa dạng hoá các hình
thức tín dụng cho phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của khách hàng. Tín dụng
ngân hàng đợc phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau:
* Phân loại theo hình thức tài trợ, tín dụng đợc chia thành cho vay, bảo
lãnh, cho thuê...
Cho vay là việc ngân hàng đa tiền cho khách hàng với cam kết khách
hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoản thời gian xác định.
Ngân hàng cho thuê khi khách hàng không đủ điều kiện để vay. Ngân
hàng có thể mua tài sản theo yêu cầu của khách hàng để cho cho khách hàng
thuê theo những thoả thuận nhất định và cũng phải hoàn trả cả gốc và lãi khi
hết hạn.
Bảo lãnh là hoạt động ngân hàng cam kết dới hình thức th bảo lãnh về
việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách hàng của mình khi khách hàng
không thực hiện đúng nghĩa vụ nh cam kết. Mặc dù không phải xuất tiền ra,
song ngân hàng đã cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi.
6
* Phân loại theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng thì hoạt động
tín dụng gồm có tín dụng có bảo đảm và tín dụng không có bảo đảm.
Tín dụng có bảo đảm là loại cho vay đợc ngân hàng cung ứng, phải có
tài sản thế chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba. Đối
với các khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng, khi vay vốn đòi

hỏi phải có đảm bảo. Sự đảm bảo này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm
một nguồn thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
Về nguyên tắc, mọi khoản tín dụng của ngân hàng đều phải có đảm
bảo. Nhng ngân hàng có thể cấp tín dụng không có bảo đảm cho các khách
hàng có uy tín, thờng là khách hàng làm ăn thờng xuyên có lãi, tình hình tài
chính vững mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần dây da hoặc món vay tơng đối
nhỏ so với vốn của ngời vay. Ngoài ra, các khoản cho vay theo chỉ thị của
Chính phủ mà Chính phủ yêu cầu không cần tài sản đảm bảo, các khoản cho
vay đối với các tổ chức tài chính lớn... cũng có thể không cần tài sản đảm
bảo.
* Phân loại theo thời gian cho vay có tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Phân theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời
gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tín dụng cũng nh khả
năng hoàn trả của khách hàng.
Tín dụng ngắn hạn có thời hạn từ 12 tháng trở xuống và đợc sử dụng
để bù đắp sự thiếu hụt vốn lu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi
tiêu ngắn hạn của cá nhân.
Tín dụng trung hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng tài trợ cho
các tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản
xuất kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn
nhanh.
7
Tín dụng dài hạn có thời hạn trên 60 tháng đợc cung cấp để đáp ứng
nhu cầu dài hạn nh xây dựng nhà ở, mua các thiết bị, phơng tiện vận tải có
quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
Việc xác định thời hạn trên cũng có tính chất tơng đối do nhiều khoản
cho vay không xác định trớc đợc chính xác thời hạn. Trên thực tế, ngân hàng
thờng gộp tín dụng trung hạn và tín dụng dài hạn thành một _ tín dụng trung
và dài hạn. Tín dụng trung và dài hạn ngày càng chiếm phần lớn tỷ trọng của
ngân hàng vì một mặt chúng đáp ứng yêu cầu vốn trung và dài hạn của xã hội

trong mở rộng sản xuất đầu t, xây dựng cơ bản, mặt khác nó phù hợp với khả
năng huy động vốn ngày một cao của ngân hàng.
* Ngoài các tiêu thức trên, ngân hàng còn phân loại tín dụng theo độ rủi ro,
theo ngành kinh tế, theo đối tợng tín dụng, theo mục đích sản xuất...
Với các cách phân loại này cho thấy tính đa dạng hoặc chuyên môn
hoá trong cấp tín dụng của ngân hàng, cho phép ngân hàng theo dõi rủi ro và
sinh lợi gắn liền với những lĩnh vực tài trợ để có chính sách lãi suất, bảo đảm,
hạn mức và chính sách mở rộng phù hợp.
1.1.2. Tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng thơng mại
1.1.2.1.Khái niệm và đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn
Nh đã trình bày ở phần trên, tín dụng ngân hàng thơng mại là một giao
dịch về tài sản, tức là bao gồm cả hình thức cho vay (bằng tiền) và cho thuê
(tài sản thực nh máy móc, nhà ở, văn phòng...). Tuy nhiên trong phạm vi bài
chuyên đề này, tín dụng ngân hàng chỉ đợc hiểu hẹp hơn là chỉ bao gồm hoạt
động cho vay.
Tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng thơng mại là một hình thức
tín dụng ngân hàng đợc phân loại theo tiêu thức thời gian. Đó là những khoản
cho vay có thời hạn lớn hơn một năm nhằm phục vụ cho việc làm nhà hoặc
đầu t thực hiện các công trình xây dựng mang tính thơng mại cũng nh cho
các dự án đầu t khác.
8
Đối với một số nớc trên thế giới tín dụng dài hạn là loại cho vay có
thời hạn trên 7 năm nhng tại Việt Nam, theo quy định hiện hành thì các
khoản tín dụng trung hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng (5 năm), và từ
60 tháng trở lên là tín dụng dài hạn.
Tín dụng trung và dài hạn có các đặc điểm lớn sau:
* Mục đích và đối tợng cho vay
Trong một nền kinh tế, nhu cầu tín dụng trung và dài hạn thờng xuyên
phát sinh do các doanh nghiệp luôn tìm cách phát triển mở rộng sản xuất, đổi
mới công nghệ, mua sắm trang thiết bị, xây dựng... hoặc do Nhà nớcvay để

đầu t phát triển đất nớc.
Đối tợng cho vay là các doanh nghiệp đang đầu t vào các dự án mà giá
trị vật t, máy móc, thiết bị, công nghệ chuyển giao, chi phí nhân công, giá
thuê mua các tài sản khác, chi phí mua bảo hiểm và các chi phí khác đòi hỏi
vốn lớn.
* Thời hạn và giá trị khoản vốn cho vay
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian đợc tính từ khi khách hàng bắt
đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã đợc thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng. Thời hạn cho vay do ngân hàng và khách
hàng thoả thuận. Việc thoả thuận này phải căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh
doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu t, khả năng trả nợ của khách hàng
và khả năng nguồn vốn cho vay của ngân hàng. Xuất phát từ việc tín dụng
trung và dài hạn đợc sử dụng để mua sắm tài sản cố định, tài trợ cho các hạng
mục công trình, dự án đầu t xây dựng... do đó thời hạn cho vay trung và dài
hạn thờng dài (hơn một năm) và giá trị của các khoản cho vay trung và dài
hạn thờng rất lớn.
* Nguồn vốn để cho vay trung và dài hạn
Về nguyên tắc, để hoạt động an toàn, ngân hàng cấp tín dụng trung và
dài hạn cho khách hàng từ những nguồn vốn ổn định và có thời gian tơng đ-
9
ơng, bao gồm nguồn vốn tự có của ngân hàng do góp vốn hoặc do tích luỹ đ-
ợc trong quá trình kinh doanh; vốn huy động dới hình thức tiền gửi trung và
dài hạn, phát hành trái phiếu hay chứng chỉ tiền gửi dài hạn; nguồn vốn vay
từ Ngân hàng Nhà nớc, vay trên thị trờng liên ngân hàng, vay nợ nớc ngoài;
vốn nhận uỷ thác và vốn tài trợ để cho vay theo chơng trình hoặc dự án đầu t.
Tuy nhiên, các ngân hàng thờng phản ánh rằng ngân hàng không đủ
vốn trung và dài hạn để cho vay trung dài hạn. Trớc tình hình đó Ngân hàng
Nhà nớcđã mở rộng quy định về việc dùng vốn ngắn hạn định kỳ vào việc
cho vay trung và dài hạn. Các ngân hàng xem xét, tính toán nguồn này để
trích ra một tỷ lệ phần trăm nhất định nào đó tuỳ thuộc vào sự biến động của

quá trình gửi tiền và rút tiền của khách hàng để tạo ra một nguồn ổn định lâu
dài để cho vay dài hạn. Việc làm này có thể mang lại lợi nhuận cao cho ngân
hàng do lãi suất huy động ngắn hạn nhỏ hơn lãi suất huy động dài hạn và lãi
suất cho vay dài hạn thờng lớn hơn lãi suất cho vay ngắn hạn. Song ngân
hàng cũng rất ngại đối với rủi ro có thể gặp phải là rủi ro về thanh khoản. Với
nguồn vốn trung và dài hạn còn hạn chế ở các Ngân hàng thơng mại ở Việt
Nam, Ngân hàng Nhà nớcđã cho phép các ngân hàng có thể sử dụng 25% -
30% vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn - tạo đều kiện thuận lợi cho
các ngân hàng chủ động, linh hoạt trong cho vay.
* Rủi ro và lãi suất cho vay
Hoạt động tín dụng trung và dài hạn có thời hạn cho vay dài nên đi
kèm với nó là rủi ro rất lớn bởi vì trong thời gian đó có thể xảy ra nhiều biến
động lớn nh về giá cả, ngoại hối, thuế, tâm lý ngời dân, chính sách pháp
luật... Hơn thế nữa, giá trị khoản vay lớn nên khi rủi ro xảy ra sẽ càng gây
những hậu quả nghiêm trọng cho ngân hàng. Mặc dù ngân hàng đã thẩm
định, phân tích các thông tin trớc khi ra quyết định cho vay nhng rủi ro vẫn
xảy ra do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân từ phía khách hàng.
Do đó để đảm bảo an toàn vốn vay, đảm bảo tăng trách nhiệm của ngời vay
10
đối với khoản tiền vay, ngân hàng buộc các khách hàng phải có tài sản đảm
bảo cho món vay.
Giữa rủi ro và lãi suất có mối quan hệ với nhau. Thời hạn càng dài, rủi
ro càng lớn thì lãi suất vay càng cao bởi vì ngân hàng phải trang trải những
chi phí để bù đắp rủi ro lớn và những chi phí huy động và quản lý nguồn vốn
phục vụ cho hoạt động tín dụng trung và dài hạn. Lãi suất cho vay đợc xác
định tuỳ thuộc vào lãi suất huy động, tỷ lệ lạm phát, lãi suất trên thị trờng
liên ngân hàng và ở Việt Nam còn phụ thuộc vào lãi suất cơ bản do Ngân
hàng Nhà nớcquy định.
* Nguyên tắc cho vay trung và dài hạn
Hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng thơng mại phải

dựa trên một số nguyên tắc nhằm đảm bảo tính an toàn và sinh lời.
- Vốn trung và dài hạn phải đợc sử dụng đúng mục đích đã cam kết
trong hợp đồng tín dụng. Muốn vay vốn trung và dài hạn, ngời vay phải soạn
thảo dự án, chơng trình sản xuất kinh doanh, trong đó chi tiết việc sử dụng
vốn theo các mục đích cụ thể. Trên cơ sở đó, ngân hàng thẩm định và phê
duyệt. Ngân hàng cho vay căn cứ vào nhiều chỉ tiêu và yêu cầu khách hàng
phải cam kết sử dụng vốn đúng mục đích đã đa ra trong phơng án vay vốn,
không trái với pháp luật và cơng lĩnh của ngân hàng, phù hợp với đờng lối
chính sách phát triển kinh tế của đất nớc.
- Việc sử dụng vốn trung và dài hạn phải có hiệu quả kinh tế - xã hội
cao. Hiệu quả kinh tế - xã hội của một món vay trung và dài hạn đợc thể hiện
qua các chỉ tiêu của dự án (phơng án) nh chỉ tiêu phản ánh hiệu quả, chỉ tiêu
phản ánh khả năng thanh toán, chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời... Một dự
án, chơng trình sản xuất có hiệu quả sẽ dẫn đến việc hoàn trả vốn đúng hạn.
- Vốn vay phải đợc hoàn trả nợ gốc và lãi đúng thời hạn. Nguồn vốn
ngân hàng cho vay trung và dài hạn là nguồn ngân hàng nhận tiền gửi hoặc đi
vay mợn. Ngân hàng cũng có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi nh đã thực hiện
11
nh đã cam kết. Do đó ngân hàng yêu cầu ngời vay phải hoàn trả nợ gốc và lãi
đúng thời hạn - đây là điều kiện để ngân hàng tồn tại và phát triển
1.1.2.3.Quy trình tín dụng trung và dài hạn
Hoạt động tín dụng trung và dài hạn có đặc trng thời hạn dài, chứa
đựng nhiều rủi ro nên các Ngân hàng thơng mại cần xây dựng quy trình tín dụng
trung và dài hạn chặt chẽ để hoạt động này đạt đợc hiệu quả cao nhất.
Quy trình tín dụng trung và dài hạn đợc soạn thảo với mục đích giúp
cho quá trình vay diễn ra thống nhất, khoa học, hạn chế, phòng ngừa rủi ro và
nâng cao chất lợng tín dụng. Nhìn chung quy trình này thờng gồm 5 bớc có
quan hệ qua lại và hỗ trợ nhau, kết quả của bớc trớc là cơ sở thực hiện bớc
tiếp theo và tác động đến chất lợng công việc của các bớc sau.
* Bớc 1: Lập hồ sơ yêu cầu cấp tín dụng

Cán bộ tín dụng hớng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn. Xét về mặt
kinh tế, mặc dù quan hệ tín dụng cha hình thành, nhng đây là bớc chuẩn bị
những điều kiện cần thiết để quan hệ tín dụng đợc thiết lập lành mạnh. Xét về
mặt thủ tục hành chính, thì đây là bớc hình thành đầy đủ giấy tờ, văn bản
chứng tỏ khách hàng thực sự có nhu cầu về vốn tín dụng trung và dài hạn,
cũng nh chứng minh đợc tính hợp pháp về nhân thân khách hàng và tính tự
nguyện xin cấp tín dụng của khách hàng. Căn cứ vào việc phân tích các
nguồn thông tin từ hồ sơ này và các nguồn liên quan mà ngân hàng ra quyết
định là có cấp tín dụng hay không.
* Bớc 2: Thẩm định tín dụng
Thẩm định tín dụng là thẩm định khả năng hiện tại và tiềm năng của
khách hàng về sử dụng vốn tín dụng cũng nh khả năng hoàn trả vốn vay ngân
hàng. Do tính chất phức tạp của tín dụng trung và dài hạn nên cán bộ tín
dụng và cán bộ thẩm định phải dựa vào các thông tin đã có và tiến hành thẩm
định một cách chặt chẽ các yếu tố phi tài chính (nh phân tích, kiểm tra tính
pháp lý của khách hàng, uy tín của họ, mục đích của khoản vay...) và các yếu
12
tố tài chính (nh hiện trạng tài chính và các dự báo về tài chính trong tơng lai
của khách hàng nhằm tìm kiếm và tiên lợng những trờng hợp xấu có thể xảy
ra...).
* Bớc 3: Quyết định tín dụng
Ra quyết định tín dụng nh thế nào, chấp thuận hay không chấp thuận
là công việc cực kỳ quan trọng. Nó không chỉ ảnh hởng đến tiến trình hoạt
động của khách hàng, mà còn ảnh hởng đến cả uy tín của ngân hàng. Kết
thúc bớc này đợc đánh dấu bởi các văn bản thể hiện kết quả ra quyết định là
từ chối cho vay (ngân hàng phải nêu rõ lý do) hay chấp thuận thông qua việc
ký hợp đồng tín dụng.
* Bớc 4: Giải ngân
Sau khi hợp đồng tín dụng trung và dài hạn đợc ký kết, ngân hàng thực
hiện nghiệp vụ cấp tiền trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết theo hợp đồng.

Cán bộ tín dụng có nhiệm vụ theo dõi tiến trình giải ngân đúng theo những
điều kiện và số lợng nh trong hợp đồng. Khi phát hiện khách hàng không
thực hiện những điều kiện giải ngân, ngân hàng có thể tạm ngừng giải ngân
tiếp hoặc chấm dứt hợp đồng do khách hàng vi phạm hợp đồng.
* Bớc 5: Giám sát và thanh lý tín dụng
Ngân hàng phải giám sát tín dụng nhằm theo dõi, đánh giá mức độ
chấp hành hợp đồng tín dụng của khách hàng và kịp thời có các ứng xử thích
hợp. Các cán bộ tín dụng phải tiến hành giám sát hoạt động của khách hàng,
tình hình sử dụng vốn vay, giám sát tài sản đảm bảo... Sau đó ngời giám sát
phải lập báo cáo về kết quả giám sát trình các cấp quản trị để có xử lý kịp
thời.
Đến kỳ hạn trả nợ ngân hàng sẽ tiến hành thu vốn gốc và lãi. Nếu việc
thanh toán không đúng hạn đòi hỏi ngân hàng phải xử lý, đa ra các phán
quyết tín dụng mới.
13
Các bớc trên mang tính chất liên hoàn, theo một trật tự nhất định, đồng
thời có quan hệ chặt chẽ và gắn bó với nhau. Việc các cán bộ tín dụng thực
hiện theo quy trình trên sẽ có ảnh hởng rất lớn đến chất lợng tín dụng trung
và dài hạn.
1.2. Chất lợng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng thơng mại
1.2.1.Quan niệm về chất lợng tín dụng trung và dài hạn
Là một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ trong một môi tr-
ờng cạnh tranh khá gay gắt nên việc ngân hàng thơng mại quan tâm đến chất
lợng hoạt động, trong đó có chất lợng hoạt động tín dụng, là tất yếu vì khi
chất lợng đợc tăng lên sẽ đảm bảo thoả mãn mọi yêu cầu ngày càng cao của
khách hàng đồng thời tạo điều kiện cho ngân hàng nâng cao tỷ lệ chiếm lĩnh
thị trờng.
Có nhiều quan điểm khác nhau về chất lợng. Các nhà kinh tế thì cho
rằng chất lợng là "sự phù hợp với mục đích hoặc việc sử dụng", là "năng lực
của một sản phẩm hoặc một dịch vụ nhằm thoả mãn những nhu cầu của ngời

sử dụng". Với cách tiếp cận nh vậy, có thể hiểu chất lợng tín dụng là sự đáp
ứng yêu cầu của khách hàng, phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội và
đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Có thể nói, chất lợng tín dụng là kết quả của một quy trình kết hợp
hoạt động giữa con ngời trong một tổ chức, giữa các tổ chức với nhau vì một
mục đích chung nào đó. Nó là một chỉ tiêu tổng hợp, đợc xác định bằng tổng
thể các chỉ tiêu cả cụ thể lẫn trừu tợng, nhằm phản ánh mức độ thích nghi của
Ngân hàng thơng mại với môi trờng bên ngoài và sức mạnh của một ngân
hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
Chất lợng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng thơng mại cũng đ-
ợc nhìn nhận theo quan điểm trên. Nó đợc thể hiện rất rõ đối với ba bên trong
một quan hệ tín dụng, cụ thể là khách hàng, ngân hàng và nền kinh tế xã hội.
14
Khi có nhu cầu tín dụng trung và dài hạn, khách hàng tìm đến ngân
hàng. Trên cơ sở thẩm định tín dụng, ngân hàng sẽ thoả mãn nhu cầu của
khách hàng. Chất lợng tín dụng sẽ đợc đánh giá qua mức độ thoả mãn nhu
cầu khách hàng nh có thái độ đón tiếp, hớng dẫn và phục vụ ân cần hoà nhã;
thủ tục đơn giản, thuận tiện; phục vụ nhanh nhất cho khách hàng trong thời
gian quy định; tín dụng phát ra phải phù hợp với mục đích sử dụng vốn của
khách hàng, với lãi suất và kỳ hạn hợp lý; đảm bảo cung ứng đúng và đủ lợng
tiền theo hợp đồng đã ký...
Đối với ngân hàng chất lợng tín dụng trung và dài hạn thể hiện ở phạm
vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực của bản thân ngân
hàng và đảm bảo đợc tính cạnh tranh trên thị trờng với nguyên tắc hoàn trả
đúng hạn và có lãi.
ở các nớc đang phát triển, nhu cầu tín dụng trung và dài hạn là rất lớn.
Với số lợng các doanh nghiệp ngày càng nhiều, họ càng cần nhiều vốn để
mua sắm trang thiết bị, xây dựng, cải tiến kỹ thuật, mua công nghệ... Vì vậy
chất lợng tín dụng trung và dài hạn phản ánh sự hoạt động có hiệu quả của
nền kinh tế. Tín dụng trung và dài hạn phải phục vụ sản xuất và lu thông

hàng hoá; góp phần giải quyết công ăn việc làm, khai thác khả năng tiềm
tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải
quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trởng tín dụng và tăng trởng kinh tế.
1.2.2.Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng trung và dài hạn
Nh đã nói ở trên, chất lợng tín dụng trung và dài hạn đợc xác định
bằng tổng thể các chỉ tiêu vừa trừu tợng vừa cụ thể. Các chỉ tiêu trừu tợng nh
chỉ tiêu phản ánh mức độ thoả mãn của khách hàng... không thể lợng hoá đợc
mà chỉ có thể kết luận chất lợng qua một thời gian dài, qua số lợng khách
hàng đến với ngân hàng hay qua những lời nhận xét của khách hàng. Và để
đánh giá chất lợng tín dụng trung và dài hạn một cách chính xác chúng ta
phải sử dụng một hệ thống các chỉ tiêu cụ thể sau.
1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu về tăng trởng tín dụng
15
Doanh số cho vay trung và dài hạn là lợng vốn mà ngân hàng đã giải
ngân cho khách hàng theo hợp đồng tín dụng trung và dài hạn trong một niên
độ kế toán, thờng là một năm. Chỉ tiêu này là một số tuyệt đối phản ánh xu hớng
hoạt động tín dụng trung và dài hạn là thu hẹp hay mở rộng.
D nợ tín dụng trung và dài hạn là số d cuối kỳ trên bảng cân đối kế
toán của ngân hàng, phản ánh lợng vốn ngân hàng đã giải ngân cho các
khoản tín dụng trung và dài hạn mà khách hàng đang còn nợ ngân hàng tại
một thời điểm cụ thể.
Doanh số thu nợ tín dụng trung và dài hạn là tổng các khoản thu nợ,
phản ánh lợng vốn cho vay trung và dài hạn đợc hoàn trả trong một thời kỳ.
Tỷ lệ tăng trởng tín dụng trung và dài hạn đợc tính bằng cách lấy d nợ
cho vay cuối kỳ trừ số d nợ đầu kỳ, chia cho số d nợ đầu kỳ.
Nhóm chỉ tiêu về tăng trởng tín dụng cho thấy khả năng của ngân hàng
trong việc đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn, khả năng cạnh tranh thu hút
khách hàng, do vậy phần nào thể hiện chất lợng tín dụng. Tuy nhiên không
thể chỉ nhìn vào việc mở rộng tín dụng để đánh giá chất lợng mà phải xem
xét đến tính an toàn và lành mạnh của các khoản tín dụng đó.

1.2.2.2. Hiệu suất sử dụng vốn
Hiệu suất sử dụng vốn =
Chỉ tiêu phản ánh quy mô tín dụng trung và dài hạn so với tổng nguồn
vốn tơng ứng của ngân hàng tại một thời điểm. Tỷ lệ này mà cao sẽ là điều
tốt khi ngân hàng có nguồn vốn trung và dài hạn dồi dào và ổn định, đồng
thời cũng sẽ thể hiện việc quản lý các khoản tín dụng của ngân hàng có thể là
tốt. Ngợc lại, nếu một ngân hàng không có tiềm lực về vốn trung và dài hạn
lại cho vay trung và dài hạn quá nhiều, tức là ngân hàng đã phải sử dụng
nguồn ngắn hạn thì nguy cơ rủi ro cho ngân hàng là rất lớn. Ngân hàng có thể
mất khả năng thanh toán bất cứ lúc nào nếu khách hàng ồ ạt đến rút tiền. Do
16
vậy khi xem xét chỉ tiêu này cần phải kết hợp xem xét cơ cấu nguồn vốn của
ngân hàng.
1.2.2.3. Chỉ tiêu về tỷ lệ nợ có tài sản đảm bảo
Xuất phát từ đặc trng là có rủi ro lớn nên tín dụng trung và dài hạn cần
có tài sản đảm bảo đi kèm. Điều này làm tăng khả năng thu hồi vốn của ngân
hàng, do vậy phần nào thể hiện chất lợng của hoạt động tín dụng.
Tỷ lệ nợ có tài sản đảm bảo đợc tính bằng d nợ trung và dài hạn có tài
sản đảm bảo chia cho tổng d nợ trung và dài hạn.
Tuy nhiên chỉ tiêu trên cha phản ánh đợc số vốn thực tế thu hồi đợc từ
tài sản đảm bảo nên các ngân hàng cần sử dụng đồng thời chỉ tiêu tỷ lệ thanh
toán nợ từ tài sản đảm bảo đợc đo bằng số tiền thực tế thu đợc từ khai thác tài
sản đảm bảo chia cho tổng d nợ trung và dài hạn có tài sản đảm bảo.
1.2.2.4. Chỉ tiêu nợ quá hạn
Nguyên tắc của tín dụng là sự hoàn trả, do đó tính an toàn hay khả
năng trả nợ của khách hàng là yếu tố quan trọng bậc nhất cấu thành chất lợng
tín dụng. Trong nền kinh tế thị trờng, rủi ro trong hoạt động kinh doanh là
khách quan, do đó tất yếu có nợ quá hạn. Song nếu một ngân hàng có quá
nhiều khoản nợ quá hạn sẽ gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh vì có nguy
cơ mất vốn dẫn đến mất khả năng thanh toán và làm giảm thu nhập của ngân

hàng. Ngân hàng nào có tỷ lệ quá hạn cao sẽ bị đánh giá là có chất lợng tín
dụng thấp. Tuy nhiên có những ngân hàng có đợc tỷ lệ nợ quá hạn thấp thông
qua việc cho vay đảo nợ, không chuyển nợ quá hạn theo đúng quy định... thì
lúc này chỉ tiêu nợ quá hạn không phản ánh đợc chất lợng tín dụng. Bên cạnh
đó cũng có khoản nợ quá hạn vẫn còn khả năng thanh toán cho ngân hàng,
làm giảm khả năng mất vốn của ngân hàng nên cũng cần quan tâm những
khoản nợ quá hạn có khả năng thu hồi này khi đánh giá chất lợng tín dụng
của ngân hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn trung và dài hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn
tín dụng trung và dài hạn và tổng d nợ tơng ứng ở một thời điểm nhất định.
17
Tỷ lệ này càng cao thể hiện ngân hàng có nhiều khoản nợ trung và dài hạn
quá hạn hay chất lợng tín dụng trung và dài hạn là thấp. Ngợc lại, chất lợng
tín dụng là cao khi tỷ lệ này càng thấp.
Tuy nhiên khoản vay nh thế nào đợc coi là quá hạn? Theo thông lệ
quốc tế, khi một khoản vay không đợc trả đúng hạn nh đã cam kết thì bị
chuyển ngay thành nợ quá hạn với lãi suất cao hơn lãi suất bình thờng. Trớc
đây ở Việt Nam, theo Quyết định 284/2000/QĐ-NHNN, chỉ những khoản nợ
gốc hoặc nợ lãi không đợc trả đúng hạn và không đợc điều chỉnh kỳ hạn hay
gia hạn nợ thì mới chuyển sang nợ quá hạn, còn số d nợ còn lại vẫn đợc coi là
trong hạn. Quy định này không phản ánh đúng thực chất chất lợng tín dụng
vì những khoản cho vay trong hạn, nhất là khoản vay trung và dài hạn có thời
gian trong hạn dài, có nguy cơ tiềm ẩn là khó thu hồi nhng vẫn đợc coi là
khoản vay hiệu quả. Và câu hỏi đặt ra là liệu tỷ lệ nợ xấu (nợ khó đòi, nợ chờ
xử lý...) trong toàn hệ thống ngân hàng có vợt quá tỷ lệ 9-10% nh đã tổng
kết. Nhìn nhận đợc hạn chế của quy định này, đặc biệt trong điều kiện hội
nhập quốc tế nh nớc ta hiện nay, Ngân hàng Nhà nớcđã đa ra quy định mới.
Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết định 1627/2001/
QĐ-NHNN có quy định "Khi đến kỳ hạn trả nợ gốc hoặc lãi, nếu khách hàng
không trả nợ đúng hạn và không đợc điều chỉnh kỳ hạn nợ gốc hoặc lãi hoặc

không đợc gia hạn nợ gốc hoặc lãi, thì tổ chức tín dụng chuyển toàn bộ số d
nợ sang nợ quá hạn". Và mới đây trong văn bản chỉnh sửa, bổ sung Quyết
định 1627_Quyết định 127/2005/QĐ-NHNN có nhiều thay đổi: " Đối với
khoản nợ vay không trả nợ đúng hạn, đợc tổ chức tín dụng đánh giá là không
có khả năng trả nợ đúng hạn và không chấp thuận cho cơ cấu lại thời hạn trả
nợ (điều chỉnh kỳ hạn và gia hạn nợ vay), thì số d nợ gốc của hợp đồng tín
dụng đó là nợ quá hạn và tổ chức tín dụng thực hiện các biện pháp để thu hồi
nợ; việc phạt chậm trả đối với nợ quá hạn và nợ lãi vốn vay do hai bên thoả
thuận trên cơ sở quy định của pháp luật", và "toàn bộ số d nợ vay gốc của
khách hàng có khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ đợc coi là nợ quá hạn".
Nh vậy, đối với khoản nợ vay không trả đúng hạn dù đợc cơ cấu lại thời hạn
18
trả nợ hay không đều bị coi là nợ quá hạn. Đây là bớc thay đổi rất tích cực,
phản ánh đúng hơn chất lợng tín dụng, phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo điệu
kiện thuận lợi cho các Ngân hàng thơng mại Việt Nam tiến xa hơn trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
1.2.2.5.Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lãi
* Chỉ tiêu vòng quay vốn trung và dài hạn là chỉ tiêu đánh giá tần suất
sử dụng vốn của ngân hàng trong một thời kỳ.
=
Nếu vòng quay càng lớn thì chứng tỏ nguồn vốn trung và dài hạn luân
chuyển nhanh, tham gia nhiều vào chu kỳ sản xuất kinh doanh đồng thời
phản ánh tình hình tổ chức quản lý vốn tín dụng trung và dài hạn của ngân
hàng là tốt, chất lợng tín dụng trung và dài hạn là cao. Với một lợng vốn nhất
định, nhng vòng quay vốn nhanh chứng tỏ ngân hàng có thể đáp ứng đợc
phần lớn nhu cầu khách hàng. Chỉ số này cao còn thể hiện hiệu quả cho vay
của ngân hàng, một đồng vốn cho vay nhiều lần sẽ đem lại nhiều lợi nhuận
hơn. Tuy vậy, cần xét đến yếu tố quan trọng là d nợ cho vay bình quân. Thực
chất, khi d nợ bình quân thấp, làm cho vòng quay lớn không có nghĩa là tốt,
bởi thực chất nó thể hiện khả năng cho vay kém của ngân hàng.

* Chỉ tiêu về lợi nhuận: Đây là lợi nhuận mà ngân hàng thu đợc từ hoạt
động cho vay trung và dài hạn, là nguồn chủ yếu để ngân hàng tồn tại và phát
triển. Lợi nhuận do tín dụng đem lại chứng tỏ các khoản vay không những
thu hồi đợc mà còn thu đợc lãi, đảm bảo đợc an toàn cho đồng vốn cho vay và
cũng góp phần đánh giá chất lợng tín dụng trung và dài hạn.
* Lãi treo là thuật ngữ dùng để chỉ số tiền đáng lẽ là lãi thu đợc của
ngân hàng từ hoạt động cho vay trung và dài hạn mà khách hàng cha trả.
Thực tế có thể hiểu lãi treo ở đây là số tiền lãi của nợ quá hạn trung và dài
hạn mà ngân hàng cha thu đợc từ khách hàng. Nó phản ánh mặt trái của chất
lợng tín dụng. Số lợng và tốc độ tăng của lãi treo là một trong những dấu hiệu
tiềm ẩn sự giảm sút của chất lợng tín dụng trung và dài hạn.
19
1.2.3.Sự cần thiết phải nâng cao chất lợng tín dụng trung và dài hạn
* Đối với ngân hàng
Nâng cao chất lợng tín dụng là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu mang
tính chất sống còn đối với hoạt động của ngân hàng vì hoạt động tín dụng là
hoạt động chủ yếu của ngân hàng, đem lại nhiều thu nhập nhất cho ngân
hàng nhng cũng chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Đặc biệt, tín dụng trung và dài
hạn với thời hạn dài và khối lợng lớn thì nếu rủi ro xảy ra thì sẽ gây thiệt hại
rất lớn cho ngân hàng.
Chất lợng tín dụng trung và dài hạn đợc tăng cờng sẽ làm gia tăng sinh
lợi của các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng do giảm đợc sự chậm trễ, giảm chi
phí nghiệp vụ, chi phí quản lý, các chi phí thiệt hại do không thu hồi đợc vốn
đã cho vay. Bên cạnh đó, chất lợng tín dụng trung và dài hạn tạo thuận lợi
cho sự tồn tại lâu dài của ngân hàng bởi chất lợng tín dụng cho phép ngân
hàng có những khách hàng trung thành và những khoản lợi nhuận để bổ sung
vốn đầu t, cải thiện tình hình tài chính của ngân hàng, tạo thế mạnh cho ngân
hàng trong quá trình cạnh tranh.
* Đối với nền kinh tế
Đối với bất kỳ một nền kinh tế nào, vốn trung và dài hạn là rất quan

trọng và cần thiết. Với điều kiện thị trờng chứng khoán cha phát triển thì
nguồn vốn trung và dài hạn do Ngân hàng thơng mại cung cấp giữ vai trò đặc
biệt quan trọng.
Sự tham gia của nguồn vốn tín dụng trung và dài hạn ngân hàng sẽ góp
phần giảm nhẹ gánh nặng cho Ngân sách Nhà nớc, kiềm chế lạm phát, ổn
định tiền tệ và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Tín dụng trung và dài hạn th-
ờng dùng để đầu t mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ, xây dựng các công
trình có giá trị lớn... vì thế làm tăng cờng năng lực sản xuất, cung cấp ngày
càng nhiều sản phẩm cho xã hội, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập
cho ngời lao động và góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Chất lợng tín
20
dụng đợc nâng cao sẽ góp phần tăng hiệu quả sản xuất xã hội, đảm bảo sự
phát triển cân đối giữa các ngành, các vùng trong cả nớc, ổn định và phát
triển nền kinh tế.
Với những u thế trên, việc củng cố và tăng cờng chất lợng tín dụng
trung và dài hạn của các Ngân hàng thơng mại là sự cần thiết khách quan vì
sự tồn tại và phát triển lâu dài của ngân hàng, và cũng chính vì vậy chất lợng
tín dụng trung và dài hạn luôn phải đợc nâng cao.
1.3.Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng trung và dài hạn
của ngân hàng thơng mại
Chất lợng tín dụng trung và dài hạn có ý nghĩa to lớn đối với nền kinh
tế và Ngân hàng thơng mại nhng để quản lý đòi hỏi phải hiểu rõ những tác
động của các nhân tố ảnh hởng tới chất lợng tín dụng. Tuỳ thuộc vào điều
kiện, hoàn cảnh của từng nớc, từng Ngân hàng thơng mại mà các nhân tố sau
ảnh hởng khác nhau đến chất lợng hoạt động tín dụng trung và dài hạn.
1.3.1.Nhân tố thuộc về phía ngân hàng
* Chính sách tín dụng của ngân hàng
Đối với từng ngân hàng trong từng thời kỳ sẽ có các chính sách tín
dụng khác nhau cho phù hợp. Chính sách tín dụng phản ánh cơng lĩnh tài trợ
của một ngân hàng, trở thành bản hớng dẫn cho cán bộ tín dụng đa ra quyết

định hợp lý. Đó là một hệ thống các chỉ tiêu mà ngân hàng đặt ra và các biện
pháp cụ thể để thực hiện các chỉ tiêu đó.
Chính sách tín dụng cho ta biết trong một thời kỳ, ngân hàng chú trọng
vào loại hình tín dụng ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn. Chính sách tín dụng
cũng đa ra các quy định và điều kiện tín dụng, tiêu chuẩn tín dụng đối với
khách hàng, lĩnh vực tài trợ, quy mô các khoản vay, hình thức cấp tín dụng,
lãi suất... Việc thực hiện tốt chính sách tín dụng của ngân hàng sẽ tránh đợc
những rủi ro trong hoạt động tín dụng, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt
động tín dụng, từ đó chất lợng tín dụng sẽ đợc nâng lên.
21
* Quy trình tín dụng trung và dài hạn
Một quy trình tín dụng không phù hợp do thiếu các bớc hoặc đủ nhng
không tốt sẽ có thể dẫn ngay đến một khoản vay xấu, hoặc một quy trình chặt
chẽ quá mức cũng bị coi là không hợp lý, không cần thiết, gây tốn kém mất
thời gian và có thể dẫn đến bỏ lỡ cơ hội. Chất lợng tín dụng có đợc đảm bảo
hay không phụ thuộc vào việc thực hiện tốt các quy định của từng bớc và sự
phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các bớc trong quy trình tín dụng.
Trong quy trình tín dụng trung và dài hạn, bớc thẩm định rất quan
trọng, là cơ sở để lợng định rủi ro trong quá trình cho vay. Chất lợng tín dụng
trung và dài hạn sẽ phụ thuộc vào kết quả của công tác thẩm định về năng
lực, uy tín, tình hình tài chính và sản xuất của khách hàng, thẩm định dự án
đầu t cũng nh những quy định về điều kiện và thủ tục cho vay của mỗi ngân
hàng. Làm tốt công tác thẩm định, ngân hàng sẽ lựa chọn đợc những khách
hàng tốt và dự án đầu t có hiệu quả, là điều kiện để nâng cao chất lợng tín
dụng của ngân hàng.
Tuy nhiên, đó cha phải là sự bảo đảm chắc chắn để có đợc chất lợng
tín dụng cao, nhất là với tín dụng trung và dài hạn. Bởi lẽ hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời gian dài luôn chứa đựng những
rủi ro tiềm ẩn không lờng trớc đợc. Chính vì vậy, công tác kiểm tra giám sát
khoản vay là rất quan trọng. Công tác kiểm tra, giám sát khoản vay giúp cho

ngân hàng nắm đợc nguyên nhân diễn biến của khoản tín dụng trung và dài
hạn đã cấp để có những hành động điều chỉnh hay can thiệp khi cần thiết,
sớm ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra. Việc lựa chọn và áp dụng có hiệu
quả các hình thức kiểm tra sẽ thiết lập đợc một hệ thống phòng ngừa hữu
hiệu, góp phần nâng cao chất lợng tín dụng trung và dài hạn.
Thu nợ và xử lý phát sinh là khâu quan trọng có tính quyết định đến sự
tồn tại của ngân hàng. Do đó ngân hàng phải tích cực trong công tác này. Sự
nhạy bén của ngân hàng trong việc phát hiện kịp thời những điều kiện bất lợi
xảy ra đối với khách hàng cùng những biện pháp xử lý chính xác, đúng lúc sẽ
22
giảm thiểu các khoản nợ quá hạn và điều đó sẽ có tác động tích cực đối với
chất lợng tín dụng trung và dài hạn.
Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bớc trong quy trình tín dụng trung và
dài hạn, đảm bảo vốn tín dụng đợc luân chuyển bình thờng, đúng kế hoạch.
Việc linh hoạt trong quy trình tín dụng sẽ gây đợc cảm tình cho khách hàng
và sẽ góp phần thoả mãn nhu cầu của khách hàng, nâng cao chất lợng tín
dụng.
* Thông tin tín dụng
Nhờ có thông tin tín dụng, ngời quản lý có thể đa ra những quyết định
cần thiết có liên quan đến cho vay, theo dõi và quản lý tài khoản cho vay.
Thông tin tín dụng có thể thu đợc từ các nguồn sẵn có ở ngân hàng, từ khách
hàng, từ các tổ chức chuyên cung cấp thông tin tín dụng ở trong và ngoài n-
ớc. Số lợng và chất lợng của thông tin thu nhận đợc có liên quan đến mức độ
chính xác trong việc phân tích, nhận định thị trờng, khách hàng... để đa ra
những quyết định phù hợp. Thông tin càng đầy đủ, nhanh nhạy, chính xác và
toàn diện thì khả năng phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng càng lớn,
nhất là hoạt động tín dụng trung và dài hạn làm cho chất lợng tín dụng càng
cao.
* Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng hoạt động dựa trên nguyên tắc đi vay để cho vay nên muốn

mở rộng hay nâng cao chất lợng tín dụng trung và dài hạn thì trớc hết phải
quan tâm đến nguồn vốn, nhất là nguồn vốn trung và dài hạn. Ngân hàng
phải đa ra chiến lợc hợp lý để thu hút nguồn vốn này để tránh trờng hợp thiếu
vốn trung và dài hạn, ngân hàng phải sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay trung
và dài hạn. Điều này sẽ khiến hoạt động tín dụng trung và dài hạn gặp rủi ro,
làm giảm chất lợng tín dụng.
* Chất lợng cán bộ tín dụng
23
Chất lợng tín dụng trung và dài hạn chịu ảnh hởng rất lớn của chất l-
ợng cán bộ tín dụng. Một dự án có đợc quyết định cho vay hay không phụ
thuộc vào kết quả mà cán bộ tín dụng thẩm định. Nếu cán bộ có trình độ cao
thì họ sẽ đa ra đợc những quyết định chính xác về dự án, phát hiện những
thông tin không trung thực mà khách hàng cung cấp. Sau khi cấp tín dụng,
cán bộ tín dụng cũng phải trực tiếp theo dõi quá trình hoạt động của dự án để
t vấn cho khách về việc sử dụng vốn vay một cách hợp lý, đề xuất các biện
pháp khắc phục nếu dự án không đem lại hiệu quả nh mong muốn... nhằm
giảm thiểu rủi ro xảy ra cho ngân hàng.
* Công tác tổ chức ngân hàng
Công tác tổ chức tác động một phần không nhỏ đến chất lợng tín dụng.
Công tác này thực hiện tốt đợc thể hiện bằng việc tổ chức khoa học trong
việc phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban, có sự thống nhất đoàn kết nhất
chí từ ban lãnh đạo đến cán bộ nhân viên sẽ đáp ứng kịp thời nhu cầu của
khách hàng, giúp ngân hàng quản lý sát sao các khoản cho vay. Đây là cơ sở
để tiến hành các nghiệp vụ tín dụng lành mạnh, nâng cao chất lợng tín dụng.
1.3.2.Nhân tố thuộc về phía khách hàng
Chất lợng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng không chỉ phụ
thuộc vào các hoạt động của bản thân ngân hàng mà còn phụ thuộc vào hoạt
động của khách hàng vay vốn.
* Tính khả thi của dự án vay vốn
Dự án khả thi là các dự án đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng, phù hợp

với phơng hớng phát triển kinh tế của ngành, vùng và của Nhà nớcvà có hiệu
quả kinh tế. Dự án vay vốn có khả thi thì cán bộ ngân hàng sẽ dựa vào đó để
quyết định cho vay, quy mô tín dụng sẽ đợc mở rộng, chất lợng tín dụng
trung và dài hạn sẽ đợc tăng lên do dự án có khả năng sinh lãi và khả năng trả
nợ cho ngân hàng.
* Năng lực tài chính của doanh nghiệp
24
Năng lực tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở khối lợng vốn tự có, hệ
số nợ, khả năng thanh toán, khả năng sinh lãi... Tỷ trọng vốn tự có của doanh
nghiệp tham gia vào dự án còn có tác dụng kích thích doanh nghiệp nâng cao
trách nhiệm trong việc thực hiện dự án nhằm tránh rủi ro cho chính doanh
nghiệp và cho cả ngân hàng. Tiềm lực của doanh nghiệp càng cao thì khả
năng trả nợ của doanh nghiệp càng lớn, từ đó nâng cao chất lợng tín dụng.
Tuy nhiên, để các ngân hàng có thể đánh giá đợc khả năng tài chính của
doanh nghiệp thì các báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải đầy đủ, chính
xác và tốt nhất phải qua kiểm toán để tránh sự không trung thực của khách
hàng.
* Khả năng quản lý và sử dụng khoản vay
Việc ngân hàng xem xét tính khả thi của dự án vay vốn và tiềm lực tài
chính của doanh nghiệp mới chỉ là điều kiện cần của việc đảm bảo chất lợng
tín dụng trung và dài hạn. Khả năng quản lý và sử dụng khoản vay mới là
điều kiện đủ để đảm bảo chất lợng tín dụng của ngân hàng là tốt. Đó là việc
doanh nghiệp sẽ quản lý và sử dụng vốn nh thế nào sau khi nhận đợc vốn
vay. Việc doanh nghiệp có sử dụng vốn đúng mục đích không, có năng lực
sản xuất hiệu quả trong điều kiện cạnh tranh gay gắt nh hiện nay hay
không... sẽ quyết định khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp
hoạt động tốt thì chất lợng tín dụng của ngân hàng đợc nâng cao.
1.3.3.Nhân tố khách quan khác
* Môi trờng kinh tế và các chính sách vĩ mô của Nhà nớc
Một nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tín dụng trung

và dài hạn ngân hàng phát triển. Nền kinh tế ổn định, tỷ lệ lạm phát vừa phải
thì dự án đợc tài trợ bằng vốn tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng sẽ
mang lại hiệu quả và doanh nghiệp sẽ trả đợc nợ cho ngân hàng. Nh thế chất
lợng tín dụng trung và dài hạn đợc nâng cao. Ngợc lại trong thời kỳ suy
thoái, môi trờng kinh doanh biến động sẽ gây khó khăn cho hoạt động của
doanh nghiệp, nhu cầu vốn tín dụng trung và dài hạn là rất thấp bởi vì rất ít
25

×